Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải Toán dạng chuyển động đều cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.05 MB, 17 trang )

1
MỤC LỤC
TÊN MỤC
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng của vấn đề
3. Giải pháp thực hiện
4. Những kết quả đạt được
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị:
- Tài liệu tham khảo
- Danh mục các SKKN đã đạt được trong các năm

TRANG
2
2
3
3
3
4
4
5
6
13
15


15
15
16
17


2
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta ta đã biết. Kiến thức toán ở bậc Tiểu học là cơ sở và nền
tảng để các em tiếp cận được với mơn Tốn ở bậc học cao hơn, đồng thời nó sẽ
theo các em suốt quãng đời học tập và công tác về sau.
Ở tiểu học, trong năm mạch kiến thức thuộc nội dung mơn tốn thì việc
dạy giải tốn có lời văn là mức cao nhất của hoạt động tư duy, địi hỏi học sinh
phải tập trung trí tuệ, huy động tất cả vốn trí thức về tốn học của cuộc sống vào
hoạt động dạy toán. Đây là sự vận dụng có tính chất tổng hợp các kĩ năng,
phương pháp... mà học sinh đã được học.
Trong chương trình mơn Tốn Tiểu học, giải tốn có lời văn giữ một vai
trị quan trọng. Thơng qua việc giải tốn, học sinh Tiểu học thấy được nhiều khái
niệm trong Toán học như các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình
học,... đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động
của con người, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã
cho và cái phải tìm. Qua việc giải toán sẽ rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy
và những đức tính của con người mới, có ý thức vượt khó khăn, đức tính cẩn
thận, làm việc có kế hoạch, thói quen xét đốn có căn cứ, thói quen tự kiểm tra
kết quả cơng việc mình làm và độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo giúp học sinh vận
dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính tốn, kĩ năng ngơn ngữ. Đồng thời
qua việc giải tốn của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu
điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát
huy những mặt được và khắc phục những mặt thiếu sót.

Đối với lớp 5, dạy giải tốn có lời văn chủ yếu là hướng vào các bài tốn điển
hình. Trong q trình giải có những bài tốn ở mỗi dạng khi thay đổi một vài điều
kiện của đề bài sẽ tạo nên rất nhiều tình huống tốn học khác nhau, từ đó dẫn đến
phương pháp giải cũng vơ cùng phong phú, đa dạng, hấp dẫn và nó hồn tồn tuỳ
thuộc vào năng lực toán của mỗi học sinh và mức độ hướng dẫn của mỗi giáo
viên. Chính vì vậy, hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải toán phù hợp
là việc làm cần thiết đối với mỗi giáo viên trong q trình dạy học tốn.
Trong thực tế dạy học giải tốn ở các trường Tiểu học hiện nay thì việc
hướng dẫn học sinh về phương pháp giải toán đối với từng dạng tốn có lời văn
điển hình đã được rất nhiều giáo viên quan tâm. Song kết quả giải toán của học
sinh chưa cao, học sinh còn nhầm lẫn các dạng toán với nhau. Đặc biệt ở lớp 5
với các dạng tốn điển hình như: “Tốn về chuyển động đều” là dạng toán rất
trừu tượng đối với học sinh.
Là một giáo viên tiểu học, khi được nhà trường phân công phụ trách lớp 5A
tôi rất trăn trở về vấn đề này - Chính vì vậy trong năm học năm 2021 - 2022, tơi
đã đi sâu tìm tịi và nghiên cứu cách dạy tốn mà đặc biệt là giải tốn có lời văn.
Nhằm giúp các em tháo gỡ khó khăn khi học tốn nên tơi mạnh dạn nghiên cứu và
đưa ra sáng kiến: "Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải Toán dạng
chuyển động đều cho học sinh lớp 5" trường Tiểu học Ngọc Trạo nhằm


3
góp phần nâng cao chất lượng dạy học tốn hiện nay ở nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên thực trạng dạy và học mơn Tốn ở lớp 5 nói chung, dạy học sinh
giải bài tốn "chuyển động đều" nói riêng, tôi muốn đưa ra một vài ý kiến đổi
mới để giúp các em nắm chắc được cách giải dạng tốn này một cách chính xác,
tránh sự nhầm lẫn, giúp các em nắm vững kiến thức và u thích mơn Tốn hơn.
Từ đó, các em có vốn kĩ năng tính tốn nhanh, chính xác ở những lúc cần thiết
trong cuộc sống, tránh được những sai sót có thể xảy ra. Tạo cho các em có tác

phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm tra, có tinh thần
hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vượt khó khăn, cẩn thận, tự tin.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 5 trường Tiểu học trong năm học
2021 - 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp điều tra, quan sát
- Phương pháp thảo luận
- Phương pháp kiểm tra, thống kê kết quả
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


4
1. Cơ sở lý luận.
Hiện nay, giáo dục Tiểu học đang thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, làm cho hoạt động dạy
học trên lớp “nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả”. Để đạt được yêu cầu đó, giáo viên
phải có phương pháp và hình thức dạy học để vừa nâng cao hiệu quả cho học
sinh, vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi Tiểu học và trình độ
nhận thức của học sinh, để đáp ứng với cơng cuộc đổi mới của đất nước nói
chung và của Ngành Giáo dục nói riêng, địi hỏi chất lượng học tốn cần được
nâng cao. Trong chương trình tốn lớp 5, thì giải tốn có lời văn đóng một vai
trị hết sức quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến mơn Tốn nói riêng và các
mơn học khác nói chung.
Ở lớp 5, học sinh được học và ôn tập nhiều dạng tốn điển hình, trong đó
có dạng tốn “chuyển động đều”. Loại toán này học sinh được học trong 9 tiết
đó là:1

Tiết 1: Vận tốc : Học sinh biết và vận dụng tìm được vận tốc của một
chuyển động đều. Ghi nhớ được công thức: (v = s : t. Trong đó gọi v là vận tốc,
s là quãng đường, t là thời gian).
Tiết 2: Luyện tập.
Tiết 3: Quãng đường: Học sinh biết và vận dụng tìm được quãng đường
của một chuyển động đều. Ghi nhớ được công thức: (s = v x t. Trong đó gọi v là
vận tốc, s là quãng đường, t là thời gian).
Tiết 4: luyện tập.
Tiết 5: Thời gian: Học sinh biết và vận dụng tìm được thời gian của một
chuyển động đều. Ghi nhớ được công thức: (t = s : v. Trong đó gọi v là vận tốc, s
là quãng đường, t là thời gian).
Tiết 6: luyện tập.
Tiết 7,8,9: luyện tập chung.
Dạy giải tốn có lời văn bài “chuyển đơng đều” cho học sinh lớp 5 với
mục tiêu là:
Học sinh biết giải các bài tốn hợp khơng q 4 bước tính liên quan đến
các dạng tốn điển hình.
Biết trình bày bài giải đầy đủ gồm các câu lời giải (mỗi phép tính đều có
lời văn) và đáp số theo đúng yêu cầu của bài tốn.
Đối với học sinh hồn thành tốt phải tìm được nhiều cách giải một bài
tốn nếu có.
Do đó, để dạy tốt được mơn Tốn nói chung và dạng tốn này nói riêng,
người giáo viên phải có sự đổi mới phương pháp dạy học, có khả năng lựa chọn,
vận dụng phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh, người giáo viên
phải có vốn kiến thức vững chắc nhằm hình thành tốt các khái niệm ban đầu
giúp học sinh nắm được từng mạch kiến thức của mơn Tốn ở Tiểu học.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.1. Thực trạng chung
1


SGK Toán 5


5
Giải toán đối với học sinh là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp.
Việc hình thành kĩ năng giải tốn khó hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài tốn
là sự kết hợp đa dạng hố nhiều khái niệm, quan hệ tốn học. Giải tốn khơng
chỉ là nhớ mẫu rồi áp dụng, mà đòi hỏi nắm chắc khái niệm, quan hệ toán học,
nắm chắc ý nghĩa của phép tính, địi hỏi khả năng độc lập suy luận của học sinh,
biết làm tính thơng thạo. Chính vì vậy dạy và học tốt về giải bài tốn có lời văn
có ý nghĩa quyết định thành cơng của dạy và học mơn Tốn.
Trong thực tế giảng dạy mơn Tốn – dạng bài tốn chuyển động đều thì
bản thân tơi và học sinh cũng gặp nhiều khó khăn như sau:
2.1.1. Giáo viên
Qua dự giờ, tham khảo ý kiến của bạn bè đồng nghiệp, tơi nhận thấy thực
tế trong q trình giảng dạy giáo viên còn bộc lộ một số nhược điểm như:
Chưa khắc sâu kiến thức cơ bản. Khi dạy, giáo viên thường áp dụng vào
sách, chưa biến tri thức của sách thành tri thức của riêng mình.
2.1.2. Học sinh
- Trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều: một số học sinh cịn
chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài tốn cịn hạn chế, chưa có thói quen đọc và
tìm hiểu bài tốn, dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng tốn, lựa chọn phép
tính cịn sai, chưa bám sát vào u cầu bài tốn để tìm lời giải thích hợp với các
phép tính.
- Đa số học sinh xem mơn Tốn là mơn học khó khăn, dễ chán.
- Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài cịn máy móc nên
cịn chóng qn các dạng bài toán.
2.2. Kết quả thực trạng trên
Từ thực trạng trên mà kết quả mơn Tốn chưa cao. Riêng phần giải tốn
dạng “Tốn về chuyển động đều”cịn ở mức thấp. Để có cơ sở xây dựng kinh

nghiệm, tơi đã tiến hành khảo sát lớp 5B ở trường tôi như sau: Cụ thể kết quả
kiểm tra mơn Tốn của lớp 5B cuối năm học 2020 - 2021 là:
- Tổng số học sinh được khảo sát: 35 học sinh
* Đề bài:2
Bài 1: (3 điểm) (Bài 2, trang 145 – SGK)
Một ca nô đi từ A đến b với vận tốc 12 km/giờ. Ca nô khởi hành lúc 7 giờ 30
phút và đến B lúc 11 giờ 15 phút. Tính độ dài quãng đường AB ?
Bài 2: (3 điểm) (Bài 1, trang 146 – SGK)
Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Sau 3 giờ một xe máy
cũng đi từ A đến B với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi kể từ lúc xe máy bắt đầu đi, sau
bao lâu xe máy đuổi kịp xe đạp.
Bài : (4 điểm) (Bài 1, trang 168 – SGK)
Một người đi xe đạp trong 3 giờ, giờ thứ nhất đi được 12 km, giờ thứ hai đi
được 18 km, giờ thứ ba đi được quãng đường bằng nửa hai giờ đầu. Hỏi trung
bình mỗi giờ người đó đi được bao nhiêu ki – lô – mét ?
- Kết quả thu được như sau:
2

SGK Toán 5


6
Bảng 1:
Kết quả xếp loại
Năm học

2020- 2021

Tổng
số HS

35

Điểm 9;10

Điểm 7; 8

Điểm 5; 6 Điểm dưới 5

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

5

14,3

7


20

9

25,7

14

40

Bảng 2:
Nội dung
Năm học

Tổng
số HS
35

2020 - 2021

35

Số HS phân tích
được đề, xác định
đúng dạng tốn

Số HS thiết lập được
các dữ kiện để xây
dựng quy trình giải


Số HS trình bày
hồn chỉnh bài
giải đúng và đẹp

SL

%

SL

%

SL

%

20

57,1

18

51,4

12

34,2

Thơng qua chất lượng khảo sát, tơi nhận thấy khi giải tốn học sinh còn
mắc nhiều lỗi sai, để giúp học sinh có kĩ năng giải bài tốn “chuyển động đều ”

ở lớp 5 đạt hiệu quả, bản thân tôi đã thực hiện và tổ chức các hoạt động như sau.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Nhóm các giải pháp
- Cho học sinh nhận biết các yếu tố của bài tốn.
- Phân loại bài tốn có lời văn.
- Hình thành và phát triển các năng lực quan sát, ghi nhớ, tuởng tuợng, tư
duy qua các bài toán.
3.2. Biện pháp tiến hành
Biện pháp 1: Cho học sinh nhận biết các yếu tố của bài toán.
a) Cho học sinh nhận biết nguồn gốc thực tế và tác dụng phục vụ thực tiễn
cuộc sống của bài tốn.
Ví dụ: Một xe máy đi trong 3 giờ được 105 km. Tìm vận tốc của người đi
xe máy. (Trang 139 – SGK Toán 5)
b) Cho học sinh nhận rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa các đại lượng.
Ví dụ: Khi giải bài toán chuyển động đều, học sinh dựa vào “cái đã cho”,
“cái phải tìm” và mối quan hệ giữa các đại lượng: vận tốc, quãng đường, thời
gian để tìm đại lượng chưa biết.
c) Tập cho học sinh biết xem xét các đối tượng toán học và tập diễn đạt
các kết luận dưới nhiều hình thức khác nhau.


7
Ví dụ: “Vận tốc xe đi từ A bằng vận tốc xe đi từ B” cũng có nghĩa là
“vận tốc xe đi từ B gấp 3 lần vận tốc xe đi từ A”; hay “thời gian xe lúc đi bằng
thời gian lúc về” cũng có nghĩa là “thời gian lúc về gấp rưỡi thời gian lúc đi”
hoặc “thời gian lúc về bằng 1,5 thời gian lúc đi”…
Biện pháp 2: Phân loại bài toán chuyển động đều.
a) Phân loại theo đại lượng:
Để giải được bài tốn thì học sinh phải hiểu đề bài, hiểu các thành phần của
nó. Những cái đã cho và những cái cần tìm thường là những số đo đại lượng nào

đấy được biểu thị bởi các phép tính và các quan hệ giữa các số đo. Dựa vào đó
mà có thể phân loại các bài tốn. Với mỗi loại đại lượng có một loạt bài tốn có
lời văn về đại lượng đó như:
* Các bài tốn về tính vận tốc.
* Các bài tốn về tính qng đường.
* Các bài tốn về tính thời gian.
b) Phân loại theo số phép tính:
* Bài tốn đơn: Là bài tốn mà khi giải chỉ cần một phép tính - ở lớp 5, loại
này thường dùng nêu ý nghĩa thực tế của phép tính, nó phù hợp với q trình
nhận thức.
Ví dụ: Để dạy phép cộng số đo thời gian, có bài tốn “Một ơ tơ đi từ Hà
Nội đến Thanh Hố hết 3 giờ 15 phút, rồi đi tiếp đến Vinh hết 2 giờ 35 phút. Hỏi
ơ tơ đó đi cả quảng đường từ Hà Nội đến Vinh hết bao nhiêu thời gian?
(Ví dụ 1- trang 131 sách Tốn 5).
Từ bản chất bài tốn, học sinh hình thành phép cộng:
3 giờ 15 phút + 2 giờ 35 phút = 5 giờ 50 phút.
* Bài toán hợp: Là bài toán mà khi giải cần ít nhất 2 phép tính trở lên. Loại
bài toán này dùng để luyện tập, củng cố kiến thức đã học. Ở lớp 5, bài tốn này
có mặt ở hầu hết các tiết học toán.
Hai cách phân loại này đóng vai trị khơng nhỏ trong q trình dạy học.
Biện pháp 3: Hình thành và phát triển các năng lực quan sát, ghi nhớ,
tưởng tượng, tư duy qua các bài tốn:
a) Dạy học sinh biết quan sát các mơ hình, sơ đồ, từ đó cũng dễ dàng tìm ra
cách giải.
Ví dụ: Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc12 km/giờ, cùng lúc đó một
người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 36 km/giờ và đuổi theo xe đạp
(xem hình dưới đây). Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp?
S
A
B

C
v2 
v1 
Ví dụ: Một ơ tơ đi được một quãng đường dài 170 km hết 4 giờ. Hỏi trung
bình mỗi giờ ơ tơ đó đi được bao nhiêu ki – lô – mét?
? km


8

180 km
Vì đây là dạng tốn trừu tượng đối với học sinh nên khi vẽ sơ đồ minh họa
học sinh sẽ dễ hiểu bản chất bài toán và dễ dàng tìm ra cách giải.
c) Phát triển trí tưởng tượng của học sinh qua các bài tốn có lời văn.
Ví dụ: Ở bài toán về chuyển động đều cùng chiều, khi 2 đối tượng chuyển
động đuổi kịp nhau thì học sinh phải biết được là đối tượng có vận tốc lớn hơn
đã đi hơn đối tượng có vận tốc nhỏ một khoảng cách đúng bằng khoảng cách
ban đầu của hai đối tượng chuyển động.
d) Tập cho học sinh quen với các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so
sánh, trừu tượng hố, khái hóa, cụ thể hóa.
Học sinh tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ, hình vẽ là dịp để kết hợp các thao tác
trừu tượng hoá và cụ thể hố. Trong q trình giải bài tập, học sinh phải vận
dụng một cách tổng hợp nhiều thao tác tư duy và đây chính là mặt mạnh của
việc dạy tốn qua giải các bài tốn có lời văn.
Ví dụ 1: Một ô tô đi được quãng đường dài 170km hết 4 giờ. Hỏi trung
bình mỗi giờ ơ tơ đó đi được bao nhiêu kí-lơ-mét? (Tốn 5 - trang 138)
Tóm tắt
? km
170 km
Bài giải

Trung bình mỗi giờ ơ tơ đi được là:
170 : 4 = 42,5 (km)
Đáp số : 42,5 km
* Cách giải cụ thể bài toán ở dạng “Toán chuyển động đều ”.
Đối với dạng tốn này, có các dạng bài nổi bật sau:
a. Loại tốn chuyển động thẳng đều có 1 đối tượng chuyển động:
Đầu tiên giáo viên giới thiệu sơ lược khái niệm vận tốc giúp học sinh biết
được ý nghĩa của đại lượng vận tốc: Vận tốc của một chuyển động cho biết
mức độ chuyển động nhanh hay chậm của chuyển động đó trong một đơn vị
thời gian.
- Vận dụng các công thức theo sơ đồ sau:
v=s : t

t=s : v


9

s=v x t
v = vận tốc;
s = quãng đường;
t = thời gian
Như vậy, khi biết hai trong ba đại lượng: vận tốc, qng đường, thời gian ta có
thể tính được đại lượng thứ ba nhờ các cơng thức trên.
Ví dụ: Một xe máy đi qua chiếc cầu dài 1250m hết 2 phút. Tính vận tốc
của xe máy với đơn vị km/giờ (Toán 5- trang 144).
Hướng dẫn cách giải:
- Gọi 1 học sinh đọc đề bài
- Giáo viên : Phân tích đề bài, tìm hướng giải
Cách 1:


Cách 2:

Bài giải
Vận tốc của xe máy là:
1250 : 2 = 625 m/phút
625 m/phút = 0,625 km/phút
Vận tốc của xe máy tính ra km/giờ là:
0,625 x 60 = 37,5 (km/giờ)
Đáp số: 37,5 km/giờ
1250 m = 1,25 km
2 phút =

1
giờ
30

Vận tốc của xe máy là:
1,25 :

1
= 37,5 (km/giờ)
30

Đáp số: 37,5 km/giờ
- Qua các thao tác hướng dẫn trên, tơi đã hình thành dần kĩ năng giải toán
cho học sinh trong các giờ dạy toán đối với tất cả các dạng bài. Từ phương pháp
dạy như trên, giáo viên có thể áp dụng với tất cả những loại bài như sau:
* Chuyển động trên dòng nước: Ta vận dụng theo cơng thức:
- Vận tốc xi dịng = Vận tốc thực + Vận tốc dòng nước

- Vận tốc ngược dòng = Vận tốc thực - Vận tốc dòng nước
- Vận tốc xi dịng - Vận tốc ngược dịng = Vận tốc dịng nước
Ví dụ 1: Một chiếc thuyền có vận tốc khi nước lặng là 12km/giờ. Nếu dịng
nước có vận tốc là 3km/giờ. Hãy tính:
- Vận tốc khi thuyền xi dịng.
- Vận tốc của thuyền khi ngược dịng.
Hướng dẫn cách giải:


10
- Yêu cầu học sinh vận dụng công thức để tính
- Vận tốc khi thuyền xi dịng:
12 + 3 = 15 km/giờ
- Vận tốc của thuyền khi ngược dòng:
12 - 3 = 9 km/giờ
Đáp số : Xi dịng 15 km/giờ
Ngược dịng 9 km/giờ
Ví dụ 2: Một chiếc thuyền xi dịng từ A đến B với vận tốc 27 km/giờ.
Tính vận tốc của thuyền khi ngược dòng, biết vận tốc của thuyền gấp 8 lần vận
tốc dòng nước.
Hướng dẫn cách giải:
- Giáo viên: Gọi 1 học sinh đọc đề bài
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh gạch 1 gạch dưới yếu tố đề bài cho biết, 2
gạch dưới yếu tố cần tìm.
- Giáo viên gợi ý tóm tắt đề tốn:
Ta có: V xi dịng = V thuyền + V dịng nước
Theo đề bài ta có sơ đồ:
Vận tốc thuyền:
27km/giờ
Vận tốc dịng nước:

Nhìn vào sơ đồ ta có vận tốc thuyền khi xi dịng bằng vận tốc thực của
thuyền cộng với vận tốc dịng nước. Như vậy vận tốc xi dịng sẽ ứng với 9 lần
theo sơ đồ. Ta sẽ tìm được một phần là vận tốc dòng nước bằng cách lấy tổng vận
tốc khi thuyền xi dịng chia cho tổng số phần ta được vận tốc dòng nước.
Yêu cầu học sinh giải:
- Tính vận tốc dịng nước
- Tính vận tốc của thuyền
- Tính vận tốc khi thuyền ngược dịng.
Bài giải
Vận tốc dòng nước:
27 : (8 + 1) = 3 (km/giờ)
Vận tốc của thuyền:
27 - 3 = 24 (km/giờ)
Vận tốc của thuyền khi ngược dòng: 24 - 3 = 21 (km/giờ)
Đáp số: 21 km/giờ


11

Hình ảnh: Học sinh lớp 5A Trường tiểu học Ngọc Trạo trong giờ học Toán

b. Loại toán chuyển động đều có hai đối tượng chuyển động (hoặc
nhiều hơn):
* Chuyển động cùng chiều (đuổi nhau):
Muốn tính thời gian “đuổi kịp” của 2 chuyển động cùng chiều, cùng lúc, ta
lấy khoảng cách ban đầu giữa hai chuyển động chia cho hiệu hai vận tốc.
t đuổi kịp =

v2


s


v1

t đuổi kịp: thời gian để 2 chuyển động gặp nhau
S
A
v2 

B

C

v1 

Lưu ý: Khoảng cách S là khoảng cách ban đầu giữa 2 chuyển động khi chúng
xuất phát cùng một lúc.
Ví dụ: Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Sau 3 giờ,
một xe máy cũng đi từ A đến B với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi kể từ lúc xe máy bắt
đầu đi, sau bao lâu xe máy đuổi kịp xe đạp?


12
Hướng dẫn cách giải:
Giáo viên gợi ý học sinh vẽ sơ đồ ghi tóm tắt đề bài.
A
B
C


Xe máy


Xe đạp

Vận tốc xe đạp = 12 km/giờ
Vận tốc xe máy = 36 km/giờ
Xe máy đuổi kịp xe đạp vào lúc: … giờ ?
- GV: Bài toán thuộc dạng nào?
- GV: Đã biết yếu tố nào?
- GV: Ta có thể sử dụng ngay cơng thức để tính hay chưa? Cịn phải xác định
yếu tố nào?
- GV: Xe đạp đi trước xe máy 3 giờ, đó chính là khoảng cách ban đầu của 2 xe.
- Yêu cầu học sinh tự làm bài.
- Cách 1:
Quãng đường xe đạp đi trước xe máy là:
12 x 3 = 36 (km)
Khi 2 xe cùng chạy trên đường thì sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp là:
36 - 12 = 24 (km/giờ)
Thời gian xe máy đuổi kịp xe đạp là:
36 : 24 = 1,5 (giờ)
1,5 giờ = 1 giờ 30 phút
Đáp số: 1 giờ 30 phút
- Cách 2:
Sau 3 giờ, xe đạp đã cách A một khoảng là:
12 x 3 = 36 (km)
Xe máy sẽ đuổi kịp xe đạp sau thời gian:
36 : (36 – 12) = 1,5 (giờ)
1,5 giờ = 1 giờ 30 phút
Đáp số: 1 giờ 30 phút

* Chuyển động ngược chiều gỈp nhau:
Muốn tính thời gian gặp nhau của 2 chuyển động ngược chiều và cùng lúc
ta lấy quảng đường chia cho tổng vận tốc của 2 chuyển động.
s

t gặp nhau = ( v  v )
1
2


13
A

C

B

v1
v2
Ví dụ: Qng đường AB dài 276 km. Hai ơ tô khởi hành một lúc, một xe đi từ
A đến B với vận tốc 42 km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 50 km/giờ. Hỏi
từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ 2 ô tô gặp nhau?
Hướng dẫn cách giải
- Gọi học sinh đọc đề
- Bài tốn cho chúng ta biết gì? Hỏi gì?
- Bài tốn thuộc dạng tốn gì?
- u cầu học sinh tóm tắt bài tốn.
- Dựa vào cơng thức tính hai chuyển động ngược chiều và cùng một lúc,
học sinh sẽ tiến hành giải như sau:
Tóm tắt

A
C
B
Ơ tơ 42 km/giờ

Gặp nhau
Ơ tơ 50 km/giờ
276 km

Bài giải
Sau một giờ, cả 2 ô tô đi được quãng đường là:
42 + 50 = 92 (km)
Thời gian đi để 2 ô tô gặp nhau là:
276 : 92 = 3 (giờ)
Đáp số: 3 giờ
Hoặc trình bày như sau:
Thời gian đi để 2 ô tô gặp nhau:
276 : (42 + 50) = 3 (giờ)
Đáp số: 3 giờ.
Như vậy, dù bài toán “Toán chuyển động đều” hoặc ở dạng toán nào thì
điều quan trọng đối với học sinh là phải biết cách tóm tắt đề tốn. Nhìn vào tóm
tắt xác định đúng dạng tốn để tìm chọn phép tính cho phù hợp và trình bày giải
đúng.
Tất cả những việc làm trên, tơi đều nhằm thực hiện tiết dạy giải tốn theo
phương pháp đổi mới và rèn kĩ năng cho học sinh để khi giải bất kì loại tốn nào
các em cũng vận dụng được.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Với những suy nghĩ và tổ chức thực hiện các hoạt động như trên, bản thân
tôi tự đánh giá, khẳng định đã đạt được kết quả như sau:



14
- Đã tự học tập và nâng cao được tay nghề trong việc dạy giải tốn nói
riêng và cho tất cả các mơn học khác nói chung.
- Đối với học sinh: Các em đã dần dần hiểu nhanh đề bài, nắm chắc được
từng dạng bài, biết cách tóm tắt, biết cách phân tích đề, lập kế hoạch giải, phân
tích kiểm tra bài giải, tâm lý ngán ngại mơn Tốn được thay bằng các hoạt động
thi đua học tập sôi nổi, hứng thú. Các điển hình “làm tính nhanh”, “làm tính
đúng” là điều không thể thiếu trong tiết học. Cụ thể kết quả kiểm tra mơn Tốn
của học sinh lớp 5A cuối năm học 2021 -2022 là:
Đề bài:3
Bài 1: (3 điểm) (Bài 4, trang 145 – SGK)
Hai thành phố cách nhau 135 km. Một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 42
km/giờ. Hỏi sau khi khởi hành 2 giờ 30 phút xe máy còn cách B bao nhiêu ki –
lô – mét?
Bài 2: (3 điểm) (Bài 5, trang 178 – SGK)
Một tàu thủy khi xi dịng có vận tốc 28,4 km/giờ, khi ngược dịng có vận tốc
18,6 km/ giờ. Tính vận tốc của tá thủy khi nước n lặng và vận tốc của dòng
nước.
Bài 3: (4 điểm) ( bài 1 – trang 144- SGK)
Quãng đường AB dài 180 km. Một ô tô đi từ B với vận tốc 54 km/giờ, cùng lúc
đó một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 36 km/ giờ. Hỏi từ lúc bắt đầu đi, sau
mấy giờ ôt ô gặp xe máy?
Kết quả thu được: Tổng số học sinh: 40 học sinh
Bảng 1.
Năm học
2021-2022

Tổng
số HS

40

Điểm 9;10

Kết quả xếp loại
Điểm 7;8
Điểm 5;6

SL
18

SL
12

%
45

%
30

SL
10

%
25

Điểm dưới
5
SL
%

0
0

Bảng 2.
Nội dung
Năm học

2021-2022

Tổng
số HS
40

Số HS phân tích
được đề, xác
định đúng
dạng toán

SL
40

%
100

Số HS thiết lập
được các dữ kiện
để xây dựng quy
trình giải

SL

40

%
100

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
3

SGK Tốn 5

Số HS trình bày
hồn chỉnh bài giải
đúng và đẹp

SL
40

%
100


15
Để giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức chương trình tốn học nói chung
và giải tốn có lời văn nói riêng, bản thân người thầy có lịng nhiệt tình thơi
chưa đủ mà địi hỏi người giáo viên phải có kiến thức tốn học, có phương pháp
giảng dạy phù hợp. Tóm lại, nếu người giáo viên ln chun tâm, trăn trở để
nghiên cứu kĩ bài dạy, tìm đọc sách tham khảo và sử dụng tài liệu thích hợp, chú
trọng rèn luyện kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh. Nếu làm tốt những
điều đó kết quả học tập của các em sẽ làm thầy cơ vui lịng.

2. Kiến nghị
2.1. Đối với giáo viên
Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học để nâng cao
trình độ chuyên mơn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho bản thân.
Tích cực mạnh dạn đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, ứng
dụng công nghệ thông tin vào bài giảng nhằm thu hút học sinh học tập.
2.2. Đối với Nhà trường
Tăng cường bổ sung tài liệu, thiết bị, đồ dùng,… phục vụ cho việc dạy và
học mơn Tốn đạt hiệu quả cao hơn.
2.3. Đối với Phòng Giáo dục
Tổ chức các chun đề dạy học mơn Tốn với quy mơ cụm trường, để giáo
viên có cơ hội trao đổi, học tập.
XÁC NHẬN CỦA THỦTRƯỞNG Ngọc Trạo, ngày 20 tháng 03 năm 2022
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan không copy
Người thực hiện

TÀI LIỆU THAM KHẢO


16
1. Sách giáo khoa Toán 5 (Bộ Giáo dục và Đào tạo - Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam. Biên tập Vũ Văn Dương – Nguyễn Thị Bình).
2. Sách giáo viên Toán 5 (Bộ Giáo dục và Đào tạo - Nhà xuất bản Giáo dục.
Chủ biên Đỗ Đình Hoan).
3. 400 Bài tập Toán 5 (Nhà xuất bản Giáo dục. Biên tập Trầm My).
4. Phương pháp giải 30 bộ đề Toán 5 (Nhà xuất bản Trẻ. Biên tập Lê Tự
Thắng và Võ Tấn Tài).
5. Chuyên đề Giáo dục Tiểu học (Nhà xuất bản Giáo dục. Tập 55/2012 - Tập
21/2006 -Tập 25/2007 - Tập 30/2008).



17

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại




×