BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN:
NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE TINH THẦN CHO
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI XÃ LAM SƠN, HUYỆN TAM NÔNG,
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành đào tạo: Công tác Xã hội
Mã số ngành: 7760101
Họ tên sinh viên: Đặng Thị Hậu Giang
Người hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp
Th.S. Nguyễn Thị Liên
Hà Nội, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực, đúng với thực tiễn
nghiên cứu. Những kết luận của khóa luận chưa từng được cơng bố ở bất kỳ
cơng trình nào khác.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Hậu Giang
ii
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi mỗi một sinh viên Khoa công tác xã hội sau khi thực tập tại cơ
sở thực tế đã có thêm kiến thức, kinh nghiệm thực hành, đồng thời dần làm
quen với môi trường làm việc của những cán bộ cơng tác xã hội chun
nghiệp và tìm hiểu những vấn đề nổi cộm tại địa phương. Kết thúc quá trình
là bắt tay vào chọn đề tài làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Với tình cảm chân thành nhất cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới các thầy
cô giáo trong khoa Công tác xã hội, trường Đại học Lao động xã hội đã nhiệt
tình giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu cho em trong q trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt, xin được cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Liên đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ và động viên tơi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hướng dẫn tơi
làm khóa luận tốt nghiệp .
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo địa phương, các cụ ông cụ bà
tại xã Lam Sơn, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đã hợp tác và nhiệt tình giúp
đỡ tơi trong suốt qua trình tơi thực hiện bài nghiên cứu khóa luận
Khóa luận được thực hiện trong một khoảng thời gian ngắn với những
kiến thức còn nhiều hạn chế. Do vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cơ để kiến
thức của tơi được hồn thiện hơn
Sau cùng tơi xin kính chúc q thầy cơ thật dồi dào sức khỏe, niềm tin
để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho
thế hệ mai sau.
Trân trọng!
Lam Sơn, tháng 5 năm 2020
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................v
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................vii
PHẦN A: MỞ ĐẦU.........................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................1
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................................3
4. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU..............................................................................3
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................................3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................3
7.KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.................................................................5
PHẦN B: NỘI DUNG.....................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC
KHOẺ TINH THẦN CHO NGƯỜI CAO TUỔI.........................................6
1.1. CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU...........................................................6
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi........................................................................6
1.1.2. Khái niệm sức khoẻ.................................................................................6
1.1.3. Khái niệm sức khoẻ tinh thần..................................................................7
1.1.4. Khái niệm nhu cầu..................................................................................8
1.1.5. Khái niệm nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tinh thần cho người cao tuổi.....9
1.2. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ XÃ HỘI CỦA NGƯỜI CAO TUỔI............9
1.2.1. Đặc điểm sinh lý......................................................................................9
1.2.2. Đặc điểm tâm lý....................................................................................12
1.3. LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE TINH
THẦN CHO NGƯỜI CAO TUỔI..................................................................16
1.2.1. Luật pháp của nhà nước Việt Nam về người cao tuổi...........................16
1.2.2. Chính sách của Nhà nước Việt Nam về người cao tuổi........................17
1.2.3. Chính sách của Nhà Nước về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi........18
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC
KHỎE TINH THẦN CHO NGƯỜI CAO TUỔI............................................20
1.4.1. Yếu tố chủ quan.....................................................................................20
iv
1.4.2. Yếu tố khách quan.................................................................................23
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...............................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHOẺ
TINH THẦN CHO NGƯỜI CAO TUỔI TẠI XÃ LAM SƠN, HUYỆN
TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ...................................................................26
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGƯỜI CAO TUỔI XÃ LAM SƠN..........................26
2.1.1. Khái quát về xã Lam Sơn......................................................................26
2.1.2. . Mô tả về nhóm người cao tuổi tại xã Lam Sơn, huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ...........................................................................................................29
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHOẺ
TINH THẦN CHO NGƯỜI CAO TUỔI TẠI XÃ LAM SƠN, HUYỆN TAM
NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ................................................................................39
2.2.2. Một số kế hoạch hoạt động chăm sóc người cao tuổi...........................41
2.3. NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TINH THẦN CỦA NGƯỜI CAO
TUỔI TẠI XÃ LAM SƠN, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ..........45
2.3.1. Nhu cầu lắng nghe và chia sẻ...............................................................46
2.3.2. Nhu cầu được và họ hàng quan tâm, tôn trọng của người cao tuổi......50
2.3.3. Nhu cầu được sinh hoạt trong câu lạc bộ , nhóm,hội người cao tuổi...53
2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC
KHỎE TINH THẦN CHO NGƯỜI CAO TUỔI............................................56
2.4.1. Yếu tố chủ quan.....................................................................................56
2.5.2. Yếu tố chủ quan.....................................................................................63
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...............................................................................68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ, KẾT LUẬN.......................69
3.1. CƠ SỞ ĐƯA RA GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ, KẾT LUẬN..............69
3.2. GIẢI PHÁP..............................................................................................70
3.3. KHUYẾN NGHỊ......................................................................................70
3.3.1. Với cộng đồng và xã hội........................................................................70
3.3.2. Với Đảng và Nhà nước..........................................................................71
3.3.3. Đối với gia đình.....................................................................................72
3.3.4. Với người cao tuổi.................................................................................73
KẾT LUẬN....................................................................................................74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...............................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................77
PHỤ LỤC...........................................................................................................
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1
CLB
Câu lạc bộ
2
CSSKTT
Chăm sóc sức khoẻ tinh
thần
3
CĐ-ĐH
Cao đẳng- Đại học
4
NCT
Người cao tuổi
5
PT&TH
Phát thanh và Truyền hình
6
SKTT
Sức khỏe tinh thần
7
THCS
Trung học cơ sở
8
THPT
Trung học phổ thông
9
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng giới tính và độ tuổi của NCT xã Lam Sơn..............................................29
Bảng 2.2: Trình độ học vấn của người cao tuổi phường xã Lam Sơn.....................30
Bảng 2.3: Tương quan giữa giới tính và trình độ học vấn của người cao
tuổi xã Lam Sơn........................................................................................................................30
Bảng 2.4: Tình trạng hơn nhân của người cao tuổi xã Lam Sơn.................................32
Bảng 2.5: Tương quan giữa giới tính và trình độ hơn nhân của người cao
tuổi xã Lam Sơn........................................................................................................................32
Bảng 2.6: Người đang sống cùng với người cao tuổi xã Lam Sơn............................33
Bảng 2.7: Nghề nghiệp trước đây của người cao tuổi xã Lam Sơn...........................34
Bảng 2.8: Tương quan giữa giới tính và nghề nghiệp trước đây của người
cao tuổi xã Lam Sơn...............................................................................................................34
Bảng 2.9: Công việc hiện nay của người cao tuổi xã Lam Sơn....................................35
Bảng 2.10: Nguồn thu nhập chính hiện nay của người cao tuổi xã Lam
Sơn.......................................................................................................................................................36
Bảng 2.11: Tương quan giữa giới tính và nguồn thu nhập chính hiện nay
của người cao tuổi xã Lam Sơn.....................................................................................36
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe tinh thần
đối với người cao tuổi thơng qua các hình thức truyền thơng...............38
Biểu đồ 2.2: Biểu hiện một số rối loạn về sức khỏe tinh thần của người
cao tuổi xã Lam Sơn...............................................................................................................40
Biểu đồ 2.3. Nhu cầu CSSK tinh thần của người cao tuổi tại xã Lam Sơn
..................................................................................................................................................................45
Biểu đồ 2.4. Sự cần thiết của việc chăm sóc sức khoẻ tinh thần đối với
NCT tại xã Lam Sơn..............................................................................................................46
Biểu đồ 2.5. Mức độ quan tâm của người thân đối với người cao tuổi...................48
Biểu đồ 2.6. Mức độ hài lòng của người cao tuổi về sự quan tâm đến sức
khỏe của các thành viên trong gia đình....................................................................49
Biểu đồ 2.7 Thời gian người cao tuổi dành thăm hỏi họ hàng, bạn bè,
hàng xóm và ngược lại.........................................................................................................51
Biểu đồ 2.8.Mức độ tham gia các câu lạc bộ của người cao tuổi................................54
Biểu đồ 2.9: Các yếu tố từ bản thân tác động đến nhu cầu CSSKTT của
người cao tuổi xã Lam Sơn...............................................................................................56
Biểu đồ 2.10. Các yếu tố từ gia đình tác động đến nhu cầu CSSKTT của
người cao tuổi xã Lam Sơn...............................................................................................59
Biểu đồ 2.11: Các yếu tố từ điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội ở địa
phương tác động đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người
cao tuổi xã Lam Sơn.............................................................................................................65
viii
1
PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Việt Nam đang trong thời kì cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa, cùng với sự
phát triển đi lên của nền kinh tế, dân số Việt Nam đang bước vào giai đoạn già
hóa. Tốc độ già hóa dân số của Việt Nam hiện nay thuộc hàng nhanh nhất thế
giới với khoảng 10,1 triệu người cao tuổi, tương đương khoảng 11%, trong đó
riêng số người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên đã có 2 triệu người. [10]
Tại Việt Nam hiện nay, 65,7% người cao tuổi sống ở nông thôn, làm
nông dân và làm nơng nghiệp. Trong những năm qua, nhờ làm tốt những
chính sách y tế, CSSK, chất lượng sống được nâng lên, tuổi thọ trung bình
của người Việt Nam được nâng lên mức cao (73,4 tuổi) nhưng tuổi thọ khỏe
mạnh lại thấp (64 tuổi). Người cao tuổi Việt Nam hiện nay có tỷ lệ ốm đau
cao, tình trạng khỏe mạnh thấp. Trung bình mỗi người phải chịu 14 năm bệnh
tật trong tổng số 73 năm trong cuộc sống. [4, tr77], [10]
Việt Nam đã chính thức bước vào giai đoạn già hố dân số từ năm 2011.
Nếu như các nền kinh tế phát triển mất vài thập kỷ, thậm chí hàng thế kỷ để
chuyển từ giai đoạn già hóa dân số (nhóm dân số 60+ tuổi chiếm 10%) sang
giai đoạn dân số già (nhóm dân số 60+ tuổi chiếm 20%) như Australia 73
năm, Hoa Kỳ 69 năm, Canada 65 năm… thì Việt Nam chỉ mất 22 năm. Dự
báo đến năm 2030, người cao tuổi Việt Nam chiếm 17% (19 triệu người) và
sẽ nâng lên 25% vào năm 2050 (28 triệu người). [8], [10]
Tốc độ dân số người già tăng lên nhanh chóng là do tuổi thọ trung bình
tăng, giảm tỷ lệ sinh cũng như giảm tỷ lệ tử vong. Xu hướng già hoá dân số
kéo theo đó là vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho một số lượng đông
đảo người cao tuổi trong cộng đồng đang là một thách thức lớn đối với toàn
nhân loại trong thế kỷ 21. [3, tr4]
Hiện tượng già hóa dân số xảy ra khi tỷ lệ tử vong giảm, và quan trọng
nhất là tỷ lệ sinh giảm. Già hóa dân số sẽ kéo theo những thay đổi to lớn trong
cấu trúc dân số, kinh tế, xã hội và chính trị của một quốc gia phải đối mặt với
nhiều gánh nặng, bao gồm gánh nặng về kinh tế, cơ cấu lao động, cơ sở hạ
tầng, mối quan hệ trong gia đình, các vấn đề tâm lý, lối sống và đặc biệt là hệ
thống chăm sóc cho người cao tuổi. [3, tr4]
2
Việt Nam là một nước đang phát triển, mặc dù hiện tại cấu trúc dân số
vẫn thuộc loại trẻ, song số người cao tuổi đang có xu hướng tăng nhanh.
Người cao tuổi Việt Nam là lớp người đã có những đóng góp to lớn trong suốt
chiều dài lịch sử của đất nước và có bề dày kinh nghiệm, chiều sâu trí tuệ.
Chăm sóc đời sống vật chất tinh thần và chăm sóc sức khoẻ cho người cao
tuổi là nghĩa vụ và trách nhiệm của toàn xã hội. [3, tr4]
Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, sức khỏe của người cao tuổi
còn nhiều hạn chế. Tuy tuổi thọ trung bình của Việt Nam cao (73 tuổi) nhưng
gánh nặng bệnh tật của người Việt cũng cao. Trong khi đó, hệ thống CSSK
đặc biệt là CSSK tinh thần người cao tuổi chưa đáp ứng những nhu cầu ngày
càng tăng của đối tượng này. [8]
Có thể nói, hiện nay cơng tác CSSK cho người cao tuổi đã và đang được
Đảng và Nhà nước ta triển khai và thực hiện. Song, hoạt động này vẫn cịn
gặp nhiều khó khăn, trong việc triển khai thực hiện các chương trình, chính
sách tại các cơ sở địa phương. Bên cạnh đó, người cao tuổi cũng có nhu cầu
CSSKTT cao. Hoạt động tuyên truyền giáo dục sức khoẻ phổ biến kiến thức
về CSSK cho người cao tuổi gần như chưa được thực hiện ở hầu hết các tỉnh
nghiên cứu một cách có tổ chức.Nguyên nhân do khó khăn về kinh phí, nhân
lực cũng như nhận thức hạn chế của một số nhà lãnh đạo địa phương.
Qua phân tích trên, có thể thấy, hiện nay cơng tác CSSK cho người cao
tuổi đã được triển khai tại nhiều địa phương, tuy nhiên việc triển khai hoạt
động CSSK cho người cao tuổi này vẫn chưa đạt được hiệu quả mong muốn
vì các chương trình, hoạt động chưa thật sự hướng đến cũng như chưa đáp
ứng đầy đủ những nhu cầu CSSK của người cao tuổi hiện nay. Tại địa bàn xã
Lam Sơn, công tác CSSK đặc biệt là CSSKTT cho người cao tuổi đang bắt
đầu được quan tâm và đẩy mạnh, tuy nhiên việc triển khai các chương trình,
hoạt động này chưa thường xuyên, chất lượng chưa thực sự đáp ứng được nhu
cầu CSSKTT của người cao tuổi.
Xuất phát từ những điều trên tôi đã xin được lựa chọn đề tài “ Nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ tinh thần Người cao tuổi tại xã Lam Sơn- huyện Tam
Nông- tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận của mình. Tơi rất
mong nhận được sự nhận xét và đóng góp của các thầy cơ, giúp em hồn thiện
được bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn !
3
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về nhu cầu chăm sóc sức khỏe tinh
thần cho người cao tuổi
- Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe tinh thần cho
người cao tuổi
- Làm rõ nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tinh thần cho người cao tuổi
- Từ nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tinh thần của người cao tuổi xã Lam Sơn,
đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khoẻ tinh thần tại
xã.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tinh thần cho người cao tuổi
4. Khách thể nghiên cứu.
-
Người cao tuổi tại xã Lam Sơn
Gia đình của người cao tuổi
Cán bộ hội người cao tuổi.
5. Phạm vi nghiên cứu.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
tinh thần cho người cao tuổi tại xã Lam Sơn. Đồng thời tìm hiểu và đánh giá
về các hoạt động chăm sóc sức khoẻ tinh thần đang được đã và đang được
thực hiện ở đây chưa.
- Thời gian: T6/2016 – T5/2020
- Không gian nghiên cứu : Tại xã Lam Sơn- huyện Tam Nông- tỉnh Phú
Thọ
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp phỏng vấn sâu.
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà
nghiên cứu và người cung cấp thơng tin nhằm tìm hiểu thực trạng, những
mong muốn, nguyện vọng, kinh nghiệm và nhận thức của người cung cấp
thông tin.
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu khoa học, thu thập
thơng tin theo hình thức hỏi – đáp giữa người nghiên cứu và các cá nhân
mang tính địa diện để thu thập thơng tin về vấn đề mình quan tâm. Chúng ta
4
có thể thu thập thơng tin qua các hình thức phỏng vấn trực tiếp hay gián tiếp,
tùy mục đích và hoàn cảnh cụ thể. Sử dụng phương pháp này, chúng ta sẽ có
cơ hội làm sáng tỏ vấn đề, thu được nhiều dữ liệu hơn là sử dụng bảng hỏi, có
thể quan sát ánh mắt, nét mặt và thái độ của người trả lời, thơng tin thu được
mang tính chính xác cao hơn.
Khóa luận tiến hành phỏng vấn, thu thập thông tin từ 12 người cao tuổi
(người cao tuổi tại 3 thôn tiêu biểu và Hội trưởng hội người cao tuổi) và 1 cán
bộ xã hội phường. Từ đó, tìm hiểu nhận thức, thái độ của họ về tình trạng
chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Các thơng tin thu thập được dựa trên
hệ thống câu hỏi trong các cuộc phỏng vấn sẽ được trích dẫn để minh họa cho
các phân tích và kết quả trong đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu và phổ biến trong thu thập,
phân tích và đánh giá thực trạng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Từ đó,
cho chúng ta thấy cái nhìn khách quan và toàn diện.
Điều tra bảng hỏi thực chất là một cuộc phỏng vấn nhưng không đối
thoại trực tiếp bằng lời, mà bằng cách đưa ra những câu hỏi in sẵn trên giấy,
gửi trước đến người được phỏng vấn để nhận được ý kiến trả lời theo những
câu hỏi mà người nghiên cứu đặt ra. Sau đó, chúng ta sẽ chọn người trả lời
bảng hỏi, mang tính tiêu biểu và đại diện. Với phương pháp này, chúng ta thu
được nhiều thơng tin, tính bảo mật cao, dễ dàng xử lý và nhập liệu, tiết kiệm
được thời gian, chi phí và nguồn lực mà người được hỏi dễ dàng trả lời nhưng
khó có thể khai thác những thơng tin chun sâu.
6.3. Phương pháp quan sát:
Đây là một phương pháp thu thập thông tin xã hội về đối tượng nghiên
cứu bằng cách tri giác trực tiếp và ghi chép lại những nhân tố có liên quan đến
đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu. Điều này nhằm cung cấp
thơng tin cần thiết khi không thể thu thập được các phương pháp khác, bổ
sung cho việc trình bày hay kiểm tra các giả thuyết, xác nhận các kết quả thu
đượctừ các phương pháp khác.
Trong việc nghiên cứu phương pháp này rất hữu ích và cần thiết khi
chúng ta tiếp xúc với người cao tuổi và người thân của họ hay hàng xóm xung
quanh để có thể nắm bắt suy nghĩ, tâm lý của họ, quan sát các hành vi và biểu
hiện ngôn ngữ cơ thể để nhận diện vấn đề và thơng tin một cách khách quan,
tồn diện. Chúng ta cần quan sát những vấn đề đang diễn ra, những băn
khoăn, trăn trở của người cao tuổi, sự chăm sóc, cơ sở vật chất, điều kiện kinh
tế. Bên cạnh đó là các biểu hiện bất thường, các hoạt động thường ngày trong
5
cuộc sống của họ và sự tương tác, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình
6.4. Phương pháp phân tích tài liệu
Là phương pháp thu thập thơng tin từ các cơng trình nghiên cứu và các
tài liệu sẵn có của các tác giả trong và ngoài nước. Các văn bản pháp luật có
liên quan khác về vấn đề này. Các tài liệu, văn bản, quy định của pháp luật
trong việc bảo vệ quyền của người cao tuổi, chăm sóc, hỗ trợ, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người cao tuổi. Bên cạnh đó, chúng ta cịn thấy được
những vấn đề bức xúc đã được giải quyết, những vấn đề cịn tồn tại để khóa
luận tiếp tục nghiên cứu và hồn thiện
7.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, bảng biểu thì nội dung của khoá
luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC
KHỎE TINH THẦN CHO NGƯỜI CAO TUỔI TẠI XÃ LAM SƠN,
HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE
TINH THẦN CHO NGƯỜI CAO TUỔI TẠI XÃ LAM SƠN, HUYỆN TAM
NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
6
PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC
KHOẺ TINH THẦN CHO NGƯỜI CAO TUỔI
1.1. CÁC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU.
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi. Trước đây, người ta
thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay “người
cao tuổi” ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy không
khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý, “người cao tuổi” là thuật ngữ
mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng…
Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn
liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể.
Về mặt pháp luật: Luật Người cao tuổi Việt Nam năm 2010 quy định:
Người cao tuổi là “Tất cả các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên”.
Theo WHO: Người cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên. Một số nước phát
triển như Đức, Hoa Kỳ… lại quy định người cao tuổi là những người từ 65
tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa
tuổi có các biểu hiện về già của người dân ở các nước đó khác nhau. Những
nước có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của
người dân cũng được nâng cao. Do đó, các biểu hiện của tuổi già thường đến
muộn hơn. Vì vậy, quy định về tuổi của các nước đó cũng khác nhau.
Theo quan điểm của Công tác xã hội: Với đặc thù là một nghề trợ giúp
xã hội, công tác xã hội nhìn nhận về người cao tuổi như sau: Người cao tuổi
với những thay đổi về tâm sinh lý, lao động – thu nhập, quan hệ xã hội sẽ gặp
nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống. Do đó, người cao tuổi là một đối
tượng yếu thế, đối tượng cần sự trợ giúp của công tác xã hội.
1.1.2. Khái niệm sức khoẻ
Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội
và không phải chỉ bao gồm có tình trạng khơng có bệnh hay thương tật
(theo Tổ chức Y tế Thế giới) Mặc dù định nghĩa này là chủ đề của nhiều cuộc
tranh cãi, đặc biệt thiếu giá trị hoạt động và vì vấn đề được tạo ra bởi từ "toàn
diện", nên đây vẫn là vấn đề còn kéo dài. Các định nghĩa khác cũng đã được
đưa ra, trong số đó định nghĩa gần đây nhất là mối quan hệ giữa sức khỏe và
7
sự thỏa mãn các nhu cầu cá nhân. Các hệ thống phân loại như Phân loại quốc
tế về Gia đình của WHO, bao gồm Hệ thống phân loại quốc tế về Chức năng,
Khuyết tật và Sức khỏe (ICF) và Phân loại quốc tế về Bệnh tật (ICD), thường
được sử dụng để định nghĩa và để đo đạc các thành phần của sức khỏe. Có
một sức khỏe tốt nhất là một trong những quyền cơ bản con người dù thuộc
bất kỳ chủng tộc, tơn giáo, chính kiến chính trị hay điều kiện kinh tế - xã
hội nào.
1.1.3. Khái niệm sức khoẻ tinh thần.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa: “Sức khỏe tinh thần là
một trạng thái khỏe mạnh mà trong đó, mỗi cá nhân nhận biết được khả năng
của bản thân, có thể ứng phó với sự căng thẳng thơng thường, làm việc hiệu
quả và có sự đóng góp cho cộng đồng”.
“Sức khỏe tinh thần được định nghĩa là một trạng thái an lạc (well-being)
mà mỗi cá nhân nhận ra tiềm năng của chính người đó, có thể đương đầu với
những stress bình thường trong cuộc sống, có thể làm việc một cách tích cực,
và đóng góp cho cộng đồng.
Chiều kích tích cực của sức khỏe tinh thần được nhấn mạnh trong định
nghĩa của WHO về sức khỏe (tổ chức sức khỏe thế giới) như là hiến pháp của
chính nó: “Sức khỏe là một trạng thái an lạc về thể lý, tinh thần và xã hội mà
khơng có nghĩa là không bệnh tật hoặc đau yếu.” Sự thật này nêu bật những
khía cạnh quan trọng của sức khỏe tinh thần và rối loạn tâm lý.”- (Theo
WHO)
Nói như vậy để thấy rằng “sức khỏe tinh thần” là yếu tố vô cùng quan
trọng trong đời sống cảm xúc lành mạnh của con người, đó là niềm hạnh phúc
tự tại từ bên trong, một cảm giác vững chắc về bản thân và khả năng kiểm
soát bản thân dù đang ở trong bất cứ một tâm trạng nào. Mặt khác phải thấy
rằng, sự tồn vong của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người.
Vậy nếu doanh nghiệp có nguồn nhân lực đạt yêu cầu để thực thi cho một
mục tiêu nào đó thì tất nhiên “sức khỏe tinh thần” của mỗi thành viên sẽ ảnh
hưởng hoặc tác động không nhỏ đến việc hoàn thành mục tiêu.
Theo Liên hợp quốc, già hóa dân số đang diễn ra ở tất cả các Châu lục và
các quốc gia trên toàn thế giới với tốc độ khác nhau. Già hóa dân số đang tăng
nhanh ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt nam.
8
1.1.4. Khái niệm nhu cầu.
Bất cứ hoạt động nào cũng làm thỏa mãn một nhu cầu nhất định. Nhu
cầu là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, trong đó các nhà tâm
lý học nghiên cứu khá nhiều. Nhu cầu là thành phần đầu tiên trong xu hướng,
song nó chi phối mãnh liệt đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của
con người nói riêng. Bởi vì để tồn tại và phát triển không ngừng, con người
cần được thỏa mãn những nhu cầu nhất định nhu cầu về ăn, mặc, ở, học tập,
vui chơi và rất nhiều nhu cầu khác nữa.
Từ điển tâm lý học (Vũ Dũng chủ biên) định nghĩa: Nhu cầu là trạng thái
cá nhân, xuất phát từ chỗ nhận thấy cần những đối tượng cần thiết cho sự tồn
tại và phát triển của mình và đó là nguồn gốc tính tích cực của cá nhân.
A.G.Kovaliop đã tiếp cận khái niệm nhu cầu với tư cách là nhu cầu của
nhóm xã hội: Nhu cầu là sự địi hỏi của các cá nhân và nhóm xã hội khác
nhau, muốn có những điều kiện để sống và tồn tại. Như vậy theo ông dù là
nhu cầu của cá nhân hay nhu cầu xã hội, nó vẫn là sự biểu lộ mối quan hệ tích
cực của con người với hoàn cảnh sống.
Theo Henrry Musay, khi nghiên cứu về vấn đề nhu cầu khẳng định: “nhu
cầu là một tổ chức cơ động, hướng dẫn và thúc đẩy hành vi”. Nhu cầu ở mỗi
người khác nhau về cường độ mức độ, đồng thời các loại nhu cầu chiếm ưu
thế cũng khác nhau ở mỗi người. Tuy nhiên, ông cũng đưa ra quan điểm tiến
bộ về nhu cầu: thể nghiệm ban đầu là cảm giác băn khoăn luôn ám ảnh, con
người cũng như con người đều thiếu thốn một cái gì đó, nó là cần thiết của
chủ thể cần cho hoạt động sống và do đó, gây cho chủ thể một mục đích tính
tích cực nhất định.
Ngay trong triết học, F.Ăngghen khi nói về nhu cầu, ơng cũng khẳng
định: “Người ta quy cho trí óc, cho sự mở mang và hoạt động của bộ óc tất cả
cơng lao làm cho xã hội phát triển được nhanh chóng và đáng lẽ người ta phải
giải thích rằng hoạt động của mình là do nhu cầu của mình quyết định (mà
những nhu cầu đó quả thật đã phản ánh vào đầu óc con người, làm cho họ có
ý thức đối với những nhu cầu đó thì người ta lại quen giải thích rằng hoạt
động của mình là do tư duy quyết định”.
Trên cơ sở phân tích và tiếp thu quan điểm của các nhà nghiên cứu, tơi đưa ra
quan điểm của mình về nhu cầu như sau: Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu của
con người cần phải thỏa mãn bằng các phương thức khác nhau để có thể tồn
tại và phát triển. Đó cũng là biểu hiện của tính tích cực hoạt động của
9
1.1.5. Khái niệm nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tinh thần cho người cao tuổi
Từ những phân tích trên, theo nhận định của tơi nhu cầu chăm sóc sức
khỏe tinh thần cho người cao tuổi có thể hiểu là: mong muốn được chăm sóc
về mặt tinh thần, mà cụ thể là được trò chuyện, chia sẻ và được lắng nghe.
Khi đó người cao tuổi được mọi người xung quanh thấu hiểu và hiểu mình.
Được chia sẻ những suy nghĩ mình có và được lắng nghe để tinh thần thoải
mái.
Ngồi ra còn được tham gia các hoạt động để tinh thần thêm lạc quan
khơng gị bó và áp lực.
Nhu cầu chăm sóc sứ khoẻ của người cao tuổi được nảy sinh, tức là NCT
đang thực sự thiếu và rất cần thiết được cung cấp những kiến thức và kĩ năng
để chăm sóc, phục vụ cho bản thân, và nếu khơng nhu cầu khơng được thoả
mãn, người cao tuổi sẽ khơng có được những kiến thức đó và có thể gây ra
những hậu quả nặng nề.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ XÃ HỘI CỦA NGƯỜI CAO TUỔI
1.2.1. Đặc điểm sinh lý
a. Quá trình lão hóa.
Lão hóa là q trình tất yếu của cơ thể sống. Lão hóa có thể đến sớm hay
muộn tùy thuộc vào cơ thể từng người. Khi tuổi già các đáp ứng kém nhanh
nhạy, khả năng tự điều chỉnh và thích nghi cũng giảm dần, tất nhiên sức khỏe
về thể chất và tinh thần giảm sút.
Sinh, lão, bệnh, tử là quy luật thiết yếu của tạo hóa. Mỗi tuổi mỗi già,
tuổi già sức yếu là lẽ tự nhiên. Lão hóa về chất là mn vẻ. Đối với một số
người lão hóa đến sớm hơn, cịn đối với người khác thì muộn hơn, song bất
luận thế nào lão hóa là một q trình tất yếu, bình thường và khơng thể đảo
ngược được, xảy ra trong toàn bộ cơ thể. Ngay cả khi có các điều kiện vệ sinh
và mơi trường thuận lợi, các hệ thống trong cơ thể sẽ già cỗi, tuy rằng tốc độ
lão hóa của chúng khơng giống nhau. Qúa trình lão hóa đối với phần lớn các
kết cấu cơ thể xảy ra ngay từ khi sự phát triển bắt đầu hoặc vào giữa thời kỳ
phát triển. Khi tuổi già các đáp ứng kém nhanh nhạy, khả năng tự điều chỉnh
và thích nghi cũng giảm dần, tất nhiên sức khỏe thể chất và tinh thần giảm
sút. [1, tr10]
Về thể xác trong giai đoạn này cơ thể bắt đầu có những thay đổi theo
chiều hướng đi xuống.
10
- Lão hố tự nhiên (sinh lý, bình thường):
Có tốc độ và trình tự nhất định về những biến đổi theo tuổi, tương ứng
với các khả năng sinh học, thích nghi điều hồ của quần thể.
- Lão hố chậm:
Tốc độ của những biến đổi theo tuổi chậm so với toàn bộ quần thể. Biểu
hiện tối đa của dạng này là hiện tượng trường thọ.
- Lão hoá sớm (bệnh lý, tăng tốc):
Sớm có những biến đổi theo tuổi hoặc chúng được biểu hiện rõ nét hơn
trong độ tuổi nào đó. Chẩn đốn già sớm khơng chỉ cho phép đề ra được
chương trình tăng tuổi thọ cá thể mà cịn kịp sử dụng các biện pháp dự phòng
trên cơ sở hiểu biết các cơ chế nội sinh, ngoại sinh. Xác định tuổi sinh học là
phương pháp chẩn đoán hội chứng lão hoá sớm. [3, tr11]
Tuổi già thường có các đặc điểm về sinh lý chung như sau:
Diện mạo thay đổi: Tóc bạc, da mồi, có thêm nhiều nếp nhăn. Da trở
nên khơ và thô hơn. Trên cơ thể, đầu và mặt xuất hiện mụn cơm nhiều hơn. Ở
tuổi già có những nếp nhăn là do lớp mỡ ở dưới lớp da mất đi cũng như do da
khơng cịn tính chất đàn hồi. Các mạch máu mỏng vỡ ra, tạo thành các chất
xanh đen nhỏ dưới da. Một số biến đổi mặt ngoài cơ thể là kết quả của q
trình lão hóa diễn ra một cách bình thường song các biểu hiện bên ngoài tuổi
tác cũng chịu sự tác động của các yếu tố di truyền.
Bộ răng yếu làm cho người cao tuổi ngại dùng các thức ăn cứng, khô, dai
dù thức ăn này giàu vitamin, đạm và chất khoáng. Người cao tuổi thường
chọn các thức ăn mềm. Chức năng tiêu hóa siêu giảm, làm cho sự cân bằng
trong mô và tế bào bị ảnh hưởng. Người cao tuổi dễ mắc bệnh tiểu đường.
Các cơ quan cảm giác: Cảm giác - nghe nhìn, nếm và khứu giác cùng
với tuổi tác ngày càng cao thường bắt đầu hoạt động kém hiệu quả. Việc tiếp
nhận thông tin cũng thay đổi do tuổi cao. Họ gặp khó khăn trong việc định
hướng đường đi cũng như tiếp cận một biển chỉ đường trong số hàng loạt buổi
chỉ đường khác
Các cơ quan nội tạng: Tim là một cơ bắp có trình độ chun mơn hố
cao cùng với tuổi tác cũng phải chịu những vấn đề tương tự như các cơ bắp
khác của cơ thể. Tim phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của hệ tuần hồn, mà
có thể là nguyên nhân phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến lão hố. Phổi của
người già thường làm việc ít hiệu quả khi hít vào và lượng ơxy giảm. Khả
11
năng dự phòng của tim, phổi và các cơ quan khác cùng với cũng giảm sút.
Người già thích nghi với các điều kiện rét chậm hơn. Người già dễ dàng bị
cảm lạnh, nhiệt độ có thể hạ thấp sẽ rủi ro nghiêm trọng cho sức khoẻ của họ.
Họ cũng phải chịu đựng những khó khăn tương tự khi trong trường hợp cần
thiết phải tiếp cận với nhiệt độ cao.
- Tế bào thần kinh bị hủy diệt dần mà không được thay thế, lượng máu
nuôi dưỡng cho não bị giảm, suy nghĩ chậm chạp, rối loạn, nhầm lẫn.
- Hệ thống các chất trung gian dẫn truyền thần kinh thay đổi: Adrenergic,
Noradrenergic, Serotoninergic, Dopaminergic bị giảm.
- Thủy tinh thể của mắt cứng đục, võng mạc kém nhạy cảm với ánh sáng,
thị giác giảm khi nhìn sự vật ở gần hay trong bóng tối. - Nhịp tim chậm, lưu
lượng máu qua tim giảm, cơ tim sơ cứng, dễ bị suy tim, dễ bị ngất xỉu, dễ mắc
bệnh lý về tim mạch.
- Hơi thở ngắn, nhanh, dễ bị khó thở do lượng dưỡng khí trong máu
giảm, dễ mệt khi lao động chân tay.
- Gan teo, thể tích gan nhỏ, lượng máu qua gan giảm, giảm hoạt động
các men oxy hóa, chức năng thanh lọc độc chất kém hữu hiệu. Do đó thuốc
chuyển hóa qua gan chậm, tăng thời gian bán hủy các thuốc.
- Thận nhỏ lại máu đi qua thận giảm tốc độ lọc cầu thận giảm, khả năng
bài tiếp kém, bàng quang co bóp yếu, gây chứng khó tiêu và tiểu tiện khơng
tự chủ, tuyến tiền liệt xơ hóa, gây bí tiểu,... Do đó dẫn đến tăng nồng độ thuốc
thải trù qua thận (như Li thium, soliao).
- Lớp mỡ dưới da teo, tuyến mồ hôi và tuyến nhờn kém hoạt động, gây
ra khô, nhăn nheo, dễ bị tổn thương, ít chịu đựng được, giảm thể tích nước và
khối lượng cơ thể nhỏ,... Do đó, làm tăng thời gian bán hủy, tăng nồng độ các
thuốc tan trong nước, trong rượu.
- Hệ thống miễn dịch yếu, sự sản xuất kháng thể bị trì trệ, cơ thể dễ bị
nhiễm khuẩn, bệnh tật dễ trầm trọng hơn.
Khả năng tình dục giảm: Do sự thay đổi của nội tiết tố, ham muốn tình
dục ở người cao tuổi cũng giảm rõ rệt. Ở người già xương và khớp không còn
linh hoạt, mềm dẻo, các cơ đều yếu đi dẫn đến mọi cử động đều chậm chạp,
vụng về. Người già hay bị mệt mỏi, mọi hành vi, cử chỉ yêu đương gặp khó
khăn. Sự phản ứng khơng cịn nhanh như thời trẻ. Động tác không linh hoạt
như trước nữa, phục hồi chậm khi mệt mỏi.
12
Người già không quên đi những hiểu biết và khả năng của họ nhưng lại
chậm chạp trong việc vận dụng nó để giải quyết vấn đề. Họ rất hay quên (nói
đi nói lại một vấn đề - nói rồi nhưng laị qn tưởng mình chưa nói, đọc sách
thì đọc trước qn sau, nhiều khi tên của người quen cịn khơng nhớ). Tuy
nhiên sự chậm chạp và hay quên của người già khác những bệnh lẫn hay còn
gọi là Dementia hay Alzheimer Disease. [1, tr10-11], [2, tr17-18]
1.2.2. Đặc điểm tâm lý
Trạng thái tâm lý và sức khỏe của người cao tuổi không chỉ phụ thuộc
vào nội lực của bản thân mà cịn phụ thuộc vào mơi trường xã hội, đặc biệt là
mơi trường văn hóa - tình cảm và quan trọng nhất là mơi trường gia đình. Khi
bước sang giai đoạn tuổi già,những thay đổi tâm lý của mỗi người mỗi khác,
nhưng tựu trung những thay đổi thường gặp là:
* Hướng về quá khứ.
Để giải tỏa những ưu phiền thường nhật trong cuộc sống hiện tại, người
cao tuổi thường thích hội họp, tìm lại bạn cũ, cảnh xưa, tham gia hội ái hữu,
hội cựu chiến binh... Họ thích ơn lại chuyện cũ, viết hồi ký, tái hiện kinh
nghiệm sống cũng như hướng về cội nguồn: Viếng mộ tổ tiên, sưu tầm cổ
vật…
Khi cao tuổi, con người thường gắn bó hơn với cuộc sống tâm linh, dịng
họ, gia đình và con cháu. Nhiều người thường đi lễ bái ở các đền chàu, di tích,
tham gia các lễ hội của làng, xã. Những hoạt động này vừa mang tính chất thư
giãn, vừa mang tính giải trí cao, vừa thỏa mãn tâm lý trở về của cội nguồn của
người cao tuổi. Các cụ thường quan tâm tới lịch sử, gia phả của dòng họ, của
gia đình, bỏ nhiều cơng sức để tìm hiểu, hồn thiện những vấn đề mà trước
đây do bận công việc chưa làm được. Điều này đem lại niềm vui và niềm tự
hào cho họ.
* Chuyển từ trạng thái “tích cực” sang trạng thái “tiêu cực”.
Khi về già người cao tuổi phải đối mặt với bước ngoặt lớn lao về lao
động và nghề nghiệp. Đó là chuyển từ trạng thái lao động (bận rộn với công
việc, bạn bè) sang trạng thái nghỉ ngơi, chuyển từ trạng thái tích cực khẩn
trương sang trạng thái tiêu cực xả hơi. Do vậy người cao tuổi sẽ phải tìm cách
thích nghi với cuộc sống mới. Người ta dễ gặp phải “hội chứng về hưu”.
* Những biểu hiện tâm lý của người cao tuổi:
13
* Tính tự ti: Mặc cảm tuổi già tuổi cao sức yếu, lực bất tịng tâm, các cụ
có tâm lý bi quan, chán nản, hay giận dỗi, tự ái, cảm giác sống nhờ vào con
cái, cảm giác là người thừa, khơng có ích trong xã hội. Người cao tuổi thường
đa nghi, hay nghĩ ngợi, nhạy cảm với mọi việc, hoài nghi người khác, cảm
giác u uất nảy sinh.
* Sự cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc nhiều hơn: Con cháu
thường bận rộn với cuộc sống. Điều này làm cho người cao tuổi cảm thấy
mình bị lãng quên, bị bỏ rơi. Bởi tuổi càng cao, các cụ càng muốn gắn bó hơn
với cuộc sống gia đình, với con cháu. Điều này thể hiện rõ nét khi dù đã già
nhưng cơng việc hàng ngày trong gia đình người cao tuổi vẫn muốn tham gia
với suy nghĩ giúp đỡ phần nào hay phần đấy và tăng cường tính đồn kết, gắn
bó trong gia đình. Các cụ u thích các bữa ăn đầy đủ các thành viên của đại
gia đình, con cháu đến hỏi han sức khỏe, nói chuyện với người cao tuổi làm
họ giảm bớt sự tủi thân hàng ngày và cảm thấy tự hào với những thành tựu mà
con cháu đạt được. Người cao tuổi phần lớn tuổi đã cao, họ luôn mong muốn
được nghỉ ngơi, sống quay quần bên con cháu, bên người thân. Nhu cầu về
vật chất không phải quan trọng nhất mà điều quan trọng nhất họ mong muốn
là được sống dưới mái ấm gia đình, con cháu quan tâm, chăm sóc, hỏi han.
Họ rất muốn tuổi già của mình vui vẻ bên con cháu, muốn được người khác
coi mình khơng là người vơ dụng. Họ rất muốn được nhiều người quan tâm,
lo lắng cho mình và ngược lại. Họ sợ sự cô đơn, sợ phải ở nhà một mình.
* Cảm nhận thấy bất lực và tủi thân: Đa số người cao tuổi nếu còn sức
khỏe vẫn cịn có thể giúp con cháu một vài việc vặt trong nhà, tự đi lại phục
vụ mình, hoặc có thể tham gia được các sinh hoạt giải trí, cộng đồng. Nhưng
cũng có một số người cao tuổi do tuổi tác đã cao, sức khỏe giảm sút nên sinh
hoạt phần lớn phụ thuộc vào con cháu. Do vậy, dễ nảy sinh tâm trạng chản
nản, buồn phiền, hay tự dằn vặt mình. Người cao tuổi mà tuổi càng cao thì
sức khỏe lại càng giảm sút, đi lại chậm chạp, khơng cịn khả năng lao động,
quan niệm sống khác với thế hệ sau... nên chỉ một thái độ hay một câu nói
thiếu tế nhị có thể làm cho họ tự ái, tủi thân cho rằng mình già rồi nên bị con
cháu coi thường.
Bên cạnh đó, người cao tuổi rất dễ mặc cảm vì tự cho rằng mình là người
“vơ tích sự” cho nên khi những nhu cầu của mình khơng được các con đáp
ứng đầy đủ thì rất dễ mủi lịng, tủi thân vì cụ đã từng dành phần lớn thì giờ
của đời mình trong việc chăm sóc, lo lắng cho các con với ước mơ được các
14
con đền đáp lúc tuổi già mà không được như ý muốn. Do đó dễ dẫn tới tình
trạng xung đột tuổi già với lớp trẻ. Khi tự ái, người cao tuổi ln giấu đi bệnh
tật của mình, tự mình tìm cách chữa trị hoặc khơng quan tâm. Đây chính là
ngun nhân đẫn đến lượng người cao tuổi bị bệnh nặng mới phát hiện ra, các
biện pháp chữa trị khơng cịn đạt hiệu quả cao nữa.
* Hay lo xa: Sự xao xuyến lo âu là tâm trạng thường xuyên của những
người cao tuổi. Họ ý thức rằng cuộc đời đã xế chiều nên người già sợ ốm đau,
tinh thần giảm sút, sợ khơng có người chăm sóc, khơng đủ kiên nhẫn chịu
đựng nỗi đau, sợ báo hại con cháu, làm khổ người xung quanh, sợ chuỗi ngày
cịn lại vơ dụng, cơ đơn. Chính vì những trăn trở đó mà người cao tuổi giàu
tình cảm, sống thiên về tình cảm nhiều hơn, họ năng tình cảm hàm ơn người
khác nếu được giúp đỡ dù là chuyện nhỏ. Đây cũng chính là nguyên nhân
người cao tuổi thường không nhận sự giúp đỡ, giấu nhẹm mọi chuyện ốm
đau, vướng mắc của mình, tìm cách giải quyết song khơng phải lúc nào cũng
thành cơng. Có những trường hợp bố mẹ phải nhập viện con cháu mới phát
hiện ra rằng họ có bệnh.
* Nói nhiều hoặc trầm cảm: Vì muốn truyền đạt kinh nghiệm sống cho
con cháu, muốn con cháu sống theo khuôn phép đạo đức thế hệ mình nên họ
hay bắt lỗi, nói nhiều và có khi cịn làm cho người khác khó chịu. Với một bộ
phận người cao tuổi bảo thủ và khó thích ứng với sự thay đổi, cộng với sự
giảm sút của sức khỏe, khả năng thực hiện công việc hạn chế, nếu thời trẻ có
những ước mơ khơng thực hiện được, hoặc khơng thỏa đáng, khơng hài
lịng... có thể xuất hiện triệu chứng của bệnh trầm cảm. Họ trở thành những
người trái tính, hay ghen tỵ, can thiệp sâu vào cuộc sống riêng tư của con
cháu vì họ cho rằng mình có quyền đó.
* Giao tiếp: Do thay đổi về mặt sinh học, khả năng giao tiếp của người
cao tuổi suy giảm, khơng cịn linh hoạt như trước nữa. Trong q trình giao
tiếp, do tư duy của người cao tuổi kém năng động, kém linh hoạt nên tốc độ
nói của họ thường chậm. Do sự thay đổi của trí nhớ, trí nhớ ngắn hạn giảm, trí
nhớ dài hạn vẫn ở mức cao nên người cao tuổi thường hay nhắc về những
chuyện trong q khứ, những chuyện hiện tại khơng nhớ chính xác.
* Khó chấp nhận cái mới, khơng thích thay đổi thói quen: Người cao
tuổi lúc này tư duy kém năng động, kém linh hoạt, hoạt động tư duy đề ra
quyết định của họ chậm hơn so với lớp trẻ, nhưng do có nhiều kinh nghiệm và
sự từng trải nên các quyết định của họ thường chín chắn hơn. Mặt khác, sự
15
từng trải và tuổi đã cao do vậy người cao tuổi thường khó chấp nhận cái mới,
khơng thích thay đổi thói quen, cách tư duy cũ mà đơi khi lớp trẻ cho rằng
người cao tuổi bảo thủ, cứng nhắc trong cách giải quyết vấn đề.
* Sợ phải đối mặt với cái chết: Sinh – tử là quy luật của tự nhiên, dù vậy
người cao tuổi vẫn sợ phải đối mặt với cái chết. Cũng có những trường hợp
các cụ bàn việc hậu sự cho mình, viết di chúc cho con cháu... có những cụ
khơng chấp nhận, lảng tránh điều đó và sợ chết. [1, tr11-12], [2,tr 19-21]
Nếu xem xét theo giai đoạn tuổi già, người cao tuổi có một số đăc điểm
tâm lý xã hội như sau:
- Giai đoạn đầu từ 60-70 tuổi:
Người cao tuổi ở giai đoạn này là bắt đầu giai đoạn nghỉ hưu, giảm số
giờ lao động sẽ dẫn tới thu nhập bị giảm sút. Mối quan hệ bạn bè, đồng
nghiệp… bắt đầu cũng giảm. Những nhu cầu của xã hội giảm đi, tính độc lập
và tính sáng tạo cũng hạn chế dần.
- Giai đoạn từ 70 đến 80 tuổi:
Nhiều người ở tuổi từ 70 đến 80 thường ốm đau và mất người thân. Bạn
bè và người quen biết ngày càng ra đi nhiều hơn. Ngoài việc thu hẹp giao tiếp
với xung quanh dần dần họ cũng bớt tham gia vào công tác của các tổ chức xã
hội. Ở độ tuổi này, người già thường hay cáu giận, mất bình tĩnh. Tình trạng
sức khỏe thường làm họ lo lắng. Thơng thường, cả nam lẫn nữ ít có quan hệ
tình dục. Mặc dù có những mất mát đó, nhiều người ở tuổi ngồi 70 cịn có
khả năng chống đỡ những hậu quả tuổi tác gây ra cho độ tuổi này. Nhờ chất
lượng hỗ trợ y tế được cải thiện và có lối sống lành mạnh hơn, chống chọi với
bệnh tật tốt hơn so với những NCT trước đây.
- Giai đoạn từ 80 đến 90 tuổi:
Sự chuyển sang nhóm “những người rất cao tuổi” – đó là “một quá trình
được bắt đầu từ ngày mà con người sống bằng các ký ức của mình”. Phần lớn
những người 80 đến 90 tuổi (tám chục năm) rất khó khăn trong việc thích
nghi với mơi trường xung quanh mình và tác động qua lại với nó. Nhiều
người trong số họ cần có chế độ dinh dưỡng cũng như thời gian sinh hoạt
hàng ngày đảm bảo và phù hợp. Họ cũng cần được giúp đỡ để duy trì các mối
liên hệ xã hội và văn hố với mơi trường trong gia đình và trong cộng đồng để
tránh cảm giác cô đơn, hưu quạnh tuổi già.
- Giai đoạn trên 90 tuổi
16
Những người ở lứa tuổi này thường đã già yếu nhiều, sức khỏe càng hạn
chế hơn và các quan hệ xã hội cũng bị thu hẹp, trừ một số người duy trì được
sức khỏe và tương tác xã hội, tuy nhiên cũng không nhiều.
Với những thay đổi chung về tâm lý của người cao tuổi đã trình bày ở
trên dẫn đến việc một bộ phận người cao tuổi thường thay đổi tính nết. Con
cháu cần chuẩn bị sẵn tâm lý để đón nhận thực tế và xã hội cần có những đáp
ứng phù hợp. [1, tr12]
1.3. LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE TINH
THẦN CHO NGƯỜI CAO TUỔI.
1.2.1. Luật pháp của nhà nước Việt Nam về người cao tuổi.
- Quan điểm trên của Đảng và Bác Hồ được thể hiện trong Hiến pháp
năm 1946, Điều 14 quy định: “Những công dân già cả hoặc tàn tật khơng làm
được việc thì được giúp đỡ”. Điều 32 của Hiến pháp 1959 ghi rõ: “Giúp đỡ
người già, người đau yếu và tàn tật. Mở rộng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm sức
khoẻ và cứu trợ xã hội…”. Điều 64 của Hiến pháp 1992 quy định: “…Cha mẹ
có trách nhiệm ni dạy con cái. Con cái có trách nhiệm kính trọng và chăm
sóc ơng bà, cha mẹ… ”. Và Điều 87 Hiến pháp ghi rõ: “Người già, người tàn
tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được nhà nước và xã hội giúp đỡ”.
- Luật Hơn nhân và gia đình, khoản 2 Điều 36 quy định:“Con có nghĩa
vụ và quyền chăm sóc, ni dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ ốm đau, già
yếu, tàn tật…Và khoản 2 Điều 47 Luật này quy định: “Cháu có bổn phận…
chăm sóc, phụng dưỡng ơng bà nội, ngoại”.
- Luật bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã dành một chương riêng:
Bảo vệ sức khoẻ người cao tuổi … trong đó, khoản 1 Điều 41 của Luật này
quy định: “người cao tuổi … được ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh, được tạo
điều kiện thuận lợi để đóng góp cho xã hội phù hợp với sức khoẻ của mình”.
- Luật Lao động quy định tại Điều 124: “Người sử dụng lao động có
trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ người lao động cao tuổi, không
được sử dụng người lao động cao tuổi làm việc nặng nhọc, nguy hiểm… ảnh
hưởng sức khoẻ”.
- Điều 151 của Bộ luật hình sự quy định: “Tội ngược đãi hoặc hành hạ
ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có cơng ni dưỡng mình” và
Điều 152 quy định “Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng”. Bên