Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tích hợp kỹ thuật hoạt hóa hành vi với liệu pháp nhận thức hành vi điều trị rối loạn lo âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.26 KB, 16 trang )

TÍCH HỢP KỸ THUẬT HOẠT HĨA HÀNH VI VỚI LIỆU PHÁP NHẬN
THỨC HÀNH VI ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LO ÂU
Nguyễn Thanh Trúc
TÓM TẮT
Sự chồng chéo về cấu trúc và tương đồng về chức năng giữa các rối loạn lo
âu và tâm trạng cho thấy khái niệm kỹ thuật hoạt hóa hành vi cũng có sự tương
thích với các phương pháp điều trị rối loạn lo âu. Mục đích của đề tài là đánh
giá hiệu quả bước đầu của việc tích hợp kỹ thuật hoạt hóa hành vi với liệu pháp
nhận thức hành vi trong việc điều trị năm trường hợp rối loạn lo âu chẩn đốn
theo ICD 10, từ đó, đề xuất các nghiên cứu sâu rộng hơn về việc đào tạo và
thực hành kỹ thuật này trong chương trình điều trị rối loạn lo âu tương lai.
Từ khóa: kỹ thuật hoạt hóa hành vi; liệu pháp nhận thức hành vi; rối loạn lo
âu; nghiên cứu trường hợp
INTEGRATING BEHAVIORAL ACTIVATION TECHNIQUES IN
COGNITIVE-BEHAVIORAL THERAPY FOR ANXIETY DISORDERS
ABSTRACT
The structural and functional similarity overlap between anxiety and mood
disorders suggests that the concept of behavioral activation technique is also
compatible with the treatment of anxiety disorders. The main aim of this article
was to evaluate the effectiveness of integrating behavioral activation techniques
with cognitive-behavioral therapy for treatment five outpatients diagnosed with
anxiety disorders. Finally, I proposed a more extensive research on the training
and practice of this treatment for anxiety disorders in the future.
Keywords: behavioral activation technique; cognitive behavioral therapy;
anxiety disorders; case study

1


1.


Đặt vấn đề
Lo âu là cảm xúc bình thường của con người khi đối diện với một kích thích,
tình huống đầy bất lợi từ mơi trường bên ngồi, nhưng nếu kéo dài và khơng
được can thiệp phù hợp, nó sẽ phát triển thành rối loạn lo âu bệnh lý gây nên các
triệu chứng, khó khăn cho chủ thể trong cuộc sống thường ngày. Các lựa chọn
điều trị rối loạn lo âu (viết tắt RLLA) thường sử dụng là liệu pháp hóa dược và
liệu pháp tâm lý, trong đó, liệu pháp nhận thức hành vi (Cognitive-behavioral
therapy), viết tắt LPNTHV, được đánh giá là đem lại hiệu quả tích cực trong cả
quá trình can thiệp và phịng ngừa rối loạn này [1]. Với mục đích xác định,
khuyến khích chủ thể mắc rối loạn nhận diện, thay thế niềm tin phi lý, sai lệch
của mình bằng hệ thống niềm tin mới tích cực hơn, LPNTHV còn hướng đến
việc ngăn ngừa tái phát rối loạn khi chủ thể đối diện với các tác nhân gây lo âu
tương tự trong tương lai (Butler, Chapman, Forman, & Beck, 2005; Chambless
& Ollendick, 2001).
Hoạt hóa hành vi (behavioral activation; Addis và Martell, 2004; Martell,
Addis và Jacobson, 2001) – viết tắt là HHHV – là chiến lược ứng phó tâm lý tập
trung nhấn mạnh vào những cuộc trao đổi phát triển giữa con người và môi
trường theo thời gian, đồng thời xác định các tác nhân từ môi trường cùng
những phản ứng đối phó khơng hiệu quả liên quan đến nguyên nhân hình thành
và sự duy trì tác động của rối loạn [5]. Trước đây, việc xem xét đến các can thiệp
HHHV gần như chỉ được sử dụng trong bối cảnh điều trị rối loạn trầm cảm.
Trong khi đó, các khảo sát nhất quán cho thấy khoảng 50% những người mắc
chứng trầm cảm đều có rối loạn lo âu kèm theo (Kessler và các cộng sự, 1996.
Mineka, Watson và Clark, 1998). Trong một nghiên cứu khác, kết quả cho thấy,
mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng rối loạn stress sau sang chấn (PTSD)
đã giảm sau khi được điều trị bằng kỹ thuật HHHV mà không sử dụng chiến
lược phơi nhiễm trực tiếp (Jakupak và cộng sự, 2004). Một chương trình can
thiệp hoạt hóa hành vi ngắn hạn cũng củng cố cho quan điểm này bằng một số
thành công trong điều trị một trường hợp trầm cảm kèm theo chứng sợ hãi của
2



rối loạn lo âu hoảng loạn [4]. Có thể nói, hoạt hóa hành vi hứa hẹn là một
phương pháp can thiệp đơn giản và lý tưởng để giải quyết các khuynh hướng
tránh né ở những người rơi vào tình trạng chán nản quá mức, và là một hướng
điều trị có thể giúp đỡ những người bị rối loạn lo âu (Hopko và cộng sự, 2003).
Hành vi tránh né chính là cơ chế cơ bản của những bệnh lý liên quan đến cảm
xúc – bao gồm trầm cảm và rối loạn lo âu (Derek R. Hopko, Sarah M. C.
Robertson, C. W. Lejuez, 2006). Nói cách khác, sự chồng chéo về cấu trúc và
tương đồng về chức năng giữa các rối loạn lo âu và tâm trạng cho thấy khái
niệm kỹ thuật hoạt hóa hành vi cũng có sự tương thích với các phương pháp
điều trị rối loạn lo âu [5]. Điều này đặt ra một công việc nghiên cứu cấp thiết sâu
hơn để tìm hiểu sự thích hợp của các can thiệp hoạt hóa hành vi đối với những
hành vi liên quan đến lo âu. Do đó, đề tài được tiến hành nhằm bước đầu đánh
giá hiệu quả của việc tích hợp can thiệp hoạt hóa hành vi với LPNTHV trong
việc điều trị năm trường hợp rối loạn lo âu. Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt
Nam đánh giá tác động của kỹ thuật HHHV trên người có rối loạn lo âu, giúp
mở rộng cơ sở lý luận của các liệu pháp tâm lý nói chung, bổ sung những
“khoảng hở” về khả năng ứng dụng của kỹ thuật hoạt hóa hành vi nói riêng về
mặt lý luận và thực tiễn.
2.

Thiết kế nghiên cứu
2.1.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp là chủ đạo, kết hợp
phương pháp sử dụng trắc nghiệm tâm lý (Thang đo lo âu Zung), phương pháp
quan sát. Lượng giá hiệu quả của quá trình can thiệp dựa trên chênh lệch điểm
Thang đo lo âu Zung của mỗi bệnh nhân thực hiện vào 3 thời điểm: T1 – Buổi
đầu trị liệu; T2 – Sau 4 hoặc 5 buổi trị liệu; T3 – Sau q trình trị liệu; kết hợp

mơ tả định tính từ bảng ghi nhận nhật kí suy nghĩ hàng ngày và thang phân cấp
hành vi trước và sau điều trị.
2.2.

Tiêu chuẩn chọn khách thể nghiên cứu

3


Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 5 bệnh nhân ngoại trú (độ tuổi 18 – 60) được
sàng lọc từ tháng 02/2017 đến 05/2017 tại Phòng khám Tâm lý lâm sàng, Bệnh
viện Tâm thần Trung Ương 2.


Tiêu chuẩn chọn lựa: Khách thể được chẩn đoán mắc RLLA theo điểm thang đo
Zung và Sổ tay Phân loại Bệnh quốc tế ICD 10, đồng ý tham gia chương trình trị



liệu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có RLLA được điều trị ngoại trú, khơng có biểu
hiện rối loạn tâm thần cấp tính, loạn thần.
2.3.
Đạo đức nghiên cứu
Tại Phòng khám Tâm lý lâm sàng, bệnh nhân ngoại trú sẽ được hướng dẫn
tham gia 8 – 10 buổi trị liệu trên cơ sở tự nguyện và có ký kết bằng biên bản.
Thơng tin thân chủ được cam kết giữ bí mật theo bộ chuẩn đạo đức nghiên cứu
trong tham vấn tâm lý. Quá trình điều trị được giám sát bởi một nhà chuyên môn
được Chủ nhiệm Khoa Tâm lý lâm sàng phân công.
2.4.


Xây dựng quy trình tích hợp kỹ thuật hoạt hóa hành vi với liệu

pháp nhận thức hành vi điều trị rối loạn lo âu
Nghiên cứu này sử dụng cấu trúc chương trình trị liệu nhận thức hành vi dựa
trên mơ hình ABC1 [3] được thiết kế bởi tác giả Judith S. Beck (2011), đề cập
trong sách “Cognitive Behavior Therapy: Basics and Beyond, 2th edition”. Mơ
hình điều trị này được khuyến nghị áp dụng song song với phác đồ trị liệu của
bác sĩ tâm thần nếu có vấn đề sức khỏe tâm thần đồng bệnh. Để phù hợp với
mục tiêu và thời gian nghiên cứu thực tế, đề tài được ứng dụng độc lập mơ hình
điều trị của Beck 8 – 10 buổi tùy theo mức độ lo âu của từng khách thể [1].
Trong đó, kỹ thuật HHHV được lồng ghép vào cuối chương trình trị liệu để can
thiệp phù hợp những vấn đề về hành vi của thân chủ.
Buổi can
thiệp

Thời gian
can thiệp

1 Mô hình ABC (Adversities - Belief – Consequences): Khi đối diện với tình huống (A) nào đó, con người sẽ
chọn cách hành động tiếp theo dựa trên cơ sở niềm tin (B) về bản thân và thế giới để quyết định, dẫn đến các
chiến lược ứng phó (C) gồm loạt hành vi/ hoạt động tinh thần cụ thể để né tránh “nguy hiểm” và giảm lo âu.

4


Buổi đánh
giá

50 – 60

phút

Nội dung can thiệp
• Thiết lập mối quan hệ, xây dựng mục tiêu, kế hoạch trị liệu.
• Thu thập điểm thang đo lo âu Zung lần 1 (T1).


Buổi 1

35 – 50
phút




Buổi 2 và
3

35 – 60
phút

Buổi 4 và
5

45 – 60
phút

Buổi 6

35 – 40

phút

Buổi 7 –
10

35 – 45
phút





Các kỹ thuật áp dụng: Tái cấu trúc nhận thức, Thử thách suy
nghĩ tiêu cực
Nhận dạng những vấn đề và đặt các mục tiêu cụ thể, lựa chọn
một vấn đề quan trọng nhất với thân chủ.
Hướng dẫn thân chủ xem xét bài tập về nhà với nhật kí ghi
nhận suy nghĩ hàng ngày, ghi nhận phản hồi.
Củng cố các kỹ thuật can thiệp nhận thức.
Theo dõi những bàn luận liên quan, thiết lập bài tập về nhà.
Làm việc với các vấn đề nhận thức và cảm xúc tiếp theo.

• Đánh giá thang đo lo âu Zung lần 2 (T2).
• Hướng dẫn thân chủ sử dụng bảng phân cấp hoạt động hàng

ngày theo kỹ thuật hoạt hóa hành vi với các câu hỏi:
 Hoạt động nào thân chủ thực hiện quá ít so với trước
đây? Hoạt động nào từng mang lại sự chủ động, cảm
giác dễ chịu?
 Thân chủ có trải nghiệm trạng thái cân bằng trong sự tự

chủ và cảm giác dễ chịu khơng?
 Những hoạt động nào ít mang lại sự tự chủ hay cảm giác
dễ chịu nhất?
Duy trì cấu trúc giống buổi 5, trọng tâm hướng đến đánh giá toàn
bộ quá trình trị liệu, xem xét những gì chưa giải quyết được hoặc
yếu tố làm cản trở để đưa ra cách thức khắc phục phù hợp.




Đánh giá thang đo lo âu Zung lần 3 (T3).
Ghi nhận những phản hồi của TC về lợi ích của tiến trình trị
liệu, đánh giá lại các mục tiêu trị liệu đã đưa ra ban đầu.
Thảo luận chiến lược phòng ngừa tái phát.

Bảng 1. Quy trình tích hợp kỹ thuật hoạt hóa hành vi với liệu pháp nhận thức
hành vi cho rối loạn lo âu
Mục tiêu trị liệu: Thay đổi những suy nghĩ, niềm tin khơng hợp lý ở thân chủ,
từ đó, giúp thân chủ hình thành kỹ năng điều chỉnh cảm xúc, giải quyết và
đương đầu với những vấn đề thường gặp trong cuộc sống; đồng thời, làm giảm
các hành vi tránh né và nối kết lại các hành vi lành mạnh thông qua việc phát
triển các chiến lược đối phó khác tích cực, phù hợp hơn.
3.

Kết quả nghiên cứu
3.1.
Kết quả điểm thang đo lo âu Zung
5



Trường hợp can thiệp
Nguyễn Văn H.
Nguyễn Thị T.
Hồ Kim K.
Huỳnh Đức Th.
Lý Thị Thu Y.

Năm
sinh
1982
1995
1996
1998

Giới tính
Nam
Nữ
Nữ
Nam

Trình độ
học vấn
Cấp 2
Đại học
Đại học
Đại học

Nghề
nghiệp
Thợ xây

Sinh viên
Sinh viên
Sinh viên

Số buổi
can thiệp
8
9
10
8

1987

Nữ

Đại học

Nhân viên
thư viện

10

Bảng 2. Mô tả đặc điểm năm trường hợp được can thiệp lâm sàng
Trường hợp can thiệp
Nguyễn Văn H.
Nguyễn Thị T.
Hồ Kim K.
Huỳnh Đức Th.
Lý Thị Thu Y.


T1
47
47
48
44
46

T2
45
42
45
39
42

T3
38
36
37
37
35

T1 - T3
9
11
11
7
11

T2 - T3
7

6
8
2
7

Bảng 3. Kết quả điểm thang đo lo âu Zung qua 3 thời điểm đánh giá
Số liệu bảng 3 cho thấy, sau 8 – 10 buổi áp dụng mô hình tích hợp kỹ thuật
HHHV với LPNTHV điều trị cho 5 ca lâm sàng được chẩn đoán mắc rối loạn lo
âu điều trị ngoại trú, điểm Zung giảm qua ba thời điểm đánh giá trước và sau
tiến trình trị liệu. Dữ liệu định tính thu thập từ nhật kí suy nghĩ hàng ngày, bảng
phân cấp hoạt động cũng cho thấy những suy nghĩ, cảm xúc, hành vi tích cực
của bệnh nhân gia tăng nhiều hơn sau điều trị. Điều này chứng tỏ phương thức
can thiệp được lựa chọn đem lại hiệu quả cải thiện tích cực cho thân chủ RLLA.
3.2.

Báo cáo năm trường hợp can thiệp

Trường hợp can thiệp thứ nhất (Nguyễn Văn H)
Lịch sử rối loạn: Thân chủ Nguyễn Văn H, nam, là thợ xây tự do. RLLA
khởi phát từ năm 2015 với yếu tố khơi mào: H lần đầu làm thịt thỏ cùng nhóm
bạn thợ xây. Lúc cắt cổ thỏ, máu văng lên người làm H giật mình, quăng dao
xuống và lấy bao trùm lại quăng xác thỏ đi, sau đó thở gấp, mặt tím tái, tay run,
chân đứng không vững. Mọi người đưa H vào trạm y tế xã cấp cứu, khoảng 1
tiếng sau thì H trở về trạng thái bình thường, nhưng khơng tìm ra ngun nhân
về thực thể. Từ đó, H thường xuyên bị ám ảnh chuyện này, đêm không ngủ được

6


và cảm xúc cũng thất thường hơn, đau đầu liên tục, nhưng đến tháng 1/2017, H

mới quyết định đi khám.
Kết quả thực hiện trắc nghiệm Zung: Lần 1 - Ngày 17/3/2017: 47 điểm; lần
2 – Ngày 19/4/2017: 45 điểm; lần 3 – Ngày 22/5/2017: 38 điểm.
Chẩn đoán theo ICD 10: Ám ảnh sợ xã hội.
Nhận định về vấn đề của H theo mơ hình ABC: Nhà nghiên cứu nhận thấy
rằng, từ nhỏ, H đã hình thành cho mình một niềm tin mạnh mẽ rằng mình khơng
thể tự mình làm được việc gì để ni sống bản thân nếu khơng có sự bảo bọc
của gia đình. Do đó, khi trải nghiệm đời sống thực tế ngồi gia đình, anh cảm
thấy hoang mang, gần như lo sợ vì khơng biết mình thật sự là ai, khả năng của
mình là gì. Chính vì rào cản bảo vệ của mẹ từ nhỏ và sự áp đặt uy quyền của
người cha, H khơng có cơ hội được trải nghiệm cuộc sống bên ngồi. Nhưng, H
ln có ước muốn được thể hiện sự tự lập và khẳng định chính bản thân mình
nhưng lại thiếu kỹ năng để bày tỏ, chính những mâu thuẫn này khiến H ln
trong tình trạng lo âu, sợ hãi. Để giảm bớt áp lực của mình, H chọn cách chối bỏ
những gì trái với niềm tin tiêu cực về bản thân, và phát triển hệ thống này thành
những nhận định tiêu cực về mọi người xung quanh mình.
Ni
ềm
Niề
m tin
tin v
về
ề chính
chính mình
mình
"Khơng
"Khơng có
có giá
giá tr
trịị,, khơng

khơng đáng
đáng u,
u, khơng
khơng th
thể
ể ttự
ự mình
mình làm
làm đ
đượ
ượcc đi
điề
ều
u gì
gì n
nế
ếu
u khơng
khơng có
có gia
gia đình".
đình".

Ni
ềm
Niề
m tin
tin v
về
ề ng

ngườ
ườii khác
khác

Ni
Niề
ềm
m tin
tin v
về
ề th
thế
ế gi
giớ
ớii xung
xung quanh
quanh

"M
"Mọ
ọii ng
ngườ
ườii đang
đang gi
giả
ả vvờ
ờ quan
quan tâm
tâm mình
mình đ

để
ể th
thươ
ương
ng h
hạ
ại,i, ch
chứ


"K
"Kẻ
ẻ nào
nào m
mạ
ạnh
nh thì
thì ssố
ống,
ng, yyế
ếu
u thì
thì ch
chế
ết.Tơi
t.Tơi mu
muố
ốn
n ttồ
ồn

n ttạ
ạii thì
thì ph
phả
ảii bám
bám

mình
mình vơ
vơ d
dụ
ụng
ng nh
như
ư vvậ
ậyy ai
ai mà
mà th
thươ
ương"
ng"

vào
vào nh
nhữ
ững
ng kkẻ
ẻm
mạ
ạnh

nh và
và che
che gi
giấ
ấu
u đi
đi khuy
khuyế
ếtt đi
điể
ểm
m ccủ
ủa
a mình"
mình"

Sơ đồ 1. Hệ thống niềm tin của H theo mô hình ABC của Aaron Beck
7


Kết quả sau trị liệu: Cùng với kết quả trắc nghiệm lo âu Zung giảm xuống
còn 38 điểm, kết quả định tính thu thập từ bảng theo dõi nhật kí suy nghĩ hàng
ngày và thang phân cấp hoạt động cũng cho thấy sự cải thiện tích cực ở H. H
cho rằng phương thức can thiệp của NTL ban đầu khá khó làm, nhưng dần dần
cũng thấy dễ hơn, khó nhất là làm sao để biến nó thành thói quen để “không cần
phải tới bệnh viện khám nữa.”
Trường hợp can thiệp thứ hai (Nguyễn Thị T)
Lịch sử rối loạn: Thân chủ Nguyễn Thị T, nữ, là sinh viên năm cuối. T vừa
nhận được kết quả thi chứng chỉ Anh văn TOIEC 950, T vui mừng gọi điện cho
mẹ thì nhận được thái độ khơng tích cực. T cảm thấy như vừa mất đi nguồn

động lực duy nhất – là mẹ, cô gần như suy sụp, mệt mỏi, nằm lì trên giường
nhiều giờ liền. Hôm sau đi học, bạn bè trong lớp bày tỏ sự thán phục, nhưng T
khó chịu, bực tức với các bạn, cho rằng mình khơng xứng đáng với lời khen đó.
T xa lánh mọi người và xuất hiện các triệu chứng lo lắng, mất ngủ kéo dài.
Điểm thực hiện trắc nghiệm lo âu Zung: Lần 1 - Ngày 12/3/2017: 47 điểm;
lần 2 – Ngày 18/5/2017: 42 điểm; lần 3 – Ngày 25/6/2017: 36 điểm.
Chẩn đoán theo ICD 10: Rối loạn hỗn hợp lo âu – trầm cảm.
Nhận định về vấn đề của T theo mơ hình ABC: Trong giai đoạn phải đối diện
với những vấn đề khó khăn thường thấy của một sinh viên năm cuối, T còn gặp
phải những nhiều vấp khựng khác trong gia đình và cuộc sống (như thiếu động
viên từ gia đình, áp lực với vai trị là chị cả,...). Tất cả đã kích hoạt niềm tin của
T rằng cô ấy không thể chu toàn những trách nhiệm của một người trưởng thành,
cũng như cơ khơng dám thể hiện mình trước người khác và không thể đưa ra
những quyết định khiến bản thân hài lịng, và gần như khơng có nguồn động lực
nào có thể khiến mình có thêm tự tin vào bản thân. Đáp ứng lại những niềm tin
và giả định tiêu cực của mình, T hình thành các chiến lược hành vi: tránh né, rút
lui khỏi những nhiệm vụ/ tình huống khó khăn đó, cố gắng làm thêm nhiều thật
nhiều,...để “bù trừ” cho những thiếu sót năng lực bản thân.

8


S
Ni
ềm
Niề
m tin
tin v
về
ề chính

chính mình
mình
"Tơi
"Tơi là
là đ
đứ
ứa
a yyế
ếu
u kém.
kém. Tơi
Tơi khơng
khơng h
hề
ề có
có năng
năng llự
ực."
c."

Ni
ềm
Niề
m tin
tin v
về
ề ttươ
ương
ng lai
lai


Ni
ềm
Niề
m tin
tin v
về
ề th
thế
ế gi
giớ
ớii xung
xung quanh/
quanh/ ng
ngườ
ườii khác
khác

"K
ẻ nào
"Kẻ
nào m
mạ
ạnh
nh thì
thì ssố
ống,
ng, yyế
ếu
u thì

thì ch
chế
ết.Tơi
t.Tơi mu
muố
ốn
n ttồ
ồn
n ttạ
ạii thì
thì

"Cu
ộcc ssố
"Cuộ
ống
ng này
này không
không nên
nên ph
phứ
ứcc ttạ
ạp
p nh
như
ư th
thế
ế,, m
mọ
ọii th

thứ


ph
phả
ảii bám
bám vào
vào nh
nhữ
ững
ng kkẻ
ẻm
mạ
ạnh
nh và
và che
che gi
giấ
ấu
u đi
đi khuy
khuyế
ếtt đi
điể
ểm
m

ccầ
ần


đơ
ơn
n gi
giả
ản
nh

ơn"
n"

ccủ
ủa
a mình"
mình"

ơ đồ 2. Hệ thống niềm tin của T theo mô hình ABC của Aaron Beck
Kết quả sau can thiệp: Sau 3 tháng can thiệp, kết quả điểm trắc nghiệm lo âu
Zung của T giảm từ 47 xuống 36 điểm. T học được cách suy nghĩ tích cực hơn,
tăng cường nhiều hoạt động thể thao, rèn luyện kỹ năng quản lý cảm xúc.
Trường hợp can thiệp thứ ba (Hồ Kim K)
Lịch sử vấn đề: Hồ Kim K, nữ, là sinh viên đại học năm 2. Cách ngày đi
khám 2 tháng, K về q ăn đám giỗ ơng ngoại, nhà đang có rất đông người. Một
lúc sau, cha K – lúc này đã say xỉn – đập bàn ăn và chửi bới lung tung với những
lời rất thơ tục, thậm chí cịn mắng nhiếc bà nội, K cảm thấy xấu hổ và sợ hãi,
liền chạy qua nhà người bạn thân gần đó, khóc rất nhiều. Sau đó thì K cảm thấy
ù tai, chóng mặt, nhức đầu mỗi khi về nhà nhìn thấy cha say xỉn.
Kết quả trắc nghiệm lo âu Zung: Lần 1 – Tháng 3/2017: 48 điểm; lần 2 –
Tháng 4/2017: 45 điểm; lần 3 – Tháng 5/2017: 37 điểm.
Chẩn đoán theo ICD 10: Rối loạn hỗn hợp lo âu – trầm cảm.
Nhận định về vấn đề của K theo mô hình ABC: K gặp vấn đề về việc nhìn

nhận thực tế năng lực của bản thân. Nguyên nhân chính nằm ở những trải
nghiệm của K từ thuở ấu thơ khi chứng kiến những lần say xỉn và nhục mạ
9


người khác thậm tệ của cha. Song song đó là sự chịu đựng của bà nội, mẹ, các
chị khi phải đối diện với ánh mắt soi mói từ hàng xóm, người thân. Mỗi lần cha
say xỉn, K sẽ đeo tai nghe bật nhạc thật lớn, nhắm chặt mắt lại để mọi chuyện
qua nhanh, hoặc chạy đến nhà bạn để khóc, đến tối khuya mới về nhà, sau đó lại
rất nhức đầu. Những trải nghiệm kinh khủng ấy ám ảnh K và khiến K cảm thấy
ngơi nhà mình đang ở thật vô cùng chật hẹp, ngột ngạt. K nhiều lần muốn thốt
ra nơi ấy nhưng khơng được. Qng thời gian đi học Đại học xa nhà cũng là
những khoảnh khắc K sống vui vẻ nhất, được là chính mình, thoải mái thực hiện
những ước mơ cao đẹp của bản thân. Mỗi lần về nhà, K lại xuất hiện các triệu
chứng như nhức đầu, tay chân tê, run rẩy, sợ hãi, dễ xúc động, khóc,...K thường
“phớt lờ” những cảm xúc này, thay vào đó, K tìm đến bạn bè nói chuyện, xin
việc làm thêm, tìm đến chỗ chị gái để trị chuyện,...
Ni
Niề
ềm
m tin
tin v
về
ề chính
chính mình
mình
"Mình
"Mình sẽ
sẽ ch
chẳ

ẳng
ng làm
làm nên
nên trị
trị tr
trố
ống
ng gì
gì n
nế
ếu
u ccứ
ứ thua
thua kém
kém ng
ngườ
ườii khác
khác th
thế
ế này
này""

Ni
Niề
ềm
m tin
tin v
về
ề th
thế

ế gi
giớ
ớii xung
xung quanh
quanh

Ni
ềm
Niề
m tin
tin v
về
ề ng
ngườ
ườii khác
khác

"Ph
ảii làm
"Phả
làm ra
ra th
thậ
ậtt nhi
nhiề
ều
u ti
tiề
ền
n sau

sau này
này thì
thì m
mớ
ớii mong
mong h

ơn
n

"Nhi
"Nhiề
ều
u ng
ngườ
ườii gi
giỏ
ỏii h

ơn
n mình
mình q,
q, và
và h
họ
ọ khơng
khơng mu
muố
ốn
n


ng
ườii khác
ngườ
khác đ
đượ
ược,
c, h

ơn
nn
nữ
ữa,
a, có
có th
thể
ể lo
lo cho
cho gia
gia đình
đình ttố
ốtt h

ơn,
n,

giúp
giúp mình
mình đ
để

ể mình
mình cũng
cũng thành
thành cơng
cơng nh
như
ưh
họ
ọ."
."

cha
cha b
bớ
ớtt áp
áp llự
ựcc và
và không
không dùng
dùng rrượ
ượu
un
nữ
ữa."
a."

Sơ đồ 3. Hệ thống niềm tin của K theo mơ hình ABC của Aaron Beck
Kết quả sau can thiệp: K nhanh chóng hịa nhập vào chương trình can thiệp,
hợp tác tốt với nhà trị liệu. Nhờ vậy, kết quả thang đo lo âu của K giảm từ 48
xuống 37 điểm, kèm theo đó là những suy nghĩ mang tính tích cực hơn, khả

năng kiểm sốt cảm xúc tiêu cực cũng tốt hơn.
Trường hợp can thiệp thứ tư (Huỳnh Đức Th)
10


Lịch sử vấn đề: Thân chủ Huỳnh Đức Th, nam, là sinh viên đại học năm
nhất. Cách ngày khám 4 tháng, vào buổi gặp mặt thành viên đầu tiên của lớp học
kỹ năng mềm dành cho sinh viên năm nhất, Th ngồi rụt rè một mình ở góc lớp.
Có một bạn nam tới làm quen và đề nghị thành lập nhóm bạn học chung, Th
khơng phản ứng khiến bạn nam kia cho rằng Th coi thường mình nên tự ái và bỏ
về chỗ ngồi. Sau đó, Th thường tự ra những nơi khơng có ai để suy nghĩ về vấn
đề của bản thân nhưng khơng tìm được cách giải quyết.
Kết quả thực hiện thang đo lo âu Zung: Lần 1 - Ngày 15/3/2017: 44 điểm;
lần 2 – Ngày 27/4/2017: 39 điểm, lần 3 – Ngày 18/5/2017: 37 điểm.
Chẩn đoán theo ICD 10: Rối loạn lo âu xã hội.
Nhận định về vấn đề của Th theo mơ hình ABC: Gia đình Th có điều kiện tốt
nên ngay từ nhỏ, Th đã không phải lo lắng hay bị bắt làm bất cứ việc gì trong
nhà. Cha mẹ Th khơng phải mẫu người nng chiều con, mà ngược lại, họ ln
khuyến khích Th làm quen với việc tự đưa ra những quyết định quan trọng của
bản thân để sau này có thể tiếp quản công ty phần mềm của cha. Tuy nhiên, cha
mẹ Th không thấu hiểu cho những mong muốn, khả năng riêng của con. Th
được tự do quyết định ngay từ nhỏ nhưng lại không được định hướng phù hợp,
nên Th chọn cách làm theo những gì “mình đọc được từ suy nghĩ người khác”.
Ni
Niề
ềm
m tin
tin v
về
ề chính

chính mình
mình
"Mình
"Mình khơng
khơng bi
biế
ếtt mình
mình làm
làm đ
đượ
ượcc gì
gì n
nữ
ữa,
a, m

ơh
hồ
ồ llắ
ắm.
m. M
Mọ
ọii th
thứ
ứ tr
trở
ở thành
thành áp
áp llự
ựcc n

nặ
ặng
ng n
nề
ề vvớ
ớii mình."
mình."

Ni
ềm
Niề
m tin
tin v
về
ề th
thế
ế gi
giớ
ớii xung
xung quanh
quanh

Ni
ềm
Niề
m tin
tin v
về
ề ng
ngườ

ườii khác
khác

"Th
ế gi
"Thế
giớ
ớii xung
xung quanh
quanh ph
phứ
ứcc ttạ
ạp
ph

ơn
n mình
mình ttưở
ưởng
ng ttượ
ượng,
ng, kkể


"Mình
"Mình cũng
cũng khơng
khơng hi
hiể
ểu

u ng
ngườ
ườii khác
khác mu
muố
ốn
n gì
gì ln,
ln, mình
mình

ccả
ả con
con ng
ngườ
ườii cũng
cũng vvậ
ậy.
y. Nh
Nhữ
ững
ng b
bạ
ạn
nm
mớ
ớii ở
ở mơi
mơi tr
trườ

ường
ng đ
đạ
ạii

khó
khó m
mở
ở llờ
ờii nên
nên tồn
tồn ttự
ự làm
làm theo
theo nh
nhữ
ững
ng gì
gì mình
mình nghĩ.”
nghĩ.”

h
họ
ọcc rrấ
ấtt khác
khác bi
biệ
ệtt so
so vvớ

ớii mình,
mình, mình
mình khơng
khơng hịa
hịa nh
nhậ
ập

đượ
ược.”
c.”

11


Sơ đồ 4. Hệ thống niềm tin của Th theo mơ hình ABC của Aaron Beck
Kết quả sau can thiệp: Kết quả điểm lo âu Zung sau can thiệp là 37 (giảm 7
điểm so với lần thực hiện đầu chương trình trị liệu: 44), kèm theo đó là những
ghi nhận suy nghĩ tích cực hơn, chủ động tham gia nhiều hoạt động cải thiện vấn
đề của bản thân qua từng buổi can thiệp.
Trường hợp can thiệp thứ năm (Lý Thị Thu Y.)
Lịch sử rối loạn: Thân chủ Lý Thị Thu Y, nữ, là nhân viên thư viện. Cách
ngày khám 1 tháng, có một ngày ở thư viện phát sinh thêm rất nhiều việc như
gói hàng, kiểm kê hàng hóa với nhiều số liệu bị lỗi,...nên Y ở lại đến 19h tối mới
về vì quá nhức đầu. Đi đến giữa đường thì tay chân run rẩy, khệnh khạng, ngã
xe. May có người đi đường phát hiện và gọi điện cho chồng lên chăm sóc.
Điểm trắc nghiệm lo âu Zung: Lần 1 – 17/3/2017: 46 điểm; lần 2 –
15/4/2017: 42 điểm, lần 3 – 21/6/2017: 43 điểm.
Chẩn đoán theo ICD 10: Rối loạn ám ảnh sợ.
Nhận định về vấn đề của Y theo mơ hình ABC: Điểm nổi bật gợi lên vấn đề

của Y chính là người dì ruột mà Y sống chung từ ngày mất cha mẹ đến khi
trưởng thành đã mất cách đây 1 năm vì ung thư vú. Có thể nói sự ra đi của dì để
lại cho Y một nỗi đau rất lớn, khó diễn tả đến mức ám ảnh. Sự ám ảnh này đeo
đuổi Y từng ngày và gần đây đang muốn “bung ra”. Công việc của Y ở thư viện
đang dần trở nên nhiều hơn, kết hợp với vai trò làm vợ, làm mẹ trong gia đình, Y
gánh thêm rất nhiều áp lực căng thẳng, do đó, Y thường thức đêm để làm sổ
sách, nhức đầu, chóng mặt. Mỗi khi xuất hiện những triệu chứng này, Y lại cho
rằng mình mắc bệnh ung thư giống dì ruột. Tần suất các cơn nhức đầu và chóng
mặt tăng lên theo áp lực công việc của Y, nhưng đồng thời cũng làm tăng nỗi sợ
hãi và lo lắng trong lịng Y vì Y cho rằng ngun nhân chính là do căn bệnh ung
thư. Y đi khám rất nhiều nhưng khơng tìm ra được ngun nhân thực thể. Các
bác sĩ đều cho rằng, những dấu hiệu mà Y đang gặp phải là do quá căng thẳng
trong cuộc sống, nhưng Y không tin, mặc dù bản thân không hiểu rõ các dấu
hiệu cảnh báo ung thư. Chính nỗi ám sợ nghi bệnh ngăn cản Y, khiến Y né tránh
12


việc tìm hiểu kỹ càng về các căn bệnh ung thư đáng sợ, dẫn đến những hành vi
vơ ích như chỉ ngồi bần thần, quyết định được điều gì.
Ni
Niề
ềm
m tin
tin v
về
ề chính
chính mình
mình
"Mình
"Mình ssợ

ợ mình
mình đang
đang m
mắ
ắcc b
bệ
ệnh
nh ung
ung th
thư
ư nguy
nguy hi
hiể
ểm,
m, ssắ
ắp
p ch
chế
ếtt đ
đế
ến
nn

ơii rrồ
ồi.i.""

Ni
Niề
ềm
m tin

tin v
về
ề ttươ
ương
ng lai
lai

Ni
Niề
ềm
m tin
tin v
về
ề ng
ngườ
ườii khác
khác

"M
"Mọ
ọii th
thứ
ứ xung
xung quanh
quanh mình
mình th
thậ
ậtt nguy
nguy hi
hiể

ểm,
m, th
thậ
ậtt áp
áp llự
ực,
c, đ
đủ


"M
"Mọ
ọii ng
ngườ
ườii khơng
khơng tin
tin mình,
mình, h
họ
ọ cũng
cũng mong
mong mình
mình ch
chế
ếtt nh
như
ư

th
ứ xxấ

thứ
ấu
u xa
xa mà
mà mình
mình khơng
khơng n
nắ
ắm
mb
bắ
ắtt h
hế
ếtt đ
đượ
ược.
c. Chúng
Chúng đang
đang

ba
ba m
mẹ
ẹ mình,
mình, nh
như
ư dì
dì mình
mình đã
đã ch

chế
ếtt vvậ
ậy."
y."

làm
làm h
hạ
ạii mình,
mình, khi
khiế
ến
n mình
mình b
bịị ung
ung th
thư
ư."
."

Sơ đồ 5. Hệ thống niềm tin của Y theo mô hình ABC của Aaron Beck
Kết quả sau can thiệp: Điểm thực hiện thang đo lo âu Zung giảm từ 46 (T1)
xuống 43 (T3) sau 3 tháng điều trị. Kết hợp với bảng ghi nhận suy nghĩ hàng
ngày, thang đo phân cấp hoạt động cho thấy Y dần hòa nhập với q trình điều
trị và có một số cải thiện đáng kể. Đặc biệt, Y đã tự tìm ra những bằng chứng
khẳng định bản thân không mắc ung thư như nhận định tiêu cực ban đầu nữa.
4.

Bàn luận
Tính hiệu quả của việc tích hợp kỹ thuật hoạt hóa hành vi với liệu pháp nhận

thức hành vi điều trị rối loạn lo âu được thể hiện ở các khía cạnh sau.
4.1.

Về đối tượng được trị liệu

Kết quả nghiên cứu đề tài này mở ra một hướng điều trị mới phù hợp hơn đối
với chủ thể mắc rối loạn lo âu. Tuy nhiên, khách thể của nghiên cứu chủ yếu
được chẩn đoán mắc rối loạn hỗn hợp lo âu – trầm cảm chứ chưa được thử
nghiệm trên các loại cịn lại. Ngồi ra,
4.2.

Về cấu trúc của quy trình trị liệu

13


Mơ hình trị liệu được nhóm nghiên cứu chỉnh sửa áp dụng theo Judith S. Beck
(2011) bao gồm 8 đến 10 buổi trị liệu hoặc hơn, tùy theo mức độ biểu hiện lo âu
và tình trạng vấn đề, cũng như khả năng hợp tác, mong muốn theo đuổi quá trình
điều trị của mỗi thân chủ. Trong quá trình điều trị, cần cân nhắc việc ứng dụng
song song với liệu pháp hóa dược, và chương trình can thiệp dành cho thân
nhân. Với năm trường hợp lâm sàng đã báo cáo, không có trường hợp nào cần
sự phối hợp của bác sĩ tâm thần. Do đó, có thể nói, việc can thiệp rối loạn lo âu
không nhất thiết phải sử dụng liệu pháp hóa dược nếu khơng có biểu hiện loạn
thần, rối loạn tâm thần kèm theo.
4.3.

Về tính hiệu quả của chương trình trị liệu

Đánh giá chung, kết quả thu thập được từ chênh lệch điểm thang đo lo âu

Zung, bảng ghi nhận nhật kí suy nghĩ hàng ngày và thang hoạt động của năm
trường hợp can thiệp cho thấy, việc tích hợp kỹ thuật hoạt hóa hành vi với liệu
pháp nhận thức hành vi đem lại hiệu quả cải thiện tích cực sau 8 – 10 buổi điều
trị. Theo đó, sau khi được can thiệp, các triệu chứng về nhận thức, cảm xúc,
hành vi của thân chủ được cải thiện tốt nhất, sau đó là sự cải thiện về nhóm triệu
chứng sinh lý thông qua ghi nhận thay đổi trong thời gian theo dõi 3 tháng.
Đánh giá riêng từng trường hợp rối loạn lo âu tham gia quá trình trị liệu, sau khi
được can thiệp kết hợp hai kỹ thuật tái cấu trúc nhận thức và hoạt hóa hành vi,
mỗi thân chủ đều có những cải thiện đáng kể.
5.

Kết luận và khuyến nghị
Chương trình tích hợp kỹ thuật hoạt hóa hành vi với liệu pháp nhận thức
hành vi đem lại hiệu quả cải thiện tích cực trên chủ thể có rối loạn lo âu. Trong
đó, những chủ thể có biểu hiện rối loạn lo âu ở mức nhẹ, vừa và không kèm theo
triệu chứng tâm thần thì khơng nhất thiết sử dụng thuốc kết hợp, mà chỉ cần ứng
dụng đơn trị liệu là liệu pháp tâm lý là có tác động tích cực.
Cấu trúc mơ hình tích hợp kỹ thuật hoạt hóa hành vi với liệu pháp nhận thức
hành vi điều trị rối loạn lo âu có thể áp dụng từ 8 đến 10 buổi, hoặc thay đổi tùy
theo mức độ lo âu và vấn đề của thân chủ, trong đó, cần giữ nguyên chủ đề can
14


thiệp trọng tâm của từng buổi. Đồng thời, cần lưu ý buổi lượng giá ban đầu, lên
kế hoạch cụ thể và chi tiết, dễ lượng giá để thân chủ dễ dàng tham gia.
Một số khuyến nghị: Cần có nghiên cứu sâu, rộng đánh giá hiệu quả can
thiệp của việc tích hợp liệu pháp trên trong điều trị từng loại rối loạn lo âu, độ
tuổi của đối tượng can thiệp, mở rộng công cụ đánh giá, phối hợp với các
phương pháp điều trị khác.
Tài liệu tham khảo

Tiếng Việt
1.

Paul Bennett, “Chương 7: Rối loạn lo âu”, Tâm lý học dị thường và lâm sàng, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.144 – 158, 2003.

2.

Lê Thị Minh Tâm, Tiếp cận Trị liệu nhận thức hành vi: Phối hợp giữa lý thuyết
và thực hành áp dụng trong tham vấn tâm lý và hỗ trợ sức khỏe tinh thần, Nhà
xuất bản Thời Đại, Tp. HCM, 2012.
Tiếng Anh

3.
4.

5.

David A. Clark, Aaron T. Beck, Cognitive Therapy of Anxiety Disorders:
Science and Practice, Guilford Press, P4 – 9, 2011.
Derek R. Hopko, C. W. Lejuez, Sandra D. Hopko, “Behavioral Activation as an
Intervention for Coexistent Depressive and Anxiety Symtoms”, Clinical Case
Studies, Vol. 3 No. 1, US, page 37 – 46, 2004.
Derek R. Hopko, Sarah M. C. Robertson, C. W. Lejuez, “Behavioral Activation
for Anxiety Disorders”, The Behavior Analyst Today, Vol. 7 No. 2, USA, 2006.

15




×