MỞ ĐẦU
Thăng bằng ngân sách (cân đối ngân sách) nhà nước là một trong những nội
dung, nguyên tắc cơ bản nhất cũng như quan trọng nhất của nền tài chính quốc gia.
Việc cân đối ngân sách nhà nước còn là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự ổn định
lành mạnh cho nền tài chính quốc gia. Trong xu thế hội nhập kinh tế như hiện nay
thì vấn đề cân đối ngân sách nhà nước càng được xem trọng và cần được quan tâm
đúng mức. Thực tế ở Việt Nam trong thời gian qua, cân đối ngân sách nhà nước
được thực hiện theo nguyên tắc thận trọng, khi cân đối ngân sách nhà nước quán
triệt nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường
xuyên. Nhờ vậy mà hoạt động thu chi ngân sách ở Việt Nam luôn giữ được ổn định,
nguồn dự trữ ngân sách khơng bị thâm thụt. Có thể thấy chúng ta đã chủ động dự
toán được nguồn thu cụ thể sẽ đầu tư chi cho nhiệm vụ cụ thể nên mức bội chi ln
được kiểm sốt. Thăng bằng ngân sách nhà nước luôn là vấn đề phức tạp nhưng nó
lại có một vai trị quan trọng đối với kinh tế đất nước trong thời kỳ chuyển đổi và
hội nhập. Do đó em đã lựa chọn đề bài “Nguyên tắc ngân sách thăng bằng được
hiểu như thế nào? Chứng minh nguyên tắc ngân sách thăng bằng đã thể hiện
trong nhiều điều khoản của Luật Ngân sách nhà nước bằng cách phân tích nội
dung những điều khoản đó” để tìm hiểu sâu hơn các quy định của pháp luật về
vấn đề cân đối ngân sách theo luật ngân sách 2015.
NỘI DUNG
I - Khái quát chung về hoạt động ngân sách nhà nước
1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Theo pháp luật thực định Việt Nam, khái niệm ngân sách nhà nước được đề
cập tại khoản 14, Điều 4 trong Luật Ngân sách Nhà nước 2015 thì khái niệm ngân
sách nhà nước được quy định như sau : “ Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” Ngân sách của một quốc gia là văn
kiện tài chính quan trọng nhất, trong đó những cơ quan thẩm quyền tìm cách dự
trù, tiên liệu các khoản thu và khoản chi của quốc gia trong thời hạn nhất định
nhằm đáp ứng các nhu cầu thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Ngân
sách nhà nước là bảng dự toán thu và chi tiền tệ của quốc gia phải được cơ quan
quyền l nhà nước cao nhất đại diện cho toàn thể nhân dân, thay mặt nhân dân quyết
1
định. Nội dung hoạt động của ngân sách nhà nước ( NSNN) bao gồm thu NSNN và
chi NSNN.
2. Thu ngân sách nhà nước
2.1. Khái niệm:
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các khoản thu
(các khoản thuế khóa) do mọi cơng dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của
mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của
mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà
nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.
2.2. Đặc điểm:
Thứ nhất, Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực
chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của
nhà nước đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà
nước. Để thực hiện hoạt động thu ngân sách, Nhà nước phải ban hành các văn bản
pháp luật quy định về hình thức cũng như nội dung thu. Mỗi khi cần đưa thêm một
khoản thu mới áp dụng vào trong thực tiễn, Nhà nước phải luật hóa khoản thu đó.
Thứ hai, hoạt động thu ngân sách nhà nước nhằm huy động một bộ phận giá
trị sản phẩm xã hội, vì vậy thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện
thực của nền kinh tế; biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả,
thu nhập, lãi suất, v.v...
Thứ ba, thu ngân sách nhà nước được thực hiện thông qua hai cơ chế pháp
lý điển hình là bắt buộc và tự ngun. Trong đó cơ chế bắt buộc được xem là chủ
yếu.
Thứ tư, chủ thể tham gia vào hoạt động thua ngân sách nhà nước gồm 2
nhóm là chủ thế đại diện cho Nhà nước trong việc thực hiện quyền thu (nhóm 1) và
chủ thể đóng góp khoản thu ngân sách theo nghĩa vụ hoặc dựa trên tinh thần tự
nguyện ( nhóm 2). Nhóm thứ nhất gồm các cơ quan nhà nước như cơ quan tài
chính, cơ quan thuế nhà nước, cơ quan hải quan, kho bạc nhà nước. Đây là các chủ
thể chịu trách nhiệm quản lý, đơn đóc, tổ chức việc thu, nộp và trực tiếp đứng ra
tập trung các khỏa thu nộp vào ngân sách nhà nược. Nhóm chủ thể thứ hai gồm các
tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp các khoản nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước
hoặc tự nguyện đóng góp tiền của cho Nhà nước.
2
2.3. Các khoản thu ngân sách nhà nước.
Theo khoản 1, Điều 5 Luật Ngân sách nhà nước 2015 có quy định :
"1. Thu ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
b) Tồn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ
quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt
động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà
nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật;
c) Các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước,
các tổ chức, cá nhân ở ngồi nước cho Chính phủ Việt Nam và
chính quyền địa phương;
d) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.”
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật quy định đối với
các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế
phản ánh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội,thể hiện các mối quan
hệ tài chính giữa nhà nước với các pháp nhân và thể nhân trong phân phối các
nguồn tài chính và là cơng cụ cơ bản thực hiện phân phối tài chính.
Lệ phí là là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá, nghĩa
là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước khi họ
hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí và
lệ phí thấp hơn nhiều. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay tồn bộ chi phí
đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ cơng cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ
hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể
nhân và pháp nhân.
Thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện bao gồm
tiền thu hổi của nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi tiền cho vay của nhà nước
đối với các tổ chức, cá nhân; thu nhập của Nhà nước từ việc góp vốn vào các cơ sở
kinh tế kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức
kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nước.
3
Các khoản thu cịn lại bao gồm các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân như khỏa đóng góp dưới hình thức tự nguyện và các khoản tiền huy động từ
các tổ chức cá nhân theo quy định của pháp luật; các khoản việc trợ khơng hồn lại
của chính phủ các nước, của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài; các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật như thu từ di sản Nhà nước được hưởng, thu từ
các khỏan tiền phạt, tịch thu, thu hồi dự trữ nhà nước…. Mặc dù không phải là
những khoản thu thường xuyên của ngân sách nhà nước nhưng những khoản thu
này cũng góp phần đáng kể vào việc cân đối thu chi, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước.
3. Chi ngân sách nhà nước
3.1. Khái niệm
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc
nhất định. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do
đó, Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định
hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc
chức năng của nhà nước
3.2. Đặc điểm:
Thứ nhất, chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tích
chất pháp lý cao, chỉ được tiến hành trên cơ sở pháp luật và theo kế hoạch chi ngân
sách cũng như phân bổ ngân sách do cơ quan quyền lực nhà nước quyết định.
Thứ hai, chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ; nhằm vào
mục tiêu thỏa mãn nhu cầu về tài chính cho sự vận hành của bộ máy nhà nước, bảo
đảm cho Nhà nước thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Thứ ba, chi ngân sách nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi hai nhóm chủ
thể: nhóm chủ thể đại diện cho Nhà nước thực hiện việc quản lý, cấp phát, thanh
toán các khoản chi ngân sách nhà nước; nhóm chủ thể sử dụng ngân sách. Nhóm
thứ nhất gồm các cơ quan đại diện cho Nhà nước thực thi quyền hạn có liên quan
tới việc xuất quỹ ngân sách nhà nước cho các mục tiêu đã được phê duyệt. Nhóm
chủ thê này bao gồm Bộ tài chính, sở tài chính - vật giá tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương, Phịng tài chính quận, huyện, thị xã thuộc tình thành phố; Sở kế hoạch
4
và đầu tư; Kho bạc nhà nước. Nhóm thứ hai gồm các chủ thể sử dụng ngân sách
nhà nước. Nhóm chủ thể này rất đa dạng nhưng có thể khái quát thành ba loại chủ
thể chủ yêu sau: cơ quan nhà nước, kể cả cơ quan hành chính thực hiện khốn biên
chê và kinh phí quản lý hành chính; các đơn vị cả đơn vị sự nghiệp có thu; các chủ
dự án sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
Thứ tư, các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của
các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng,
v.v... (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
3.3. Các khoản chi ngân sách nhà nước:
Theo khoản 2. Điều 5 Luật ngân sách nhà nước 2015 quy định về các khoản chi
ngân sách nhà nước như sau:
“2. Chi ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Chi đầu tư phát triển;
b) Chi dự trữ quốc gia;
c) Chi thường xuyên;
d) Chi trả nợ lãi;
đ) Chi viện trợ;
e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.”
Chi đầu tư phát triển là các khoản chi mang tính tích lũy. Khoản chi này
phản ánh quá trình sử dụng một bộ phận ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất nhằm đảm bảo thực hiện các mục
tiêu ổn định và tằng trưởng kinh tế.
Chi dự trữ quốc gia và chi thường xuyên là những khoản chi mang tính tiêu
dùng. Đây là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của nhà nước nhằm
trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội
thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động
sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, ý tế, văn hóa thơng tin, thể dục thể thao,…
Nói tóm lại đây là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để đáp
ứng nhu cầu chỉ gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước.
Chi trả nợ lãi là những khoản chi phản ánh việc thực hiện trái vụ của Nhà
nước trong quan hệ vay mượn. Trong quá trình chấp hành ngân sách, một hiện
5
tượng mà các quốc gia không phân biệt giàu nghèo thường phải đương đầu là thu
ngân sách không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Một trong những
biện pháp hữu hiệu mà các chính phủ thường sử dụng để đối phó với tình trạng này
là vay từ trong nước và nước ngoài. Việc sử dụng biện pháp này để cân đối thu chi
ngân sách đã dẫn đến tính tất yếu của khoản chi trả nợ trong kết cấu chi ngân sách
nhà nước.
Chi viện trợ là những khoản chi nảy sinh trong quan hệ đối ngoại của Nhà
nước. Khoản chi này thường được đưa vào kết cấu chi ngân sách nhà nước, cho
phép chính phủ có thể giúp đỡ các quốc gia bị lâm vào tình trạng khó khăn về tài
chính do trải qua những biến cố chính trị, kinh tế hoặc do phải đương đầu với
những thiệt hại nặng nề bởi thiên tai đem lại.
II - Nguyên tắc ngân sách thăng bằng trong hoạt động Ngân sách nhà nước
1. Khái niệm thăng bằng Ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc ngân sách thằng bằng cũng xuất hiện khá sớm trong lịch sử của
nền tài chính cơng của nhiều quốc gia trên thế giới. Theo nhận xét của các nhà tài
chính học, sự thăng bằng của ngân sách nhà nước là một ý niệm về kế toán nhiều
hơn là ý nghĩa về phương diện kinh tế hay pháp lý. Triết lý cổ điển về sự thăng
bằng của ngân sách nhà nước bắt đầu từ một quan niệm kế toán. Theo đó, tất cả các
khoản chi trong tài khoản ngân sách đều phải cân bằng với tất cả các khoản thu có
trong tài khoản ngân sách (nói cách khác, tổng số thu phải cân bằng với tổng số chi
trong năm ngân sách).
Thăng bằng ngân sách nhà nước (cân đối ngân sách) là sự cân bằng giữa
tổng số thu và tổng số chi bằng tiền của nhà nước trong một tài khóa nhất định.Cân
đối ngân sách nhà nước không chỉ thực hiện định kỳ khi năm tài chính kết thúc mà
phải thực hiện ngay khi lập dự toàn ngân sách nhà nước. Trên thực tế dù có cố
gắng đến đâu thì ngân sách nhà nước cũng không thể luôn đạ trạng thái cân bằng.
Do nhu cầu chi tiêu của nhà nước phát sinh thường xuyên trong khi thu ngân sách
nhà nước lại phát sinh định kỳ, vì vậy xét vào một thời điểm nhất định ngân sách
nhà nước có thể cân bằng, thặng dư hoặc thâm hụt. Xét trong năm tài chính, các
quốc gia ln cố gắng tìm kiếm các biện pháp để cân bằng ngân sách nhà nước.
Việc cân bằng ngân sách giúp cho nhà nước cũng như các cấp chính quyền địa
phương thực hiện được nhiệm vụ kinh tế- xã hội đã đước ấn định.
6
2. Nội dung của nguyên tắc thăng bằng ngân sách trong hoạt động ngân sách
nhà nươc theo Luật ngân sách Nhà nước 2015.
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật ngân sách Nhà nước 2015 có thể thấy
nguyên tắc thăng bằng trong hoạt động ngân sách nhà nước bao gồm những nội
dung sau:
•
Một là, các khoản thu từ thuế, phí hay lệ phí và các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật thì cần phải tổng hợp đầy đủ vào việc cân đối ngân sách
của nhà nước. Khi cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách thu ngân
sách thì phải bảo đảm nguyên tắc thăng bằng ngân sách trong một thời gian
dài hạn và phải thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế.
•
Hai là, tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xun
và góp phần tích lũy ngày càng cao để chi đầu tư phát triển; trường hợp cịn
bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng
thu, chi ngân sách. Nguyên tắc này đã phân định ranh giới giữa chi đầu tư
phát triển và chi thường xuyên, thể hiện sự thận trọng trong chính sách tài
khóa của Việt Nam. Theo đó, các khoản thu thường xuyên được sử dụng để
trang trải chi thường xuyên và một phần thu thường xuyên cùng với thu bù
đắp được sử dụng để chi đầu tư phát triển. Trong đó, chi đầu tư phát triển
nhưng phải đảm bảo được sự cân đối giữa chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên, vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong chi tiêu cơng
của nhà nước. Cịn trong trường hợp bội thu ngân sách thì các khoản thuế
hay lệ phí sẽ được dùng đề trả nợ các khoản vay của ngân sách nhà nước .
•
Ba là, việc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn trong nước
và ngoài nước. Đối với bội chi ngân sách trung ương, có thể vay ở trong
nước lẫn ngồi nước . Việc này phải đảm bảo nguyên tắc không sử dụng cho
tiêu dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển và đảm bảo bố trí ngân
sách để chủ động tra hết nợ khi đến hạn. Trong điều kiện kinh tế thị trường
như hiện nay thì vấn đề bội chi ngân sách nhà nước là điều không thể tránh
khỏi đối với một quốc gia. Nhưng chưa hẳn bội chi ngân sách nhà nước là
biểu hiện sự yếu kém của nền kinh tế, mà nó cịn là một trong các cách thức
tạo ra sự cân đối ngân sách nhà nước trng dài hạn, đảm bảo cho nền kinh tế
phát triển và đảm bảo ngân sách nhà nước được cân đối, tận dụng được
nguồn vốn vay một cách có hiệu quả. Chi cho tiêu dùng là hoạt động chi
7
khơng mang tính chất thu hồi vốn và khơng tạo thặng dư, do đố nguồn vay
bù đắp bội chi chỉ để dành cho mục đích phát triển.
•
Bốn là, đối với bội chi ngân sách đi phương và việc vay bù đắp trong nước
chứ khơng được vay ngồi nước. Cùng với đó chỉ có cơ quan cấp tỉnh mới
được phép vay nợ là hợp lý. Điều này giúp cho chính quyền địa phương có
thể chủ động hơn trong việc tạo ra những điều kiện về cơ sở vật chất hạ tầng
để phát triển kinh tế và đảm bảo vấn đề xã hội của địa phương mình.
•
Năm là, mức dư nợ vay của ngân sách địa phương cũng được các nhà làm
luật quy định rõ ràng trong luật ngân sách nhà nước 2015. Tuy vậy, khoản
vay nợ này được tính vào thu ngân sách địa phương, do vậy nhìn một cách
tổng thể thì ngân sách địa phương tơn trọng ngun tắc phải cân bằng thu
chi theo quy định của pháp luật, song thực chất ngân sách địa phương có bội
chi và khoản bội chi này lại khơng tính vào trong bội chi ngân sách nhà
nước. Điều này dẫn đến sự thiếu minh bạch trong cân đối ngân sách nhà
nước Việt Nam.
3. Đặc điểm của nguyên tắc thăng bằng ngân sách trong hoạt động ngân sách
nhà nước.
Dựa vào những nội dung trên của nguyên tắc thăng bằng, ta có thể rút ra một số
đặc điểm sau:
Thứ nhất, phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các khoản thu và nhiệm vụ chi
ngân sách nhà nước trong năm ngân sách nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Việc cần đối trong hoạt động ngân sách không phải chỉ là thu, chi cân đối hoặc chỉ
là cần đối về mặt lượng mà còn nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội của đất nước, đồng thời các chi tiêu về kinh tế- xã hội này cũng quyết định
sự hình thành về thu, chi ngân sách nhà nước. Nguyên tắc thăng bằng trong hoạt
động ngân sách nhà nước nhằm làm ổn định chính sách tài chính tiền tệ của đất
nước, bởi lẽ nó có tác động làm thay đổi hoặc điều chỉnh một cách hợp lý các chi
tiêu kinh tế - xã hội.
Thứ hai, tham gia điều chỉnh sự cân đối giữ tổng thu và tổng chi, giữa các
khoản thu và chi, tham gia cân đối về phân bố và chuyển giao nguồn lức giữa các
cấp trong hệ thống ngân sách nhà nước. Đồng thời kiểm sốt tình trạng ngân sách
nhà nước, đặc biệt là tình trạng bội chi ngân sách nhà nước với địi hỏi của nó là
8
nếu có bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển tiến tới cân bằng
thu chi trong ngân sách.
Thứ ba, là sự bình ổn nguồn ngân sách, làm cho số bội chi ngân sách nhà nước
được cân bằng so với các nguồn thu để hồn thiện các nhiệm vụ chi đó.
Thứ tư, địi hỏi nguồn vay ngân sách từ trong và ngoài nước sẽ không được sử
dụng cho các nhiệm vụ chi nào khác ngoài nhiệm vụ chi cho đầu tư phát triển.
4. Nguyên nhân phải thăng bằng ngân sách trong hoạt động Ngân sách nhà
nước.
Thứ nhất, nguyên nhân đầu tiên là xuất phát từ việc đảm bảo cho các mục tiêu
kinh tế- xã hội của đất nước được thực hiện đến cùng. Nếu như các nhiệm vụ chi
luôn cao hơn khả năng thu của đất nước thì điều tất yếu sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến
việc thực hiện các mục tiêu khác nhau của các lĩnh vực khác nhau của đất nước mà
cần phải có nguồn tài chính để điều chỉnh.
Thứ hai, là việc bắt nguồn từ chủ trương ổn định hệ thống chính sách tài khóa
tiến tới ổn đinh hệ thống chính sách tài khóa tiến tới ổn định việc tiến hành những
công việc đã đề ra theo kế hoạch. Như vậy, việc ổn định nguồn ngân sách sẽ là điều
kiện cho việc tiến hành công việc cụ thể được triệt để, giúp cho nguồn ngân sách
không bị xáo trộn do những nguồn thu đáp ứng nhiệm vụ chi.
Thứ ba, xuất phát từ mục tiêu có vai trị quan trọng đó là để tăng nguồn dự trữ
ngân nhà nước, khi cần thiết sẽ sử dụng những nguồn nhân sách dự trữ này để đáp
ứng cho những mục tiêu cao cả của đất nước.
5. Ý nghĩa của nguyên tắc thăng bằng ngân sách trong hoạt động Ngân sách
nhà nước.
Thứ nhất, nguyên tắc này được ghi trong Luật NSNN 2015 tức là Nhà nước
đã thấy tầm quan trong của nó trong việc làm ổn định kinh tế vĩ mô, Nhà nước đưa
nguyên tắc này áp dụng vào thực tiễn hoạt động ngân sách của Việt Nam vì thấy
được tác dụng của nó khi góp phần ổn định việc thực hiện các mục tiêu của chính
sách kinh tế vĩ mơ.
Thứ hai, việc thừa nhận ngun tắc có ý nghĩa trong việc phân bổ , sử dụng
và điều chỉnh nguồn lực tài chính có hiệu quả. Ý nghĩa này được thể hiện từ việc
lập dự toán nhà nước đã có ưu tiên hợp lý trong phân bổ ngân sách nhà nước và sự
gắn kết chặt chẽ giữa chiến lược phát triển kinh tế - xâ hội với công tác lập kế
9
hoạch ngân sách, nhờ ý nghĩa định hướng đó của nguyên tắc này mà Nhà nước ta
chủ động thực hiện thằng lợi các mục tiêu kinh tế- xẫ hội đã đề ra.
Thứ ba, ngun tắc cân đối này cịn góp phần vào việc tạo được nguồn dự
trữ ngân sách nhà nước vì nếu có sự cân đối trong thu và chi thì những nguồn thu
nào mà chưa có nhiệm vụ chi cụ thể do các cơ quan nhà nước đã có kế hoạch sử
dụng những nguồn khác để đầu tư cho nhiệm vụ chi đó, tức là giữ lại trong ngân
sách để dự trữ nhằm đáp ứng những mục tiêu chi phí phát sinh đột xuất.
Thứ tư, nguyên tắc thăng bằng, cân dối trong hoạt động ngân sách nhà nước
còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo cơng bằng xã hội. Bởi lẽ Nhà nước ta đã có kế
hoạch cụ thể để xây dựng những vùng dân cư đặc biệt khó khăn, vùng sâu vừng xa,
cho nên khi dự tốn ngân sách thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã điều
chỉnh nhiệm vụ chỉ để tập trung đầu tư cho những vùng khó khăn, để những vùng
này bước đầu cân đối trong mối quan hệ tổng thể với các vùng phát triểu khác
trong cả nước. Cho nên, áp dụng nguyên tắc này khi thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã
hội của đất nước tức là sẽ có cơng bằng xã hội.
III. Những bài học từ thực tế
1. Những hạn chế còn tồn tại.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Báo cáo của Chính phủ cũng nhìn
nhận, cơng tác quản lý ngân sách nhà nước ở một số đơn vị, địa phương còn một số
bất cập, hạn chế, cần tiếp tục có giải pháp khắc phục hiệu quả. Điển hình là tình
trạng chi chuyển nguồn tăng so với năm trước; tình trạng chi tiêu sai chế độ, định
mức vẫn diễn ra; việc triển khai nhiệm vụ chi ngân sách ở một số Bộ, cơ quan
trung ương, địa phương cịn chậm so với quy định…
Đối với cơng tác quản lý thu ngân sách nhà nước, qua tổng hợp kết quả kiểm
toán niên độ ngân sách năm 2017, báo cáo của Kiểm Toán Nhà nước đã làm rõ hơn
những hạn chế trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Đối với công tác quản
lý chi ngân sách nhà nước, tình trạng lập và giao dự tốn đầu tư cịn chậm; giao
chưa đúng đối tượng hoặc vượt tỷ lệ; phân bổ vốn chưa sát thực tế dẫn đến giải
ngân thấp; bố trí vốn khi chưa đủ điều kiện, khơng có trong Kế hoạch đầu tư công
trung hạn, không tuân thủ thứ tự ưu tiên…Việc lập và giao dự toán chi thường
xun vẫn cịn tình trạng các Bộ, ngành, địa phương phân bổ dự tốn vượt định
mức hoặc ngồi định mức; hỗ trợ kinh phí khơng đúng quy định; tình trạng nợ
đọng xây dựng cơ bản còn lớn.
10
2. Một số kiến nghị để hoàn thiện.
Thứ nhất, chỉ đề xuất ban hành chính sách làm tăng chi khi thật sự cần
thiết. Cần tổ chức điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, đúng
chế độ quy định, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, chỉ đề xuất
ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thật sự cần thiết và có nguồn
đảm bảo.
Thứ hai, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đầu tư, nâng
cao hiệu quả đầu tư, chống thất thốt, lãng phí, tham nhũng, khơng để phát
sinh nợ đọng. Chủ động rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi; Lồng ghép các
chính sách, tiết kiệm triệt để các khoản chi ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả
trong quá trình thực hiện. Đảm bảo vốn ngân sách được sử dụng đúng mục
đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả..
Thứ ba, hạn chế mua sắm và mở rộng thực hiện tiết kiệm, giảm thiểu chi
phí hội họp,mừng cơng,…
Thứ tư, khuyến khích các địa phương tăng nguồn thu để tạo nguồn cải
cách tiền lương. Thực hiện điều chỉnh giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng theo lộ
trình, khuyến khích các địa phương tăng nguồn thu để tạo nguồn cải cách tiền
lương
Thứ năm, đánh giá đầy đủ các tác động trước khi thực hiện các khoản
vay mới. Bộ Tài chính cần chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương,
địa phương kiểm soát chặt chẽ các khoản vay, hạn chế tối đa việc cấp bảo lãnh
Chính phủ cho các khoản vay mới, không chuyển vốn vay về cho vay lại, bảo
lãnh Chính phủ thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước.
KẾT LUẬN
Như vậy, có thể hiểu cân đối trong hoạt động ngân sách nhà nước là một bộ
phận quan trọng của chính sách tài khóa, phản ánh sự điều chỉnh mối quan hệ
tương tác giữa hoạt động thu và hoạt động chi ngân sách nhà nước nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế- xã hội mà Nhà nước đã đề ra trong từng lĩnh vực và địa bàn
cụ thể hay một cách đơn giản hơn nguyên tắc thăng bằng ngân sách nhà nước (cân
đối ngân sách) là nguyên tắc nhằm đảm sự cân bằng giữa tổng số thu và tổng số chi
bằng tiền của nhà nước trong một tài khóa nhất định.Ta có thể thấy nguyên tắc này
đã được thừa nhận ở nhiều quốc gia và đồng thời cũng đã được ghi nhận trong Luật
11
Ngân sách nhà nước hiện hành ở Việt Nam. Nhờ việc rút kinh nghiệm từ những
thiếu sót, tham khảo các nước phát triển cũng như áp dụng đúng đắn nguyên tắc
cân đối mà những năm gần đây thu và chi ngân sách nhà nước khá tích cực. Tuy
vẫn cịn một số hạn chế xuất phát từ bản chất của nguyên tắc này do đó ta cần phải
áp dụng một số biện pháp được nêu trên nhằm tiếp tục phát huy vai trò của nguyên
tắc cân đối để tiếp tục phấn đấu vì mục tiêu là nền tài chính của Việt Nam trở nên
vững mạnh, ổn định.
12
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;
2. Nghị định số 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước;
4. Cân đối ngân sách nhà nước – thực trạng và hướng hoàn thiện. Người thực
hiện: Quách Hồng Thơ. Giáo viên hướng dẫn: Lê Huỳnh Phương Chinh
-www.tailieu.vn;
5. Trường Đại học Luật Hà Nội – Giáo trình Luật Ngân sách Nhà nước. Nxb.
CAND 2010;
6. Cân đối ngân sách nhà nước - đảm bảo ổn định nền tài chính quốc gia – báo
Nhân Dân;
7. Thánh thức trong cân đối ngân sách nhà Nước – báo Nhân Dân;
8. các trang web. www.Google.com.vn
www.tapchitaichinh.vn
www.kilobooks.com
www.tailieu.vn
www.tapchiketoan.vn
13
PHỤ LỤC
Điều 7. Nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước
1. Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật được tổng hợp
đầy đủ vào cân đối ngân sách nhà nước, theo nguyên tắc không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể. Trường hợp
có khoản thu cần gắn với nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định của pháp luật thì được bố trí tương ứng từ các
khoản thu này trong dự toán chi ngân sách để thực hiện. Việc ban hành chính sách thu ngân sách phải bảo
đảm nguyên tắc cân đối ngân sách trong trung hạn, dài hạn và thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế.
2. Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số
chi thường xun và góp phần tích lũy ngày càng cao để chi đầu tư phát triển; trường hợp cịn bội chi thì
số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách; trường hợp đặc biệt
Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định. Trường hợp bội thu ngân sách thì được sử dụng để trả nợ
gốc và lãi các khoản vay của ngân sách nhà nước.
3. Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi
thường xuyên.
4. Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:
a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính phủ, cơng trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong
nước khác theo quy định của pháp luật;
b) Vay ngoài nước từ các khoản vay của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và phát hành trái phiếu
chính phủ ra thị trường quốc tế, không bao gồm các khoản vay về cho vay lại.
5. Bội chi ngân sách địa phương:
a) Chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được bội chi; bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu
tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp bằng các nguồn vay trong nước từ phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nước
khác theo quy định của pháp luật;
c) Bội chi ngân sách địa phương được tổng hợp vào bội chi ngân sách nhà nước và do Quốc hội quyết
định. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được phép bội chi ngân sách địa phương để bảo đảm phù hợp
với khả năng trả nợ của địa phương và tổng mức bội chi chung của ngân sách nhà nước.
6. Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương:
a) Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh khơng vượt quá 60% số thu ngân sách địa
phương được hưởng theo phân cấp;
b) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp lớn hơn chi thường
xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá 30% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp;
c) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp nhỏ hơn hoặc bằng
chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá 20% số thu ngân sách được hưởng theo phân
cấp.
14
BẢNG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 70/2018/QH14 ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội)
STT
NỘI DUNG
DỰ TOÁN NĂM 2019
A
TỔNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1
Thu nội địa
2
Thu từ dầu thô
3
Thu cân đối từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
4
Thu viện trợ
B
1.173.500
44.600
189.200
4.000
TỔNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1
Chi đầu tư phát triển
2
Chi dự trữ quốc gia
3
Chi trả nợ lãi
4
Chi viện trợ
5
Chi thường xuyên
6
Chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế (1)
7
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
8
Dự phịng ngân sách nhà nước
C
1.100
124.884
1.300
999.466
43.350
100
33.800
BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Bội chi ngân sách trung ương
2
Bội chi ngân sách địa phương (2)
D
209.500
12.500
CHI TRẢ NỢ GỐC
196.799
Chi trả nợ gốc ngân sách trung ương
181.971
- Từ nguồn vay để trả nợ gốc
181.971
Chi trả nợ gốc ngân sách địa phương
14.828
- Từ nguồn vay để trả nợ gốc
12.187
- Từ nguồn bội thu, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư
Đ
222.000
3,6%
1
2
1.633.300
429.300
(Tỷ lệ bội chi so GDP)
1
1.411.300
2.641
TỔNG MỨC VAY CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
425.252
1
Vay để bù đắp bội chi
224.094
2
Vay để trả nợ gốc (3)
201.158
Đơn vị: Tỷ đồng
Ghi chú:
(1) Trong đó 50% tăng thu dự tốn ngân sách địa phương để tạo nguồn cải cách tiền lương là 27.150 tỷ đồng.
(2) Chênh lệch giữa số bội chi, bội thu của các địa phương.
(3) Bao gồm phát hành 7.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ để nhận nợ với Bảo hiểm Xã hội đối với khoản đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động c
gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
15
16
MỤC LỤC
17