Cơng trình được hồn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MINH HẰNG
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà
Phản biện 2: TS. Nguyễn Bích Thảo
Luận văn được bảo vệ tại Hội đông châm luận văn, họp
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi 15 giờ 15, ngày 14 thảng 6 năm 2022
Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm tư liệu Khoa Luật - Đại học Quôc gia Hà Nội
Trung tâm tư liệu - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
LỜI CAM ĐOAN
1
LỜI CẢM ƠN....
••
11
MỤC LỤC..........................................................
•••
ill
MỞ ĐẦU............................................................
1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................
1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.....
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.......
5
3.1. Mục đích nghiên cứu...................................
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................
6
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
6
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu.....................................
6
5. Phương pháp nghiên cứu................................
6
6. Những đóng góp của đề tài............................
7
7. Kết cấu của luận văn............................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1 MỘT SÔ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ YÊU CÀU ĐỘC LẶP CỦA NGƯỜI
CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA vụ LIÊN QUAN.......................................................................9
1.1. Những vấn về lý luận về yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong pháp luật tố dụng dân sự Việt Nam................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong pháp luật
tố dụng dân sự Việt Nam........................................................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm của yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong pháp
luật tố tụng dân sự Việt Nam.................................................................................................. 11
1.1.3. Ý nghĩa của việc ghi nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong tố tụng dân sự..................................................................................................................13
1.2. Cơ sở khoa học quy định về yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam................................................................................ 14
1.2.1. Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được xây dựng trên cơ sở
quyền con người....................................................................................................................... 14
1.2.2. Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được xây dựng dựa trên
mối quan hệ giữa pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng dân sự..........................................16
1
1.2.3. Yêu câu độc lập của người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan được xây dựng dựa trên
các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự............................................................................ 17
1.2.4. Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được xây dựng dựa trên
vị trí, vai trị của từng đương sự.............................................................................................. 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam.................................................................................. 20
1.3.1. Trình độ hiếu biết pháp luật của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan................... 20
1.3.2. Năng lực hành vi của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.....................................21
1.3.3. Sự độc lập, khách quan và tinh thần trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân.................................................................................................................................. 22
1.3.4. về cơ chế giám sát tố tụng............................................................................................ 23
1.3.5. Hoạt động hỗ trợ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng của các cá
nhân, cơ quan, tổ chức............................................................................................................. 25
1.4. Lược sử pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan................................................................................................................... 26
1.4.1. Giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 ...................................................... 26
1.4.2. Giai đoạn từ cách mạng tháng Tám 1945đến năm 1989............................................... 27
1.4.3. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2005 .......................................................................... 29
1.4.4. Giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2016.......................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................................35
CHƯƠNG 2 THựC TRẠNG PHÁP LUẬT TÓ TỤNG DÂN sự VIỆT NAM HIỆN
HÀNH VỀ YÊU CẦU ĐỘC LẬP CỦA NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA vụ LIÊN
QUAN..................................................................................................................................... 36
2.1. quyền đưa ra yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.................... 36
2.1.1. Xác định yêu cầu độc lập của người cỏ quyền lợi, nghĩa vụ liên quan........................ 36
2.1.2. Quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập....................... 44
2.1.3. Thời điểm đưa ra yêu cầu độc lập người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan................. 48
2.2. Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và nghĩa vụ thực hiện..... 49
2.2.1. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định
của pháp luật............................................................................................................................ 50
2
2.2.2. Nghĩa vụ cung câp đây đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá
trình Tịa án giải quyết vụ án nếu có thay đối địa chỉ, nơi cư trú, trụ sở thì phải thơng báo
kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.................................................................................... 51
2.2.3. Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình......................................................................................................................... 53
2.2.4. Nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện họp pháp của họ bản sao đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đà có, tài liệu,
chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề
nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.................................................. 54
2.3. Thủ tục yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan............................ 56
2.3.1. Hồ sơ yêu cầu khởi kiện............................................................................................... 56
2.3.2. Thẩm quyền cùa Tòa án nhân dân................................................................................ 58
2.3.3. Thủ tục nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm....................................................................... 58
2.3.4. Thời hạn tiếp nhận yêu cầu độc lập............................................................................... 59
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................................... 62
CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN THỤC HIỆN YÊU CẦU ĐỘC LẬP CỦA NGƯỜI CÓ
QUYỀN LỢT, NGHĨA vụ LIÊN QUAN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ KTÉN NGHỊ64
3.1. Thực tiễn thực hiện yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tại tịa
án nhân dân............................................................................................................................. 64
3.1.1. Khái quát về thực tiễn thực hiện yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan......................................................................................................................................... 64
3.1.2. Ưu điểm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ cùa người có quyền lợi nghĩa vụ, liên
quan......................................................................................................................................... 70
3.1.3. Khó khăn và vướng mắc trong thực hiện quyền và nghĩa vụ người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập.............................................................................................. 71
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự và bảo đảm thực hiện yêu Cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan................................................................................... 77
3.2.1. Kiến nghị về bảo đảm thực hiện yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan......................................................................................................................................... 77
3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thực hiện yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan................................................................................................................... 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................... 82
3
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 84
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 88
PHỤ LỤC
4
MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Đảng và Nhà nước ta đã và đang có những hoạt động tích cực trong
công cuộc cải cách tư pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; bảo đảm và tôn trọng quyền dân chủ,
các quyền và lợi ích hợp pháp của tố chức và cơng dân. Đặc biệt, trong xu
thế hội nhập, tồn cầu hóa sâu rộng trên các mặt của đời song kinh tế - xã
hội như hiện nay, vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể
khi tham gia vào các quan hệ xã hội ngày càng được quan tâm, điều chỉnh
bởi pháp luật.
Dù cải cách tư pháp như thế nào nhưng PLTTDS Việt Nam vẫn luôn
tôn trọng sự bình đẳng của đương sự bằng việc quy định các quyền tố tụng
chung cho tất cả đương sự trong đó có quyền yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan, việc pháp luật quy định về quyền yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là để đảm báo sự bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự và Tịa án có trách nhiệm
tạo điều kiện cho các đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Việc xác định các yêu cầu độc lập của những người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc giải quyết vụ án có liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ, yêu cầu độc lập của họ có liên quan
đến vụ án đang được giải quyết và hơn hết là căn cứ để Tịa án giải quyết vụ
án được chính xác và nhanh chóng. Chính vì lí do nêu trên mà tôi lựa chọn
đề tài “Têw cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo
pháp luật tố tụng dân sự Việt NanT làm đề tài luận văn thạc sĩ của minh.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian trước và sau khi nhà nước ta ban hành BLTTDS năm
2015 đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý nghiên cứu về
các quyền của đương sự được công bố. Tuy không trực tiếp nghiên cứu về
quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng
nội dung của các cơng trình nghiên cứu ít nhiều có đề cập đến quyền yêu
cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ở các mức độ khác
nhau. Cụ thể là một số công trình sau đây:
2.1. Cơng trình nghiên cứu cấp Bộ
“Một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
BLTTDS" do Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) thực hiện năm 1996;
5
“Những quan đỉêm cơ bản vê BLTTDS Việt Nam’'’ do Viện Nhà nước
và Pháp luật thuộc Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia thực
hiện năm 2001;
2.2. Những luận vãn, luận án tiến sĩ luật học
“Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong TTDS Việt Nam”, do
nghiên cứu sinh Nguyễn Cơng Bình thực hiện;
“Đương sự trong to tụng dân sự- một so vấn đề và ỉỷ luận thực tiễn”,
do nghiên cứu sinh Nguyễn Triều Dương thực hiện nàm 2010;
“Đương sự trong VADS” do học viên Đào Thu Hải yến thực hiện
năm 2011;
“ Quyền tố tụng của đương sự và thực tiễn thực hiện” do học viên Đỗ
Thị Hà thực hiện năm 2013;
“ Đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự và
thực tiễn thực hiện tại các Tòa án trên địa bàn thành phố Hà Nội.” do học
viên Phạm Thị Minh thực hiện năm 2017;
2.3. Các sách chuyên ngành, giảo trình, các cơng trình nghiên cứu
khoa học đã xuất bản
“G7ứỡ trình Luật tố tụng dãn sự” của trường Đại học Luật Hà Nội, do
nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2017;
“Bình luận khoa học BLTTDS năm 2015” của PGS.TS Trần Anh
Tuấn do nhà xuất bản Tư Pháp xuất bản năm 2017;
“Việc thay đối, bố sung và rút yêu cầu của đương sự tại phiên tòa sơ
thẩm ”, đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 9/2007;
“Sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa dân sự sơ thâm ” của
tác giả Bùi Thị Huyền, đăng trên Tạp chí Luật học số 8/2007;
“Ve nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự trong tổ tụng dân
sự” của tác giả Lê Minh Hải, đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
tháng 4/2009;
“Một sổ vấn đề cần đặt ra khỉ sửa đổi, bô sung BLTTDS” của TS.
Nguyễn Văn Cường, Tạp chí TAND, số 11, tháng 6/2010;
“Một so vướng mắc trong quá trình thực hiện BLTTDS - Những kiến
nghị, giải pháp hoàn thiện” của TS. Nguyễn Văn Cường, Tạp chí Tịa án
nhân dân (TAND) số 02, tháng 01/2010;
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các quyền
tố tụng của đương sự nói chung, một số cơng trình đã chỉ ra được những
nội dung cơ bản the hiện yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ
6
liên quan, một sơ cơng trình lại đê cập đên yêu câu độc lập của người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan như một phần của cơng trình nghiên cứu
nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu của mình... Tuy nhiên, chưa có một
cơng trình nào nghiên cứu sâu về u cầu khởi kiện của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên trong trong các vụ án, đặc biệt là quyền yêu cầu độc lập.
Với mong muốn tiếp cận, đi sâu tìm hiểu một cách tổng quát quyền yêu
cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong phạm vi giải
quyết VADS theo quy định của BLTTDS năm 2015, việc lựa chọn và
nghiên cứu đề tài của tác giả khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học
đã được cơng bo có liên quan đen đề tài.
3. Mục
cứu đề tài
• đích và nhiệm
• vụ• nghiên
~
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các vấn đề lý luận, nội
dung các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, cũng như việc xác định
đúng tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, quyền và nghĩa vụ
của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong VADS. Từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm hồn thiện quy định của pháp luật và thực hiện có hiệu
quả các quy định của pháp luật về quyền yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các VADS.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu về lý luận quyền yêu cầu độc lập của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong PLTTDS Việt Nam;
- Nghiên cứu về thực trạng PLTTDS Việt Nam có liên quan tới
quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, tìm hiếu
thực tiễn thực hiện yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong PLTTDS.
Đe xuất giải pháp nhằm góp phần hồn thiện những quy định về quyền
yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên trong PLTTDS.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là PLTTDS Việt Nam về yêu cầu độc
lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- về Nội dung: Luận văn nghiên cứu về yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự
7
(khơng bao gơm thủ tục rút gọn) tại Tịa án câp sơ thâm và Tòa án câp
phúc thẩm theo quy định của PLTTDS Việt Nam hiện hành.
- về không gian và thời gian
Luận văn giới hạn việc khảo sát thực tiễn việc giải quyết các VADS
tại các Tòa án trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm 2017 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở nhận thức luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin với phương pháp luận là phép duy vật biện chứng và duy vật
lịch sừ. Đồng thời để phục vụ các nhiệm vụ khoa đặt ra từ đề tài luận văn,
luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thế như: Phương pháp
nghiên cứu tài liệu thứ cấp, phương pháp phân tích, tổng họp, so sánh và sử
dụng kết quả thống kê, sử dụng bản án điển hình.
6. Những đóng góp của đề tài
- về lý luận, đề tài góp phần hồn thiện khái niệm, làm rõ bản chất, ý
nghĩa về yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong
PLTTDS Việt Nam. Nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá tồn diện
thực trạng pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành về yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong giải quyết VADS.
- về thực tiễn, đánh giá toàn diện ve thực tiễn thực hiện yêu cầu độc
lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong giải quyết VADS tại
các Tòa án Việt Nam hiện nay. Ket quả nghiên cứu đã chỉ ra được những
điểm còn tồn tại và đề xuất một số kiến nghị về việc hoàn thiện và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các quy định của BLTTDS 2015 về thực hiện yêu
cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong giải quyết
VADS tại các Tòa án Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương ỉ: Một số vấn đề lý luận về yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
Chương 2'. Thực trạng pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành
về yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Chương 3: Thực tiễn thực hiện yêu cầu độc lập của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan tại Tòa án nhân dân và kiến nghị
8
Chương 1
MỘT SỐ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ YÊU CÀU Độc LẬP CỦA NGƯỜI
CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA vụ LIÊN QUAN
1.1. Những vấn đề lý luận về yêu cầu độc lập của người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan trong pháp luật tố dụng dân sự Việt Nam
1.1.1. Những vẩn đề lý luận về yêu cầu độc lập của người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
“Yêu cầu độc lập một cách khái quát được xác định” là những đề
nghị mà các đương sự đưa ra hoặc phải làm khi thực hiện một yêu cầu
khởi kiện cụ the, riêng biệt trong một vụ án dân sự.
“Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong VADS” là người tuy
không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết VADS có liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các
đương sự khác đề nghị và được tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố
tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Như vậy, qua các phân tích trên có thế kết luận
cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là quyền của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan được PLTTDS Việt Nam quy định và bảo đảm thực hiện
theo trình tự, thủ tục được luật định nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
đưomg sự và giúp cho việc giải quyết vụ án được nhanh chóng và thuận lợi
hơn, tránh việc phải xác định vụ án giải quyết trước, sau, kéo dài thời gian
giải quyết các vụ án làm mâu thuẫn trong nhân dân trầm trọng hơn ”
1.1.2. Đặc điểm của yêu cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
Thứ nhất, bản chất là quyền khởi kiện của nguyên đơn
Thứ hai, chủ thể của quyền yêu cầu độc lập là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan thực hiện quyền tự định đoạt của đương sự trong tố
tụng dân sự
Thứ ba, quyền yêu cầu độc lập quyền tố tụng của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan được PLTTDS ghi nhận và bảo đảm thực hiện trong
quá trình tố tụng dân sự
Thứ tư, điều kiện thực hiện yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan được thực hiện mang tính chất hỗ trợ cho việc giải
quyết vụ án dân sự.
9
Thứ năm, Tịa án là cơ quan có trách nhiệm đảm bảo đảm bảo yêu
cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi tham gia TTDS
1.1.3. Ỷ nghĩa của việc ghi nhận yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự
- Bảo đảm quyền khởi kiện của đương sự
PLTTDS Việt Nam ghi nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong TTDS có ý nghĩa rất lơn trong việc thế hiện được
quyền tự định đoạt của đương sự, chống lại sự làm quyền, thiên vị hay sai
sót của hệ thống Tịa án hoặc tạo điều kiện cho các bên đương sự có cơ hội
như nhau trong việc chứng minh, bảo vệ quyền lợi của mình.
- Giải quyết vụ án nhanh chóng, giản lược
u cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cịn có ý
nghĩa giúp cho việc giải quyết VADS được thống nhất, khách quan, nhanh
chóng và kịp thời.
- Đảm bảo sự bình đẳng và quyền lợi của các đương sự
Các đương sự là chủ thể được tòa án chấp nhận tham gia vào quá
trình giải quyết VADS đế bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, bình
đắng với nhau trong việc tham gia tố tụng độc lập, tự định đoạt hay thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Khi tham gia tố tụng dân sự, các đương sự đều có địa vị ngang nhau,
khơng bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa và chịu
trách nhiệm pháp lý.
1.2. Cơ sở khoa học quy định về yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
1.2.1. Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
được xây dựng trên cơ sở quyền con người
Con người khi sinh ra đã được xã hội thừa nhận bằng quyền được
sống, đồng thời con người phải có các quyền và lợi ích vật chất, tinh thần
để tồn tại và phát triển. Vì vậy, trong hệ thống pháp lý quốc tế như Tuyên
ngôn thế giới, các Công ước quốc tế đã ghi nhận và đề cao quyền con
người. Dựa trên hệ thống pháp lý này, mà pháp luật của tất cả các nước
trên thế giới đều ghi nhận quyền con người. Ở Việt Nam, quyền con người
cũng được Đảng và Nhà nước tôn trọng tuyệt đối thông qua việc ghi nhận
trong Hiến pháp về các quyền cơ bản của công dân.
10
1.2.2. Yêu câu độc lập của người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan
được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa pháp luật nội dung và luật tố
tụng dân sự
Theo đó, khi tham gia vào một quan hệ tố tụng dân sự cụ thê thì các
đương sự hay cụ thể là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chính là chủ
thể của quan hệ dân sự, hơn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao
động. Trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng này thì các chủ thê có các
quyền dân sự nhất định và chỉ khi một trong các quyền dân sự của chủ thể
bị xâm phạm thì chủ thể đó mới có quyền tụ’ bảo vệ hoặc yêu cầu Tòa án
bảo vệ. Như vậy, các quyền dân sự của chủ thể là cơ sở của quyền tố tụng
dân sự, cụ thể tại Điều 11 Bộ luật dân sự 2015 quy định rõ các phương
thức bảo vệ quyền dân sự.
1.2.3. Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự
Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự là tư tưởng chỉ đạo để xây
dựng các quy định cụ thể trong tố tụng dân sự. Do vậy, khi xây dựng các
quyền tố tụng cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải dựa trên các
nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự và phù họp với các nguyên tắc này,
cụ thể như nguyên tắc xét xử công khai; nguyên tắc hai cấp xét xử; nguyên
tắc giám đốc việc xét xử; nguyên tắc quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền,
lợi ích họp pháp; nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự; nguyên tắc
cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự; nguyên tắc bình
đẳng trong tố tụng dân sự...v.v
1.2.4. Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
được xây dựng dựa trên vị trí, vai trị của từng đương sự
Đương sự khi tham gia quan hệ pháp luật tố tụng đều bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ tố tụng. Khi một bên đưa ra yêu cầu, chứng cứ, bảo vệ
quyền và lợi ích họp pháp của mình thì bên kia được quyền biết và yêu cầu
và được đưa ra yêu cầu, chứng cứ, lý lẽ để phản bác lại đối phương, đế bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vì vậy, BLTTDS năm 2015 sửa
đổi đã dành cả một điều luật (Điều 73) để quy định cụ thể và quyền, nghĩa
vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được xây dựng dựa trên quy
định về quyền và nghĩa vụ của đương sự.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
11
1.3.1. Trình độ hiêu biêt pháp luật của người có quyên lợi, nghĩa
vụ liên quan
1.3.2. Năng lực hành vi của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1.3.3. Sự độc lập, khách quan và tinh thần trách nhiệm của Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
1.3.4. về cơ chế giám sát tố tụng
1.3.5. Hoạt động hỗ trọ’ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
tham gia tố tụng của các cá nhân, cơ quan, tổ chức
1.4. Lược sử pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về yêu cầu độc
lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1.4.1. Giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
Ỏ giai đoạn này, quyền khởi kiện không được quy định cụ thể
nhưng đã quy định về những căn cử khởi kiện, hình thức và thủ tục thực
hiện việc khởi kiện. Tuy nhiên, có một số quy định hạn chế quyền tố
tụng của đương sự như quyền khởi kiện bị hạn chế bởi quy định cấm nô
tỳ không được kiện chủ, con cháu không được kiện ông, bà, cha, mẹ, vợ
không được kiện chồng (Điều 504,511 Luật Hồng Đức và Điều 304,306
Luật Gia Long). Ở các thời kỳ này, chưa có các bộ luật hay ngành luật
nào quy định cụ thể hay rõ ràng về yêu cầu độc lập của người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan.
1.4.2. Giai đoạn từ cách mạng tháng Tám 1945 đến năm 1989
Giai đoạn này, các quy định về quyền tổ tụng của đương sự được xây
dựng khá chi tiết, dễ hiểu và về cơ bản đã bảo vệ được quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự như tại Thông tư số 96/NCPL ngày 08/2/1977 của
TANDTC đã quy định về hệ thống các quyền tố tụng của đương sự, cụ
thể "Nguyên đơn, bị đơn, người dự sự có những quyền sau đây: được
Tịa án nhản dãn cho xem hoặc sao chép đơn từ, tài liệu của các đương
sự khác, nhân chứng, giám định viên... nếu nhận thay cần thiết cho
đương sự chuẩn bị chứng cứ, lý lẽ đê bảo vệ những quyền lợi của họ...;
được đề xuất yêu cầu, bô sung yêu cầu hoặc thay đôi yêu cầu của việc
kiện, được đề xuất chứng cử và những yêu cầu về điều tra hoặc về biện
pháp khẩn cấp tạm thời cần được Tòa án nhân dân giải quyết. Đây là
những quy định mang tính nguyên tắc đặt nền móng cho việc xây dựng
hệ thống pháp luật tố tụng dân sự ở Việt Nam sau này.
12
1.4.3. Giai đoạn từ năm 1989 đên năm 2005
Việc Nhà nước ban hành Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân
sự (PLTTGQCVADS) ngày 29/11/1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các
vụ án kinh tế (PLTTGQCVAKT) ngày 06/3/1994, Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các tranh chấp lao động (PLTTGQCTCLĐ) ngày 11/4/1996, đã
đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của hệ thống PLTTDS. Đây là
những văn bản đầu tiên ghi nhận một cách hệ thống các quyền tố tụng của
đương sự nói chung và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nói riêng.
1.4.4. Giai đoạn từnãm 2005 đến năm 2016
Ngày 15/6/2004, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khố XI đã thơng qua BLTTDS đầu tiên của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tại kỳ họp thứ 5, kể từ đó BLTTDS năm 2004 ra đời
thay thế cho ba pháp lệnh về tố tụng trước đó và ghi nhận các quyền tố
tụng của đương sự khi tham gia quan hệ PLTTDS. Việc ban hành
BLTTDS năm 2004 đã đánh dấu bước phát triển của hệ thống pháp luật tổ
tụng dân sự Việt Nam, khắc phục được tình trạng tản mạn, mâu thuẫn,
khiếm khuyết của các quy định tổ tụng dân sự trước.
1.4.5. Giai đoạn từ 01/7/2016 đến nay
Tuy nhiên, qua hơn 6 năm áp dụng thực hiện BLTTDS 2004, ngày
29/03/2011, Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
BLTTDS đế khắc phục các những hạn chế, khó khăn trong giải quyết các
VADS. Và sau hơn 10 năm kể từ ngày BLTTDS 2004 ra đời, ngày
25/11/2015 Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XIII
đã thơng qua BLTTDS mới - BLTTDS năm 2015 và Nghị quyết số
103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành BLTTDS, có hiệu lực
từ ngày 01/7/2016, khắc phục những vướng mắc, bất cập của BLTTDS
trước đó, BLTTDS 2015 đã và đang làm tốt nhiệm vụ của mình, đảm bảo
cho việc xét xử tại TAND khách quan, nhanh gọn, đánh dấu một bước tiến
mới của hệ thống PLTTDS Việt Nam, đảm bảo sự bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ trong tố tụng dân sự cho đương sự khi tham gia tố tụng.
Chương 2
THựC TRẠNG PHÁP LUẬT TÓ TỤNG DÂN sự VIỆT NAM
HIỆN HÀNH VÈ YÊU CẦU ĐỌC LẬP CỦA NGỪỜI
CÓ QUYÈN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN
13
2.1. Nội dung pháp luật tô tụng dân sự vê quyên đưa ra yêu câu
độc lập của người có quyền lọi, nghĩa vụ liên quan
2.1.1. Xác định yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan
Khi tham gia vào vụ án dân sự, bên cạnh việc đứng về nguyên đon
hoặc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cịn có quyền: “có thể
có u cầu độc lập hoặc tham gia to tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên
bị đơn” theo điểm b khoản 1 Điều 73 BLTTDS năm 2015. Tuy nhiên,
quyền đưa ra yêu cầu độc lập này được thực hiện với các điều kiện do luật
định. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và khi yêu
cầu được Tịa án chấp nhận xem xét trong vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của
nguyên đơn; trường hợp yêu cầu độc lập khơng được Tịa án chấp nhận để
giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
quyền khởi kiện bàng một vụ án khác
Xét ở góc độ thuật ngữ, theo Từ điển Tiếng Việt “quyền là thế, là sức
mạnh, lợi lộc hưởng do pháp luật công nhận hoặc do địa vị đem lại. u
cầu là những địi hỏi mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải thực
hiện để được Tòa án chấp nhận xem xét, theo đó, họ phải thực hiện đúng
và đầy đủ các thủ tục khởi kiện của nguyên đơn, thủ tục phản tố của bị đơn
nhằm bảo đảm sự bình đẳng quyền và nghĩa vụ giữa các đương sự trong tố
tụng dân sự.
Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền, nghĩa vụ liên quan bản
chất là quyền khởi kiện của đương sự. Thủ tục xem xét như quyền khởi
kiện của nguyên đơn, quyền phản tố của bị đơn. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan khi có yêu cầu độc lập phải có hồ sơ khởi kiện, và nội dung
khởi kiện liên quan đến quyền và lợi ích của mình đang bị xâm phạm trong
VADS. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải cung cấp đầy đủ tài
liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong
VADS là có căn cứ và hợp pháp. Ngồi ra, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm
ứng án phí, lệ phí theo luật định trừ trường hợp được miễn án phí theo quy
định tại Khoản 2 Điều 70, Điều 146, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và
nộp lại biên lai cho Tịa án ra thơng báo.
2.1.2. Quyền của người có quyền lọi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập
14
■ Qun bình đăng khi tham gia tơ tụng
Điều 8 BLTTDS sửa đổi quy định: “Mọi cơng dân đều bình đẳng trước
pháp luật, trước Tịa án...Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
trong tổ tụng dân sự, Tịa án có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình. Đây là một trong nhũng nguyên tắc quan trọng
để bão vệ các người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi tham gia quan hệ
pháp luật tố tụng dân sự. “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các
quyền, nghĩa vụ của đưong sự; Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố
tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn”.
- Quyền được nhận thông báo hợp lệ đê thực hiện các quyển, nghĩa
vụ của mình
Việc được nhận văn bản tố tụng hợp lệ có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Việc Tòa án cấp, tổng đạt họp lệ các văn
bản tố tụng giúp cho người có QLNVLQ nắm bắt được nội dung cơ bản
của vụ án, những chứng cứ đang được xem xét đề chủ động tham gia vào
quá trinh thu thập, xác minh chứng cứ. Người tiến hành tố tụng có trách
nhiệm bảo đảm thực hiện quyền này cho người có QLNVLQ, một mặt,
việc thực hiện quyền này cho đương sự không chỉ bảo đảm quyền và lợi
ích họp pháp của người có QLNVLQ mà nó cịn có ý nghĩa cho việc giải
quyết vụ án có căn cứ. Có thể thấy quyền được nhận thơng báo họp lệ của
đương sự đã được ghi nhận tương đối đầy đủ, chi tiết và có cơ chế bảo
đảm thực hiện trong BLTTDS sửa đổi
- Quyên tham gia phiên toà
Đe đảm bảo quyền được tham gia phiên toà của người có QLNVLQ,
Tịa án có trách nhiệm tiến hành các thủ tục thông báo, triệu tập hợp lệ các
văn bản tố tụng cho người có QLNVLQ để họ thực hiện các quyền tố tụng
của mình nhằm bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của mình một cách hiệu
quả nhất.
■ Quyền tranh luận tại
BLTTDS sửa đổi, bổ sung một nguyên tắc đặc biệt quan trọng đó là
“Trong q trình giải quyết vụ án dân sự, Tòa án bảo đảm đe các bên
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện
quyền tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Quy
định của pháp luật tố tụng hiện hành về phần tranh luận về cơ bản đã tạo ra
15
được hành lang pháp lý bảo vệ quyên tranh luận của người có QLNVLQ
có yêu cầu độc lập. Trên thực tế, thủ tục tranh luận ở nhiều phiên tịa
khơng được tiến hành hoặc tiến hành qua loa, đại khái. Do vậy, dù pháp
luật có ghi nhận cho đương sự hay người có QLNVLQ có bao nhiêu quy
định về bảo vệ quyền tranh luận đi chăng nữa, nếu khơng có sự tôn trọng,
sự trách nhiệm của người tiến hành tố tụng thì quyền tranh luận cùa đương
sự sẽ khó được bảo vệ và khơng đảm bảo tính khách quan của vụ án.
2.1.3. Thời điếm đưa ra yêu cầu độc lập người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan
BLTTDS hiện hành quy định về thời điểm người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đưa ra yêu cầu độc lập đó là “trước thời điếm mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải'". Đây là
điểm nổi bật hơn của BLTTDS năm 2015 so với BLTTDS năm 2004 sửa
đổi, bổ sung năm 2011 chỉ quy định thời điểm đưa ra yêu cầu độc lập người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là “trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ
án ra xét xử”. PLTTDS hiện hành rút ngắn thời hạn thực hiện quyền phản
tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nhằm giúp cho việc giải quyết của Tòa án họp lý hơn và chủ động hơn, tạo
điều kiện cho các đương sự có thể thỏa thuận được với nhau về giải quyết
vụ án, qua đó Thẩm phán có thể xác định được nội dung nào thống nhất và
nội dung nào còn mâu thuẫn cần phải làm rõ, để từ đó có phương hướng
giải quyết vụ án đúng đắn, đồng thời khắc phục tình trạng Tịa án đã tiến
hành hịa giải xong đối với vụ án thì bị đơn mới đưa ra yêu cầu phản tố,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mới đưa ra yêu cầu độc lập.
2.2. Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
và nghĩa
vụ• thực
hiện
ơ
•
•
2.2.1. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, án phỉ, lệ phỉ và chi phí tố
tụng khác theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Điều 146 BLTTDS về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng
án phí, tạm ứng lệ phí thì: Ngun đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với
nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thấm, người kháng cáo
theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường
họp được miễn hoặc khơng phải nộp tiền tạm ứng án phí. Tại Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/NQ-ƯBTVQH14 quy định về nghĩa vụ chịu án
16
phí dân sự sơ thâm như sau: Đương sự nói chung, người có quyên lợi,
nghĩa vụ liên quan nói riêng có u cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ
thấm đối với yêu cầu của họ không được Tịa án chấp nhận, trừ trường hợp
được miễn hoặc khơng phải chịu án phí sơ thẩm. Trường hợp các đương sự
thỏa thuận một bên chịu tồn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải
nộp mà bên chịu tồn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp
thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tịa án chỉ xem xét miễn
án phí đối với phần mà người thuộc trường họp được miễn phải chịu theo
quy định của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14.
2.2.2. Nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ
sở của mình; trong q trình Tịa án giải quyết vụ án nếu có thay đối địa
chỉ, nơi cư trú, trụ sở thì phải thơng báo kịp thời cho đương sự khác và
Tòa án
Nhằm để giải quyết vụ án dân sự một cách nhanh chóng, khách quan
và hiệu quả, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan phải cung cấp đầy đủ,
chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình và của người bị yêu cầu ;
trong q trình Tịa án giải quyết vụ án nếu có thay đổi địa chỉ, nơi cư trú,
trụ sở thì phải thơng báo kịp thời cho đương sự khác và Tịa án.
Trường họp không thế xác định được nơi cư trú của bị đơn và người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì tịa án sẽ khơng được đình chỉ giải
quyết vụ án để trả hồ sơ vụ kiện mà phải tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ
tục tố tụng chung đã được quy định trong BLTTDS 2015. Trong trường
họp tịa khơng thế xác định được nơi cư trú của bị đơn và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan thì tịa án có thể thơng qua thủ tục niêm yết để xét
xử vắng mặt. Hoặc tịa án có thể thơng báo trên phương tiện thơng tin đại
chúng khi có yêu cầu của các đương sự khác trong vụ án.
2.2.3. Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng mình để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình
Chứng cứ trong vụ việc, vụ án dân sự là những gì có thật được đương
sự và cơ quan, tố chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tịa án trong
q trình tố tụng hoặc do Tịa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ
luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình
tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của
đương sự là có càn cứ và họp pháp. Bên cạnh đó, người có quyền lợi,
17
nghĩa vụ liên quan có yêu câu độc lập trong VADS phải chứng minh yêu
cầu đó là có căn cứ, kèm theo tài liệu, chứng cứ hợp pháp.
2.2.4. Nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp
pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trù' tài liệu,
chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến
bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp,
bỉ mật kinh doanh, bỉ mật cá nhân, bỉ mật gia đình
Khoản 2 Điều 24 BLTTDS 2015 nêu trên có quy định “đương sự
có nghĩa vụ thơng báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp” và
nhằm bảo đảm các đương sự đều được tiếp cận chứng cứ để thực hiện
quyền tranh tụng trong quá trình Tịa án giải quyết vụ án, quy định này
đã được cụ thể hóa tại - Khoản 9 Điều 70 BLTTDS 2015 quy định
đương sự có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp
pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ.
2.3. Thủ tục yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan
2.3.1. Hồ sơ yêu cầu khởi kiện
- Đơn khởi kiện'. đơn khởi kiện phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 189 Bộ Luật TTDS
năm 2015. Đơn khởi kiện có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải có các
nội dung chính:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện
Tên
Tòa
án
nhận
đơn
khởi
kiện;
+
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện, người yêu cầu.
Trong phần này cần lưu ý, nếu địa chỉ thường trú (ghi trên CMND và sổ
hộ khẩu) khác với địa chỉ đang cư trú thì cần ghi rõ cả hai địa chỉ (Địa chỉ
đăng ký thường trú và địa chỉ liên lạc), tránh trường hợp thơng báo, triệu
tập của Tịa án bị thất lạc, khơng liên hệ được.
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện và người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan (nên ghi cả số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử, nếu có)
- Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện’. Tại Điều 91 Bộ Luật
TTDS năm 2015 quy định “Đương sự có u cầu Tịa án bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu,
chứng cứ đê chứng minh cho yêu cãu đó là cỏ căn cứ và họp pháp...
2.3.2. Thẩm quyền của Tịa án nhân dân
O
'-p /\
rp Ạ
•
F
1
O
o
/\
-X
ĩ
1
7
•
1
•
18
•
•
o
•
•
• X
Khi xác định người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu câu độc
lập trong VADS đang giải quyết đảm bảo các yếu tố sau: (i) Việc giải
quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ; (ii) yêu cầu độc
lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết và (iii) yêu cầu độc
lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết
vụ án được chính xác và nhanh hơn thì Thẩm phán phải xem xét đơn yêu
cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có đảm bảo về thời
hiệu khởi kiện hay không, để thụ lý yêu cầu của họ, đảm bảo cho việc giải
quyết VADS thuận lợi, nhanh chóng, kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Sau khi tiến hành thủ tục nhận &
xử lý đơn khởi kiện, Tòa án đồng thời phải thông báo cho người khởi kiện
về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm cho Tịa án ra thơng báo.
2.3.3. Thủ tục nộp tiền án phí dân sự SO' thẩm
Sau khi đơn yêu cầu độc lập, đơn khởi kiện được tiếp nhận, các
đương sự phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí. Cụ thể, nguyên
đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm
ứng án phí sơ thấm (trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền
tạm ứng án phí theo luật định)
Thơng báo nộp tiền tạm ứng án phí được Tịa án gửi tới ngun đơn,
người yêu cầu sau khi thực hiện việc nộp đơn khởi kiện.Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thơng báo của Tịa án về việc nộp
tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố
đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tịa án biên lai thu tiền tạm
ứng án phí, trừ trường họp có lý do chính đáng.
Mức tạm ứng án phí phải nộp cho việc khởi kiện được quy định tại
Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Sau khi nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí của Tịa án có
thẩm quyền, thì người khởi kiện, người yêu cầu phải đến Chi cục thi hành
án dân sự có thẩm quyền thu tiền tạm ứng án phí của đương sự khởi kiện
tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện tương đương. Sau đó, người khởi
kiện, người yêu cầu phải có nghĩa vụ nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án
phí cho Tịa án nhân dân đã cấp thơng báo nộp tiền tạm ứng án phí.
2.3.4. Thời hạn tiếp nhận yêu cầu độc lập
Trong trường hợp Toà án nhận được đơn về yêu cầu phản tố của bị
đơn hoặc yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để
19
giải quyêt trong cùng một vụ án, thì (thời hạn chuân bị xét xử được xác
định từ ngày hoàn thành thủ tục phản tố, yêu cầu độc lập) ngày thụ lý vụ
án để tính thời hạn
chuẩn bị• xét xử vụ• án đó được
xác định
như sau:
•
•
•
a) Trường hợp bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
được miên hoặc khơng phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, thì ngày
thụ lý vụ án là ngày Tồ án nhận được đơn về yêu cầu phản tổ của bị
đơn hoặc yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo.
b) Trường hợp bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
phải nộp tiền tạm ứng án phí, thì ngày thụ lỷ vụ án là ngày bị đơn hoặc
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp cho Tồ án biên lai nộp tiền
tạm ứng án phí.
c) Trường hợp có nhiều bị đơn có yêu cầu phản tố hoặc có nhiều
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có u cầu độc lập, thì ngày thụ
lý vụ• án được
xác định
như sau:
•
•
+ Là ngày Tồ án nhận được đơn về yêu cầu phản tố hoặc đơn về
yêu cầu độc lập cuối cùng, nếu họ đều thuộc trường hợp được miễn hoặc
khơng phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí;
+ Là ngày người nộp cuối cùng cho Toà án biên lai nộp tiền tạm
ứng án phí, nếu họ thuộc trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí
Chương 3
THỰC TIỄN THỰC HIỆN YÊU CẦU Độc LẬP CỦA NGƯỜI
CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA vụ LIÊN QUAN TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Thực tiễn thực hiện yêu cầu độc lập của người có quyền lọi,
nghĩa vụ liên quan tại tịa án nhân dân
3.1.1. Khái quát về thực tiễn thực hiện yêu cầu độc lập của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Theo Báo cáo kết quả công tác giải quyết các loại án của Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2017- 31/03/2021. về giải
quyết các vụ án dân sự, các Tòa án trên địa bàn thành phố Hà Nội đã thụ lý
tổng số 17.163 vụ án, đã giải quyết được 11.663 vụ, đạt tỷ lệ 67,95%, công
nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự đạt 9.026 vụ, đạt tỷ lệ 77,39%.
20
Bảng 3.1: Kêt quả giải quyêt vụ án dân sự tại các Tòa án trên địa bàn
thành phố Hà Nội theo thủ tục sơ thẩm
(Từ tháng 01/2017 đến tháng 03/2021)
(đơn vị: Vụ)
Công nhận sự thỏa
rp /\
Số VADS đã được giải
Tông sơ
thuận của các đương
quyết
Năm
VADS thu
sư•
ly
Số VADS Tỷ lệ (%) số VADS Tỷ lệ (%)
47,94
69,62
2017
3.832
1.837
1.279
2018
4.984
2.957
59,33
2.319
78,42
4.965
3.668
73,88
2.889
78,76
2019
76,21
2020
2.456
2.396
97,55
1.826
03/2021
926
805
86,93
713
88,57
Q
9.026
70,04
17.163
11.663
67,95
Tơng sơ
•?
r
r
(Ngn: Sơ liệu thơng kê thụ lý và giải quyêt các vụ việc dân sự hàng
năm của Tòa án nhân dân thành phổ Hà Nội)
3.1.2. ưu điếm trong thực hiện quyền yêu cầu độc lập và nghĩa vụ
của người có quyền lợi nghĩa vụ, liên quan
-ưu điêm trong thực hiện yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan
Có thể nói, việc pháp luật quy định về quyền yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là để đảm bảo sự bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự và Tịa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho
người có QLNVLQ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Pháp luật
tơn trọng sự bình đẳng của người có QLNVLQ và các đương sự khác bằng
việc quy định các quyền tố tụng chung cho tất cả đương sự trong đó có
quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
Các đương sự nói chung, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan nói
riêng đã phần nào thực hiên tốt nghĩa vụ của mình, giúp cho Tịa án giải
quyết vụ việc nhanh chóng, hiệu quả, khách quan. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đã chủ động hơn trong việc đóng lệ phí, án phí dân sự,
thu thập giao nộp chứng cứ cho Tịa án và chứng minh cho u cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp. Cùng với đó, những người tiến hành tố
tụng cũng có trách nhiệm hơn trong cơng tác hỗ trợ người có quyền lợi,
21
nghĩa vụ liên quan trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiên hành thu thập,
xác minh chứng cứ.
3.1.3. Khó khăn và vướng mắc trong thực hiện quyền yêu cầu độc
lập của người có quyền lợi nghĩa vụ, liên quan
- Khó khăn, vướng mắc về thực hiện yêu cầu độc lập
Tình trạng tự đặt ra quy tắc nhận đon khởi kiện của một số Tòa án dẫn
tới đương sự bị mất quyền khởi kiện vẫn còn tồn tại. một số Tồ án lại có
những quy định ngày nhận đơn khởi kiện vào một số ngày chằn hoặc lẻ trong
tuần. Neu đương sự nộp đơn vào các ngày khác với quy định trên thì sẽ
khơng được nhận đơn. Neu đơn thuần chỉ là sự mất cơng sức đi lại thì chưa
cần bàn đến nhưng thực tiễn có trường hợp sự vi phạm này dẫn tới đương sự
mất quyền khởi kiện, quyền lợi hợp pháp khơng được Tịa án bảo vệ.
- Khó văn vướng mắc trong việc xác định yêu cầu độc lập
- Khó khăn, vướng mẳc trong xác định thời điểm thực hiện yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Do quy định tại Điều 201 BLTTDS năm 2015 chỉ quy định chung
chung “trước thời điêm tòa án mở phiên họp kiêm tra việc giao nộp, tiếp
cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải ” mà khơng quy định đây là thời điểm
phiên họp lần mấy dẫn đến thực tiễn xét xử áp dụng pháp luật không thống
nhất. Kiềm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải là
hai vấn đề khác nhau. Mục đích của phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ là nhằm bảo đảm mọi chứng cứ đều được công
khai (trừ trường hợp không được phép cơng khai) trong q trình tố tụng;
hịa giải là đế các bên thương lượng, thỏa thuận việc giải quyết tranh chấp.
Có những trường hợp nếu sau khi thụ lý vụ án một thời gian ngắn,
thẩm phán mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và chỉ mở phiên họp một lần thì thời gian để đương sự cân nhắc, thực
hiện quyền yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập sẽ bị hạn chế rất nhiều. Trong
khi đó, thực tế giải quyết các tranh chấp dân sự cho thấy chỉ sau khi tiếp
cận, công khai chứng cứ và hịa giải các đương sự mới có đủ thơng tin để
quyết định việc có đưa ra u cầu phản tố hay u cầu độc lập hay khơng.
Vì vậy, quy định này vơ hình chung đã phần nào cản trở đương sự đưa ra
yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
22
3.2. Một sô kiên nghị vê thực hiện yêu câu độc lập của người có
quyền lọi nghĩa vụ liên quan tại tòa án nhân dân Việt Nam
3.2.1. Kiến nghị về bảo đảm thực hiện yêu cầu độc lập của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong thời gian tới, khi sửa đổi bổ sung thay thế Nghị quyết số
05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012, vấn đề này cần được Tòa án nhân
dân Tối cao hướng dẫn để áp dụng thống nhất trong thực tiễn xét xử theo
hướng: khi áp dụng quy định về Điều 200 và Điều 201 BLTTDS năm
2015 cần linh hoạt về yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập trong từng trường
hợp cụ thể. Yếu tố quan trọng và rõ ràng để xác định yêu cầu độc lập bắt
đầu từ quan hệ pháp luật.
3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thục hiện yêu cầu độc lập
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Việc nâng cao chất lượng thụ lý đon khởi kiện, chất lượng tranh tụng
tại phiên tòa, tạo sự công bằng trong tiếp cận chứng cứ đối với đưong sự để
họ có sự chuẩn bị cần thiết cho việc tranh tụng với nhau tại phiên tòa là vấn
đề trọng tâm trong hoạt động tranh tụng hiện nay. về phía Tịa án, thơng
qua phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm
phán cũng chốt được u cầu của đương sự, có hay khơng có yêu cầu độc
lập, đánh giá việc thu thập chứng cứ đã đầy đủ hay chưa. Quy định này sẽ
góp phần tăng cường tính cơng khai, minh bạch, tạo sự cơng bằng trong q
trình giải quyết vụ án dân sự, đảm bảo mọi chứng cứ đều được công khai
trong quá trình tố tụng, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cá nhân, cơ
quan, tổ chức trong tố tụng dân sự, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
•
~
•
•
9
V
•
• 1
—
KẾT LUẬN
Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là quyền
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được PLTTDS Việt Nam quy
định và bảo đảm thực hiện theo trình tự, thủ tục được luật định nhằm bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của người có QLNVLQ và giúp cho việc giải quyết
vụ án được nhanh chóng và thuận lợi hơn, tránh việc phải xác định vụ án
giải quyết trước, sau, kéo dài thời gian giải quyết các vụ án làm mâu thuẫn
trong nhân dân trầm trọng hơn.
23
Bản chât yêu câu độc lập chính là quyên khởi kiện, nguời có quyên
lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố
tụng dân sự độc lập với nguyên đơn, bị đơn, người yêu cầu khởi kiện lại
nguyên đơn, bị đơn hoặc người yêu cầu. Việc thực hiện yêu cầu độc lập
mang tính chất hồ trợ cho giải quyết vụ án dân sự nhanh chóng, kịp thời và
đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự theo PLTTDS Việt Nam. Cơ
quan Tòa án phải đảm bảo việc thực hiện yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo đúng luật định.
Trải qua các giai đoạn phát triển của PLTTDS Việt Nam, nhằm thể
chế hóa các chủ trương, định hướng của Đảng về cải cách tư pháp,
BLTTDS Việt Nam hiện hành đã và đang làm nhiệm vụ của mình, bảo
đảm thực hiện các quyền tố tụng của đương sự, đồng thời ghi nhận tương
đối đầy đủ việc thực hiện quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, nghĩa vụ của người có QLNVLQ góp phần nâng cao
chất lượng giải quyết các VADS, kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích họp
pháp của các bên.
Trên thực tiễn, các Tòa án trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai
đoạn 2017 đen nay đã làm tốt công tác xét xử của mình, mặc dù đã đạt
được những kết quả nhất định, nhưng do nguyên nhân khách quan, chủ
quan khác nhau nên vẫn còn nhiều hạn chế. Chủ yếu do sự thiếu hợp tác
của người tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, người tiến hành tố tụng
thực hiện việc đảm bảo quyền, lợi ích họp pháp cho đương sự cịn chưa sát
sao, kịp thời, và tình hình dịch bênh covid-19 khiến cho sổ lượng giải
quyết VADS bị cản trở, không tiến hành giải quyết kịp thời được.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện yêu cầu độc lập
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo PLTTDS Việt Nam, tác
giả đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp
pháp cho đương sự nói chung và u cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nói riêng.
24