Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC TẠI HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.31 KB, 22 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
K72. A144 (2021 – 2022)
TÊN MƠN HỌC:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
TÊN BÀI THU HOẠCH:
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG THỰC TIỄN
THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC TẠI HUYỆN ĐỊNH QUÁN,
TỈNH ĐỒNG NAI

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ GẮN VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC ............................................................................................................ 2
1.1.



Một số khái niệm liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.............................................. 2

1.1.1.

Cơ cấu kinh tế................................................................................................................. 2

1.1.2.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................................................ 3

1.2.

Tổng quan về kinh tế tri thức ............................................................................................. 3

1.3.

Sự tác động của phát triển kinh tế tri thức đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ............ 6

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI HUYỆN ĐỊNH QUÁN,
TỈNH ĐỒNG NAI.............................................................................................................................. 9
2.1.

Một số nét khái quát về huyện Định Quán ......................................................................... 9

2.1.1.

Điều kiện tự nhiên và đơn vị hành chính........................................................................ 9

2.1.2.


Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................... 9

2.2.

Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

huyện 10
2.2.1.

Thuận lợi ...................................................................................................................... 10

2.2.2.

Khó khăn ...................................................................................................................... 11

2.3.

Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Định Quán ................................. 12

2.3.1.

Những mặt đã đạt được ................................................................................................ 12

2.3.2.

Những khó khăn và thách thức ..................................................................................... 14

PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI HUYỆN ĐỊNH
QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI .............................................................................................................. 16

3.1.

Giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư ....................................................................... 16

3.2.

Coi trọng phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ........................................... 16

3.3.

Tích cực triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ ...................................................... 16

3.4.

Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm .............................................................................. 17

3.5.

Quán triệt và triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách mới .................................... 17

3.6.

Tăng cường năng lực quản lý nhà nước ........................................................................... 18

PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................ 20


1


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến vượt bậc
trong tăng trưởng và phát triển kinh tế. Để có những thành cơng đó, một phần rất
quan trọng nhờ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh
tế nói riêng.
Tuy nhiên, hiện nay với xu thế tồn cầu hóa và nền kinh tế tri thức phát triển
như vũ bão trên quy mơ tồn cầu. Nền kinh tế tri thức đã ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh
vực trong đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Khơng có một quốc gia nào muốn vươn
lên mà nằm ngồi xu thế đó, ngay cả đối với những nước đang phát triển như Việt
Nam. Nền kinh tế tri thức dần xuất hiện và có những ảnh hưởng tới mọi mặt trong
mọi hoạt động kinh tế. Chính vì vậy, nghiên cứu về quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trở thành một vấn
đề hết sức cấp thiết. Vì nếu chúng ta có một cơ cấu ngành kinh tế hợp lý, phát huy
được những lợi thế, tiềm năng của đất nước, phù hợp với sự phát triển của nền kinh
tế tri thức thì chúng ta sẽ tạo ra được những bước phát triển nhảy vọt, góp phần nhanh
chóng đưa đất nước thốt khỏi tình trạng tụt hậu, đuổi kịp các nước phát triển trên thế
giới
Hòa cùng với xu thế phát triển của đất nước, huyện Định Quán cũng đạt được
những bước phát triển trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhưng chuyển dịch cịn chậm,
khu vực nơng nghiệp còn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị gia tăng và giá trị sản
xuất. Với một huyện vùng sâu, vùng xa thuộc tỉnh Đồng Nai, nền kinh tế còn kém
phát triển, đời sống dân cư còn thấp, kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Tuy tiềm
năng của vùng không lớn, nhưng chưa khai thác triệt để tiềm năng của vùng.
Nhằm tạo nên một sự phát triển, sự chuyển dịch kinh tế theo hướng tốt nhất,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tại huyện Định Quán nói riêng
và cả tỉnh nói chung. Với mong muốn đóng góp một phần cơng sức bé nhỏ của mình
cho sự phát triển của huyện nhà, em đã chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong thực tiễn thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức tại huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai” để làm bài thu hoạch.



2

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
1.1.

Một số khái niệm liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các yếu tố cấu thành kinh tế của một cơ sở, một
ngành, một vùng hay một nền kinh té; các bộ phận này quan hệ chặt chẽ với nhau, có
tính hệ thống, tác động lẫn nhau để có thể phát triển và được thể hiện bằng tỷ trọng
của mỗi bộ phận trong tổng thể, diễn ra trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định
nhằm thực hiện mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ.
Hệ thống kinh tế hợp thành cơ cấu kinh tế, thường được nghiên cứu theo ba
phương diện, tạo thành ba loại hình cơ cấu khác nhau: Cơ cấu ngành kinh tế; Cơ cấu
thành phần kinh tế; Cơ cấu vùng lãnh thổ.
Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế giữ vai trị quan trọng hơn cả, nó được hình
thành trên cơ sở phân cơng lao động xã hội và chun mơn hóa sản xuất. Trong cơ
cấu ngành kinh tế có ba ngành hay cịn gọi là ba khu vực chính. Đó là: khu vực nông
nghiệp, khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ.
Cơ cấu ngành kinh tế có thể hiểu là tổ hợp các ngành hợp thành các tương
quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân. Đó là
thước đo phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động
của mỗi quốc gia.
Cơ cấu thành phần kinh tế được phân chia dựa trên chế độ sở hữu. Cơ cấu
thành phần kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy lực lượng sản suất và phân công lao động xã
hội phát triển.

Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ được hình thành dựa trên việc bố trí kinh tế theo
vùng địa lý. Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, xã hội riêng biệt của từng vùng để phát
triển các ngành kinh tế phù hợp.
Các loại hình cơ cấu kinh tế nói trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu
ngành và thành phần kinh tế chỉ có thể được hình thành và phát triển dựa trên phạm


3

vi vùng lãnh thổ. Ngược lại việc xác định cơ cấu vùng, lãnh thổ hợp lý sẽ thúc đẩy
phát triển các ngành và thành phần kinh tế.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế không ngừng vận động và biến đổi. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là quá trình làm thay đổi cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và chất lượng cấu trúc của các yếu
tố cấu thành nó theo một chiều hướng nhất định. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là xu
hướng khách quan, trước hết nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học và
cơng nghệ mà nền kinh tế đó đã đạt được trong mỗi thời kỳ lịch sử. Nền kinh tế muốn
phát triển thì phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp. Sự chuyển dịch đó diễn
ra nhanh hay chậm và theo chiều hướng nào tùy thuộc vào các nhân tố chủ yếu là:
Quy mô của nền kinh tế, mức độ mở cửa để hội nhập của nền kinh tế với bên ngoài,
lượng dân số, tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn nhân lực, phong tục tập quán, bản
sắc văn hóa ... của từng nước.
Ngày nay, với sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật và xu hướng tồn
cầu hóa, thế giới bước sang kỷ ngun của kinh tế tri thức. Khoa học kỹ thuật phát
triển mạnh mẽ đã làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi theo xu hướng tỷ
trọng các ngành công nghệ kỹ thuật mới tăng lên nhanh chóng và dần chiếm ưu thế,
tỷ trọng các ngành truyền thống giảm dần. Các quốc gia đi đầu trong những lĩnh vực
công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ mơi trường sẽ
giành vị trí thống trị, áp đảo trong nền kinh tế khu vực và thế giới.
Điều đó làm cho các quốc gia khác cũng phải có các chính sách điều chỉnh cơ

cấu kinh tế cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế toàn cầu.
1.2.

Tổng quan về kinh tế tri thức

Bên cạnh cách giải thích truyền thống về lịch sử phát triển nhân loại tiếp cận
từ phương thức sản xuất xã hội, vào đầu những năm 90 thế kỷ XX nhiều nhà khoa
học còn phân chia giai đoạn lịch sử văn minh nhân loại căn cứ vào trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. Theo cách này, nhân loại đã trải qua nền văn minh nơng
nghiệp (từ khi xuất hiện xã hội lồi người đến những năm 70 của thế kỷ XVIII) lên
nền văn minh công nghiệp (từ những năm 70 thế kỷ XVIII đến nay) và đang trong


4

giai đoạn quá độ chuyển lên một nền văn minh cao hơn gọi là nền văn minh trí tuệ.
Trong đó, nền kinh tế được chuyển từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp và
đang quá độ chuyển lên kinh tế tri thức.
Kinh tế tri thức là gì?
Vào đầu những năm 90 thế kỷ XX, do nhận thức về vai trò quan trọng hàng
đầu của sản xuất, phân phối và sử dụng tri thức trong tăng trưởng kinh tế, các nhà
khoa học và tổ chức thực tiễn đã sử dụng thuật ngữ “kinh tế tri thức”. Thuật ngữ này
nhanh chóng được thừa nhận và đưa vào sử dụng rộng rãi. Tuy đã có nhiều quan niệm
và giải thích khác nhau về thuật ngữ này, song các nhà khoa học đều có sự thống nhất
trong nhận thức về bản chất của nền kinh tế tri thức khác với hai nền kinh tế trước
nó. Nếu trong q trình sản xuất của cải của nền kinh tế nông nghiệp dựa chủ yếu vào
sức cơ bắp của con người và tài nguyên thiên nhiên, cịn trong nền kinh tế cơng nghiệp
tuy đã có sự trợ giúp của máy móc nhưng sức cơ bắp của con người và tài nguyên
thiên nhiên vẫn giữ trọng yếu, thì trong nền kinh tế tri thức, tri thức đóng vai trị quyết
định hàng đầu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.

Trên thực tế, khơng có một nền kinh tế nơng nghiệp hay nền kinh tế công
nghiệp thuần túy. Tức là trong nền kinh tế nông nghiệp cũng đã chứa đựng một số
yếu tố của nền kinh tế công nghiệp và trong nền kinh tế cơng nghiệp cũng vẫn cịn
một số yếu tố của nền kinh tế nông nghiệp. Trong nền kinh tế nông nghiệp, tri thức
chủ yếu là những kinh nghiệm được tích lũy từ các hoạt động thực tế, năng suất, chất
lượng và hiệu quả sản xuất đều thấp kém. So với nền kinh tế nông nghiệp, trong nền
kinh tế cơng nghiệp, tri thức đã chiếm vị trí ngày càng quan trọng hon. Nó khơng chỉ
là kinh nghiệm từ các hoạt động thực tế, mà còn khám phá ra những quy luật vận
động của tự nhiên, xã hội và tư duy để đưa ra những sáng chế, phát minh nhằm tăng
năng suất, chất lượng và hiệu quả. Trong nền kinh tế tri thức, tri thức là bộ phận
nguồn lực quan trọng nhất, quyết định nhất của lực lượng sản xuất hiện đại, mà trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất lại đóng vai trị quyết định sự phát triển xã hội.
Có nhiều cách hiểu khác nhau, song có thể thấy, nền kinh tế tri thức có những
đặc trưng cơ bản và tiêu chí sau:


5

- Tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất, là nguồn
lực quan trọng hàng đầu quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh
tế có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng, trong đó cơ cấu sản xuất dựa ngày càng
nhiều vào ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao.
- Cơ cấu lao động trong nền kinh tế tri thức có những biến đổi, trong đó lao
động tri thức chiếm tỷ trọng cao, nguồn lực nhanh chóng được tri thức hóa, sự sáng
tạo, đổi mới, học tập trở thành nhu cầu thường xuyên đối với mọi người.
- Trong nền kinh tế tri thức, hàm lượng tri thức trong sản phẩm ngày càng
cao, quyền sở hữu đối với tri thức trở nên quan trọng hơn những yếu tố như tài
nguyên, đất đai.
- Mọi hoạt động của kinh tế tri thức đều liên quan đến vấn đề tồn cầu hóa,

có tác động sâu sắc đến nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên thế
giới.
Có thể thấy những khác biệt chủ yếu của nền kinh tế tri thức so với nền kinh
tế công nghiệp: (1) Trong nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành nguồn vốn chủ yếu
nhất, hơn cả tài nguyên và lao động, tuy hai yếu tố này vẫn là cơ bản không thể thiếu;
(2) Trong nền kinh tế công nghiệp chủ đạo là cơ khí hóa, hóa học hóa, điện khí hóa
thì trong nền kinh tế tri thức là số hóa và tự động hóa; (3) Chuyển sang kinh tế tri
thức là chuyển từ các ngành công nghiệp chế biến sang các ngành công nghiệp công
nghệ cao (công nghiệp tri thức), chuyển từ sản xuất vật phẩm sang dịch vụ, đặc biệt
là các ngành dịch vụ dựa nhiều vào tri thức; (4) Tạo ra của cải và nâng cao năng lực
cạnh tranh chủ yếu là nhờ vào nghiên cứu, sáng tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới;
(5) Công nghệ đổi mới nhanh chóng, nhiều ngành sản xuất và doanh nghiệp mất đi,
nhiều ngành và doanh nghiệp mới ra đời.
Như vậy, nền kinh tế tri thức là nền kinh tế tiếp nối nền kinh tế cơng nghiệp,
phát triển ở trình độ cao hơn nền kinh tế công nghiệp, là nền kinh tế mà nhân loại
đang hướng tới. Có thể hiểu kinh tế tri thức là một nền kinh tế trong đó sự sản sinh


6

ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đổi với sự phát triển kinh tế,
tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.3.

Sự tác động của phát triển kinh tế tri thức đến chuyển dịch cơ cấu ngành

kinh tế
Sự phát triển kinh tế tri thức có sự tác động rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế. Nếu trong nền kinh tế nông nghiệp, cơ cấu kinh tế được hình thành
chủ yếu từ nguồn lực tự nhiên (đất đai) và sức lao động của con người. Cịn trong nền

kinh tế cơng nghiệp, lợi thế công nghệ và vốn lại được đánh giá cao cùng với việc
phát triển các ngành chế biến với giá trị ngày càng lớn hơn, thì với sự phát triển của
kinh tế tri thức lợi thế lớn nhất là kinh tế tri thức từ tri thức sẽ tạo ra công nghệ với
trình độ cao và tạo lợi thế cạnh tranh trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
Về cơ cấu kinh tế, trong kinh tế tri thức, nông nghiệp và công nghiệp vẫn tồn
tại và phát triển nhưng chiếm tỷ lệ ngày càng nhỏ, các ngành kinh tế dựa vào tri thức
và những thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ phát triển mạnh và chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Sự phát triển khoa học và công nghệ trong kinh tế tri
thức tác động đến biến đổi các bộ phận truyền thống trong cơ cấu kinh tế của mỗi
quốc gia theo các hướng sau:
- Hiện đại hóa các ngành truyền thống: Nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch
vụ.
Các ngành truyền thống sản xuất ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu thiết
yếu của con người. Ngành nông nghiệp cung cấp cho con người lương thực, thực
phẩm, vải vóc... vẫn được duy trì để phục vụ cuộc sống con người nhưng sẽ được áp
dụng các phương pháp tiên tiến của thời đại kinh tế tri thức như kỹ thuật gen, kỹ thuật
vi sinh. góp phần tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và năng suất vượt trội so
với các phương pháp truyền thống truyền lại từ ngàn năm nay.
Điều đó cũng tạo ra sự biến đổi xã hội sâu sắc khi càng ngày càng cần ít người
hơn để tạo ra một khối lượng sản phẩm nhiều hơn gấp hàng nghìn lần thậm chí hàng
triệu lần so với phương pháp truyền thống.


7

- Hình thành những ngành mới, những ngành đại diện cho nền kinh tế tri
thức.
Đó là những ngành, những doanh nghiệp chế tạo ra những sản phẩm công nghệ
mới với trình độ cao. Những ngành này có thể kể đến như: Ngành công nghệ thông
tin; Ngành công nghệ sinh học; Ngành công nghệ năng lượng mới và nguồn năng

lượng tái sinh; Ngành cơng nghệ kỹ thuật cao có lợi cho môi trường; Ngành công
nghệ vật liệu mới; Ngành khoa học kỹ thuật không gian; Ngành khoa học kỹ thuật
hải dương; Ngành khoa học kỹ thuật mềm.
Các ngành khoa học kỹ thuật cao nêu trên về cơ bản khác với các ngành khoa
học số học, vật lý, hóa học, thiên văn địa lý và sinh vật trước đây vì nó khơng lấy việc
tìm kiếm tri thức hệ thống làm tiêu chuẩn mà theo đuổi tiêu chuẩn hiệu quả.
Ví dụ, một mục tiêu của công nghệ thông tin là phải mở rộng, tăng nhanh việc
tích lũy, xử lý và vận chuyển thơng tin với số lượng ngày càng lớn, chất lượng ngày
càng cao. Quang điện tử, mạch IC quy mô lớn và máy tính đều phục vụ cho mục đích
này. Cơng nghệ vật liệu mới nhằm tạo ra được những nguyên liệu mới như kỹ thuật
nguyên liệu mô sinh vật đã vượt ra khỏi khái niệm vật lý và hóa học của các nguyên
liệu truyền thống. Khoa học hải dương chính là khoa học tổng hợp lấy toàn bộ biển
làm đối tượng nghiên cứu, bao gồm một loạt khoa học kỹ thuật cao như phát điện
thủy triều, sinh vật biển và thăm dị khống sản dưới đáy biển. Chính điều đó tạo điều
kiện cho sự tăng trưởng kinh tế và tạo ra sự tiến bộ về xã hội.
Tuy nhiên, thế giới vẫn là một bức tranh không đồng nhất về sự phát triển kinh
tế tri thức. Các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và những nước phát triển đã có được sự chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế theo xu hướng đó. Cịn các nước đang phát triển hiện nay,
sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế này mới ở bước đầu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vẫn chủ yếu diễn ra theo chiều rộng chứ chưa phải theo chiều sâu. Phần lớn cơng
nghệ ở các nước đang phát triển vẫn cịn rất lạc hậu, chủ yếu là mua lại những máy
móc thiết bị thế hệ hai hoặc ba của các nước phát triển.
Cùng với thời gian sư chênh lệch này diễn ra theo khoảng cách ngày càng xa,
nguy cơ tụt hậu ngày càng lớn. Điều đó địi hỏi mỗi nước đang phát triển phải tìm


8

con đường đi cho riêng mình nhằm bước đầu tạo ra các nhân tố của kinh tế tri thức,
tạo bệ phóng thốt ra khỏi tình trạng tụt hậu và kém phát triển.



9

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI
HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI
2.1.

Một số nét khái quát về huyện Định Quán

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và đơn vị hành chính
Định Quán là một huyện miền núi nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Đồng Nai;
cách thành phố Biên Hịa 85 km và thành phố Hồ Chí Minh 115 km về hướng Tây
Nam và cách thành phố Đà Lạt 185 km về phía Đơng Bắc; Huyện có vị trí địa lý: phía
Bắc giáp huyện Tân Phú, phía Nam giáp huyện Thống Nhất và Xuân Lộc, phía Tây
giáp huyện Vĩnh Cữu, phía Đơng giáp huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận. Hiện nay
huyện có 14 đơn vị hành chính gồm có 13 xã và 01 thị trấn, dân số 187.306 người
(năm 2020). Tồn huyện có 97.288,4 ha đất tự nhiên, trong đó có 41.137,5 ha đất
nơng nghiệp, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp. Huyện có 17.647,32 ha
mặt nước thuộc lòng hồ Trị An nằm trong lưu vực hai con sông La Ngà và sông Đồng
Nai là nguồn cung cấp nước mặt quan trọng cho thủy điện Trị an và cho các hoạt
đông sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt cho huyện và các địa bàn lân cận.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Từ một huyện miền núi nghèo, kinh tế thuần nông kém phát triển, cơ sở vật
chất phục vụ cho phát triển kinh tế – văn hóa nghèo nàn lạc hậu; gần một nửa dân số
đói nghèo và mù chữ. Thì đến nay, diện mạo nơng thơn miền núi của huyện đã có
chuyển biến đáng tự hào. Kinh tế duy trì mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng; tiềm năng lợi thế của huyện từng bước khai thác có hiệu quả. Hệ
thống kết cấu hạ tầng từng bước được đầu tư tương đối đồng bộ. Xây dựng nông thôn
mới đã có nhiều chuyển biến tích cực; năm 2019 huyện có 13/13 xã đạt chuẩn nơng

thơn mới, năm 2020 có 04/13 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Văn hoá - xã hội
tiếp tục phát triển và đạt được nhiều kết quả tích cực.
Đến nay, Định Qn có 07 trường trung học phổ thông và 01 Trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, 67 trường Trung học cơ sở, tiểu học và
mầm non. Tổng số học sinh các cấp gần 60.000 học sinh, 14/14 xã, thị trấn hoàn thành
phổ cập giáo dục bậc trung học. Về Y tế có 01 Bệnh viện đa khoa khu vực; 14/14 xã,


10

thị trấn được cơng nhận đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế; về văn hố Ấp văn hóa đạt
91,02%, gia đình văn hóa đạt 96,3%; cơ quan có đời sống văn hóa 100%.
2.2.

Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn tác động đến chuyển dịch cơ

cấu kinh tế của huyện
2.2.1. Thuận lợi
Vị trí địa lý huyện Định Quán nằm trong tỉnh Đồng Nai, nằm trong vùng Đông
Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Nói chung, Định Quán nằm trong khu
vực có nền kinh tế phát triển năng động, nơi dễ dàng tiếp thu khoa học kỹ thuật và
cịn là vùng ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, có thể nói là nơi ‘‘đất lành chim đậu”.
Ngồi ra, huyện cịn nằm trên tuyến quốc lộ 20 chạy dọc qua, đây là tuyến giao thơng
chính nối tỉnh Lâm Đồng với vùng kinh tế trọng điểm phía nam là tuyến vận chuyển
các loại hàng hố nơng sản từ Định Quán, Lâm Đồng về Thành phố Hồ Chí Minh và
ngược lại. Đồng thời là trạm dừng chân lý tưởng cho khách du lịch tuyến Thành phố
Hồ Chí Minh - Đà Lạt. Ngồi ra huyện cịn giáp ranh với huyện Đức Linh tỉnh Bình
Thuận là điều kiện thuận lợi cho huyện phát triển và giao lưu kinh tế với các huyện
trong vùng.
Tài nguyên đất đai thích hợp cho phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng

đa dạng hố sản phẩm nông sản. Đây là yếu tố thuận lợi để phát triển sản xuất nơng
nghiệp tồn diện, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tăng thu nhập trên một diện tích. Trong
những năm qua, nhờ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng tăng tỉ trọng diện tích
đất dành cho phát triển công nghiệp dịch vụ và xây dựng kết cấu hạ tầng, khai thác
tốt nguồn lực từ đất đai.
Bên cạnh đó, các yếu tố khí hậu thời tiết cơ bản thuận lợi cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển, cho phép bố trí đa dạng hố cây trồng vật ni. Đồng thời có
nhiều thuận lợi trong việc thu hoạch, phơi sấy, bảo quản sản phẩm, giảm tỉ lệ thất
thoát. Tuy nhiên tình trạng thiếu nước cho sản xuất và đời sống nhân dân trong mùa
khô và lũ lụt trong mùa mưa ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất sinh hoạt của huyện.
Địa bàn huyện có nhiều hồ, đập, ao, bàu, đầm, sông và suối thuận lợi cho phát
triển nuôi trồng thuỷ sản, cung cấp nguồn nước lớn phục vụ đời sống sinh hoạt và sản


11

xuất của nhân dân. Hai con sông La Ngà và Đồng Nai có nhiều thác ghềnh nên có
tiềm năng cho thủy điện, ngồi ra cịn bồi đắp nên những vùng đất phì nhiêu, thích
hợp xây dựng những vùng chun canh các loại cây lương thực thực phẩm, cây công
nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa. Hai con sơng này có nhiều thác
ghềnh nên có tiềm năng cho thủy điện.
Định Qn cịn là địa phương có nhiều tài ngun khống sản như than bùn,
nước khống, cát, đá... nên có điều kiện phát triển ngành công nghiệp, đặc biệt là lĩnh
vực sản xuất vật liệu xây dựng.
Diện tích rừng trên địa bàn huyện chiếm khoảng 50% diện tích tự nhiên của
huyện, núi, hồ, cảnh quan, du lịch nghiên cứu văn hoá lịch sử. Thế mạnh của huyện
là du lịch sinh thái rừng Thái Mai với phần lớn diện tích là khu dự trữ sinh quyển,
rừng nguyên sinh với nhiều loại động thực vật quý hiếm... đã và đang trở thành địa
chỉ của các nhà khoa học và đông đảo khách du lịch trong và ngồi nước.

Ngồi ra, huyện cịn có cảnh quan thiên nhiên thuận lợi cho phát triển du lịch
như: Đá Ba Chồng, hồ Trị An, hang Dơi, thác Ba Giọt. Đây là nền tảng quan trọng
để Định Quán phát triển ngành cơng nghiệp khơng khói.
Mạng lưới giao thơng vận tải, thơng tin liên lạc, điện ... đang dần được đầu tư
cải thiện. Khu công nghiệp đã được đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh để thu hút đầu tư. Đây
cũng là một trong những thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư phát triển
công nghiệp trên địa bàn huyện.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền đã có những chủ trương chính sách đúng đắn
trong việc định hướng và thúc đẩy sản xuất hàng hóa với quy mơ lớn, nâng cao sức
cạnh tranh, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất tạo cơ hội
cho nền kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.2.2. Khó khăn
Huyện có vị trí địa lý khơng thuận lợi so với các địa phương khác trong tỉnh
do xa các trung tâm kinh tế của tỉnh, các xã trong huyện thuộc miền trung du.


12

Nguồn nhân lực của huyện tuy có số lượng khá, nhưng chất lượng còn hạn
chế, tỉ lệ lao động qua đào tạo cịn thấp. Lao động có trình độ chun môn kỹ thuật
cao và lao động quản lý kinh danh giỏi còn rất thiếu.
Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, nhất là hệ thống giao thơng có tỉ lệ cứng hoá thấp
chưa động bộ và liên kết với nhau. Nguồn vốn đầu tư xây dựng két cấu hạ tầng phải
dựa phần nhiều vào ngân sách cấp trên. Môi trường thu hút đầu tư chưa thuận lợi.
Nguồn vốn đầu tư còn hạn chế.
Việc phát triển các cơ sở xử lý các chất thải từ công nghiệp và sinh hoạt do
phát triển cơng nghiệp và đơ thị hố khơng đồng bộ, chưa bắt kịp tốc độ phát triển
công nghiệp và đô thị hoá của tỉnh Đồng Nai.
Do vậy để tạo sự chuyển dịch kinh tế mạnh mẽ hơn nữa cần phát triển cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật

2.3.

Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Định Quán

2.3.1. Những mặt đã đạt được
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra theo hướng giảm dần tỷ trọng
nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng phi nông nghiệp nhưng tốc độ khá chậm. Với tỷ lệ
nông nghiệp là 50,6%, vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của huyện;
ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng 15,9% và ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 33,5%.
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản thực hiện năm 2020 là 4.718,37
tỷ đồng tăng 5,03% so với năm 2019.
Giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng trưởng bình qn giai đoạn 2015 - 2020 là
8,7% năm. Cơ cấu ngành nghề phát triển đa dạng và đúng định hướng, các ngành sản
xuất phát triển mạnh như: may gia công, công nghiệp chế biến nơng sản, thực phẩm,
gia cơng cơ khí…; việc ứng dụng cơng nghệ mới vào sản xuất đã có bước chuyển
biến đáng kể. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện; thực hiện nhiều chính
sách thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các ngành, lĩnh vực phù hợp quy hoạch
phát triển. Đến nay, có 01 khu cơng nghiệp trên địa bàn có 14 nhà đầu tư với diện
tích 56,76 ha tại xã La Ngà; 01 cụm cơng nghiệp với diện tích gần 50 ha tại xã Phú
Cường, 01 điểm công nghiệp và 01 cơ sở may công nghiệp hoạt động hiệu quả. Giá


13

trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thực hiện năm 2020 đạt 2.695,64 tỷ đồng, tăng
10,97% so với cùng kỳ năm 2019
Hoạt động thương mại, dịch vụ vận tải, du lịch, bưu chính viễn thơng, ngân
hàng phát triển nhanh. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tăng bình qn
16%/năm; khối lượng hàng hố và hành khách vận chuyển đều tăng. Hiện nay, trên
địa bàn huyện có khoảng 9.500 cơ sở kinh doanh thương mai, dịch vụ; giải quyết việc

làm cho khoảng 13.300 lao động. Huyện có 15 chợ hoạt động, trong đó có 02 chợ
loại 2, 13 chợ loại 3. Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2020 đạt 5.731 tỷ đồng, tăng
7,22% so với cùng kỳ năm 2019.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 57,4 triệu đồng/người/năm so
với năm 2019 là 55,29 triệu đồng/người/năm, tăng 10,38%. Như vậy, sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, giúp tăng thu nhập người dân, xố đói giảm nghèo,
làm giảm phụ thuộc của nơng hộ vào việc khai thác rừng, làm giảm thiểu nạn phá
rừng và suy thoái đa dạng sinh học, đặc biệt là khu vực ven rừng phòng hộ Thác Mai.
Cơ cấu lao động cũng có sự chuyển dịch tích cực: Lao động lĩnh vực nông lâm - ngư nghiệp từ: 65,5% (năm 2015) xuống cịn 15,08% (năm 2020); cơng nghiệp
- xây dựng từ 14,7% (năm 2015) tăng lên 55,42% (năm 2020); dịch vụ - thương mại
từ 19,8% (năm 2015) tăng lên 29,50% (năm 2020).
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển thương mại dịch vụ,
thúc đẩy lưu thông hàng hóa; huy động vốn đầu tư ở mọi thành phần kinh tế, đa dạng
hố hình thức sở hữu để khai thác các điểm du lịch theo quy hoạch được duyệt. Đa
dạng hoá các ngành dịch vụ, phát triển các loại hình dịch vụ mới; khuyến khích nhân
dân xây dựng, nhân rộng các mơ hình du lịch sinh thái, du lịch vườn, du lịch nông
nghiệp để khai thác hiệu quả tiềm năng rừng, mặt nước sông, hồ trên địa bàn (Thác
Mai, Đá Ba Chồng, hang Dơi, ven sông Đồng Nai, sông La Ngà, hồ Trị An, đồi Du
lịch…), góp phần nâng dần tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của
huyện.


14

2.3.2. Những khó khăn và thách thức
Vị trí của huyện Định Quán nằm xa các trung tâm kinh tế lớn, các xã trong
huyện thuộc miền trung du. Kinh tế của huyện vẫn chủ yếu là nông nghiệp. Công
nghiệp chưa phát triển, kết cấu hạ tầng chưa mạnh đáp ứng cho nhu cầu phát triển
cơng nghiệp hố.
Mặc dù cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo quy luật chung, nhưng

ngành nơng nghiệp vẫn cịn chiếm tỉ trọng lớn. Ngồi ra, về quy mơ, năng suất, chất
lượng sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu của một nền sản xuất hàng hóa và phục
vụ cơng nghiệp chế biến.
Do đi lên từ điểm xuất phát thấp, nên ngành công nghiệp có khối lượng sản
phẩm khơng nhiều, trình độ cơng nghệ sản xuất còn thấp, chưa sản xuất được những
sản phẩm công nghệ cao, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhỏ, lẻ phân tán rộng
trên địa bàn, công nghệ sản xuất thì lạc hậu, sản xuất khơng ổn định, hiệu quả không
cao, khả năng cạnh tranh kém, tập trung chủ yếu vào ngành nghề chế biến, gia cơng
cơ khí, xây dựng... nên giá trị và tỉ trọng của ngành trong cơ cấu kinh tế huyện còn
thấp.
Chất lượng hoạt động của ngành dịch vụ còn thấp: Du lịch còn yếu kém về cơ
sở vật chất và phương thức hoạt động, các loại hình dịch vụ khác như tín dụng, tài
chính, ngân hàng, tư vấn, bảo hiểm, bưu chính viễn thơng... chưa phát triển mạnh.
Môi trường đầu tư được quan tâm cải thiện về nhiều mặt. Tuy nhiên về cơ sở
hạ tầng và nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ nên hiệu quả thu hút đầu
tư chưa cao, chưa thật sự hấp dẫn nhà đầu tư.
Các thành phần kinh tế phát triển chưa đồng bộ và chưa mạnh: Kinh tế tập thể
với đa phần là hợp tác xã qui mơ nhỏ, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ thiết bị lạc
hậu, trình độ cán bộ quản lý cịn nhiều hạn chế, chất lượng hàng hóa dịch vụ còn thấp.
Khu vực kinh tế tư nhân và cá thể có cơ sở vật chất kỹ thuật cịn lạc hậu, vốn cho đầu
tư đổi mới trang thiết bị còn hạn chế, vốn lưu động thấp chưa đáp ứng được nhu cầu
trong sản xuất và kinh doanh của nhiều đơn vị sản xuất.


15

Sản xuất và đời sống tác động xấu tới môi trường: Các hoạt động trong sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt các chất hoá học là nguyên nhân làm suy giảm tính đa
dạng sinh học học, tăng hàm lượng các chất độc trong đất và rửa trôi theo nguồn
nước, làm tăng nhanh suy thối đất đai, làm ơ nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm

do dư lượng thuốc trừ sâu và phân bón. Ngồi ra, cũng có ảnh hưởng lớn đến sức
khoẻ của người dân do tác động trực tiếp trong q trình canh tác, dư lượng phân bón,
thuốc trừ sâu và kim loại nặng tồn tại trong các loại sản phẩm nông nghiệp. Việc phát
triển các cơ sở xử lý các chất thải từ công nghiệp và sinh hoạt do phát triển cơng
nghiệp và đơ thị hố khơng đồng bộ, chưa bắt kịp tốc độ phát triển công nghiệp và đơ
thị hố của địa phương, làm ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí, nước, cảnh quan
tự nhiên và tác động đến đời sống của người dân.


16

PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI
HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. Giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư
Lựa chọn các dự án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, ưu tiên triển
khai thực hiện, tạo nguồn thu mới cho ngân sách. Thực hiện thu đúng, thu đủ, nuôi
dưỡng nguồn thu. Xây dựng đồng bộ các cơng trình kết cấu hạ tầng trên từng địa bàn.
Huy động tối đa các nguồn vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Khuyến khích đầu tư vào các dự án phát triển công nghiệp, dịch vụ du lịch, thương
mại và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tiếp tục đẩy mạnh chủ trương xã hội hoá trong đầu tư phát triển giáo dục, y
tế, văn hố, thơng tin, thể dục thể thao.
Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư và
phát triển kinh tế khu vực huyện miền núi.
3.2. Coi trọng phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
Đẩy mạnh phong trào học tập, tăng cường mối liên kết đào tạo, xây dựng
phương án đào tạo đội ngũ cán bộ cho các ban ngành của huyện và xã, đảm bảo cơ
cấu hợp lý giữa cán bộ quản lý và cán bộ kĩ thuật. Coi trọng công tác tuyển dụng đưa
đi đào tạo, nhất là đối với cán bộ thuộc ngành y tế, giáo dục.
Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi để thu hút lao động có trình đơ chun

mơn kỹ thuật, có trình độ quản lý và kinh doanh giỏi về làm việc tại huyện.
Cần tích cực đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, bao gồm nâng cao trình độ học
vấn của nhân lực, nâng cao trình độ chun mơn kĩ thuật của nhân lực, nâng cao chất
lượng đào tạo nghề, kết hợp đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Đẩy mạnh các hoạt
động tư vấn, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động...
Tiếp tục thực hiện tốt chương trình phát triển dân số và kế hoạch hố gia đình,
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tồn diện cả về sức khoẻ và trí tuệ.
3.3. Tích cực triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học triển
khai ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ mới trong mọi lĩnh vực sản


17

xuất và dịch vụ trên địa bàn huyện, trước hết là trong sản xuất nông nghiệp. Xây dựng
vùng sản xuất lớn chất lượng cao, vùng nuôi trồng thuỷ sản cung cấp sản phẩm nơng
sản, thực phẩm sạch, an tồn và đặc sản.
Tích cực triển khai ứng dụng khoa học kĩ thuật và cơng nghệ, phát triển một
số mơ hình mẫu trồng cây cao su, cây ca cao, chăn nuôi theo quy mô trang trại, đạt
năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường và
phịng trừ dịch bệnh.
Đầu tư hiện đại hố mạng lưới thông tin truyền thông, đáp ứng yêu cầu của
các thành phần kinh tế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, để tiếp cận kịp thời
với những thành tựu khoa học và công nghệ mới.
3.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của huyện gắn liền với quá
trình sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao giá trị của hàng hố, giữ vững thị trường
truyền thống, tích cực xâm nhập thị trường mới. Đảm bảo cho sản phẩm hàng hoá
sản xuất tại địa phương được lưu thơng trong suốt, có thị trường tiêu thụ ổn định, tăng
mức thu nhập cho người sản xuất.

Cung cấp kịp thời thông tin thị trường nhằm định hướng cho các thành phần
kinh tế phát triển sản xuất phù hợp với nhu cầu của thị trường, nhất là trong sản xuất
nông nghiệp. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà nước, nhà nông, nhà khoa học và nhà
doanh nghiệp. Gắn sản xuất với hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, điều chỉnh cơ cấu sản
xuất theo sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế. Phát triển mạng lưới
thương mại và dịch vụ đến khắp các vùng nông thôn, tăng nhanh mức tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá nội địa.
3.5. Quán triệt và triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách mới
Tạo điều kiện để các nhà đầu tư sớm tiếp cận với các dự án trên địa bàn huyện.
Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại.
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo
cho kinh tế tư nhân bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Thực hiện tốt các


18

chính sách ưu đãi đối với các xã miền núi, vùng cao, vùng đồng bằng dân tộc thiểu
số.
Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hoá trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ
tầng nơng thơn và các cơng trình xã hội.
3.6. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước
Không ngừng nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và phát triển.
Coi trọng nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước và cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, quản lý đất đai, cơng tác bồi thường giải phóng
mặt bằng. Đảm bảo cho các dự án đầu tư được thực hiện đúng tiến độ, sớm đưa cơng
trình vào sử dụng.
Vận dụng hợp lý các chính sách ưu đãi, nhằm thu hút đội ngũ cán bộ có năng
lực về cơng tác tại địa phương.



19

PHẦN KẾT LUẬN
Xu thế tồn cầu hóa và nền kinh tế tri thức đã diễn ra trên toàn thế giới và đó
là một xu thế khơng thể đảo ngược. Để nền kinh tế Định Quán có những khởi sắc hơn
nữa, ta cần nhận thấy tầm quan trọng của việc xây dựng một chiến lược chuyển dịch
cơ cấu ngành hợp lý để phát triển tất cả những nội lực của địa phương và tranh thủ
ngoại lực từ bên ngoài.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả việc sử dụng
các nguồn lực và nâng cao thu nhập cho người dân. Đây là nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Định Quán cần phải xây dựng chiến
lược riêng dựa trên những lợi thế, khắc phục hạn chế để phát huy tối đa nội lực, đồng
thời tranh thủ thu hút tốt ngoại lực để đầu tư khai thác và phát triển kinh tế với tốc độ
cao, bền vững trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức.
Các nguồn lực ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho thấy huyện
Định Quán có nhiều lợi thế bên cạnh những khó khăn trong việc thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Trong các nhân tố đó, đường lối chính sách đóng vai trị quyết
định, các nhân tố kinh tế - xã hội khác như vốn đầu tư, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất
kỹ thuật và cơ sở hạ tầng giữ vai trò quan trọng. Nhân tố vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên là cơ sở, nền tảng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Lấy nông
nghiệp làm nền tảng với phương châm xây dựng nơng nghiệp hàng hóa có năng suất,
chất lượng, hiệu quả cao đồng thời xúc tiến nhanh và có hiệu quả khu vực thương
mại - dịch vụ - du lịch. Tiến nhanh tới hội nhập với sự phát triển chung của tỉnh Đồng
Nai và cả nước.


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
2. Đặng Mộng Lân (2001), Kinh tế tri thức - Những khái niệm và vấn đề cơ
bản, Nxb Thanh Niên, Hà Nội.
3. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2021), Giáo trình Kinh tế chính
trị Mác - Lênin, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
4. Huyện ủy Định Quán (2020), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện
lần thứ XIII.
5. Nguyễn Trần Quế (2004), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những
năm đầu thế kỷ 21, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
6. Phòng Thống kê huyện Định Quán (2020), Niên giám thống kê năm 2020.



×