Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.98 KB, 28 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là quá trình lập kế hoạch, theo dõi và kiểm
soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần tham gia
vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn trong
phạm vi ngân sách được duyệt đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể
của dự án. Quản lý dự án đầu tư xây dựng là công việc được áp dụng các chức
năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của dự án, hay nói cách khác
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là việc huy động các nguồn lực và tổ chức các
công nghệ để thực hiện được mục tiêu đề ra.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 63, Luật Xây dựng quy định:“Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước quyết định
thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng khu vực để quản lý một số dự án thuộc cùng chun ngành,
tuyến cơng trình hoặc trên cùng một địa bàn”. Tuy nhiên, tình trạng chung của
nhiều địa phương trong cả nước chất lượng hoạt động quản lý dự án đầu tư xây
dựng cịn thiếu sót, hạn chế do cán bộ quản lý cịn phó mặc cho các đơn vị tư
vấn, trình độ chun mơn cịn hạn chế. Mặt khác một số Luật, Nghị định, Quyết
định ban hành trong đó là Luật đầu tư cơng cịn nhiều chồng chéo, bất cập, gây
khó khăn cho q trình tổ chức thực hiện các dự án đầu tư - xây dựng.
Đối với thành phố Lào Cai phấn đấu đạt tiêu chí đơ thị loại I trong giai
đoạn 2020 - 2025 là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt đang được Tỉnh ủy, UBND
tỉnh, thành phố Lào Cai tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và ưu tiên nguồn lực thực
hiện. Để đảm bảo định hướng phát triển cho thành phố, UBND tỉnh Lào Cai đã
phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Lào Cai và vùng phụ cận đến
năm 2040, tầm nhìn năm 2050 tại Quyết định số 1020/QĐ-UBND ngày
13/4/2018. Ban quản lý dự án đầu tư - xây dựng thành phố Lào Cai trong những
năm qua được đã thực hiện các điều chỉnh quy hoạch chung thành phố để mở
rộng không gian phát triển đô thị, thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính theo


Nghị quyết số 896/NQ-UBTVQH ngày 11/02/2020 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc Hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh
Lào Cai; thực hiện giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ sở vật chât trên địa
bàn thành phố, đặc biệt là công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng hoạt động rất
tích cực và hiệu quả, đạt được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ nhiều
tồn tại, hạn chế như: Một số dự án bị vượt tổng mức đầu tư, công tác quản lý


2
định mức và đơn giá chưa tốt, nhiều hợp đồng có giá trị điều chỉnh lớn, nhiều
lần, quản lý giám sát chất lượng chưa đạt được hiệu quả cao nhất, thời gian
quyết toán hợp đồng và quyết toán vốn đầu tư chậm trễ và kéo dài. Xuất phát từ
những hạn chế trên và để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các dự án đầu tư
- xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư - xây dựng thành phố trong thời gian
tới, học viên chọn đề tài:“Nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng
tại Ban quản lý dự án đầu tư - xây dựng thành phố Lào Cai” làm khóa luận
tốt nghiệp lớp trung cấp Lý luận chính trị - hành chính A05-20.
2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài:
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư
xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và kết thực dự án đầu tư xây dựng;
Phân tích thực trạng chất lượng công tác quản lý dự án đầu tư trong giai đoạn
chuẩn bị dự án và kết thực dự án đầu tư xây dựng, tại Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng thành phố Lào Cai;
Đánh giá những kết quả, những tồn tại và tìm hiểu nguyên nhân của những
tồn tại, trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị
dự án và kết thực dự án đầu tư xây dựng, tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
thành phố Lào Cai;
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị dự án và kết thực dự án đầu tư xây dựng,

tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Lào Cai trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài.
Đề tài nghiên cứu một số vấn đề chung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
theo quy định của pháp luật hiện hành;
Đánh giá thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Ban
quản lý các dự án đầu tư xây dựng thành phố Lào Cai trong thời gian qua. Trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tư
xây dựng trên đại bàn thành phố trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn trong giai đoạn chuẩn bị dự án và kết thực dự án đầu tư xây dựng tại
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Lào Cai.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành
phố Lào Cai năm 2020-2021.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu.
- Được thu thập từ tổng hợp Báo cáo của các dự án mà của Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng thành phố Lào Cai được giao làm chủ đầu tư thực hiện dự án;

- Thu thập các số liệu về tiến độ phê duyệt thẩm định dự án đầu tư, tiến độ
giải phóng mặt bằng, các khâu của giai đoạn chuẩn bị dự án và kết thực dự án
đầu tư xây dựng, thơng qua Báo cáo của Phịng Tài chính - Kế hoạch thành phố;
phịng quản lý đơ thi thành phố Lào Cai và quá trình làm việc của tôi tại Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Lào Cai được giao nhiệm vụ quản lý
dự án và giám sát chất lượng cơng trình.
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, bài khóa luận sử dụng đồng bộ các

phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp thống kê, mơ ta đến việc kiểm tra các đặc tính của giai đoạn
chuẩn bị dự án và kết thực dự án đầu tư xây dựng, bao gồm thẩm định phê duyệt chủ
trương đầu tư, lập tiến độ phê duyệt dự án, lập kế hoạch đấu thầu, giải phóng mặt
bằng, khảo sát xây dựng và giám sát chất lượng thi công xây dựng cơng trình. Phương
pháp này mơ tả các nội dung của giai đoạn của giai đoạn chuẩn bị dự án, đồng thời
đưa các Nghị định, thông tư làm căn cứ để phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
- Phương pháp so sánh thống kê số liệu thu thập được so sánh mức độ từng
năm. Trên cơ sở so sánh đánh giá biến động của từng mức độ, từng tiêu chí đánh
giá chất lượng giai đoạn chuẩn bị dự án. Cụ thể tiến bộ phản ảnh được công tác giải
phóng mặt bằng, tiến độ thực hiện dự án, tiến độ thi cơng, cơng tác quản lý chất
lượng cơng trình xây dưng và cơng tác giải ngân thanh quyết tốn cơng trình trong
giai đoạn chuẩn bị dự án và kết thực dự án đầu tư xây dựng.

5. Kết cấu của khóa luận:
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận
được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương 1: Khái quát chung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Lào Cai;
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu
tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Lào Cai;


4
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Dự án
Là một q trình gồm các cơng tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau, được

thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời
gian, nguồn lực và ngân sách.
1.1.2. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp những đề xuất liên quan đến việc sử
dụng vốn để thực hiện hoạt động xây dựng để xây dựng mới, cải tạo và sửa chữa
công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng cơng trình
hay sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn, cũng như chi phí xác định. Ở giai đoạn
chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án cần được thể hiện thông qua Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi của đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng hay Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
1.1.3. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tư xây dựng: Là tập hợp những đề xuất liên quan đến việc
sử dụng vốn để thực hiện hoạt động xây dựng để xây dựng mới, cải tạo và sửa chữa
cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng cơng trình hay
sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn, cũng như chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị
dự án đầu tư xây dựng, dự án cần được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi của đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hay Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Trong đó, quản lý dự án đầu tư xây dựng sẽ gồm các công việc theo quy định
tại Khoản 21 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 gồm:
- Khảo sát xây dựng;
- Thiết kế xây dựng;
- Lập quy hoạch xây dựng;
- Thi công xây dựng;
- Lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình;
- Giám sát xây dựng;
- Quản lý dự án;
- Lựa chọn nhà thầu;



5
- Nghiệm thu cơng trình xây dựng và bàn giao đưa cơng trình vào khai thác sử
dụng, bảo hành, bảo trì;
- Các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng cơng trình.

1.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
Theo Điều 66 của Luật Xây dựng số 40/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc
Hội, được quy định về Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cụ thể như sau:
Quản lý vĩ mô đối với dự án: Quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nước đối với
dự án bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mơ tác động đến các yếu tố của q
trình hình thành, thực hiện và kết thúc dự án.
Lập kết hoạch tổ quan gồm: Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và quản lý
những thay đổi.
Quản lý phạm vi: Xác định phạm vi, lập kế hoạch phạm vi, quản lý thay
đổi phạm vi.
Quản lý thời gian: Xác định các hoạt động, trình tự và ước tính thời gian
thực hiện, xây dựng và kiểm sốt tiến độ.
Quản lý chi phí: Lập kế hoạch nguồn lực, tỉnh tốn chi phí, lập dự tốn,
quản lý chi phí.
Quản lý chất lượng: Lập kế hoạch chất lượng, đảm bảo chất lượng, quản lý
chất lượng.
Quản lý nhân lực: Lập kế hoạch nhân lực, tuyển dụng, phát triển nhóm dự án.
Quản lý thơng tin: Lập kế hoạch quản lý thông tin, cung cấp thông tin, báo
cáo kết quả.
Quản lý rủi ro: Xác định rủi ro, xây dựng kế hoạch xử lý rủi ro, kiểm soát
kế hoạch xử lý rủi ro.
Quản lý hoạt động cung ứng, nua bán: Kế hoạch cung ứng, lựa chọn nhà
cung ứng, quản lý hợp đồng, quản lý tiến độ cung ứng.
1.3. Vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án trong xây dựng có ý nghĩa rất quan trọng trong qua trình

thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, việc quản lý có ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng và tiến độ thực hiện dự án xây dựng, nó được thể hiện qua việc:
Kiểm tra tiến độ các khâu hoàn thành những kế hoạch, thiết kế dự án phù
hợp với tiến độ cũng như mốc thời gian đã được duyệt. Đánh giá tình trạng và
quá trình thực hiện dự án đã đảm bảo đúng quy trình và kế hoạch lập.


6
Đánh giá những thay đổi liên quan tới quá trình thiết kết, mua sắm vật tư,
q trình thi cơng, trang bị thiết bị bảo hộ và an toàn lao động. Nghiêm túc thực
hiện bảo vệ mơi trường và phịng chống cháy nổ theo đúng quy định hiện hành.
Hỗ trợ nhà thầu lập và xem xét đánh giá những chỉ tiêu lựa chọn nhà thầu
uy tín và chất lương. Kiểm tra và báo cáo công việc về con người và thiết bị cho
nhà thầu nắm rõ.
Theo dõi và đánh giá mức độ hoàn thành tiến độ của nhà thầu.Báo cáo
những sai phạm, những chậm trễ trong thực hiện tiến độ công trình và yêu cầu
đưa ra những biện pháp khắc phục để hồn thành tiến độ cơng trình đúng cam
kết. Cập nhật tình hình tiến độ theo thời gian để yêu cầu nhà thầu có những
chính sách bảo đảm tình trạng tổng dự án và chất lượng được thực hiện đúng
theo những đề xuất để kịp thời phản ánh cũng như xử lý.
Đánh giá tổng quát chất lượng của dự án; Tư vấn và đầu tư hệ thống kiểm
soát tài liệu dự án; Hỗ trợ giải quyết những rủi ro trong q trình thu cơng;
Kiểm tra chất lượng thiết kế hợp đồng tư vấn thiết kế kiến trúc được ký.
Xem xét và kiểm sốt được những phát sinh trong q trình thực hiện dự
án. Chuẩn bị công trường như thi công trình tạm để phục vụ nhu cầu thi cơng
cơng trình, văn phịng cơng trường, kho bãi tập thể, hệ thống điện nước phục vụ
thi công.
Kiểm tra kế hoạch đào tạo điều hành đào tạo, vận hành; Kiểm tra và giám
sát thi cơng đảm bảo an tồn; Kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng đảm bảo
chất lượng và số lượng thi công.



7
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ LÀO CAI
2.1. Khái quát chung về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố
Lào Cai:
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố
Lào Cai.
- Giám đốc Ban QLDA - Kiêm trưởng phòng Kế hoạch - Tổng hợp: Quản
lý, điều hành mọi hoạt động của Ban theo chức năng nhiệm vụ được giao; chủ
tài khoản các nguồn kinh phí và Phụ trách cơng tác tổ chức cán bộ; thi đua khen
thưởng, kỷ luật, công tác quy hoạch cán bộ, cơng tác đào tạo - bồi dưỡng.
Trưởng phịng phụ trách trực tiếp phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
- Phó Giám đốc Ban QLDA:
+ Phó giám đốc thứ nhất - Kiêm trưởng phòng Dự án 1: Phụ trách và điều
hành cơng tác phịng Dự án 1 và phụ trách trực tiếp công tác quản lý dự án, công
tác quản lý quy hoạch, công tác giám sát thi công, công tác bồi thường GPMB
từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư. Thực hiện các nhiệm vụ
khác khi Giám đốc giao.
+ Phó giám đốc thứ hai - Kiêm trưởng phòng Dự án 2: Phụ trách và điều
hành cơng tác phịng Dự án 2 và phụ trách trực tiếp công tác quản lý dự án, công
tác quản lý quy hoạch, công tác giám sát thi công, công tác bồi thường GPMB
từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư. Thực hiện các nhiệm vụ
khác khi Giám đốc giao.
- Trưởng các phịng chun mơn nghiệp vụ: Phần này Giám đốc và Phó
giám đốc đã kiêm ln trưởng phịng rồi thầy ạ.
- Phó trưởng phịng Kế hoạch - Tổng hợp: Phụ trách chung công tác phịng;

trực tiếp chỉ đạo, điều hành cơng tác Tổ chức - Hành chính của đơn vị theo chức
năng nhiệm vụ được giao; tham mưu giúp lãnh đạo Ban về chiến lược đầu tư,
tổng hợp báo cáo, xây dựng chương trình kế hoạch đầu tư phát triển và việc sử
dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng; trực tiếp phụ trách cơng tác
kiểm sốt các dự án với nhiệm vụ sau: Các dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư và
thành duyết tốn, cơng tác đấu thầu; thực hiện các nhiệm vụ khác được lãnh đạo
Ban giao.


8
- Phó trưởng phịng Dự án 1: Phụ trách chung các hoạt động của phòng Dự án
1; thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư, giải phóng mặt bằng các cơng trình thuộc nhiệm
vụ của phịng Dự án 1; thực hiện các nhiệm vụ khác được lãnh đạo Ban giao.
- Phó trưởng phịng Dự án 2: Phụ trách chung các hoạt động của phòng Dự
án 2; thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư, giải phóng mặt bằng các cơng trình thuộc
nhiệm vụ phịng Dự án 2; thực hiện các nhiệm vụ khác được lãnh đạo Ban giao.
- Viên chức kế tốn: Thực hiện cơng tác kế tốn thanh tốn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản; thực hiện công việc kế toán thu-chi hoạt động thường xuyên, thu chi thực hiện đồ án quy hoạch, thu - chi kinh phí trích từ cơng tác GPMB và
nguồn kinh phí thu bán HSMT; thực hiện cơng việc quyết tốn vốn đầu tư
XDCB, KP bồi thường giải phóng mặt bằng, KP quản lý đồ án quy hoạch.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
thành phố Lào Cai:
* Chức năng:
Ban quản lý dự án có chức năng làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện
quản lý dự án đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai;
Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của
pháp luật. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án qui
định tại Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17/6/2020 và qui định của pháp luật liên quan; tổ chức thực

hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định.
Bàn giao cơng trình xây dựng hồn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử
dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng
cơng trình hồn thành theo u cầu của người quyết định đầu tư.
Thực hiện các chức năng khác do Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
thành phố Lào Cai giao.
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư gồm:
Lập kế hoạch dự án: lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng
năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời
hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục
liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và
bảo vệ cảnh quan, mơi trường, phịng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng


9
cơng trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp
nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
Các nhiệm vụ thực hiện dự án: thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây
dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên
quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có)
và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết
hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh tốn theo hợp
đồng xây dựng và các cơng việc cần thiết khác;
Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao cơng trình để vận hành, sử dụng:
tổ chức nghiệm thu, bàn giao cơng trình hồn thành; vận hành chạy thử; quyết
toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơng trình và
bảo hành cơng trình;

Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo
tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế
độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định;
Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn
phòng, quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản
lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và
giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu
của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá
đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự
án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và
Điều 67 của Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an tồn và bảo vệ mơi trường;
Thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác hoặc thực hiện một số
công việc tư vấn trên cớ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được
giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định khi thực hiện công
việc tư vấn.


10
Giám sát thi cơng xây dựng cơng trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt
động; tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi
cơng xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm
quy định về an tồn, có sự cố gây mất an tồn cơng trình; phối hợp với các nhà
thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thơng báo kịp thời
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố cơng trình, tai nạn lao

động theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, UBND thành phố Lào Cai
giao và theo quy định pháp luật.
2.2. Công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng thành phố Lào Cai
2.2.1 Công tác tham mưu, chỉ đạo điều hành.
Ban QLDA đầu tư xây dựng thành phố Lào Cai triển khai hiệu quả các chỉ
thị, nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển thành phố đến năm 2030, nâng cao các
tiêu chí của đơ thị loại II, triển khai các nhiệm vụ quy hoạch đô thị và thực hiện
các tiêu chí đơ thị loại I. Ngay từ đầu năm Ban QLDA đầu tư xây dựng thành
phố đã xác định được nhiệm vụ trọng tâm và tập trung triển khai các nhiệm vụ
một cách bài bản, có hiệu quả để hồn thành theo kế hoạch và đạt được kết quả
tốt trong việc triển khai các nhiệm vụ và thực hiện kế hoạch năm 2021.
2.2.2 Công tác thực hiện dự án.
Công tác thực hiện dự án tại Ban QLDA đầu tư xây dựng thành phố Lào
Cai luôn thực hiện theo các bước quy định trong Điều 4, Nghị định
15/2021/NĐ-CP và các Văn bản pháp Luật khác có liên quan đến quản lý đầu tư
xây dựng hiện hành với nội dung như sau:
Xác định quy mô đầu tư xây dựng và hiệu quả dự án: Phải nắm rõ, phân
tích và đánh giá tình trạng hiện tại của việc thực hiện dự án đồng thời nắm được
các quy trình thực hiện dự án để lập kế hoạch quản lý, kiểm sốt dự án và phân
tích hiệu quả đầu tư.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Luôn tập trung chỉ đạo cán cán bộ được giao
phụ trách quản lý dự án đầu tư xây dựng, phải tập trung bám sát vào các mục
tiêu sau: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); phối hợp với các Sở,
ban ngành về công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng
phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi để phê duyệt/quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện
các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

Giai đoạn thực hiện dự án: Lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng
đối với nhà thầu có đủ năng lực theo yêu cầu của từng gói thầu; thi cơng xây
dựng cơng trình; giám sát thi cơng xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng


11
hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành cơng trình xây dựng;
bàn giao cơng trình đưa vào sử dụng và các công việc cần thiết khác;
Giai đoạn kết thúc xây dựng: Luôn bán sát chỉ đạo cán bộ phụ trách và đơn
vị thi công xây dựng, thi công hoàn thành theo đúng hợp đồng đã ký kết, đồng
thời hồn thiện hồ sơ hồn cơng, bàn giao cơng trình hồn thành và thanh quyết
tốn hợp đồng xây dựng, để đảm bảo tối đa hiệu quả đầu tư xây dựng.
2.2.3 Cơng tác giám sát, quản lý chất lượng cơng trình.
Cơng tác giám sát, quản lý chất lượng dự án tại Ban QLDA đầu tư xây
dựng thành phố Lào Cai thực hiện theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày
26/01/2021 của Chính phủ và các Văn bản pháp Luật khác có liên quan đến
cơng tác giám sát, quản lý chất lượng với nội dung như sau:
Đối với nhà thầu thi công: Công tác giám sát và điều hành các nhà thầu
thực hiện tiến độ do các nhà thầu khác lập và hiệu chỉnh. Lập lại tiến độ thực
hiện dự án phù hợp với tổng tiến độ và các mốc quan trọng đã được duyệt.
Đối với chất lượng và tiến động thực hiện: Kiểm tra biện pháp tổ chức thi
công, kế hoạch chất lượng của nhà thầu; luôn theo dõi, đánh giá, báo cáo mức
độ thực hiện và hồn thành tiến độ thi cơng của các nhà thầu. Đưa ra các biện
pháp xử lý và điều chỉnh kịp thời khi có sự chậm trễ nhằm đảm bảo dự án hoàn
thành đúng tiến độ đề ra.
Đối với kế hoạch kiểm tra và công tác thi nghiệm: Lập, kiểm tra, điều hành
kế hoạch và các điều kiện để tiến hành thí nghiệm, kiểm định, chạy thử, nghiệm
thu cho phù hợp với tổng tiến độ cơng trình.
Đối với an tồn lao động, vệ sinh mơi trường và quản lý các rủi ro liên
quan đến dự án: Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc lập và thực hiện các biện pháp

nhằm bảo đảm cơng tác an tồn lao động, vệ sinh mơi trường và phịng chống
cháy, nổ của các nhà thầu và các rủi ro liên quan đến dự án.
Đối với việc điều hành cơng trình và thời gian hoàn thành các mốc quan
trọng của dự án: Thực hiện giám sát và điều hành các nhà thầu nhằm đảm bảo
việc thực hiện các công việc phù hợp với các mốc và khoảng thời gian quan
trọng của dự án.
2.2.4 Công tác giải phóng mặt bằng.
Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cùng sự phối hợp
chặt chẽ giữa các Sở, ngành có liên quan và sự hỗ trợ của Ủy ban nhân dân
thành phố Lào Cai. Ban QLDA đầu tư xây dựng thành phố Lào Cai trong những
năm qua thực hiện đến giải phóng mặt bằng, đơn vị đều tổ chức thông báo công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường; thành lập Tổ công tác phối hợp với


12
cơ quan chuyên môn kiểm đếm, thống kê; phổ biến cơ chế, chính sách hỗ trợ,
bồi thường, giải phóng mặt bằng. Khi có vướng mắc, kiến nghị phát sinh, các cơ
quan chuyên môn đều tổ chức đối thoại, tập trung xác minh và tham mưu giải
quyết chặt chẽ, đúng quy định pháp luật đồng thời đảm bảo được quyền lợi cho
người dân. Phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư, các đơn vị có liên quan tổ chức
thống kê, lập phương án bồi thường và tái định cư đầy đủ, cơng khai, minh
bạch, đúng quy trình, kịp thời báo cáo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy
nhanh tiến độ hồn thành dự án được giao.
2.2.5 Cơng tác thanh quyết tốn vốn.
Để thực hiện việc thành quyết tốn cơng cơng theo đúng tiến độ giải ngân
của UBND tỉnh, thành phố Lào Cai. Ban QLDA đầu tư xây dựng thành phố Lào
Cai tập trung chỉ đạo cán bộ quản lý dự án đầu tư và giám sát chất lượng cơng
trình, đơn đốc nhà thầu thi công xây dựng đảm bảo tiến độ hợp đồng đã ký kết,
tổ chức bàn giao công trình hồn thành và hồn thiện hồ sơ thành quyết tốn
cơng trình. Ban QLDA đầu tư xây dựng thành phố Lào Cai ln chủ động phối

hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Phịng Tài chính - Kế hoạch
thành phố Lào Cai, trên cơ sở các cơng trình hồn thành và đề nghị thanh quyết
tốn, nhằm đẩy nhanh cơng tác thẩm tra phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành
thuộc thẩm quyền; tích cực, kịp thời tham mưu giải quyết các vướng mắc về
công tác quyết tốn các dự án hồn thành sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn.
Tăng cường các giải pháp nâng cao hiệu suất làm việc, bảo đảm thực hiện công
tác quyết tốn có chất lượng, đạt hiệu quả và đúng tiến độ. Hằng năm có kế
hoạch tập huấn để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm cơng tác thẩm tra quyết tốn trên địa bàn.
2.2.6. Cơng tác phối hợp với các phịng ban:
Phịng Tài chính - Kế hoạch: Phối hợp, thực hiện trình chủ trương đầu tư
các cơng trình; thẩm định nguồn vốn; thẩm định BC KTKT và các công việc
khác trong việc thực hiện chuẩn bị đầu tư các dự án; phối hợp, thực hiện cơng
tác quyết tốn các cơng trình hồn thành.
Phịng Quản lý đô thị: Phối hợp, thực hiện đôn đốc công tác thẩm định các
quy hoạch, các dự án do UBND thành phố được phân cấp quyết định đầu tư.
Phối hợp trong công tác kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi cơng
và hồn thành cơng trình đưa vào sử dụng.
Phòng Kinh tế thành phố: Phối hợp trong việc thực hiện hồn thiện báo cáo
thành lập Cụm cơng nghiệp xã Thống Nhất, thành phố Lào Cai.


13
Các xã, phường trên địa bàn thành phố Lào Cai: Phối hợp trong việc thực
hiện cơng tác giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn.
2.3. Kết quả đạt đươc, hạn chế và nguyên nhân:
2.3.1. Kết quả đạt được
Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng được Ban QLDA đầu tư xây dựng
thành phố Lào Cai, cụ thể hóa các nội dung thực hiện quản lý dự án đầu tư xây
dựng theo đúng Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và pháp luật khác có liên quan,

kết quả đạt được cụ thể như sau:
Một là, đối với công tác tham mưu, chỉ đạo điều hành: Tham mưu cho
UBND thành phố các tờ trình Đề nghị giao danh mục nghiên cứu lập báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, giao danh mục chuẩn bị đầu tư cơng trình năm 20212023; Trình phê duyệt Báo cáo KTKT; trình xin danh mục quy hoạch (58 cơng
trình). Tham mưu các tờ trình Đề nghị giao vốn thực hiện cơng trình khởi cơng
mới cơng trình năm 2020 (37 cơng trình). Tham mưu các tờ trình Đề nghị giao
giao vốn thanh tốn cơng trình chuyển tiếp; hồn thành, quyết tốn (39 cơng
trình). Tham mưu tổng số 16 công văn về điều chỉnh quy mô, dự án; công bố
công khai quy hoạch mở rộng và thực hiện dự án; tham mưu tổng số 136 báo
cáo việc sự cần thiết và hiệu quả đầu tư của các dự án, báo cáo tiến độ các cơng
trình và các cơng trình chuyển tiếp, vướng mắc giải phóng mặt bằng, báo cáo
hồn thành cơng trình; báo cáo định kỳ tuần, tháng, quý, năm và báo cáo đột
xuất...Tham mưu tổ chức mời họp các sở ban, ngành, cơ quan liên quan kiểm tra
thực tế các cơng trình; Tham mưu tổ chức các cuộc họp, lấy ý kiến sở ban
ngành, công bố dự án, xin ý kiến về quy hoạch. Thực hiện cung cấp hồ sơ tài
liệu, báo cáo, phục vụ các đồn thanh tra, kiểm tốn: Kiểm tốn khu vực VII;
Thanh tra sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh Lào Cai..
Hai là, đối với công tác thực hiện dự án: Ban QLDA đầu tư xây dựng triển
khai tham mưu đề xuất danh mục đầu tư; thực hiện quản lý dự án đầu tư; giải
phóng mặt bằng; các cơng trình khởi cơng, hồn thành và thanh quyết tốn cơng
trình đã đạt được các kết quả sau:
Các cơng trình khởi cơng mới năm 2020-2021: (31 cơng trình). Trong đó:
Đã khởi cơng: 24 cơng trình; hồn thiện thủ tục đấu thầu để khởi cơng: 07 cơng
trình dự kiến 30/12/2021 khởi cơng 31/31 cơng trình.
Các cơng trình Chuẩn bị đầu tư (CBĐT: 35 CT) + Quy hoạch ( 07 CT): Đã
có quyết định PD BCKTKT trình xin vốn: 11 cơng trình; trình PD TKBVTCDT, BC KTKT: 26 cơng trình; trình phê duyệt BC ĐX chủ trương đầu tư: 29
cơng trình; trình thẩm định nguồn vốn: 07 cơng trình; hồn thiện BC KTKT, lập


14

dự án: 08 cơng trình; đã phê duyệt QH: 03 cơng trình; trình phê duyệt kinh phí
lập QH: 02 cơng trình; trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch: 03 cơng trình; trình
tỉnh thành lập cụm quy hoạch: 01 cơng trình.
Ba là, công tác giám sát, quản lý chất lượng và bàn giao cơng trình đưa vào
sử dụng:
Đối với cơng tác giám sát, quản lý chất lượng: Tiếp tục triển khai và đôn
đốc các đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ thi cơng các cơng trình đảm bảo đúng
tiến độ, chất lượng, mỹ thuật theo yêu cầu đề ra. Nghiệm thu khối lượng các
cơng trình đã có khối lượng đảm bảo kế hoạch giải ngân của từng dự án.
Đối với công tác bàn giao đưa vào sử dụng gồm 29 cơng trình: Cấp nước
khu vực tổ 9, tổ 11 phường Nam Cường; Trường mầm non Hoa Sen, phường
Phố Mới, thành phố Lào Cai; Trường THCS Lý Tự Trọng phường Bắc Lệnh,
thành phố Lào Cai; Trường tiểu học Bắc Lệnh, thành phố Lào Cai; Nhà đa năng
trường THCS Nam Cường thành phố Lào Cai; Mở rộng đường Quy Hóa ( Đoạn
từ nút giao đường Ngô Quyền đến đường An Dương Vương) phường Kim Tân;
Khu tái định cơ số 2 xã Vạn Hòa thành phố Lào Cai; Khu tái định cư Sơn Mãn
xã Vạn Hòa thành phố Lào Cai; Cải tạo hệ thống thoát nước trên địa bàn phường
Cốc Lếu thành phố Lào Cai; Cải tạo, sữa chữa trường tiểu học Lê Ngọc Hân,
thành phố Lào Cai; Trụ sở UBND phường Xuân Tăng; Nhà văn hóa phường
Kim Tân; Trường TH Bình Minh; Sửa chữa, nâng cấp trụ sở Đảng ủy - HĐND UBND xã Hợp Thành; Trường tiểu học Vạn Hòa; Trạm y tế xã Vạn Hòa, thành
phố Lào Cai; Nhà bếp ăn trường mầm non Nam Cường; Nhà đa năng và các
hạng mục phụ trợ trường tiểu học Vạn Hòa – phân hiệu Sơn Mãn; Cầu tràn thôn
Đá Đinh + Kè suối thôn Đá Đinh 1,2 xã Tả Phời. Lắp đặt hệ thống điện chiếu
sáng Đại lộ Trần Hưng Đạo, thành phố Lào Cai; Lắp đặt hệ thống điện chiếu
sáng đường D3 (đoạn từ B4 đến B5), thành phố Lào Cai... Đảm bảo tiến độ theo
đúng hợp đồng thi công xây dựng.
Bốn là, cơng tác giải phóng mặt bằng gồm 07 dự án:
Dự án Mặt bằng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng dọc các tuyến đường xã Vạn
Hòa, thành phố Lào Cai: Đã ban hành thông báo thu hồi đất 82 hộ gia đình, cá
nhân, thực hiện thống kê, kiểm đếm đối với 71/82 hộ có thơng báo, tổng kinh

phí bồi thường đã phê duyệt: 1,31 tỷ đồng (05 hộ gia đình có đất ruộng + 22 hộ
di chuyển mộ), đã chi trả tiền bồi thường đối với 2/5 hộ = 223 triệu đồng, công
khai phương án bồi thường với 18 hộ = 7,2 tỷ đồng, đã tham mưu trình UBND
tỉnh về tài sản trên đất nông nghiệp đối với 09 hộ: 855 triệu đồng.


15
Dự án Mở rộng khu TĐC số 2 xã Vạn Hịa, thành phố Lào Cai: Đã ban thơng
báo thu hồi đất 81/90 hộ hộ gia đình, cá nhân, thực hiện thống kê, kiểm đếm đối
với 67/81 hộ có thơng báo, đã trình tài sản trên đất nơng nghiệp đối với 16 hộ: 1,5
tỷ đồng, đã công khai phương án bồi thường đối với 33 hộ =18 tỷ đồng.
Dự án Khu dân cư Làng Thác: Đã ban thông báo thu hồi đất 38 hộ, đã
thống kê thu hồi đất 30 hộ, niêm yết cơng khai 15 hộ, kinh phí 1,6 tỷ đồng.
Dự án Khu đơ thị tiểu khu 20, phường Bình Minh: Đã ban hành thông báo
thu hồi đất 08 hộ, thống kê thu hồi đất 8 hộ, niêm yết công khai phương án bồi
thường 6/8 hộ với kinh phí 3,3 tỷ đồng, xác định vị trí tái định cư 04 hộ, phê
duyệt kinh phí 6/8 hộ (kinh phí là 2,2 tỷ đồng).
Dự án Khu dân cư tổ 12 phường Nam Cường: Đã trình UBND tỉnh giá đất
bồi thường và giá đất tái định cư.
Dự án Đường nối khu tái định cư tổ 31,32 phường Pom Hán đến đường
Hoàng Đức Chử, phường Pom Hán, thành phố Lào Cai: Trình ban hành thông
báo thu đất 21/22 hộ phải thu đất.
Dự án Mở rộng, cải tạo, nâng cấp đường Ngô Minh Loan, phường Bắc
Cường, thành phố Lào Cai: Trình UBND tỉnh Lào Cai ban hành thông báo thu
đất của 02/02 đất tổ chức. Thống kê chi tiết và niêm yết công khai phương án
bồi thường 01/02 tổ chức. Kinh phí là 6,2 tỷ đồng.
Năm là, cơng tác thanh quyết tốn vốn: Tính đến 06 tháng 12 năm 2021,
đơn vị được giao quản lý 167 cơng trình. Kế hoạch vốn giao năm 2020-2021:
500.897 triệu đồng; Giá trị thanh toán từ đầu năm đến thời điểm báo cáo thực
hiện là: 415.745 triệu đồng; đạt 83% so KH, dự kiến đến hết năm 2021 giá trị

thành tốn đạt 100% kế hoạch được giao. Trong đó, Cơng trình hồn thành
quyết tốn: 35 cơng trình (chuyển tiếp từ năm 2019 sang 06 cơng trình); cơng
trình hồn thành chưa quyết tốn: 13 cơng trình; cơng trình chuyển tiếp: 46 cơng
trình; cơng trình khởi cơng mới: 31 cơng trình; cơng trình chuẩn bị đầu tư, quy
hoạch: 42 cơng trình.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế:
Cịn xảy ra tình trạng thất thốt, lãng phí trong khâu chủ trương đầu tư,
việc xác định chủ trương đầu tư không đúng, nghiên cứu lập dự án đầu tư khơng
sát với thực tế đã gây lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước, tạo cơ hội để các
đối tượng xấu lợi dụng tham nhũng. Việc phê duyệt dự tốn cịn sai sót, có
trường hợp tổng giá trị dự toán được duyệt vượt tổng mức đầu tư.


16
Hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) của một số dự án chưa đầy đủ theo quy
định; phê duyệt hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu chưa đúng quy định. Hồ sơ
dự thầu (hồ sơ đề xuất) của một số nhà thầu chưa tuân thủ đầy đủ yêu cầu của
hồ sơ mời thầu; quá trình chấm thầu vẫn cịn sai sót; áp dụng hình thức lựa chọn
nhà thầu không đúng quy định. Công tác thương thảo, ký kết hợp đồng chưa bảo
đảm, một số điều khoản hợp đồng ký kết thiếu chặt chẽ, gây thất thoát NSNN.
Bên cạnh đó, tình trạng hồ sơ quản lý chất lượng cơng trình cịn thiếu sót,
khơng đầy đủ xảy ra tại hầu hết các dự án; tỷ lệ dự án được kiểm tra, giám sát
cịn thấp.
Tình trạng chậm giải phóng mặt bằng đang là trở ngại phổ biến nhất và lớn
nhất đối với nhiều dự án, nhất là đối với dự án giao thơng. Việc chậm giải phóng
mặt bằng khiến kinh phí giải phóng mặt bằng đội lên rất nhiều, thậm chí có dự
án lên đến hai, ba lần. Sự bất cập chủ yếu trong cơng tác giải phóng mặt bằng
hiện nay là do chưa giải quyết thỏa đáng mối tương quan giữa quyền sở hữu và
quyền sử dụng đất. Quyền của Nhà nước đại diện chủ sở hữu đất đai còn bị hạn
chế khi thực hiện thu hồi đất để sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích

cơng cộng, phát triển kinh tế…
Tình trạng nợ đọng XDCB diễn ra khá phổ biến và nghiêm trọng do vướng
mắc trong thủ tục thanh quyết toán, kế hoạch chi tiêu ngân sách hằng năm hạn
hẹp, phê duyệt dự án đầu tư vượt quá khả năng cân đối vốn, dẫn đến phân bổ
vốn dàn trải; thi công vượt kế hoạch vốn được giao, gây phát sinh nợ đọng
XDCB mới.
Việc phân công, phân cấp trong hoạt động đầu tư xây dựng còn chưa phù
hợp, chưa tương xứng với điều kiện, năng lực thực hiện của các chủ thể. Quy
định về phân cấp thẩm quyền chưa gắn liền với quy định trách nhiệm và các chế
tài xử lý.
Cơng tác nghiệm thu, thanh tốn tại nhiều dự án cịn sai sót; vẫn cịn tình
trạng nghiệm thu, thanh tốn, quyết tốn khối lượng chưa thi cơng hoặc khơng
đúng thực tế… Qua cơng tác kiểm tốn các dự án đầu tư cơng hằng năm, Kiểm
tốn Nhà nước đã kiến nghị xử lý tài chính hàng chục nghìn tỷ đồng, bao gồm
thu hồi nộp NSNN, giảm thanh toán và xử lý khác, đồng thời, kiến nghị các bộ,
ngành, địa phương và các ban quản lý dự án để kịp thời khắc phục tồn tại, thiếu
sót trong cơng tác chỉ đạo điều hành và quản lý dự án, kiến nghị xem xét, sửa
đổi kịp thời các quy định, chính sách không phù hợp để nâng cao hiệu quả đầu
tư dự án.


17
Hiện nay, trình tự, thủ tục phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư cịn
nhiều vướng mắc, trong đó khâu thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
chưa được quy định rõ ràng. Quy trình quản lý vốn đầu tư bị tách rời ở nhiều
khâu do nhiều cơ quan đảm nhiệm như: lập kế hoạch và phân bổ vốn do cơ quan
kế hoạch và đầu tư thực hiện, cịn tổng hợp kết quả thực hiện, quyết tốn thuộc
trách nhiệm của cơ quan tài chính.
Ngồi ra, trong một số trường hợp, cơ quan quản lý nhà nước cịn thiếu
cơng cụ quản lý đầu vào làm căn cứ cho việc thực hiện, như: thiếu quy hoạch

chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị làm cơ sở cho
việc cấp giấy phép xây dựng. Một số quy định về hồ sơ trong TTHC chưa được
hướng dẫn kịp thời, gây khó khăn, vướng mắc trong q trình thực hiện. Một bộ
phận cán bộ, cơng chức chưa tăng cường trách nhiệm, đạo đức công vụ trong
giải quyết TTHC. Việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm
trong việc thực hiện pháp luật về xây dựng còn chưa kịp thời. Thiếu các quy
định, cơng cụ kiểm sốt định kỳ, thường xun của các cơ quan chun mơn về
xây dựng trong suốt q trình khai thác sử dụng cơng trình xây dựng. Ý thức
chấp hành pháp luật của một số chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
chưa cao…
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân của kết quả
Đạt được những kết quả trên đây do Ban Chấp hành Đảng bộ KBNN tỉnh
đã lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị phát huy sự chủ động, sáng tạo để hồn thành xuất
sắc nhiệm vụ chun mơn được Bộ Tài chính, KBNN, UBND tỉnh Lào Cai giao
và UBND thành phố Lào Cai. Cơng tác kiểm sốt chi NSNN, đặc biệt là công
tác quản lý dự án đầu tư XDCB đảm bảo đúng quy định, đáp ứng đầy đủ, kịp
thời, bảo đảm an toàn tuyệt đối hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong cơng tác giáo dục chính trị cho cán bộ, cơng chức cũng có nhiều tác
động tạo sự chuyển biến tích cực, thực hiện tốt việc “Nâng cao chất lượng, hiệu
quả học tập, quán triệt và triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng”.Tình
hình tư tưởng đảng viên, cơng chức ln ổn định, đồn kết, thống nhất, giữ vững
phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ;
nêu cao tinh thần cảnh giác với âm mưu diễn biến hồ bình của các thế lực thù
địch; ngăn chặn kịp thời những ảnh hưởng tiêu cực của mặt trái cơ chế thị
trường để đảng viên, công chức nhận thức đúng và tin tưởng vào vai trò lãnh
đạo của Đảng;


18

Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ; trọng tâm là thực hiện chủ trương
tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng; giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo sự
thống nhất và duy trì mối quan hệ cơng tác thường xun giữa Đảng uỷ, Ban
Giám đốc. Đội ngũ cán bộ thường xuyên được bổ sung, cập nhật các kiến thức
mới giúp lãnh đạo và công chức các cấp trong hệ thống tăng cường khả năng
hoạch định chiến lược, cơ chế, chính sách về ngành, lĩnh vực được giao quản lý;
chỉ đạo tổ chức thực hiện chiến lược phát triển ngành có hiệu quả; tăng cường
khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. Đối với công chức, viên chức
không giữ chức vụ lãnh đạo tại cơ quan KBNN sẽ được đào tạo tăng cường về
khả năng và kỹ năng nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và các văn bản
quy phạm pháp luật; đề xuất các giải pháp thực hiện về lĩnh vực chuyên môn
được giao cũng như khả năng làm việc độc lập, theo nhóm và làm việc trong
mơi trường quốc tế. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo tại KBNN
cấp tỉnh sẽ được tăng cường khả năng và kỹ năng triển khai thực hiện các cơ
chế, chính sách; khả năng tác nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ.
Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường; kiểm tra tổ chức đảng và
đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng; kiểm tra đảng viên trong việc chấp
hành đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước, các quy định
của pháp luật, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác xây dưng Đảng, đấu
tranh ngăn chặn các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa trong nội bộ”. Tăng cường công
tác kiểm tra và tự kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2.3.3.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
* Nguyên nhân khách quan:
Một là, cơ chế, chính sách đầu tư xây dựng và quản lý vốn ĐT XDCB của
Nhà nước thường thay đổi và không đồng bộ. Mặc dù đã ban hành nhiều văn
bản quy phạm pháp luật về đầu tư và xây dựng, nhưng vẫn chưa đầy đủ và chưa
có chế tài đủ mạnh để hạn chế sự vi phạm của các tổ chức, đơn vị và các cá

nhân tham gia quản lý và thực hiện đầu tư và xây dựng, nhất là các đơn vị quản
lý các dự án sử dụng vốn NSNN. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật chung
chung, không cụ thể rõ ràng, cịn có những nội dung mâu thuẫn với nhau làm
cho đối tượng thực hiện gặp nhiều khó khăn. Cá biệt, có những điều khoản mâu
thuẫn với nhau như các thuật ngữ về tên gọi báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng cơng trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây


19
dựng cơng trình của Luật Xây dựng, hoặc thuật ngữ “xây dựng” của Luật Xây
dựng với “xây lắp” của Luật Đấu thầu …
Chế độ quản lý vốn đầu tư XDCB còn quá nhiều cồng kềnh, chồng chéo;
việc hướng dẫn về cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB của các Bộ, ngành chức
năng còn chậm và chưa phù hợp với thực tế, do đó gây khó khăn trong việc thực
hiện dự án đầu tư cũng như q trình thanh tốn vốn đầu tư.
Hai là, tình trạng phổ biến các dự án đầu tư chậm tiến độ, phải kéo dài là
do công tác chuẩn bị xây dựng và đền bù giải phóng mặt bằng khơng kịp thời;
làm tăng lãi vay trong q trình đầu tư, làm tăng chi phí vốn đầu tư do phải kéo
dài thời gian triển khai dự án dẫn đến việc điều chỉnh tổng mức đầu tư, tổng dự
toán tăng nhiều lần so với dự kiến ban đầu.
Ba là, kế hoạch vốn đầu tư vẫn cịn tình trạng bố trí dàn trải, phân tán, chưa
hợp lý.
Bốn là, trách nhiệm quyết toán và phê duyệt quyết toán dự án cơng trình
hồn thành thuộc về chủ đầu tư và các Bộ, ngành, địa phương, nhưng trong thời
gian qua nhiều dự án cơng trình đã hồn thành nhưng chưa được phê duyệt
quyết toán. Nguyên nhân của việc chậm phê duyệt quyết tốn dự án, cơng trình
hồn thành chủ yếu do sự quan tâm, chỉ đạo của các Bộ, ngành và địa phương
trong cơng tác thẩm tra phê duyệt quyết tốn dự án, cơng trình hồn thành.
Nhiều dự án, cơng trình sau khi hồn thành thì ban quản lý dự án hoặc chủ đầu
tư đã giải thể, hoặc nhiều dự án bàn giao qua nhiều đơn vị làm chủ đầu tư cũng

gây khó khăn trong việc thẩm tra phê duyệt quyết tốn…
* Nguyên nhân chủ quan:
Một là, Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đầy đủ các quy trình, thủ tục theo
các quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư và các quy định pháp luật có liên quan.
Hai là, Yêu cầu các Nhà đầu tư, Chủ đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn
tỉnh chấp hành nghiêm các nội dung phê duyệt trong đề xuất chủ trương đầu tư,
quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư/ Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, quyết định phê duyệt dự án và các cam kết giữa nhà đầu tư với chính
quyền địa phương theo đúng quy định của pháp luật.
Ba là, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch UBND thành phố,
căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị và các quy định của pháp luật tăng cường
kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
trong và ngoài ngân sách để kịp thời ngăn ngừa, chấn chỉnh vi phạm (nếu có),
đảm bảo hiệu quả đầu tư và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết


20
xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với trường hợp vi phạm trong
quản lý đầu tư.
Bốn là, Công tác bồi thường GPMB và hỗ trợ tái định cư một số dự án còn
chậm làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Nguyên nhần là do Luật đất đai và các
Nghị định, quyết định của UBND tỉnh Lào Cai hướng dẫn về công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng đã được ban hành từ năm 2015 đến nay chưa được
sửa đổi, bổ sung dẫn đến một số quy định, đơn giá bồi thường khơng cịn phù
hợp với tình hình thực tế; một số hạng mục tài sản bồi thường chưa có trong đơn
giá nên gây khó khăn trong quá trình thống kê, áp giá, một số trường hợp chưa
được sự đồng thuận của nhân dân.
Năm là, Cơng tác bố trí vốn cho các cơng trình quyết tốn, hồn thành,
chuyển tiếp chưa kịp thời nên xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản, làm

ảnh hưởng đến tiến độ hồn thành các cơng trình và khó khăn cho nhà thầu
trong q trình thi cơng cơng trình. Việc bố trí vốn để thực hiện khởi cơng mới
các cơng trình chưa đáp ứng kế hoạch đề ra.
Sáu là, Cịn có một số nhà thầu trong q trình đấu thầu và ký kết hợp đồng
đều có đủ năng lực đáp ứng được việc thi cơng cơng trình, nhưng trong q trình
thi cơng cơng trình lại xảy ra biến cố có khả năng bị phá sản nên khơng duy trì
thường xuyên được nguồn lực, nhân lực, dẫn đến thi công cầm chừng, kéo dài
tiến độ thi cơng cơng trình.
Bảy là, Đội ngũ cán bộ viên chức và người lao động cịn hạn chế về chun
mơm, nghiệp vụ. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho tiến
độ, chất lượng dự án chưa đạt được hiệu quả cao.


21
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ LÀO CAI
3.1. Một số giải pháp
3.2.1. Nâng cao hiện quả công tác quản lý phạm vi, kế hoạch công việc
Để nâng cao công tác quản lý phạm vi, kế hoạch công việc, việc đầu tiên là
Ban QLDA cần phối hợp với đơn vị tư vấn để tổ chức xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008. Áp dụng tại BQL DA
nhằm xây dựng các quy trình chuẩn để thực hiện và kiểm sốt cơng việc tại Ban
Q DA, phịng ngừa sai lỗi, giảm thiểu cơng việc làm lại, từ đó, nâng cao năng
suất, hiệu quả làm việc, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn trong tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, tạo nền tảng để xây dựng môi trường làm việc chun nghiệp,
hiệu quả, nâng cao uy tín, hình ảnh của Ban QLDA.
Để quản lý có hiệu quả hồn thành theo đúng kế hoạch đề ra, ngoài yếu tố
con người cũng cần phải hồn thiện yếu tố về cơng nghệ trong quản lý dự án, cụ

thể: Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc từ Ban QLDA đến các văn phòng hiện
trường quản lý dự án (máy Fax, điện thoại, internet, máy vi tính…) để kịp thời
xử lý tình huống kỹ thuật, báo cáo tiến độ, chỉ đạo điều hành dự án một cách
nhanh nhất, chính xác nhất, trang bị bổ sung trang thiết bị cho cán bộ trong tác
nghiệp trong phịng cũng như hiện trường thi cơng như: Máy tính xách tay, máy
tính bàn, máy thủy bình, máy toàn đạc điện tử, máy định vị GPS, máy đo kiểm
tra chất lượng cấu kiện, bổ sung, cập nhật các phần mềm hiện có trong cơng tác
quản lý như quản lý tiến độ, quản lý chi phí, quản lý vốn đầu tư…
3.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý khối lượng cơng việc
Việc thi cơng xây dựng cơng trình phải được thực hiện theo khối lượng
của thiết kế được duyệt. Khối lượng thi cơng xây dựng được tính tốn, xác nhận
giữa Ban QLDA (Chủ đầu tư), nhà thầu thi cơng xây dựng, đơn vị tư vấn giám
sát (nếu có), theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối
lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh tốn theo hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngồi thiết kế, dự tốn xây dựng cơng trình
được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.
Khi khối lượng phát sinh ngồi thiết kế, dự tốn xây dựng cơng trình làm vượt
tổng mức đầu tư, Ban QLDA phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét,


22
quyết định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư
chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh tốn, quyết tốn cơng trình.
3.1.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tiến độ dự án
BQL DA cần phải có các biện pháp đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý
một cách đồng bộ, đề xuất các giải pháp, mơ hình quản lý mới, phù hợp với điều
kiện thực tế, khắc phục những nhược điểm của cơ chế quản lý cũ và phát huy
được những lợi thế đang có. BQL DA cần xem xét các nội dung chủ yếu của
cơng trình. Loại và cấp cơng trình, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất,
nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công, quy mô xây dựng, công suất, các thông số

kỹ thuật chủ yếu, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng, nội dung
thiết kế… vấn đề cần chun mơn hóa việc lập và phê duyệt tổng tiến độ thi
công, biện pháp thi cơng.
Kiểm tra tồn bộ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công: Sự phù hợp của thiết kế
bản vẽ thi công với quy mô xây dựng trong dự án được duyệt, việc áp dụng các
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng sự hợp lý của giải pháp kết cấu
cơng trình, đánh giá mức độ an tồn của cơng trình, sự hợp lý của việc lựa chọn
dây chuyền công nghệ và thiết bị thi công, sự tuân thủ các quy định về mơi
trường, phịng cháy, chữa cháy, an ninh, quốc phịng, tính đúng đắn của việc áp
dụng định mức, đơn giá, chế độ, chính sách và các khoản mục chi phí tính trong
dự tốn, sự phù hợp khối lượng xây dựng tính từ thiết kế với khối lượng cơng
việc để có kế hoạch số lượng nhân cơng thi cơng cơng trình hợp lý trên cơ sở chi
phí nhân công đã được duyệt, tổ chức điều động nhân công tham gia thực hiện
dự án đảm bảo tiến độ và hiệu quả công việc, hướng dẫn giám sát kiểm tra chất
lượng trong việc thực hiện thi công lắp đặt đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, mỹ
thuật của thiết kế.
Phổ biến hướng dẫn công nhân thực hiện đúng các quy tắc an tồn lao động,
vệ sinh lao động và phịng cháy chữa cháy nhằm hạn chế những rủi ro xảy ra. Yêu
cầu nhà thầu: Lập kế hoạch chi tiết triển khai tiến độ thi công, triển khai công
nhân tại công trình hợp lý. Tập kết vật tư, máy móc tại cơng trình đầy đủ đúng với
u cầu thi cơng. Thường xuyên theo dõi, giám sát việc thực hiện tiến độ chặt
chẽ, đảm bảo khơng xảy ra tình trạng chậm tiến độ. Báo cáo tình hình tổ chức
nghiệm thu từng phần, kế hoạch triển khai giai đoạn kế tiếp cũng như nghiệm thu
tồn bộ cơng trình với chủ đầu tư. Báo cáo tình hình bảo hành, bảo trì khi cơng
trình đã đi vào hoạt động mà vẫn còn trong giai đoạn bảo hành, bảo trì.
3.1.4. Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng


23
Việc kiểm sốt chi phí thực hiện trong các khâu như tổ chức sản xuất hợp

lý, xây dựng hệ thống định mức và giao khoán định mức để sử dụng tiết kiệm
các hao phí vật chất, tăng năng suất sản xuất; kiểm soát giá và các yếu tố đầu
vào các khoản mục chi phí gián tiếp phục vụ trong quá trình thi cơng, đồng thời
với các hoạt động kiểm sốt q trình thực hiện thanh quyết tốn kịp thời,đảm
bảo các giá trị thực hiện được thanh khoản đầy đủ và các kiểm soát khác như
phát sinh xảy ra, phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
3.1.5. Nâng cao hiệu quảvcông tác quản lý chất lượng dự án
Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng cơng trình
với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Kiểm tra về nhân lực, thiết
bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào cơng trường;
Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi cơng xây dựng cơng
trình; Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có u cầu an
tồn phục vụ thi cơng xây dựng cơng trình; Kiểm tra phịng thí nghiệm và cơ sở
vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi cơng xây dựng cơng trình.
Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào cơng
trình do nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình cung cấp theo u cầu của thiết
kế, bao gồm: Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí
nghiệm của các phịng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng
thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cơng nhận đối
với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình trước
khi đưa vào xây dựng cơng trình; Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng
vật liệu, thiết bị lắp đặt vào cơng trình do nhà thầu thi cơng xây dựng cung cấp
thì chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào
cơng trình xây dựng, bao gồm: Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi
công với biện pháp đã được BQL DA phê duyệt.
Tổ chức kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống q trình nhà thầu
thi cơng xây dựng cơng trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả
kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra
theo quy định; Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây
dựng, bộ phận cơng trình giai đoạn thi cơng xây dựng, nghiệm thu thiết bị,

nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục cơng trình xây dựng. Phát hiện sai sót,
bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh;
Báo cáo BQL DA tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận cơng trình, hạng
mục cơng trình và cơng trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng; Phối hợp


24
với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi cơng xây
dựng cơng trình.
3.1.6. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý lựa chọn nhà thầu và quản lý
hợp đồng xây dựng
Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp giữa khối lượng trong hồ sơ mời thầu các gói
thầu bộ phận, hạng mục cơng trình với khối lượng đã đo bóc để lập dự tốn và
các điều khoản khác liên quan tới chi phí trong hợp đồng phù hợp cho các gói
thầu của cơng trình. Dự kiến giá gói thầu trên cơ sở khối lượng, các điều kiện
đấu thầu. Kiến nghị chủ đầu tư có biện pháp điều chỉnh giá gói thầu dự kiến
trong kế hoạch đấu thầu nếu cần thiết.
Có thể sử dụng các cá nhân hay tổ chức tư vấn về đo bóc khối lượng đọc
lập để kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp của khối lượng mời thầu. Việc kiểm tra này
bao gồm cả kiểm tra các chỉ dẫn, thuyết minh cần thiết để bảo đảm cho việc
định giá của các nhà thầu được chuẩn xác và khơng có những sai lệch về chi phí
khi bỏ giá thầu. Việc lựa chọn loại hợp đồng, giá hợp đồng với phương thức
thanh toán phù hợp với đối tượng, mục tiêu cần đạt được trong gói thầu sẽ chi
phối giá dự thầu của nhà thầu. Do vậy, cần phải có những lựa chọn thích hợp để
giá dự thầu phù hợp với giá gói thầu và như vậy mới có khả năng khống chế giá
dự thầu thấp hơn giá gói thầu dự kiến.
3.1.7. Xây dựng các biện pháp xử lý đối với rủi ro chậm tiến độ xây dựng
Ban QLDA cần lập kế hoạch cung ứng vật tư, phải cung ứng kịp thời, đúng
tiến độ và đảm bảo chất lượng thông qua hợp đồng với các đơn vị cung ứng.
Các máy móc thi cơng làm việc trong thời gian dài phải tiến hành bảo dưỡng

định kỳ, phát hiện những hư hỏng để kịp thời sửa chữa, tránh việc lúc đang thi
công mà gặp sự cố máy hỏng, không hoạt động được, ảnh hưởng đến tiến độ thi
công. Biện pháp đối với rủi ro về năng lực cho cán bộ cơng ty cịn bất cập. Tổ
chức các khóa đào tạo thường xuyên nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ, chú
trọng nâng cao tay nghề đội ngũ công nhân.
Đối với những công nhân chưa qua trường hợp đào tạo và làm việc tại
doanh nghiệp phải cung cấp kiến thức căn bản về công việc đang làm và các kỹ
năng cần thiết, đúng quy trình, yêu cầu kỹ thuật - cơng nghệ, hướng dẫn sử dụng
thành thạo, an tồn các thiết bị dụng cụ trong q trình thi cơng xây dựng cơng
trình. Biện pháp đối với vấn đề rủi ro có thể gây ra từ phía chủ đầu tư: Nâng cao
chất lượng hợp đồng khi giao nhân thầu đối với chủ đầu tư, chủ động xác định
những rủi ro có thể xảy ra khi thi công xây dựng để đưa vào các điều khoản
trong hợp đồng.


25
Biện pháp đối với rủi ro liên quan đến vấn đề thất thốt tại cơng trường do
nhiều ngun nhân, nhưng nhìn chung đa phần đều gây ra một tổn thất khơng
nhỏ cho doanh nghiệp. Do đó, cần có biện pháp thích hợp để hạn chế thất thốt,
lãng phí tại cơng trường, cụ thể: Quy định chế độ bảo quản máy móc thiết bị và
vật tự an tồn, quy định trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân và các tổ đội
trong vấn đề bảo vệ tài sản vật tư, tránh thất thốt lãng phí.
Tăng cường trách nhiệm của đội ngũ nhân viên bảo vệ trên công trường.
Biện pháp đối với rủi ro trong quản lý an toàn lao động: Trang bị bảo hộ an toàn
lao động cho cán bộ, công nhân của công ty. Đưa ra các quy tắc về an tồn lao
động, vệ sinh mơi trường, phổ biến rộng rãi đến tồn thể cán bộ, cơng nhân và
quy định chế tài xử lý khi có vi phạm. Cử cán bộ chuyên phụ trách giám sát về
vấn đề an tồn lao động, vệ sinh mơi trường để đơn đốc, giám sát việc thực hiện
an tồn lao động cho cơng nhân. Ln có kế hoạch chủ động để đối phó với
những tình huống bất lợi của thời tiết như che chắn kịp thời khi mưa giông…

3.2. Kiến nghị, đề xuất
3.2.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
Ủy ban nhân dân tỉnh cần có chế tài đối với các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn,
nhà thầu không thực hiện đúng các quy định về quản lý đầu tư XDCB, khơng
hồn thành kế hoạch, hoặc chậm quyết tốn, chậm xử lý cơng nợ sau quyết tốn;
cơng khai thơng tin các nhà thầu, nhà tư vấn không đủ năng lực, chất lượng sản
phẩm kém, chậm tiến độ…
3.2.2. Đối với công tác quản lý dự án:
Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đầy đủ các quy trình, thủ tục theo các quy
định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư theo
hình thức đối tác cơng tư và các quy định pháp luật có liên quan.
3.2.3. Đối với chủ đầu tư:
Yêu cầu các Nhà đầu tư, Chủ đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh chấp
hành nghiêm các nội dung phê duyệt trong đề xuất chủ trương đầu tư, quyết
định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư/ Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, quyết định phê duyệt dự án và các cam kết giữa nhà đầu tư với chính quyền
địa phương theo đúng quy định của pháp luật.
3.2.4. Đối với người đứng đầu các cơ quan
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch UBND thành phố, căn cứ
chức năng nhiệm vụ của đơn vị và các quy định của pháp luật tăng cường kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn trong


×