Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP kế TOÁN TIÊU THỤ và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH THẨM ĐỊNH GIÁ HOÀNG QUÂN CHI NHÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.7 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TỐN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CƠNG TY TNHH THẨM ĐỊNH GIÁ HỒNG QN CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG

KHĨA LUẬN CỬ NHÂN KẾ TỐN

ĐÀ NẴNG, 2021

GVHD

: Th.S NGUYỄN THỊ TẤM

SVTH

: NGUYỄN THỊ THU THẢO

MSSV

: 2220265428

LỚP

: K23 KDN2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

LỜI CÁM ƠN

Với đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH
Thẩm định giá Hồng Quân chi nhánh Đà Nẵng”. Trong quá trình thực hiện đề tài,
em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn – ThS. Nguyễn Thị
Tấm cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phịng Kế tốn của chi nhánh
cơng ty TNHH Thẩm định giá Hoàng Quân chi nhánh Đà Nẵng . Em xin chân thành
cảm ơn Cô và các anh chị trong Công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn
thành đề tài này.
Mặc dù đã rất cố gắng song vì bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên
khóa luận chắc chắn khơng tránh khỏi sai sót. Do vậy em rất mong nhận được nhũng ý
kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn sinh viên để hồn thiện hơn bài khóa luận của
em.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Kí hiệu viết tắt
TNDN
GTGT
TTĐB
XK
BVMT
GVHB
TSCĐ
KH&CN
HĐTC
QLDN
HĐKD
TNHH
BGĐ
TC

CCDV
NSNN
TK

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Diễn giải
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Tiêu thu đặc biệt
Xuất khẩu
Bảo vệ môi trường
Giá vốn hàng bán
Tài sản cố định
Khoa học và cơng nghệ
Hoạt động tài chính
Quản lý doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Ban giám đốc
Tài chính
Cung cấp dịch vụ
Ngân sách nhà nước
Tài khoản


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có
nhiều sự biến đổi sâu sắc, sự đổi mới này tác động rất nhiều đến kinh tế xã hội của đất
nước. Trong quá trình đổi mới, các doanh nghiệp đều phải hết sức quan tâm đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích thu lợi nhuận và đồng thời đảm bảo sự phát
triển của mình, góp phần ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước.
Để thực hiện mục tiêu trên thì công việc kinh doanh đạt hiệu quả là vô cùng
quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một số doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh là rất quan trọng. Do vậy, bên cạnh các biện pháp quản lý
chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế tốn bán háng là rất cần thiết giúp doanh
nghiệp có đầy đủ thơng tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng
đắn và hiệu quả nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua q trình thực tập tại Cơng ty

TNHH Thẩm định giá Hồng Qn chi nhánh Đà Nẵng, thì được sự giúp đỡ của ban
giám đốc, các cán bộ phòng kế tốn, cùng sự hướng dẫn tận tình của cơ Th.s Nguyễn
Thị Tấm, em đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Cơng ty TNHH Thẩm định giá Hồng Qn chi nhánh Đà Nẵng”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CHI NHÁNH CƠNG TY TNHH THẨM ĐỊNH
GIÁ HỒNG QN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THẨM ĐỊNH GIÁ HOÀNG QUÂN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOAN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,tiêu thụ sản
phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm đã sản xuất ra vào lưu thơng bằng các hình
thức bán hàng.
Trong q trình tiêu thụ sản phẩm phát sinh các quan hệ về chuyển giao sản
phẩm hàng hóa và thanh tốn giữa đơn vị kinh tế với khách hàng,trong q trình đó
phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về chi phí bán hàng như quảng cáo,vận chuyển bốc
dỡ,các nghiệp vụ về thanh toán.
Quá trình tiêu thụ được coi là hồn thành khi hàng hóa thực sự tiêu thụ tức là
khi quyền sở hữu về hàng hóa đã được chuyển từ người bán sang người mua.
Mặt khác sau khi tiêu thụ sản phẩm đơn vị phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
về các khoản thuế trên cơ sở tiêu thụ từng mặt hàng theo quy định.
Trong giai đoạn tiêu thụ,bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu sản xuất sẽ
được thực hiện và biểu diễn dưới hình thức lợi nhuận.
Cuối mỗi kì kế tốn doanh nghiệp xác định được doanh thu, các khoản giảm trừ
doanh thu, từ đó tính được doanh thu thuần.
Sau khi xác định giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh
nghiệp,các khoản thu khác,chi phí khác,doanh nghiệp sẽ xác định được kết quả kinh
doanh trong kì hoạch tốn.
1.1.1.2. Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sỡ hữu của doanh nghiệp
ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm
giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị
hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được
tiền.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 7



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

1.1.1.3. Khái niệm về xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chệnh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị
vốn hàng bán ( gồm cả sản phẩm,hàng hóa,bất động sản và dịch vụ, giá thành sản xuất
của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư
như : chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí
thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Việc xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thường được tiến hành vào
cuối kỳ và kết quả đó được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận ( lãi hoặc lỗ).
1.1.2 Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1 Ý nghĩa
Quá trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh là mối quan
tâm hàng đầu của doanh nghiệp vì đây là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, nó
quyết định đến kết quả kinh doanh cao hay thấp của doanh nghiệp.
Quá trình tiêu thụ tạo ra thu nhập giúp cho doanh nghiệp bù đắp chi phí bỏ ra, bảo
tồn và phát triển vốn kinh doanh thơng qua các hình thức tiêu thụ. Nếu khâu tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường diễn ra thuận lợi giúp cho doanh nghiệp khẳng
định được uy tín, đứng vững trên thị trường đồng thời tiêu thụ cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, thơng qua cơng tác tiêu thụ thì
doanh nghiệp sẽ dự đoán được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng để đưa ra những loại sản
phẩm và dịch vụ phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Từ đó xây dựng các kế hoạch kinh
doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất, góp phần điều hịa cung cầu trong thị trường.
Xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định của doanh nghiệp, xác định các
nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước, tạo lập các quỹ điều kiện cho
việc tái sản xuất. Đây cũng là một trong những cơ sở để lập nên báo cáo tài chính, lập

kế hoạch cho kỳ sau, cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, cho ngân hàng, khách
hàng, cơ quan nhà nước.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

1.1.2.2 Nhiệm vụ


Hạch tốn đầy đủ,chính xác tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ theo
2 chỉ tiêu: hiện vật,giá trị và tình hình thanh tốn với khách hàng ; cùng với các chi phí

phát sinh trong q trình tiêu thụ.
− Xác định kịp thời kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng,từng loại sản phẩm,dịch vụ về


tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ.
Xác định chính xác,đầy đủ,kịp thời các loại doanh thu,chi phí và kết quả kinh doanh

của từng hoạt động và của tồn doanh nghiệp trong kỳ hạch tốn.
− Xác định kết quả tiêu thụ một cách chính xác theo đúng những quy định của Nhà


nước.

Cung cấp thông tin và lập báo cáo theo yêu cầu quản lý.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ
1.2.1.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho hoặc
các xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Hàng hóa khi bàn giao cho khách được khách
hàng trả tiền hay chấp nhận thanh tốn, số hàng hóa này chính thức coi là tiêu thụ thì
khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sỡ hữu về số hàng hóa đó. Phương thức này
bao gồn bán bn, bán lẽ:

-

Phương thức bán buôn: là phương thức bán hàng cho khách hàng là các doanh nghiệp
sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại, số lượng hàng hóa bán một lần lớn. Phương
thức này hàng hóa được coi là tiêu thụ khi mua người thanh toán hoặc chấp nhận thanh

-

toán.
Phương thức bán lẽ: là phương thức bán hàng cho khách hàng là các đơn vị, các cá
nhân tiêu thụ hàng hóa với số lượng nhỏ. Theo phương thức này số lượng hàng hóa
bán ra với số lượng nhỏ và tiền hàng được giao trực tiếp bằng tiền mặt.
1.2.1.2 Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận
Căn cứ và hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để chuyển
hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi
trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tùy thuộc vào sự thỏa thuận
của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sỡ hữa
của doanh nghiệp, khi người mua thông báo đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
tốn thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

1.2.1.3. Phương thức tiêu thụ qua đại lý
Là phương thức mà bên chủ hàng xuất, hàng giao cho bên nhận đại lý để bán.
Bên nhận đại lý, sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng. Trong trường
hợp này sản phẩm gửi đi bán chưa xác định là tiêu thụ, chỉ khi nào nhận hóa đơn
GTGT của bên nhận đại lý lúc đó mới được coi là tiêu thụ.
1.2.1.4. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền mặt nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo
và phải chịu một tỉ lệ lãi xuất nhất định thông thường số tiền ở các kỳ tiếp theo bằng
nhau và một phần lãi trả chậm.
1.2.1.5. Phương thức tiêu thụ khác
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, các doanh nghiệp cịn có thể sử dụng sản
phẩm để thanh tốn tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, trao đổi vật tư, hàng
hóa khác hoặc cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước.
1.2.2. Phương thức thanh toán
1.2.2.1. Thanh toán bằng tiền mặt
Theo phương thức này, việc chuyển giao quyền hữu hóa cho khách hàng và việc
thu tiền được thực hiện đồng thời, người bán sẽ nhận ngay số tiền mặt tương ứng với
giá trị hàng hóa mà mình đã bán.
1.2.2.2. Thanh tốn khơng bằng tiền mặt
Người mua có thể thanh tốn tiền hàng bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các
tài sản có giá trị tương đương… để thanh tốn tiền hàng. Thông thường các doanh

nghiệp thường trả tiền hàng bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng.
1.3. KẾ TOÁN TIÊU THỤ
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.1.1. Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động cung cấp sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ cho khách hàng, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

1.3.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC tại điều 79 quy định về nguyên tắc kế toán tài
khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chỉ ghi nhân doanh thu bán hàng
sản phẩm,hàng hóa khi thỏa mãn :
 Doanh thu bán hàng
− Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

phẩm, hàng hóa cho người mua.
− Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyển quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc
quyền kiểm sốt hàng hóa.
− Doanh nghiệp được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua
được quyền trả lại sản phẩm,hàng hóa đã mua theo những điều kiện cụ thể đó khơng
cịn tồn tại và người mua khơng được quyền trả lại sản phẩm,hàng hóa ( trừ trường hợp

khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa,dịch vụ





khác )
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua
được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được
ghi nhân doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó khơng cịn tồn tại và người mua





khơng được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp.
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định được phần cơng việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
1.3.1.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng




Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).
Hóa đơn bán hàng thông thường ( đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp






trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt hàng không chịu thuế GTGT ).
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Phiếu thu, phiếu chi.
Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
1.3.1.4. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, kế toán
sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

 Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh

nghiệp trong một kỳ kế tốn, bao gồm doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp








dịch vụ cho cơng ty mẹ, cơng ty con trong cùng tập đồn.
Tài khoản 511 là tài khoản khơng có số dư cuối kì, bao gồm 6 tài khoản bậc 2 :
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp,trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Kết cấu tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ

TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ



- Các khoản thuế gián thu phải nơp - Doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hóa,
( GTGT, TTĐB, XK, BVMT );

bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế
cuối kỳ;
toán.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối
kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

1.3.1.5. Phương pháp hạch toán
a. Hạch toán doanh thu theo phương pháp trực tiếp

TK 911

TK 511

TK 521

TK 111,112,131

Kết chuyển
doanh thuDoanh
thuầnthu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán
hàng bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT hàng bán bị trả lại,bị giảm giá, chiết khấu thương mại

Sơ đồ 01a : Hạch toán doanh thu theo phương pháp trực tiếp


TK 511

TK 152, 153, 156, 611

TK 131
Doanh thu xuất
hàng đi trao đổi

Giá trị hàng nhận đổi về

TK 133

TK 3331
Thuế GTGT hàng
xuất trao đổi
b. Hạch toán doanh thu đổi hàng
TK 111, 112
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Thuế GTGT hàng nhận đổi về

TK 111, 112
Số tiền
chênh
Trang
13 lệch đã được thanh toán thêm


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

Sơ đồ 01b : Hạch toán doanh thu hàng dổi hàng
c. Hạch toán doanh thu theo phương pháp bán hàng trả chậm trả góp
TK 131

TK 511
Doanh thu theo giá bán thơng thường

Tổng số tiền còn phải thu của khách hàng

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
TK 515

TK 3387

TK 111, 112
Số tiền đã thu của khách hàng

trả chậm hoặc trả góp
Phân bổ lãi trảLãi
chậm

TK 641
TK 111, 112, 131
TK 511
Sơ đồ 01c : Hạch toán doanh thu theo phương pháp bán hàng trả chậm,trả góp
Doanh thu bán hàng khơng thuế GTGT


Hoa hồng đại lý khơng có thuế GTGT

TK
d.3331
Hạch toán theo phương pháp bán hàng đại lý ký gửi
Thuế GTGT phải nộp
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 14

TK 133


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

Sơ đồ 01d: Hạch toán doanh thu theo phương pháp bán hàng đại lý ký gửi
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.2.1. Nội dung
Các khoản doanh thu là các khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kỳ. Bao gồm: Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán,
Hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp, thuế bảo vệ môi trường.
1.3.2.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng







Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán
Phiếu chi
Giấy báo nợ
Các chứng từ khác
1.3.2.3. Tài khoản sử dụng

 Các khoản giảm từ doanh thu sử dụng tài khoản 521 dùng để phản ánh các khoản được

điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng,cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ,gồm :
Chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
 TK 521 không có số dư cuối kỳ.

Chú ý: Tài khoản này khơng phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu
như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp
 TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
• TK 5211: Chiết khấu thương mại

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

TK 5212: Hàng bán bị trả lại

TK 5213: Giảm giá hàng bán
 TK 5211 – Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương



mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được
phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
 TK 5212 – Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm,hàng
hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ
 TK 5213 – Giảm giá hàng bán : Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho
người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng chưa
được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa,cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Kết cấu TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ
TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu

Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận - Cuối kỳ kế toán kết chuyển tồn bộ
thanh tốn cho khách hàng;
só chiết khấu thương mại, giảm giá
Số giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho
hàng bán, doanh thu của hàng bán bị
người mua hàng;
trả lại sang tài khoản 511 “ doanh thu
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác
cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải
định doanh thu thuần của kỳ báo cáo
thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã
bán.


1.3.2.4. Phương pháp hạch toán
TK 111,112,131

TK 5211,5212,5213

Chiết khấu TM, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại
TK 3331

TK 511

Kết chuyển vào doanh thu

Các khoản thuế tính trừ vào doanh thu (Thuế TTĐB, Thuế XK)

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

Sơ đồ 02: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu


Riêng đối với hàng bán bị trả lại ngồi các bút tốn trên còn phản ánh giảm giá vốn
hàng bán và các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại:
+ GV hàng bán bị trả lại:

TK 632

Giá vốn hàng bán bị trả lại

TK 156

+ Chi phí liên quan đến hàng bị trả lại:
TK 111,112,141,334,331…

TK 641

TK133

TK911

Kết chuyển chi
phí bán hàng

1.3.3. Kế tốn giá vốn hàng bán
1.3.3.1. Nội dung
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của sản phẩm hàng hóa bán ra trong kỳ
kể cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra hoặc là giá thành thực tế và đã được
xác định là tiêu thụ.
1.3.3.2. Các phương pháp tính giá hàng xuất kho
Theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC và Thơng tư 133/2016/TT-BTC thì có 3 phương
pháp tính giá xuất kho:






Phương pháp bình qn gia quyền
Phương pháp tính giá đích danh
Phương pháp nhập trước,xuất trước (FIFO)
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền,giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng
kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về,phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh
nghiệp.

a. Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng) ( giá bình quân cả kỳ dự trữ)

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

Theo phương pháp này,đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ.Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình qn
Phương pháp này đơn giản,dễ làm và chỉ cần tính tốn 1 lần vào cuối kỳ
Tuy nhiên độ chính xác khơng cao.Hơn nữa,cơng việc tính tốn dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra,phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.

b. Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ( bình quân thời điểm,tức thời)

Sau mỗi lần nhập sản phẩm,vật tư,hàng hóa,kế tốn phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân.
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp
bình quân gia quyền cuối kỳ nhưng việc tính tốn phức tạp,nhiều lần,tốn nhiều cơng
sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng tồn kho,có lưu lượng nhập xuất ít.
 Phương pháp đích danh

Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của
từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn,
mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Cịn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì khơng thể
áp dụng được phương pháp này.
 Phương pháp nhập trước,xuất trước (FIFO)

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn
kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 18



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế tốn
có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại khơng
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại
được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hố đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng
thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến
những chi phí cho việc hạch tốn cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
1.3.3.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng





Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
1.3.3.4. Tài khoản sử dụng

 Để theo dõi giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 632 - tài


khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiêp xây lắp ) bán
trong kỳ.
 TK 632 không có số dư cuối kỳ
Kết cấu TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ

TK 632 – Giá vốn hàng bán

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 19




Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
đã bán trong kỳ.

hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân sang tài khoản 911 “Xác định kết quả
cơng vượt trên mức bình thường và chi phí kinh doanh”;
sản xuất chung cố định khơng phân bổ được - Khoản hồn nhập dự phịng giảm giá
tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;


hàng tồn kho cuối năm tài chính

- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
kho sau khi trừ phần bồi thường do trách - Khoản chiết khấu thương mại, giảm
nhiệm cá nhân gây ra;

giá hàng bán nhận được sau khi hàng

632đã tiêu thụ.
TK 911
TK-154,155
Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên TK
mua
Trị giá vốn của sản phẩm, dịchKết
vụchuyển
xuất bán
giá vốn hàng bán và các chi phí khi xác định kết quả kinh do

mức bình thường khơng được tính vào - Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu

TK 156,157
giá TSCĐ
vốn củahữu
hànghình
hóa xuất
bán dựng, tự thụ đặc biệt, thuế bảo vệ mơi trường
ngunTrịgiá
tự xây

chế hồn thành;

đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi
TK 138,152,153,155,156,...
Phần- hao
tồn giảm
kho được
vàotồn
giá vốn
Số hụt,
tríchmất
lậpmát
dựhàng
phịng
giá tính
hàng
xuấthàng
bánbán
hàng hóa mà các khoản thuế
TKkho.
627

đó được hồn lại.

TK 155,156
Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ được ghi vào giá vốn hàng bán trong kỳ
Hàng bán bị trả lại nhập kho
TK 154

1.3.3.5. Phương pháp hạch toán
a. Hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xun


TK 2294
Hồn nhập dự phịng giá hàng tồn kho

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 20

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

Giá thành thực tế của sp chuyển thành TSCĐ
sử dụng cho SXKD
Chi phí vượt mức bình thường của TSCĐ tự
chế và chi phí khơng hợp lý tính vào giá vơn
hàng bán
TK 217

Khi tồn bộ dự án hỗn
thành ghi giảm số trích
trước cịn lại

TK 335

TK 154

Bán bất động sản đầu tư

TK 2147
Trích KH BĐS đầu tư

TK 214

Chi phí tự XD TSCĐ vượt quá mức bình thường
khơng được tính vào ngun giá TSCĐ
TK 111,112,331,334
CP phát sinh liên quan đến BĐSĐT không được

TK 335

Nếu chưa
phân bổ

TK 242

ghi tăng giá BĐSĐT

Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn BĐS
đã bán trong kỳ

TK 156

TK 632

TK 1

Đầu kỳ kết chuyển giá vốn của hàng hóa tồn
kho

kỳ
Cuối
kỳđầu
kết chuyển
trị giá vốn của hàng hóa tồn kh

Sơ đồ 03a: Hạch tốn giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 157

Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ
TK 1
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa

b. Hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ

TK 611
Cuối kỳ xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán được xác định là tiêu thụ

TK 631

TK 911

Cuối nhập
kỳ kếtkho,
chuyển
vào tàidịch
khoản
911hoàn
để xác
định kết qu

Cuối kỳ, xác định và kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn thành
giá thành
vụ đã
thành

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

Sơ đồ 03b: Hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.4.1. Kế tốn chi phí bán hàng
1.4.1.1. Nội dung
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong q trình bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ gồm chi phí nhân viên bán hàng (như lương và các khoản trích theo
lương...), chi phí vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ, bốc vác, chào hàng, giới thiệu,
quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành, bảo quản, các chi phí liên
quan đến bộ phận bán hàng như trích khấu hao TSCĐ..
1.4.1.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng
− Chi phí NVL: phiếu xuất
− Chi phí nhân viên bán hàng: Bảng thanh tốn lương
− Chi phí mua ngồi: hóa đơn
− Chi phí bằng tiền: phiếu chi

1.4.1.3. Tài khoản sử dụng

 Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định dùng tài khoản 641 – Chi phí bán hàng để

phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,hàng hóa,cung cấp
dịch vụ,bao gồm các chi phí chào hàng,giới thiệu sản phẩm,quảng cáo sản phẩm,hoa
hồng bán hàng,chi phí bảo hành sản phẩm,hàng hóa ( trừ hoạt động xây lắp),chi phí
bảo quản,đóng gói,vận chuyển,...
 TK 641 khơng có số dư cuối kỳ.
Kết cấu Tk 641 – Chi phí bán hàng
Nợ

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

TK 641 – Chi phí bán hàng

Trang 22




Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá - Khoản được ghi giảm chi phí bán
trình bán sản phẩm, hàng hố, cung cấp hàng trong kỳ;
dịch vụ phát sinh trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh" để tính kết quả kinh doanh

trong kỳ.










Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
TK 641

TK 152, 153

TK 111, 112

Chi phí vật liệu CCDC

Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

TK 334, 338

Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 214

TK 911
Chi phí khấu hao TSCĐ

Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 242, 335
Chi phí phân bổ , Chi phí trích trước
1.4.1.4. Phương pháp hạch tốn
TK 111, 112, 141, 331...

TK 352

Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 133

Hồn nhập dự phịng phải trả về chi phí bảo hành

TK 352
Dự phịng phải trả về chi phí bảo hành
TK 156
SVTH:Xuất
Nguyễn
Thảo mãi
hàng Thị
hóa Thu
để khuyến


Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

Sơ đồ 04: Hạch tốn chi phí bán hàng
1.4.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.2.1. Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tồn bộ chi phí quản lý liên quan đến hoạt động
kinh doanh, hành chính và điều hành chung của tồn doanh nghiệp như các chi phí về
lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp của
nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phịng, cơng cụ lao động, khấu
hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự
phịng phải thu khó địi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài
sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...) .
1.4.2.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng





Chi phí NVL: phiếu xuất kho
Chi phí nhân viên quản lý: Bảng thanh tốn lương
Chi phí mua ngồi: hóa đơn
Chi phí bằng tiền: phiếu chi

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo


Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm

1.4.2.3. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này phản ánh chi phí của bộ









máy quản lý hành chính và các chi phí khác có tính chất chung tồn doanh nghiệp.
TK 642 khơng có số dư cuối kỳ
TK 642 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phịng.
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
Kết cấu tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ


TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp



- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế - Các khoản được ghi giảm chi phí quản
TK 642
phát
sinh
trong
kỳ;
lý doanh nghiệp;
TK 133
TK 152, 153
111,
- Số dự phịng phải thu khó địi, dự phịng - Hồn nhập dự phịng phảiTK
thu
khó112
địi,
Chi phí vật liệu, CCDC
phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự
Các khoản ghi giảm chi
lậpTKkỳ334,
này338
lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ phịng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tiền lương và
trước chưa sử dụng hết);
phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
các khoản trích theo lương

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 242, 335
1.4.2.4. Phương pháp hạch toán

nghiệp vào tài khoản 911 “ Xác định kết
TK 911
quả kinh doanh”
Kết chuyển chi phí
quản lý doanh nghiệp

Chi phí phân bổ, Chi phí trích trước
TK 229(3)
Dự phịng phải thu khó địi

TK 229(3)

TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngồi

Hồn nhập dự phịng phải thu khó địi

TK 133
Thuế GTGT đầu vào
TK 333
Thuế môn bài, tiền thuê đất
phải nộp NSNN
TK 352
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo

Dự phòng phải trả

Trang 25

TK 352

Hồn nhập dự phịng phải trả


×