ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỀN THỊ THƯ HƯƠNG
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ CHỨNG THựC
Chuyên ngành'.
Luật
o
• dân sự
• và Tố tụng
• o dân sự
♦
Mã sổ : 8380101.04
LUẬN
VĂN THẠC
sĩ LUẬT
HỌC
•
•
•
•
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỀN THỊ MINH
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận vãn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các sổ liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chinh theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đê tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thu Hương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................iv
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VÈ CHÚNG THựC
1.1. Khái niệm chứng thực
1.1.1. Chứng thực dưới góc độ ngơn ngữ học............................................................. 6
1.1.2. Quan điểm cùa khoa học pháp lý nước ngoài về chứng thực.......................... 7
1.1.3. Quan điểm về chứng thực theo pháp luật Việt Nam........................................ 9
1.2. Đặc điểm của chứng thực................................................................................... 12
1.3. Phân loại chứng thực........................................................................................... 14
1.4. Vai trò của chứng thực........................................................................................ 14
1.5. Phân biệt công chứng với chứng thực................................................................. 16
1.6. Pháp luật về chứng thực...................................................................................... 18
1.6.1. Khái nhiệm
1.6.2. Đặc điểm của pháp luật về chứng thực............................................................ 19
1.6.3. Vai trò của pháp luật về chứng thực................................................................20
Kết luận chu’OTig 1.................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: CHÚNG THựC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT
NAM VÀ THỰC TIỀN ÁP DỤNG.........................................................................23
2.1. Pháp luật thực định tại Việt Nam có liên quan đến chứng thực........................ 23
2.1.1. Chứng thực bản sao từ bản chính
2.1.2. Chứng thực chữ ký........................................................................................... 39
2.1.3. Chứng thực họp đồng, giao dịch..................................................................... 48
2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về chứng thực tại Việt Nam................................58
2.2.1. Những điểm tích cực trong quá trinh thi hành pháp luật về chứng thực....... 59
2.2.2. Những tồn tại và hạn chế trong việc thi hành pháp luật về chứng thực......... 62
2.2.3. Một số ví dụ thực tế áp dụng pháp luật về chứng thực................................... 65
11
Kết luận chương 2.................................................................................................... 74
CHƯƠNG 3: MỘT SỔ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHƯNG THựC................................................... 75
3.1. Những bất cập của pháp luật Việt Nam về chứng thực..................................... 75
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chứng thực tại Việt Nam................. 82
Kết luận chương 3.................................................................................................... 93
KÉT LUẬN............................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................95
•••
ill
DANH MỤC CÁC CHỦ VIẾT TẮT
BLDS
: Bơ• Lt
• dân sư•
CCV
: Công chứng viên
UBND
: ủy ban nhân dân
IV
MỞ ĐẦU
ỉ. Tính cấp thiết của đề tài và tình hình nghiên cứu
Trước đây Nghị định số 31/1996/NĐ-CP ngày 18/5/1996 (Nghị định
31/1996/NĐ-CP) của Chính phủ về tổ chức và hoạt động công chứng nhà
nước đã đồng nhất việc công chứng và chứng thực của các cơ quan khác nhau
trong một tên gọi chung là “công chứng” cho đến khi Nghị định
số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 (Nghị định 75/2000/NĐ-CP) của Chính
phủ về cơng chứng, chứng thực ra đời đã có sự phân biệt giữa hai loại việc
này. Tuy nhiên, cho đến tận ngày nay “công chứng” và “chứng thực” vần là
hai thuật ngữ thường xuất hiện cùng nhau từ luật chung cho đến các văn bản
pháp luật chuyên ngành. Chính sự xuất hiện song hành này đã dẫn đến những
nhầm lẫn trong nhận thức, người dân “đánh đồng” công chứng với chứng
thực, không phân biệt được bản chất của hai hoạt động này cũng như vai trò,
ý nghĩa của chúng. Quy định của pháp luật khơng những khơng rõ ràng mà
thậm chí cịn có sự mâu thuẫn, xung đột với nhau, chồng chéo lên nhau, khiến
cho nhận thức của người dân về pháp luật vốn đã mơ hồ lại càng mơ hồ.
Có thể thấy, nguyên nhân sơ bộ là do các quy định của pháp luật cịn
mang nặng ý chí chủ quan của nhà lập pháp đặc biệt là các quy định điều
chỉnh hoạt động chứng thực. Các quy định của pháp luật về chúng thực tại
Việt Nam hiện nay được xây dựng khơng khoa học và chưa có chủ thuyết rõ
ràng mà chỉ mang tính tùy nghi, cóp nhặt. Do đó, chứng thực khơng thể hiện
được vai trị của mình trong việc phòng ngừa các vi phạm pháp luật trong
quan hệ giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại mà ngược lại, chúng thực hiện
nay còn là nhân tố dẫn đến rủi ro cho hoạt động cơng chúng, thậm chí là vơ
hiệu hóa kết quả và mọi nồ lực của hoạt động công chứng.
Từ thực trạng nêu trên, nghiên cún một cách có hệ thống, khoa học các
quy định của pháp luật về chứng thực, cũng như phát hiện những điểm bất cập
1
trong các quy định hiện hành đê hoàn thiện chúng là một công việc thực sự
cần thiết và cấp bách.
Liên quan đến nội dung chứng thực đã có một số đề tài khoa học, luận
văn, bài viết trên tạp chí đã đề cập một cách trực tiếp hoặc lồng ghép vào
những nội dung liên quan như: Luận văn thạc sĩ “Đánh giá thực trạng công
tác công chứng, chửng thực các giao dịch về đất đai trên địa bàn quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội’' của tác giả Hà Lan Hương năm 2013; Luận văn thạc
sĩ “Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường - Từ thực tiễn quận
Thanh Xuân, thành phổ Hà Nội’’ của tác giả Hà Thị Hồng năm 2016; Luận
văn thạc sĩ “Chứng thực của UBND xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức thành phố
Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thúy Vân năm 2017. Bài viết “Cần phân
biệt công chứng và chứng thực ” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương đăng
trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề tháng 8 năm 2006; bài viết
“Câng chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch ” của tác giả Nguyễn Thị Thu
Hương đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số đặc biệt chuyên đề về cơng
chứng năm 2020.
Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu chuyên sâu, triển khai trực tiếp
về chứng thực còn rất khiêm tốn. Các luận văn cũng mới chỉ nghiên cứu hoạt
động chứng thực trong phạm vi nhỏ hẹp tại một địa phương nhất định mà
chưa có sự nghiên cứu tổng quan, chuyên sâu các quy định của pháp luật.
Với mục đích làm phong phủ thêm nội dung nghiên cứu pháp luật về
chứng thực tôi lựa chọn đề tài: “Pháp luật Việt Nam về chứng thực” làm đề
tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật học với mong muốn sẽ góp phần hồn
thiện hơn nữa các quy định của pháp luật hiện hành về chứng thực đề làm rõ
bản chất của hoạt động này, vai trò cùa hoạt động này trong cơng cuộc xã hội
hóa. Đồng thời, qua đó nhằm góp phàn phát hiện nhũng hạn chế, bất cập của
pháp luật về chứng thực cũng như những khó khăn, vướng mắc trong quá
2
trình thực thi ở Việt Nam. Từ đó, đê xt, kiên nghị một sơ giải pháp nhăm
hồn thiện hon hệ thống pháp luật về chứng thực nói riêng và hệ thống pháp
luật dân sự nói chung, nâng cao hiệu quà áp dụng pháp luật chúng thực trong
giai đoạn hiện nay.
2. Phạm vỉ và mục đích nghiên cứu
Chứng thực là một lĩnh vực tương đối rộng và phức tạp được phân chia
thành nhiều loại khác nhau và được điều chỉnh bởi nhiều văn bản khác nhau,
từ luật đến các văn bản dưới luật. Trong khuôn khố luận văn thạc sĩ chỉ
nghiên cửu vấn đề cốt lõi nhất, trọng tâm nhất đó là bản chất của chứng thực.
Phạm vi nghiên cứu luận văn thạc sì được giới hạn trong khuân khổ các văn
bản pháp luật của Việt Nam về chứng thực. Trong q trình nghiên cửu có so
sánh, đối chiếu với pháp luật một số quốc gia khác trên thế giới.
Nội dung luận văn tập trung vào vấn đề lý luận về chứng thực và pháp
luật Việt Nam về chứng thực. Giới hạn khảo sát của luận văn là quá trình áp
dụng pháp luật chứng thực tại Việt Nam.
Thông qua việc nghiên cứu trong phạm vi được đề ra ở trên, tác giả
mong muốn cung cấp cho người đọc một cách nhìn đúng về chứng thực, phân
biệt được chứng thực với công chứng cũng như nhìn nhận lại các quy định
pháp luật trong nước. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng, tình hình thực tế
của hoạt động chứng thực tại Việt Nam để có thể đánh giá được mức độ hiệu
quả. Đồng thời, dựa vào thực trạng đó đế nghiên cửu về nguyên nhân dẫn đến
thực trạng và đưa ra những kiến nghị tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, địi hỏi luận
văn phải giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, đề cập đến nhũng vấn đề lý luận chung nhất của hoạt động
chứng thực. Lịch sử, các vấn đề học thuật, quan điểm và khái niệm, thực tiễn
3
áp dụng chứng thực của một sô quôc gia trên thê giới. Quan diêm vê chứng
thực tại Việt Nam.
Thứ hai, phân tích, đánh giá, các quy định về chứng thực của pháp luật
Việt Nam hiện hành trong đó có sự đối chiếu với các quy định về cơng chứng.
Từ đó phân biệt được sự khác nhau giữa công chứng và chứng thực, thực tiễn
áp dụng pháp luật về chứng thực cùng với những khó khăn, vướng mắc đang
tồn đọng.
Thứ ba, trên cơ sờ phân tích quy định pháp luật và phân tích tình hình áp
dụng pháp luật kiến nghị một số giải pháp để khắc phục những bất cập của
pháp luật và việc thực hiện pháp luật về chửng thực hiện nay, nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật. Xây dựng cơ sở lý luận khoa học dựa trên việc tham
khảo kinh nghiệm quốc tế. Đưa chửng thực về đủng bản chất và ban hành các
quy định mang tính trọng tâm.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đe đạt được các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình
nghiên cứu luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mac - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan
điểm của Đảng Cộng săn Việt Nam.
Một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng:
Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải: Những phương pháp này
được sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về chứng thực.
Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương pháp này
được người viết vận dụng để đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật
hiện hành, những ưu điểm đã đạt được, những bất cấp, không thống nhất giữa
các văn bẳn pháp luật cùng điều chinh vấn đề này, đồng thời nhìn nhận trong
4
môi tương quan so với quy định liên quan, so sánh với một sô quy định của
quốc gia khác...
Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch: Được vận dụng để triển
khai có hiệu quà các vấn đề liên quan đến chứng thực, đặc biệt là các kiến
nghị hoàn thiện. Cụ thế như, trên cở sở đưa ra những kiến nghị mang tính
khái quát, súc tích người viết dùng phưong pháp diễn dịch đề làm rõ nội dung
của kiến nghị đó...
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ket quả đạt được của luận văn góp phần làm sáng tỏ phương diện lý luận
trong khoa học pháp lý của vấn đề chứng thực. Cụ thể: Đưa ra những đặc
điểm cơ bản của chứng thực để phân biệt sự khác nhau giữa cơng chứng và
chứng thực. Phân tích thực trạng điều chỉnh pháp luật đối với vấn đề này, chì
ra những bất cập của pháp luật và đưa ra kiến nghị hồn thiện.
Ngồi ra, luận văn mang đến cách nhìn nhận mới về chứng thực, đúng
bản chất của chứng thực. Nó là cơ sở quan trọng đế các cơ quan chức năng
xây dựng, điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực tương ứng. Bên cạnh đó, luận
văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích khơng chỉ với đội ngũ giảng viên, sinh
viên mà cịn có giá trị đối với các cán bộ đang làm cơng tác hoạch định chính
sách và xây dựng pháp luật về chứng thực ở Việt Nam.
6. Co- cấu của luận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về chứng thực
Chương 2: Chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực
tiễn áp dụng
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật
Việt Nam về chứng thực
5
CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VÈ CHÚNG THỤC
1.1. Khái niệm chứng thực
Chứng thực là một thuật ngữ khá phức tạp cần được tìm hiểu dưới góc
độ ngơn ngữ học và dưới góc độ khoa học pháp lý và quản lý. về khía cạnh
pháp lý, khái niệm chứng thực hồn tồn khơng dễ định nghĩa, đế hiếu rõ hơn
khái niệm này, cần tìm hiểu về các định nghĩa khác nhau của khoa học pháp
lý trong nước qua các thời kỳ, cũng như các định nghĩa khác nhau của khoa
học pháp lý nước ngồi.
1.1.1. Chứng thực dưới góc độ ngơn ngữ học
về khía cạnh ngôn ngữ, theo Từ điển Tiếng Việt cúa Viện ngôn ngừ,
Nxb Đà Nằng năm 1997, “chứng thực” được định nghĩa “nhận cho để làm
bằng là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiền đã
chứng thực điều đó”1. Có thể thấy, nghĩa của từ “chứng thực” xét về góc độ
ngơn ngữ cịn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau và nó khơng được định nghĩa
một cách rõ ràng.
Trong tiếng Anh “attestation” (chứng thực) được định nghĩa như sau: “a
formal statement that you make and officially say is true” (một tuyên bo chính
thức mà bạn đưa ra và chính thức nói là đúng) hoặc “an official verification of
something as true or authentic” (xác minh chính thức về điều gì đó là đúng
hoặc xác thực)2.
Theo Từ điển pháp luật và bách khoa toàn thư pháp lý WEX - Trung
tâm Khoa học pháp lý - Trường Luật Cornell: “Testimony or confirmation
that something is true, genuine, or authentic. An attestation is frequently in
writing. For example, a witness attests a will by signing it; his or her signature
may confirm, inter alia, that he or she witnessed the testator sign the will.”
1 Viện Ngôn ngữ học (1997), Từ điên Tiếng Việt, Nxb Đà Nang, Hà Nội-Đà Nằng, tr. 186
2 />
6
(Lời chứng thực hoặc xác nhận răng một cái gì đó là sự thật, chính hãng hoặc
xác thực. Chứng thực thường được viết bằng văn bản. Ví dụ, một nhân chứng
chứng thực di chúc bàng cách ký tên vào di chúc đó; chữ ký của người đó có
thể xác nhận, ngồi ra cịn có thể xác nhận rằng người đó đã chứng kiến người
lập di chúc ký vào bản di chúc)3'
Trong mồi tài liệu khác nhau, chứng thực lại được định nghĩa theo một
cách khác. Tuy nhiên, trong hầu hết các tài liệu đều khẳng định rằng: Nét đặc
trưng của hoạt động chứng thực là hành vi chứng nhận tính xác thực.
Tùy vào từng đối tượng và nội dung cần chứng thực mà việc chứng minh
tính xác thực có thể gồm các bước sau:
Xác nhận (confirm): Xác nhận thông tin được cung cấp là chính xác, xác
nhận lời nói của một người là đúng sự thật.
Chứng minh (verify): Chứng minh tính đúng đắn của một điều gì đó
bằng bằng chứng, lời khai, lời xác nhận hoặc sự chứng minh nào đó.
Xác thực (authenticate): Việc thừa nhận thơng tin nào đó là có thật, là
chính xác, sự việc nào đó đã xảy ra trên thực tế.
Chứng nhận (certify): Chứng nhận ở dạng văn bản về tính xác thực, tính
đúng, tính có thật.
Từ nhũng phân tích trên đây, chúng ta thấy chứng thực khơng phải là
một hành động mà nó là kết quả của một chuồi các hoạt động đến từ cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền trong từng lĩnh vực tương ứng. Chứng thực bao gồm
04 bước: Xác nhận, xác minh, xác thực và chứng nhận.
1.1.2. Quan điểm của khoa học pháp lý nước ngồi về chứng thực
Từ góc độ luật học, qua tham khảo một số tài liệu pháp lý nước ngồi có
thể thấy, trong khoa học pháp lý một số nước cũng có những khái niệm tương
đương với khái niệm chứng thực trong tiếng Việt.
3 />
7
Tại Thụy Sĩ có quy định vê hoạt động chứng thực. Theo quy định của
Luật công chứng và chứng thực ngày 30/08/2011 của Bang Aargau, Thụy Sĩ
điều chỉnh việc công chứng chứng thực trong phạm vi của Bang Aargau. Tại
Điều 2 khoản 3 Luật công chứng của Thụy Sĩ: “Việc chứng thực áp dụng đối
với chừ ký, bản sao chụp, trích lục, sao chép hoặc bản dịch”. Mặc dù luật của
Thụy Sỳ chưa tách riêng thành luật công chúng, luật chứng thực nhung cũng
đã có quy định điều chỉnh về chứng thực4.
Theo quy định của Luật cơng chúng Cộng hịa liên bang Đức ngày
28/9/1969 tại Chương III có quy định các việc công chúng khác, điều chỉnh
về chứng thực. Cụ thể tại khoản 1, Điều 42 quy định chứng thực bản sao:
“Khi chứng thực bản sao một văn bản cần xác định đó là bản chính”. Tại Điều
39 Luật này cũng quy định về chúng thực đon giản: Khi chúng thực chữ ký,
dấu vân tay, tên họ cũng như khi chứng thực thời điểm xuất trình giấy tờ cá
nhân, chứng thực việc đã vào sổ đăng ký hoặc chứng thực các băn sao lục và
các văn bản đon giản khác thì chỉ cần một văn bản cơng chúng thay vì biên
bản cơng chứng trong đó có chữ ký, dấu niêm phong và ghi rõ ngày, nơi lập
văn bản công chứng là đủ.
Tại khoản 1, 2, 3 Điều 40 của Luật này quy định về chúng thực chữ kỷ:
Một chữ ký chỉ được chúng thực bởi ccv biết chữ ký hoặc lấy được chữ ký
đó, ccv chỉ cần kiểm tra lại văn bản xem có tồn tại lý do nào đó gây phương
hại đến việc hành nghề của mình, khi chứng thực phải khái quát nhân thân
đương sự - người mà ccv biết hoặc vừa lấy được chữ ký và phải nói rõ là
ccv biết trước chữ ký hay vừa lấy chữ ký5.
Theo quy định của Luật công chứng Nhật Bản - Minh Trị 41 Luật sổ 53
tại Chương 5 có quy định về “Chúng nhận”. Chúng nhận cúa ccv bao gồm:
4 Luật công chứng và chứng thực ngày 30.08.2011 của Bang Aargau -Thụy Sỹ
5 Luật công chứng ngày 28/9/1969 của Cộng hòa liên bang Đức
8
Chứng thư riêng - chứng thực chữ ký, chứng thực lời thê và chứng thực
chứng chỉ. Tất cả các công việc trên đều thuộc thẩm quyền của ccv.
Chứng nhận do
ccv thực hiện là một hệ thống trong đó ccv xác nhận
rằng một tài liệu (chứng thư riêng) do người tạo ra văn bản ký hoặc đóng
dấu. Nó cịn được gọi là xác minh chữ ký hoặc xác minh chứng chi riêng. Sau
khi chúng nhận sẽ trả lại chứng chỉ do cơ quan công chứng tạo ra cùng với
chứng thư riêng đã mang đến.
Chứng nhận lời thề là một hệ thống trong đó ccv xác nhận rằng người
tạo ra văn bản đã tuyên thệ trước ccv rằng nội dung của văn bản là đủng sự
thật và đã ký tên hoặc đóng dấu vào văn bản (trước sự chứng kiến của CCV)
thi hành lời the. Neu nội dung của tài liệu sai sự thật thì sẽ bị tính là khai man
và người tạo ra tài liệu sẽ bị phạt, do đó tính xác thực được đảm bảo hơn so
với chứng thực chữ ký thơng thường.
Chứng thực chứng chỉ có nghĩa là nếu bản sao của chứng chỉ riêng do
nhà thầu nộp khớp với bản gốc thì ccv sẽ chứng nhận thực tế đó. Nhà thầu
sẽ nộp hai bản chứng chỉ, sau khi được chứng nhận một bản sao của chứng
chỉ được
lưu và một
bản được
•
•
•
Jyêu cầu cho nhà thầu6.
Như vậy, các văn bản pháp luật nước ngoài cũng chỉ đưa ra thuật ngữ
chứng thực với nhũng việc làm, hành động cụ thể mà không đưa ra khái niệm
về “chứng thực”.
1.1.3. Quan điểm về chứng thực theo pháp luật Việt Nam
Trong Sắc lệnh số 59/SL ngày 15/11/1945 cùa Chính phủ lâm thời Việt
Nam dân chủ cộng hòa ấn định thể lệ việc thị thực các giấy tờ, trong sắc lệnh
này không dùng thuật ngữ “chứng thực” mà sử dụng thuật ngữ “thị thực”.
Thuật ngữ “chứng thực” xuất hiện lần đầu tiên tại Thông tư số
858/QLTPK. ngày 15/10/1987 của Bộ Tư pháp hướng dần thực hiện các việc
6 Luật công chứng Nhật Bân - Minh Trị 41 Luật số 53
9
làm công chứng. Tuy nhiên văn bản này không định nghĩa chứng thực là gì
mà chỉ mơ tả các cơng việc được gọi là chứng thực: Tất cả các đơn từ, giấy tờ
khác có nội dung khơng trái pháp luật và đạo đức xã hội chủ nghĩa thì có thể
được ccv chứng thực chữ ký của người lập ra chúng.
Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực là văn bản đầu
tiên đưa ra khái niệm “chứng thực”. Theo Nghị định này, chứng thực là việc
UBND cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ
ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của
họ theo quy định của Nghị định này.
Đến Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 (Nghị định
79/2007/NĐ-CP) của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký khơng có khái niệm chung về “chứng thực”
mà chỉ đưa ra khái niệm chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký:
“Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan nhà nước có thấm
quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính đế
chứng thực bản sao đúng với bản chính”;
“Chứng thực chữ ký là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định tại Điều 5 của Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là
chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực.”
Tại Luật Lưu trữ năm 2011 có định nghĩa về “chứng thực lưu trữ”. Theo
đó, chứng thực lưu trữ là xác nhận của cơ quan, tổ chức hoặc Lưu trữ lịch sử
về nội dung thông tin hoặc bản sao tài liệu lưu trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc
Lưu trữ lịch sử đang quản lý.
Cho đến Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 (Nghị định
23/2015/NĐ-CP) của Chính phũ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bân chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch ra đời
cũng không đưa ra khái niệm chung về “chứng thực” mà chỉ đưa ra khái niệm
10
đôi với từng loại việc cụ thê. Đên giai đoạn này, chứng thực được chia thành
03 (ba) loại bao gồm: Chứng thực bản sao từ bản chính; chúng thực chừ ký và
chứng thực hợp đồng, giao dịch.
“Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực
bản sao là đúng với bản chính.
“Chúng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy
định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của
người yêu cầu chủng thực.
“Chúng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điềm giao kết hợp
đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu
điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Ngày 08/04/2020, Chính phũ ban hành Nghị định số 45/2020/NĐ-CP về
thực hiện thủ tục hành chính trên mơi trường điện tử, tại Nghị định này xuất
hiện định nghĩa về chứng thực bản sao điện tử như sau: “Chứng thực bản sao
điện tử từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thấm quyền căn cứ vào bản
chính dạng văn bản giấy để chứng thực bản sao bằng hình thức điện tử là
đúng với bản chính”.
Như vậy, cho đến thời điểm này, pháp luật Việt Nam vần đang lúng túng
và chưa đưa ra được định nghĩa chính xác chứng thực là gì? Pháp luật định
nghĩa chứng thực theo nhiều kiểu khác nhau, qua mỗi thời kỳ lịch sử, tại mồi
văn bàn quy phạm pháp luật đều có sự khác biệt. Do vậy, trên thực tế rất
nhiều người có sự nhầm lẫn giữa công chứng và chứng thực, thường gọi
chung là công chứng mà không biết rằng đây là hai hoạt động khác nhau,
mang bản chất khác nhau.
11
Như đã phân tích tại Mục 1.1.1 chúng ta thây chứng thực bao gôm một
chuồi các hoạt động của người có thẩm quyền và sự chứng nhận bằng văn bản
là kết quả cuối cùng. Do đó, khơng chỉ các cơ quan mang quyền lực Nhà
nước, không chỉ các tổ chức được Nhà nước trao quyền mới có thể chứng
thực mà tất cà các cơ quan, tố chức khác trong lĩnh vực mình quản lý khi có
căn cứ chính xác, đầy đủ, rõ ràng đều có thể chứng thực.
Từ những phần tích trên, chúng ta có thế rút ra định nghĩa về chứng thực
như sau: Chứng thực là việc cơ quan có thâm quyền chứng nhận tính có thực,
tỉnh chính xác của các loại giấy tờ, văn bán hoặc bút tích, dấu ấn của cả
nhân hoặc hành vi pháp lý của các chủ thể nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tơ chức có liên quan trong các quan hệ dân sự, hành
chinh, kinh tế,...
1.2. Đặc điểm của chứng thực
Một, chứng thực là hoạt động mang tính thù tục được thực hiện bởi
nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau.
Khi chứng thực cần thực hiện ở đúng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền,
theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Chủ thề thực hiện chứng
thực vơ cùng đa dạng và phịng phú, bao gồm cà các cơ quan, tố chức được
Nhà nước trao quyền chúng thực và các cơ quan, tổ chức khác.
Các cơ quan, tổ chức được Nhà nước trao quyền có thẩm quyền chứng
thực trong phạm vi quyền hạn được trao, như: Tố chức hành nghề công
chứng, Cơ quan ngoại giao (Đại sứ quán, Lãnh sự quán), cơ quan hành chính
Nhà nước.
Các cơ quan, tổ chức khác có thể chứng thực đối với tài liệu do mình ban
hành hoặc các nội dung thuộc về cơ quan, tố chức của mình. Đó là những tài
liệu, thơng tin mà họ có hồ sơ lun trữ, có bằng chúng, có cơ sở để khắng định
thơng tin đó, tài liệu đó là có thực, là chính xác. Ví dụ: Trường học chứng
12
thực bảng điêm, học bạ, chứng chỉ do trường học câp cho học viên đã từng
học tập tại trường; bệnh viện chứng thực hồ sơ bệnh án của một bệnh nhân đã
từng điều trị tại bệnh viên...
Hai, chứng thực là hoạt động mang tính hình thức.
Người thực hiện chứng thực chỉ chịu trách nhiệm về tính chính xác của
bản sao so với bản chính, bản gốc, bản lưu trữ; đối với chứng thực chữ ký
người thực hiện chứng thực chỉ chịu trách nhiệm về chữ ký trên giấy tờ, văn
bản đúng là chừ ký của người yêu cầu chứng thực mà khơng chịu trách nhiệm
về nội dung, tính họp pháp của giấy tờ, văn bản; đối với chứng thực hành vi
pháp lý người thực hiện chứng thực chỉ chịu thời gian, địa điểm, năng lực
hành vi dân sự, ý chí tự nguyện... của người yêu cầu chứng thực, không chịu
trách nhiệm về tính họp pháp của những nội dung được thể hiện trong văn bàn
- chỉ là xác nhận về mặt hình thức biếu hiện mà khơng đi sâu vào nội dung,
bản chất của giao dịch.
Ba, sản phẩm của hoạt chứng thực chủ yếu được dùng để giải quyết các
thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu,
điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết
một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Khi cá nhân, tổ chức
tham gia vào một thủ tục hành chính nào đỏ, để được giải quyết cơng việc hầu
như đều phải có sản phần của hoạt động chứng thực là các giấy tờ được chứng
thực bản sao, văn bản được chứng thực chữ ký hoặc các hành vi pháp lý đã
được chứng thực trong bộ hồ sơ của mình.
Để giải quyết các thủ tục hộ tịch (Khai sinh, kết hơn, xác nhận tình trạng
hơn nhân, ...), thủ tục đăng ký doanh nghiệp (Đăng ký kinh doanh, điều chỉnh
thông tin đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi, ...) các cá nhân, tổ chức đều
phải nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền là các bản sao chứng thực từ bàn
13
chính giây tờ nhân thân hoặc giây tờ của pháp nhân; các loại cam đoan, tờ
khai lý lịch cá nhân chứng thực chữ ký đề đảm bảo rằng người tham gia thủ
tục hành chính tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình. Các
hành vi pháp lý của cá nhân được chứng thực để thể hiện rằng đó đúng là ý
chí của họ.
1.3. Phân loại chứng thực
Chứng thực là một lĩnh vực rộng, được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau. Tuy nhiên, dưới góc nhìn pháp lý, chứng thực được chia thành 03 (ba) loại
chính, bao gồm: Chửng thực bản sao, chứng thực chừ ký, chứng thực hành vi.
Chứng thực bản sao là việc cơ quan, tồ chức có thẩm quyền căn cứ vào
bản chính, bản gốc, bản sao lưu trữ của tài liệu đế chứng nhận rằng bản sao
của tài liệu đó là đúng (chứng thực bàn sao từ bản chính, chứng thực lưu trữ,
trích lục, trích sao...).
Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng nhận
chữ ký trong các văn bản đúng là chữ ký của người có yêu cầu chứng thực
(chừ ký viết tay, chữ ký điện tử, chữ ký số...).
Chứng thực hành vi là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng nhận
hành vi pháp lý đúng là ý chí tự nguyện của người yêu cầu chứng thực trong
lúc tinh thần minh mẫn, tỉnh táo, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (lời thề,
lời khai, lời cam đoan...).
1.4. Vai trò của chúng thục
Thứ nhất, chứng thực là phương thức hồ trợ thực hiện quyền, bảo đảm
cho cá nhân, tố chức thực hiện các quyền được pháp luật quy định.
Khi tham gia vào một số giao lưu dân sự, pháp luật quy định người dân
phải thực hiện theo thủ tục nhất định. Chứng thực là phương tiện hồ trợ đắc
lực để con người thực hiện các thủ tục này. Tùy theo tùng loại việc cụ thể,
hoạt động chứng thực cung cấp phương tiện dưới hai hình thức sau:
14
Chứng thực giúp các chủ thê gián tiêp thực hiện qun con người, qun và
nghĩa vụ cùa cơng dân. Ví dụ: Bản sao có chứng thực; giấy tờ, văn bản có chữ
ký được chứng thực dùng để thực hiện thủ tục như đi học, làm việc hoặc làm các
thủ tục để được cấp các giấy tờ hộ tịch, chứng minh nhân dân, bằng lái xe...
Chứng thực giúp các chủ thế trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của mình như: Lời thề, cam đoan, lời khai...
Thứ hai, chứng thực góp phần thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, xây
dựng nền hành chính phục vụ.
Theo quy định của pháp luật, hoạt động chứng thực của các cơ quan nhà
nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý cho hợp đồng, giao dịch; cho các giấy tờ,
văn bản của các cá nhân và tố chức yêu cầu thông qua thủ tục hành chính ở
các địa phương. Bản sao được chứng thực từ bàn chính có giá trị sừ dụng thay
cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch. Như vậy,
khi bản sao đã có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận thì
đã đảm bảo rằng bản sao đúng với bản chính. Do đó, cơ quan, tố chức khi tiếp
nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính sẽ “yên tâm” tiếp nhận bản sao có
chứng thực mà khơng u cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, kiểm tra, qua
đó làm giảm thời gian đi lại của người dân mà vẫn đảm bảo độ chính xác, tin
cậy của giấy tờ, văn bản, đặc biệt là đối với những trường hợp nộp hồ sơ qua
đường bưu điện. Bên cạnh đó người dân cũng khơng lo lắng vì thất lạc bản
chính. Chính vì vậy, nếu sử dụng bản sao có chứng thực một cách hợp lý sẽ
phát huy được hiệu quả tích cực trong hoạt động này.
Nhũng văn bản, giấy tờ đã được chứng thực chữ kỷ có giá trị chúng
minh người yêu cầu đã ký chữ ký đó là căn cứ để xác định trách nhiệm của
người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. Người ký giấy tờ, văn bản khơng
phải đi lại xa xơi vẫn có thể thực hiện ý chí của họ, chữ ký trong giấy tờ văn
bản được chứng thực sẽ chúng minh ý chí của người ký và dùng đế thực hiện các
15
loại thù tục hành chính liên quan khơng chi ở trong nước mà cịn ở nước ngồi
theo nhu cầu của người sử dụng. Vi vậy, việc chửng thực chữ ký đã tạo ra công cụ
hỗ trợ hiệu quả khi phải thực hiện thủ tục tục hành chính tại nhũng vùng cách xa
về khoảng cách địa lý, hoặc cho những trường hợp người ký muốn ủy quyền cho
người khác thay mình thực hiện các quyền hoặc nghĩa vụ liên quan.
Thứ ba, chứng thực góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Khi nền kinh tế phát triển các giao dịch dân sự ngày được mở rộng, trong
trường hợp các bên tham gia giao dịch không biết rõ về nhau sẽ phát sinh nhu
cầu chứng thực, hay nói cách khác là thông qua cơ quan nhà nước hoặc tổ
chức cá nhân có thấm quyền chứng nhận tính chính xác và có thực, xác nhận
nhân thân của các bên. Như vậy, thông qua việc chứng thực của cơ quan, tổ
chức có thấm quyền thì thơng tin đã có độ tin cậy nhất định, đảm bảo cho việc
tham gia các giao dịch của người dân được an toàn.
Các giấy tờ, tài liệu đã được chứng thực theo đúng thấm quyền và trình
tự thủ tục pháp luật quy định, tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân thực
hiện các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại trong thực tiễn. Bản chính chỉ
có một, do đó bản sao tài liệu có ý nghĩa rất quan trọng đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp. Hàng năm, các doanh nghiệp tham gia vào vô số giao dịch,
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay giấy tờ của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp là những tài liệu thường xuyên phải cung cấp cho
đối tác. Do đó, việc sử dụng bản sao chứng thực thay cho băn chính là tối un
nhất, điều này giúp cho các doanh nghiệp giãi quyết nhanh chóng các quan hệ
kinh tế, thương mại. Tương tự, với các chủ thể khác cũng vậy.
1.5. Phân biệt cơng chứng vói chứng thực
Thứ nhất, thẩm quyền thực hiện: Nếu chứng thực được thực hiện bởi các
chủ thể đa dạng khác nhau bao gồm cả cơ quan Nhà nước và các cơ quan, tổ
chức ngồi Nhà nước thì cơng chứng chỉ được thực hiện bởi một chủ thể duy
nhất được Nhà nước trao quyền đó là các cơng chứng viên (CCV).
16
Thứ hai, vê bản chât: Trước hêt, chúng ta phải khăng định răng, công
chứng và chứng thực là hai hoạt động mang bản chất khác nhau. Như đã phân
tích ở trên, chứng thực là sự xác nhận hình thức, một điều gì đó là có thật, là
chính xác tại thời điểm xác nhận. Cịn cơng chứng là q trình “làm chứng”
và “ghi chép lại bằng văn bản”7 của ccv.
Hiện nay trên thế giới tồn tại và phát triển hai hệ thống cơng chứng
chính, đó là hệ thống cơng chứng Anglo - Saxon (cơng chứng hình thức) và
hệ thống cơng chứng Latinh (công chứng nội dung).
Ớ các nước theo hệ thống cơng chứng Anglo-Saxon, cơng chứng chỉ
mang tính hình thức. Khi tiến hành hoạt động công chứng, người hành nghề
công chứng chỉ ghi chép và chứng nhận sự kiện pháp lý đã xảy ra: Nhận diện
đúng chủ thế tham gia giao dịch, ghi lại đủng thời gian, địa điểm tiến hành
giao kết hợp đồng, ghi lại chính xác thỏa thuận của các bên và ý chí của từng
bên... chứ khơng quan tâm đến tình trạng pháp lý của đổi tượng cũng như tính
hợp pháp, phù hợp đạo đức xã hội của các thỏa thuận trong hợp đồng... và
ccv không phải chịu trách nhiệm về những vần đề này cho dù có thiệt hại
xảy ra7.
Ớ các nước theo hệ thống công chứng Latinh ccv phải chịu trách nhiệm
cả về hình thức lẫn nội dung. Tính xác thực, hợp pháp của họp đồng giao dịch
luôn được chú trọng. Trong hệ thống pháp luật cơng chứng Latin, ccv giữ
vai trị quan trọng trong việc bảo đảm trật tự pháp lý, đó là vai trị bố trợ tư
pháp như một thẩm phán về họp đồng, nhằm phịng ngừa tranh chấp7.
Chúng ta có thể thấy, chứng thực khá giống với cơng chứng hình thức.
Tuy nhiên, giữa chúng vẫn có sự khác biệt rất lớn về bàn chất. Dù theo mô
7 Liên minh Công chứng quốc tế (2005), "Các nguyên tắc cơ bản của hệ thống công chứng La
Tinh”,Tai liệu được Đại hội đồng các tồ chức công chứng thành viên của Liên minh Công chứng quốc tế
thông qua ngày 8 tháng 11 năm 2005 tại Rome, Italia
17
hình nào thì cơng chứng ln là hoạt động bơ trợ tư pháp, có chức năng tạo
lập chứng cứ, lưu giữ chúng cứ và cung cấp chứng cứ phục vụ cho hoạt động
tố tụng tại Tịa án. Văn bản cơng chứng có giá trị chứng cứ chứng minh. Do
đó, lưu giữ chứng cứ là bắt buộc và là nhiệm vụ quan trọng nhất của hoạt
động cơng chứng. Cịn chứng thực là một hoạt động thường xuyên, chứng
thực được sử dụng rộng rãi với nhiều mục đích khác nhau: Trong các thủ tục
hành chính, trong các hoạt động điều hành, quàn trị doanh nghiệp, tổ chức và
cả trong hoạt động tư pháp (cụ thể là trong hoạt động công chứng). Bên cạnh
đó, chứng thực chỉ xác nhận sự thật tại một thời điểm nhất định, nó khơng
phải là một q trình kéo dài. Sau khi chứng thực, sự thật đó có thế khơng cịn
nữa hoặc có sự thay đổi. Cho nên, trong hoạt động chứng thực không bắt buộc
phải lưu giữ hồ sơ, nếu chứng thực bao gồm cả việc lưu giữ chứng cứ phục vụ
cho hoạt động tố tụng tại Tịa án thì nó chính là hoạt động cơng chứng.
Qua đây chúng ta thấy, giữa công chứng và chứng thực có sự giao thoa
với nhau. Một số cơng việc của quá trình chứng thực cũng được thực hiện
trong quá trình công chứng của công chúng viên, như: Xác minh thông tin;
nhận diện chủ thể; chứng nhận thời gian, địa điểm, ý chí tự nguyện, năng lực
hành vi dân sự, chữ ký. Tuy nhiên, phạm vi công chứng rộng hơn và công
chứng viên cũng phải chịu trách nhiệm nhiều hơn, văn bản cơng chứng có giá
trị pháp lý cao hơn.
1.6. Pháp luật về chứng thực
1.6.1. Khái nhiệm
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
do nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận
và đảm bảo thực
hiện,
•
•
•
•
' thể hiện
•
ụý chí
của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển
phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Pháp luật về chứng thực là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể
18
hiện ý chí của giai câp thơng trị và là nhân tô điêu chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong hoạt động chứng thực phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
1.6.2. Đặc điểm của pháp luật về chứng thực
Thứ nhất, pháp luật về chứng thực do Nhà nước ban hành và bảo đảm
thực hiện:
Pháp luật về chứng thực do Nhà nước ban hành thông qua rất nhiều
nhũng trình tự thủ tục chặt chẽ và phức tạp với sự tham gia của rất nhiều các cơ
quan nhà nước có thấm quyền, các tổ chức và các cá nhân nên pháp luật ln có
tính khoa học, chặt chẽ, chính xác trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Pháp luật về chứng thực được nhà nước bảo đàm thực hiện bằng nhiều
biện pháp, trong đó các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như
phạt tiền, phạt tù ... Với sự bảo đảm của nhà nước đã làm cho pháp luật luôn
được các tồ chức và cá nhân tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả
trong đời sống xã hội.
Thứ hai, pháp luật về chứng thực có tính quy phạm phổ biến, gồm những
quy tấc xử sự mang tính bắt buộc chung:
Pháp luật về chứng thực gồm các quy tắc xử sự chung, được thể hiện
trong những hình thức xác định, có kết cấu rất chặt chẽ và được đặt ra không
phải xuất phát từ một trường hợp cụ thể mà là sự khái quát hóa từ rất nhiều
những trường hợp có tính phổ biến trong xã hội. Điều này đã làm cho quy
định pháp luật về chứng thực có tính khái qt hóa cao, là nhũng khn mẫu
điển hình để các chủ thề thực hiện theo khi gặp phải những tình huống mà
pháp luật đã dự liệu. Tất cả các chú thể khi tham gia hoạt động chứng thực
đều phải tuân theo.
Thứ ba, pháp luật về chứng thực có tính xác định chặt chẽ về hình thức:
Pháp luật về chứng thực luôn được thế hiện dưới những hình thức nhất
19
định... Sự xác định chặt chẽ vê hình thức là điêu kiện đê phân biệt giữa pháp
luật với những quy định không phải là pháp luật, đồng thời, cũng tạo nên sự
thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác về nội dung của pháp luật.
Ngoài các đặc điểm cơ bản nói trên, pháp luật cịn có những điểm khác
nữa như tính ổn định, tính hệ thống ...
1.6.3. Vai trị của pháp luật về chứng thục
Trong đời sống xã hội, pháp luật về chứng thực có vai trị đặc biệt quan
trọng.
Pháp luật về chứng thực là phương tiện để nhà nước quản lý hoạt động
chứng thực.
Nhà nước ban hành các quy định điều chỉnh hoạt động chứng thực chung
trong phạm vi toàn lãnh thồ đồng thời ban hành các quy định nhằm đảm bảo
thực hiện pháp luật.
Pháp luật về chứng thực điều chỉnh mối quan hệ giữa người yêu cầu
chứng thực với người thực hiện chứng thực; quyền và trách nhiệm của mồi
bên; thấm quyền thực hiện hoạt động chứng thực và trình tự, thủ tục chứng
thực; các hành vi bị nghiêm cấm; trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực chứng thực....Các hình thức xử lý vi phạm trong hoạt
động chứng thực cũng được Nhà nước ban hành và ghi nhận trong các văn
bản quy phạm pháp luật cụ thể rõ ràng.
Pháp luật về chứng thực là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mỗi công dân.
Pháp luật về chứng thực quy định rất rõ quyền của người yêu cầu chứng
thực và trách nhiệm của người thực hiện chứng thực. Trên cơ sở đó, người
dân được làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm. Các cơ quan, tố chức,
cá nhân khác khơng được phép có hành vi cản trở quyền. Mọi hành vi trái quy
định cùa pháp luật, sách nhiễu người yêu cầu chứng thực, cản trớ việc thực
20