Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc và thực hiện tại quận đống đa, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.81 MB, 86 trang )


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của

riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
hất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong

Luận văn đảm bảo tinh chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ

tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Hồng Vân


MỤC
LỤC


Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Mục lục


Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng
MỞ ĐÃU............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SÔ VÁN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ BẢO HIÉM HƯU
TRÍ BẮT BUỘC VÀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM Hưu TRÍ
BẮT BUỘC........................................................................................... 8

1.1.

Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm hưu trí bắt buộc....................... 8

1.1.1.

Khái niệm bảo hiểm hưu trí bắt buộc.................................................... 8

1.1.2.

Đặc điểm của bảo hiểm hưu trí bắt buộc............................................... 9

1.2.

Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm hưu trí bắt buộc...... 11

1.2.1.

Khái niệm pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc............................. 11

1.2.2.


Các nguyên tắc cơ bàn của pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc...... 11

1.2.3.

Nội dung pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc............................. 14

1.2.4.

Vai trị của pháp luật về Bảo hiểm hưu trí bắt buộc......................... 19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................. 22

CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM HƯU
TRÍ BẮT BUỘC VÀ (THỰC TIỀN) THựC HIỆN TẠI
QUẬN ĐÓNG ĐA THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................... 23

2.1.

Thực trạng pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc.................... 23

2.1.1.

Đối tượng áp dụng............................................................................... 23

2.1.2.

Điều kiện hưởng.................................................................................. 24

2.1.3.


Chế độ hưởng và mức hưởng.............................................................. 29


2.1.4.

Nguồn tài chính thực hiện bảo hiểm hun trí bắt buộc........................ 39

2.1.5.

Hồ sơ và thủ tục hưởng bảo hiểm hưu trí bắt buộc............................ 41

2.2.

Tình hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc

tại Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội............................................ 43
2.2.1.

Khái quát tình hình kinh tế xã hội và cơ quan bảo hiểm xã hội

Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội..................................................... 43
2.2.2.

Tinh hình thực hiện pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc tại

Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội..................................................... 46

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................. 62
CHƯƠNG 3: KIÉN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG


CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM
HƯU TRÍ BẤT BUỘC TẠI QUẬN ĐĨNG ĐA, THÀNH

PHỐ HÀ NỘI......................................................................................63
3.1.

u cầu hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực

hiện pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc..................................63
3.2.

Một số kiến nghị hồn thiện pháp luật về bảo hiểm hưu trí
bắt buộc............................................................................................... 66

3.3.

Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quă thực hiện pháp

luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc tại Quận Đống Đa, Thành
phố Hà Nội.......................................................................................... 69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................. 75
KÉT LUẬN...................................................................................................... 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH


Ban chấp hành

BHHT

Bảo hiểm hưu trí

BHHTBB

Bảo hiểm hưu trí bắt bc


BHXH

Bảo hiểm xã hơi


BHYT

Bảo hiểm y tế

HĐND

Hội đồng nhân dân

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ


Người sử dụng lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG

r

SƠ niêu

Tên bảng

Bảng 2.1

số năm đóng đóng BHXH tương ứng với tỉ lệ hưởng

o

/

• Zì



Trang

lương hưu 45 %

30


Bảng 2.2

Tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH

31

Bảng 2.3

SỐ năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu để tính mức

bình qn tiền lương tháng đóng BHXH
Bảng 2.4

số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại quận Đống Đa
giai đoạn 2016-2020

Bảng 2.5

Bảng 2.9

50

Số liệu chi trả BHHT bắt buộc từ nguồn quỳ Hưu trí -

Tử tuất giai đoạn 2016-2020 tại BHXH quận Đống Đa

Bảng 2.8

48


Số lượng lao động tham gia BHHT bắt buộc tại quận
Đổng Đa giai đoạn 2016-2020

Bảng 2.7

47

Số lượng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo khối

quản lý tại quận Đống Đa giai đoạn 2016-2020
Bảng 2.6

33

52

Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH quận Đống Đa
giai đoạn 2016-2020

54

Tình hình nơ• BHXH của các đơn vi• trên đĩa
• bàn quân
JL •
Đống Đa giai đoạn 2016 -2020

60


MỞ ĐÀU

1. Tính câp thỉêt của đê tài

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập

của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuồi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng
vào quỳ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội có vai trị quan trọng đối với đời sống xã hội, góp
phần ổn định cuộc sống của người lao động, đảm bảo an sinh xã hội. Bảo
hiểm xã hội gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trong các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc thì bảo hiểm hưu trí bắt buộc có

vai trị quan trọng nhất, là hạt nhân của an sinh xã hội, là cơ sở đảm bảo cuộc
sống cho người lao động khi hết tuổi lao động với mức lương hưu nhất định,

người lao động có thu nhập, ổn định cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, giảm bớt
gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chỉ đạo xây

dựng và thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo công bằng và tiến bộ xã
hội, coi đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển bền vững đất nước, thể

hiện tính ưu việt của chế độ ta. Các ngành các cấp, các tổ chức chính trị xã

hội cùng tồn thể người lao động tích cực thực hiện các chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước về bảo hiểm xã hội và đã đạt được nhiều kết quả quan

trọng. Hệ thống pháp luật ngày càng hồn thiện, phù hợp với tình hình phát


triển kinh tế xã hội của đất nước và thông lệ quốc tế. Chính sách bảo hiểm xã
hội ngày càng khẳng định vị trí vai trị là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội.

Đặc biệt là sự ra đời của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã tạo cơ sở, tiền đề
cho việc thực hiện các chính sách về bảo hiểm xã hội nói chung cũng như bào

hiểm hưu trí bắt buộc nói riêng. Tuy nhiên sau gần 10 năm triển khai thực


hiện một sơ nội dung vê bảo hiêm hưu trí được quy định trong Luật cũng đã

bộc lộ những bất hạn chế, bất cập như: hệ thống chính sách pháp luật chưa

theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, chưa thích ứng được với q

trình già hóa dân số và sự xuất hiện của các quan hệ lao động mới. Việc mở
rộng và phát triển đối tượng tham gia BHHT bắt buộc cịn dưới mức tiềm
năng, tình trạng nợ đọng, gian lận, trốn đóng BHXH cịn chậm được khắc
phục, số người hưởng bảo hiểm xã hội một lần ngày càng tăng nhanh. Quỳ
bảo hiểm hưu trí - tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong dài hạn ... .Vì vậy
việc nghiên cứu hồn thiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bat

buộc nói chung và bảo hiểm hưu trí bắt buộc nói riêng là vấn đề hết sức thiết
thực, cần thiết và phù hợp với nhu cầu hiện tại.

Quận Đống Đa là một trong bốn quận trung tâm cua thành phố Hà Nội

với diện tích khoảng 9.95km2 với dân số trên 400.110 người, mật độ dân cư
đông đúc nhất so với các quận huyện của thành phố Hà Nội. Trên địa bàn quận
Đổng Đa có rất nhiều các cơ quan đơn vị hành chính cũng như các doanh


nghiệp. Số lượng lao động và đơn vị tham gia BHXH bảo hiểm hưu trí bắt bắt

buộc trên địa bàn quận Đống Đa là tương đối lớn, vì vậy khối lượng cơng việc

là rất nhiều tương đương với một số tỉnh lớn trong toàn quốc. Trong những
năm qua việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc trên địa bàn

quận Đống Đa đã đạt được một số kết quả quan trọng góp phần tích cực vào
việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động khi tham gia bảo

hiểm xã hội, đạt mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, góp phần xây dựng và phát
triển kinh tế -xã hội trên địa bàn quận. Tuy nhiên bên cạnh nhũng kết quả đạt

được
thì tình hình thực
hiện
pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc trên địa

4
*
4 bàn
X

X



*


quận Đống Đa vẫn cịn một số hạn chế bất cập như: tình hình nợ quỹ bảo hiểm

xã hội, việc phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội còn chưa tương
xứng với tiềm năng, công tác chi trả bão hiểm xã hội đơi khi cịn chậm trễ...

2


Xuất phát từ thực tế nêu trên tồi chọn đề tài “Pháp luật về bảo hiểm
hưu trí bắt buộc và thực hiện tại Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội” để
thực hiện luận văn thạc sỳ chuyên ngành Luật kinh tế cúa mình.
Với đề tài này, tác giả mong muốn có một cái nhìn sâu sắc về thực trạng

pháp luật, những tồn tại trong quy định của pháp luật về bảo hiềm huu trí bắt
buộc nói chung cũng như nhũng tồn tại trong việc thực hiện pháp luật về bảo
hiểm hưu trí bắt buộc tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất giải

pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế đó trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chế độ hưu trí là một trong những chế độ quan trọng nhất của bảo hiểm

xã hội, vì vậy nghiên cứu về bảo hiểm hưu trí đã được quan tâm từ rất lâu.
Bảo hiểm hưu trí được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể
đến một số cơng trình như sau:

- Bài viết “Kiến nghị sửa đổi chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã

hội” của tác giả Bùi Ngọc Thanh đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số
19/2013;


- Bài viết “Cải cách Luật bảo hiểm xã hội để mở rộng bảo hiểm hưu trí
đối với người cao tuổi” của tác giả Đặng Như Lợi đăng trên Tạp chí Lý luận
chính trị số 12/2014.

- Bài viết “Góp ý vào dự thảo Luật bảo hiểm xã hội, hoàn thiện chế độ
bảo hiểm hưu trí” của tác giả Nguyễn Thị Kim Phụng đăng trên Tạp chí

Nghiên cứu lập pháp số 8/2005.
- Bài viết “Luật BHXH từ quy định đến thực tiễn áp dụng”, của TS. Lê

Thị Hoài Thu (2009) trên Tạp chí Bảo hiểm xã hội, kỳ 02, tháng 10/2009;
- Cuốn “Bình luận khoa học những nội dung cơ bản của Luật Bảo hiểm

xã hội” của Tiến sỳ Nguyễn Hiền Phương, năm 2018.
Ngồi ra cịn một số cơng trình nghiên cứu ở góc độ luận vãn thạc sỳ như:

3


Đề tài “Chế độ hưu trí trong quy định của luật bảo hiểm xã hội thực

trạng tại thành phố Hà Nội” của Thạc sỹ Nguyễn Thế Mừng, Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2015.

Đề tài “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc qua thực tiễn áp dụng tại

tình Quảng Trị" của Thạc sỹ Nguyễn Thị Hưong, Trường Đại học Luật, Đại
học Huế, năm 2018.

Đe tài “Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 ở Việt Nam

hiện nay” của Thạc sỹ Hà Thị Hiền, Học viện Khoa học xã hội, năm 2018.
Đề tài “Pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc từ thực tiễn thị xã Đông
Triều tỉnh Quảng Ninh” của Thạc sỳ Nguyễn Khắc Dũng, Trường Đại học

Mở Hà Nội, năm 2019.

ờ góc độ nghiên cứu về bảo hiểm hưu trí tại Quận Đống Đa Thành phố
Hà Nội thì có các đề tài như:

Đề tài “Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận Đống Đa

thành phố Hà Nội” của Thạc sỹ Đoàn Thị Hà, Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2015.

Đề tài “Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại quận Đống Đa Hà Nội” của
thạc sỳ Lê Thúy Hằng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội,

năm 2015.
Tất cả những bài viết, đề tài trên đây đều tập trung nghiên cứu về vấn

đề bảo hiểm hưu trí ở những góc độ, phạm vi khác nhau. Tuy nhiên chưa có
cơng trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, đầy đủ và toàn diện về pháp luật

bảo hiểm hưu trí bắt buộc và tình hình thực hiện tại quận Đống Đa, Thành
phố Hà Nội để đề ra những giải pháp cho pháp luật bảo hiểm hưu trí nói
chung và việc thực hiện tại quận Đống Đa nói riêng. Chính vì vậy việc tơi lựa

chọn
• đề tài “Pháp
r luật

ỉ về bảo hiểm hưu trí bắt buộc
• và thực
• hiện
• tại
• Quận

Đống Đa, Thành phố Hà Nội” là đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ luật học
cùa mình là cần thiết và thiết thưc.

4


3. Mục
đích và nhiệm
vụ• nghiên
cứu



Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận

về bảo hiểm hưu trí bắt buộc, đánh giá thực trạng quy định pháp luật hiện
hành về bảo hiểm hưu trí bắt buộc, việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm hưu

trí bắt buộc tại quận Đống Đa thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp

nhằm hồn thiện quy định pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc và giái pháp

nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc trên
địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Đe đạt được mục đích trên nhiệm

vụ nghiên cứu của đề tài tập trung các vấn đề sau:

- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bảo hiểm hưu trí bắt buộc và
pháp luật về bảo hiểm hưu trí bat buộc.

- Phân tích đánh giá các quy định cùa pháp luật về bảo hiểm hưu trí

bắt buộc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật vê bảo hiêm

hưu trí bắt buộc trên địa bàn quận Đổng Đa, chỉ rõ những kết quả đạt được,
những tồn tại và nguyên nhân.

- Đê xuât những giải pháp hoàn thiện pháp luật vê bảo hiêm hưu trí băt
buộc và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc
&

trong thực tiên.
4. Đơi tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm hưu
trí bắt buộc và pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc và việc thực hiện pháp

luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc tại Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu về nội dung của luận văn là các quy định tại Bộ
luật Lao động 2019, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Nghị định số

115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã


5


hội vê bảo hiêm xã hội băt buộc, các văn bản pháp luật khác vê các vân đê
liên quan như đối tượng áp dụng, điều kiện hưởng, mức hưởng, thủ tục giải

quyết hưởng..... Luận vãn không nghiên cứu vấn đề xử lý vi phạm và giải
quyết tranh chấp về bảo hiểm hưu trí bắt buộc.
Phạm vi về khơng gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật
về bảo hiểm hưu trí bắt buộc trên địa bàn Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.

Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp

luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc trên địa bàn Quận Đống Đa, Thành phố Hà
Nội trong giai đoạn 2016-2020.

Thông qua việc nghiên cứu phạm vi đề tài nêu trên, tác giả muốn cung

cấp cho người đọc cái nhìn tổng quát về pháp luật bảo hiểm hưu trí bắt buộc nói
chung cũng như thực tiễn việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc
tại Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Từ đó phân tích, đánh giá, tìm ra nhũng

hạn chế, tồn tại và kiến nghị các giải pháp hồn thiện pháp luật về bảo hiểm hưu

trí bắt buộc nói chung cũng như những giải pháp cho cơng tác bảo hiểm hưu trí

bắt buộc tại Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu

Đe tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa

Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách pháp

luật của Nhà nước. Để giải quyết các nhiệm vụ đã đề ra, trong quá trình
nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Phương pháp lịch sử khảo cứu các nguồn tư liệu, đặc biệt là các tư liệu

về pháp luật bảo hiểm hưu trí bắt buộc; các báo cáo của Bảo hiểm xã hội

Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Phương pháp phân tích các quy phạm pháp luật thực định có liên quan
đến đề tài của luận văn.

Phương pháp tổng họp các quan điểm khác nhau về nhận thức khoa học

6


xung quanh các khái niệm, các quy phạm pháp luật có liên quan đên pháp luật

bảo hiểm hưu trí bắt buộc.
Phương pháp thống kê các số liệu thực tiễn trong q trình áp dụng các

quy phạm có liên quan đến đề tài của luận văn.

Phương pháp chuyên gia, đê hoàn thành đê tài, tác giả thường xuyên
trao đổi, tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn, các nhà khoa học trong,
ngoài Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội để bổ sung lý luận và thực tiễn,

hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn


- Góp phần làm rõ và hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận về bảo
hiểm hưu trí bắt buộc và pháp luật về bảo hiểm hưu trí bẳt buộc.

- Làm rõ những mặt đạt được và những tồn tại hạn chế trong thực hiện
A

9

,

r

r

'

pháp luật vê bảo hiêm hưu trí băt buộc trên địa bàn quận Đông Đa, thành phô

- Đê xuât các giải pháp nhăm hoàn thiện pháp luật vê bảo hiêm hưu trí

bắt buộc nói chung và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm hưu trí
bắt buộc tại Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
7. Kêt câu của luận văn

Ngồi phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham kháo, nội dung


2


chính của luận văn gôm 3 chương cụ thê như sau:

Chương ỉ: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm hưu trí bắt buộc và pháp

luật bảo hiểm hưu trí bắt buộc.
Chương 2‘. Thực trạng pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc và (thực
tiễn) thực hiện tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc tại quận Đống Đa thành phố Hà Nội.

7


CHƯƠNG 1

MỘT SÓ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ BẢO HIỂM Hưu TRÍ BẮT BUỘC
VÀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM HƯU TRÍ BẮT BUỘC

1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm hưu trí bắt buộc

1.1.1. Khái niêm
bảo hiểm hưu trí bắt buộc



Mỗi một con người sinh ra đều có các nhu cầu về ăn, ở, học hành, đi
lại.... Và đế đáp ứng những nhu cầu đó thì con người phải lao động để tạo ra
thu nhập. Tuy nhiên cuộc sống khơng phải lúc nào cũng thuận lợi và có rất
nhiều những khó khăn, bất lợi khiến cho thu nhập của con người bị giảm sút


như ốm đau, bệnh tật, tai nạn hoặc tuổi già khơng cịn sức để lao động. Khi

rơi vào những hồn cảnh đó thì những nhu cầu thiết yếu khơng hề mất đi mà
đơi khi cịn tăng lên. Và để giãi quyết những vấn đề đó thì bảo hiểm xã hội ra

đời như một biện pháp tối ưu nhằm chia sẻ những rủi ro, bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động trên cơ sờ đóng góp vào quỹ bảo hiềm xã hội.

Hiện nay có rất nhiều quan điểm về bảo hiểm xã hội như theo Từ điển

tiếng Việt thì bảo hiếm xã hội được hiểu là sự bảo đảm về các quyền lợi vật
chất cho đối tượng chính là cơng nhân viên chức khi khơng làm việc vì ốm đau,

sinh đẻ, tai nạn lao động, già yếu... Hay theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO)
thì bảo hiểm xã hội là sự bào vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của

mình khi bị giảm sút đáng kể hoặc ngừng thu nhập do ốm đau, tai nạn lao
động, thất nghiệp, tàn tật tuổi già và chết bằng các biện pháp công cộng. Ở Việt

Nam, Luật Bảo hiểm xã hội giải thích “Báo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất

thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao

động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỳ bảo hiểm xã hội” [22, Điều 3].
Như vậy, dù có những cách định nghĩa khác nhau nhưng chúng ta vẫn

8



nhận thây có một điêm chung cũng là mục đích ý nghĩa của bảo hiêm xã hội
là sự bù đắp, san sẻ cho người lao động khi nguồn thu nhập của họ bị giảm sút
hoặc khơng cịn nữa.

Ớ Việt Nam cũng như ở các nước khác trên thế giới bảo hiểm xã hội

thường được thực hiện dưới hai hình thức là bảo hiếm xã hội bắt buộc và bảo
hiềm xã hội tự nguyện. Bảo hiềm xã hội tự nguyện là hình thức bảo hiểm mà
người tham gia được tự lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu

nhập cùa mình. Cịn bảo hiểm xã hội bắt buộc là hình thức bảo hiểm do nhà

nước tố chức mà người lao động, người sử dụng lao động dù muốn hay không
muốn cũng phải tham gia. Nhà nước quy định mức đóng, phưcmg thức đóng cho
loại hình bảo hiểm xã hội này. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có 5 chế độ gồm chế độ

ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. Trong

các chế độ trên thì chế độ hưu trí là được coi là quan trọng nhất và cũng là mong
muốn của hầu hết người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo từ điển Bách khoa tồn thư thì hưu trí là tên gọi dùng chung cho
những người đã về hưu hoặc nghỉ hưu theo chế độ và được hưởng các chế độ

bảo hiểm xã hội. Hưu trí thường là người già, người có thâm niên cơng tác

nhất định. Như vậy chế độ hưu trí là chế độ dành cho những người nghỉ hưu,
những người đã kết thúc quá trình lao động, những người đã có tuổi và có
thâm niên trong cơng tác.

Từ sự phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm về bảo hiểm hưu trí bắt

buộc như sau: Bảo hiểm hưu trí bắt buộc là một trong những chế độ của bảo
hiểm xã hội bắt buộc, là khoản bù đắp thu nhập cho người lao động khi đã hết

tuổi lao động hoặc khơng cịn tham gia quan hệ lao động.
1.1.2. Đặc
điếm của bảo hiểm hưu trí bắt buộc



Từ khái niệm nêu trên chúng ta có thể đưa ra được đặc điểm của bảo

hiểm hưu trí bắt buộc gồm hai đặc điểm sau:

9


Một là, bảo hiêm hưu trí băt buộc là một trong những chê độ của bảo
hiểm xã hội bắt buộc.

Như chúng ta đã biết bão hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm mà
nhà nước tổ chức và buộc người lao động và người sử dụng lao động phải tham

gia. Các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm ốm đau, thai sản, tai nạn lao

động, hưu trí và tữ tuất. Là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội bắt

buộc nên bảo hiểm hưu trí cũng mang tính bắt buộc giống các chế độ khác của


bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tính bắt buộc của bảo hiểm hưu trí thể hiện ở chồ
người lao động và người sử dụng lao động dù muốn hay khơng cũng phải tham

gia đóng góp vào quỹ hưu trí và tử tuất. Nhà nước quy định về đối tượng tham
gia, mức đóng và phương thức đóng cũng như các chế độ mà người lao động

được hưởng khi tham gia bảo hiểm hưu trí bắt buộc. Người lao động khơng
được tự lựa chọn hình thức, phương thức đóng, mức đóng mà phái thực hiện
theo những quy định chung mà Nhà nước đề ra. Đây chính là điềm khác biệt
giữa bảo hiểm hưu trí bắt buộc vói bảo hiểm hưu trí tự nguyện.

Hai là, bảo hiểm huư trí bắt buộc là chế độ bảo hiểm mà người lao động
được hưởng khi hết tuổi lao động hay không tham gia quan hệ lao động nữa.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc có 5 chế độ và các chế độ đó thường được
thực hiện trong quá trình lao động như chế độ thai sản áp dụng cho người lao

động nữ khi mang thai và sinh con, chế độ tai lao động áp dụng với người lao
động trong q trình làm việc khơng may bị tai nạn ảnh hưởng đến khả năng
lao động... Tuy nhiên không giống như các chế độ bảo hiểm xã hội khác, bảo

hiểm hưu trí là một chế độ đặc biệt được thực hiện ngồi q trình lao động,
khi người lao động khơng cịn khả năng lao động hoặc khơng tham gia quan hệ
lao động. Người lao động muốn hưởng bảo hiểm hưu trí thì trong q trình lao

động họ phải tham gia đóng bảo hiểm liên tục cho đến khi đủ điều kiện về mặt
thời gian tham gia bảo hiểm xã hội cũng như đạt đến một độ tuổi nhất định theo

10



quy định. Thời gian đóng bảo hiêm xã hội và độ tuôi được quy định phù hợp

với điều kiện của từng quốc gia và tình hình kinh tế xã hội của từng thời kỳ.
Người lao động sẽ hưởng bảo hiểm hưu trí từ khi nghỉ hưu cho đến khi chết.

Thời gian hưởng bảo hiểm hưu trí cùa người lao động phụ thuộc vào tuổi thọ
của họ và thời điểm họ kết thúc quá trình lao động. Trong quá trình lao động

người lao động đóng góp vào quỳ bảo hiểm hưu trí bắt buộc và số tiền đó được
dùng để chi trả lương hưu cho những người lao động ở thế hệ trước. Như vậy là

có sự kế thừa giữa các thế hệ lao động trong việc hình thành quỳ bảo hiểm hưu

trí qua đó thể hiện ngun tắc lấy số đơng bù số ít của bảo hiểm.
1.2. Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm hưu trí bắt buộc

1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc
Pháp luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc là tổng hợp các quy phạm pháp

luật quy định về các vấn đề liên quan như về điều kiện và mức hưởng, thù tục

giải quyết hưởng cũng như tài chính thực hiện cho những người tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc khi đã hết tuổi lao động hoặc khơng cịn tham gia quan

hệ lao động.

Tính chất bắt buộc của BHXHHT được thể hiện ở chỗ: về đối tượng
thì mọi
NLĐ làm việc

theo một
thời hạn
nhất định
trở lên hoặc
làm việc
theo








họp đồng khơng xác định thời hạn sẽ thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc.
Với BHHT bắt buộc này thì cả NLĐ và NSDLĐ đều bắt buộc phái tham gia.

về mức phí đóng góp, trong phạm vi, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc các

chủ thế có nghĩa vụ hàng tháng phải đóng một khoản tiền nhất định do pháp

luật quy định tương ứng tỷ lệ tiền lương của người lao động cho quỹ BHXH.
về thời gian tham gia: thường là rất dài, kéo dài trong suốt những năm tham

gia quan hệ lao động của NLĐ và NSDLĐ.

1.2.2. Các nguyên tắc CO' bán của pháp luật về bảo hiểm hưu tri bắt buộc
Bảo hiểm hưu trí bắt buộc là một trong các chế độ của bão hiểm xã hội

11



bắt buộc vì vậy nó cũng được thực hiện theo các nguyên tắc chung của bảo

hiếm xã hội cụ thể là: Mức hưởng bảo hiểm hưu trí được tính trên cơ sở mức
đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có sự chia sẻ giữa các đối tượng

tham gia bảo hiểm xã hội. Mức đóng bảo hiểm hưu tri được tính trên cơ sở

tiền lương tháng của người lao động. Người lao động tham gia cả hai hình
thức bão hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng
chế độ hưu trí trên cơ sở thời đóng bảo hiểm xã hội. Khoảng thời gian đóng

bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì khơng tính
vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội; Quỹ bảo hiểm

xã hội phải được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch và được
sử dụng đúng mục đích; được hạch tốn độc lập theo các quỳ thành phần, các
nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ

tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Việc thực hiện bảo hiểm xã
hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi

của người tham gia bảo hiểm xã hội.

Bên cạnh các ngun tắc chung thì bảo hiểm hưu trí bắt buộc cịn có
một số ngun tắc riêng đó là:

Thứ nhất, ngun tắc điều chỉnh hợp lý chế độ hưởng giữa lao động
nam và nữ. Nguyên tắc này xuất phát từ sự khác biệt giữa lao động nam và


nữ. về mặt thể lực, sức khỏe, thông thường lao động nữ thường yếu hơn lao
động nam. về mặt tâm sinh lý, trong thời kỳ lao động người phụ nữ phải trải
qua các giai đoạn đặc biệt như thai nghén, sinh con làm ảnh hưởng hoặc giảm

sút sức khỏe. Ngồi cơng việc xã hội như nam giới, người phụ nừ với thiên
chức làm vợ, làm mẹ vẫn phải dành nhiều thời gian để chăm sóc gia đình con
cái nên ít có thời gian để chăm sóc bản thân dẫn đến q trình lão hóa thường
nhanh hơn nam giới. Chính vì vậy mà pháp luật thường quy định tuổi nghỉ

hưu của phụ nữ sớm hơn nam giới. Chắng hạn theo pháp luật Việt Nam, trước

12


đây tuôi nghỉ hưu của nữ sớm hơn tuôi nghỉ hưu của lao động nam là 5 năm.
Tương ứng với khoảng cách tuổi nghỉ hưu là thời gian đóng bảo hiểm để đạt
được mức lương hưu tối đa là 75% thì lao động nữ cần đóng ít nhất là đủ 30

năm, lao động nam thấp nhất phải đủ 35 năm. Nhung từ ngày 01/01/2021 thì
tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của lao động nam là 60

tuổi 03 tháng và 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ, sau đó điều chỉnh tăng
dần theo phương thức mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho
đến khi lao động nam đủ 62 tuổi và mỗi năm tăng thêm 04 tháng với lao động

nữ cho đến khi lao động nừ đủ 60 tuổi vào năm 2035. Như vậy là tuổi nghỉ
hưu của lao động nữ đang được dần điều chỉnh gần với tuồi nghỉ hưu của lao

động nam hơn, trước kia tuổi nghỉ hưu của lao động nữ sớm hơn lao động

năm 05 năm thì theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu, tuổi nghỉ hưu của lao động
nữ chỉ cách lao động nam có 02 năm.
Thứ hai, nguyên tắc ưu đãi đối với một số ngành nghề, lĩnh vực nhất

định. Nguyên tắc này thể hiện ở việc pháp luật cho phép những người làm
việc trong một số ngành nghề có tính chất nặng nhọc, độc hại, ở những vùng
xa xôi hẻo lánh hoặc trong các lĩnh vực quan trọng như quốc phòng an ninh
được nghỉ hưu sớm mà không bị trừ tỉ lệ lương hưu vì thời gian nghỉ sớm đó.

Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội Việt Nam, người lao động làm việc
trong điều kiện bình thường phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
và đạt một độ tuổi nhất định nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi thì mới được nhận

lương hưu hàng tháng (từ ngày 01/01/2021 điều chỉnh tăng dần tuổi nghỉ hưu
của nam và nữ). Nhưng đối với người lao động làm việc trong điều kiện môi

trường độc hại, nặng nhọc ở những nơi xa xôi hẻo lánh hoặc trong các lĩnh

vực quan trọng thì được giảm độ tuổi và thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà
không ảnh hưởng đến tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu. Quy định này nhằm
bù đắp cho những người làm việc trong điều kiện khó khăn có thể ảnh hướng

đến sức khỏe và đời sống bình thường của họ.

13


Thứ ba, tuôi hưởng các chê độ BHHT băt buộc được điêu chỉnh nâng

lên khi tuổi thọ của người lao động và mức sống được nâng cao. Theo xu thế

chung của thế giới mức sống của người lao động ngày càng được nâng cao và

tuổi thọ trung bình cũng được nâng lên. Khi tuổi thọ của người lao động càng
cao thì thời gian hưởng bảo hiểm hưu trí càng dài điều này ảnh hưởng đến sự
cân bằng của quỹ bảo hiểm hưu trí. Vì vậy tuổi hưởng các chế độ bảo hiểm

hưu trí bắt buộc có thể được điều chỉnh theo hướng tăng lên nhằm tận dụng
nguồn nhân lực khi nguồn cung lao động ngày càng ít đi do dân số già, tạo
điều kiện cho người lao động tăng thu nhập cũng như đảm bảo sự cân bằng

của quỳ bảo hiểm hưu trí bắt buộc. Ở Việt Nam bắt đầu từ 01/01/2021 nước ta

cũng đã bước vào lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu, độ tuổi nghỉ him của lao động
nam sẽ tăng dần mồi năm 03 tháng từ 60 tuổi 03 tháng năm 2021 đến 62 tuổi
vào năm 2028, lao động nữ sẽ tăng dần mỗi năm thêm 04 tháng từ 55 tuổi 04

tháng vào năm 2021 đến 60 tuổi vào năm 2035.
1.2.3. Nội dung pháp luật về bảo hiểm hưu tri bắt buộc

1.2.3.1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của pháp luật được hiểu là giới hạn những "ai"

phải thực hiện quy định pháp luật đó. Theo đó thì đổi tượng áp dụng pháp

luật về bảo hiểm hưu trí bắt buộc gồm hai đối tượng là người lao động và
người sử dụng lao động. Người lao động là người làm việc cho người sử

dụng lao động theo thỏa thuận và được trả lương. Trong quá trình làm việc
người lao động chịu sự quản lý, giám sát, điều hành của người sử dụng lao


động. Người sử dụng lao động là người thuê mướn, sử dụng lao động làm
việc cho mình theo thỏa thuận.

Tùy theo điều kiện kinh tế-xã hội và quan điểm của Nhà nước mà các
quốc gia khác nhau có thể quy định đối tượng áp dụng là NLĐ khác nhau. Có
quốc gia chỉ cho phép đối tượng áp dụng là NLĐ chỉ là cơng dân nước mình (với

14


các điêu kiện nhât định). Thậm chí trong từng thời kỳ phát triên kinh tê ở một
quốc gia, Nhà nước cũng có thể quy định đối tượng áp dụng là NLĐ cũng khơng

giống nhau. Điển hình cho trường hợp này là Việt Nam. Trước nãm 2022, đối
tượng áp dụng chế độ hưu trí bắt buộc chỉ là cơng dân Việt Nam. Tuy nhiên, kể

từ 01/01/2022, NLĐ là công dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy
phép lao động hoặc giấy tờ tương tự cũng được áp dụng chế độ này.

Người sử dụng lao động bao gồm tất cả các cá nhân, tổ chức có sử
dụng lao động thuộc đổi tượng tham gia bảo hiếm hưu trí bắt buộc như các cơ

quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã....
1.2.3.2. Điều kiện hưởng

Thông thường, đối với bất kỳ một chế độ bảo hiểm xã hội nào, người

lao động muốn được hướng cũng phải đảm bảo một số điều kiện nhất định.

Tùy từng chế độ bảo hiểm mà điều kiện hưởng được quy định là khác nhau

nhung nhìn chung đều căn cứ trên sự đóng góp cùa người tham gia và sự thực
tế chứng tỏ cần thiết phải áp dụng chế độ bảo hiểm đó. Đối với chế độ bảo

hiểm hưu trí bắt buộc điều kiện cần thiết để người lao động được hưởng chính
là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và tuổi đời. Bảo hiểm hưu trí là bảo
hiểm cho người lao động khơng cịn tham gia quan hệ lao động nữa vì vậy

người lao động chỉ có thể nhận được chế độ bảo hiểm này khi khơng cịn
tham gia vào quan hệ lao động, về tuổi đời tùy vào điều kiện và tuổi thọ trung
bình mà mỗi nước có những quy định khác nhau. Theo pháp luật Việt Nam thì
tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là 60 tuổi đối

với nữ và 62 tuồi đối với nam. về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt

buộc, pháp luật về bảo hiểm nước ta đang quy định thời gian tối thiểu để
hường chế độ hưu trí là 20 năm (trừ một số trường hợp nhất định).

1.2.3.3. Các chế độ hưởng và mức hướng
Khi tham gia bảo hiểm hưu trí bắt buộc người lao động được hưởng các

15


chê độ sau: chê độ lương hưu hàng tháng, chê độ trợ câp một lân khi nghỉ

hưu, bảo hiếm xã hội một lần hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH.

Chế độ lương hxru hàng tháng bao gồm chế độ lương đầy đủ và chế độ
lương hưu ở mức thấp hơn. Chế độ lương hưu đầy đủ áp dụng với người lao
động đáp ứng đầy đủ các điều kiện về độ tuối, thời gian đóng bảo hiểm xã


hội. về mức hưởng: mức hưởng hưu trí hay tiền lương hưu là số tiền mà NLĐ
nhận được khi nghỉ hưu. Hiện nay trên thế giới cơ bản đang tồn tại hai quan

điểm về mức hưởng lương hưu. Có quan điểm cho rằng tiền lương hưu là để
bảo đảm mức sổng tối thiểu của người nghỉ hưu theo tiêu chuẩn sống của

quốc gia. Quan điểm khác cho rằng tiền lương hun phải có giá trị bảo đảm
cho người về hưu có mức sống cao, thậm chí trên mức trung bình của xã hội.

Sự khác nhau này dẫn đến quy định về mức đóng tương ứng của NLĐ trước
khi được hưởng giữa các nước cũng khác nhau.
Trong thực tế, quan điềm nào cũng có lý khi giải thích nhưng xét về

mức sống của người về hưu và đặt trong quan hệ với sự phát triển và vai trị
của BHHT thì quan điểm thứ hai có sức thuyết phục hơn. Dù là mức hưởng

được xác định theo quan điểm nào thì về nguyên tắc, tiền lương hưu phải thấp

hơn tiền lương khi làm việc. Các quốc gia khác nhau có thế có quy định mức
hưởng khác nhau. Tại Việt Nam mức hưởng lương hưu tối đa là bằng 75%

mức bình qn tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.

Chế độ lương hưu hàng tháng ở mức thấp hơn áp dụng với người lao
động khơng có đầy đủ các điều kiện nêu trên. Họ có thế đủ thời gian đóng bảo

hiểm xã hội nhung lại không đủ tuổi hoặc khả năng lao động bị suy giảm ở

một mức độ nhất định.

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là khoản tiền mà BHXH trả cho người lao

động khi người lao động có thời gian đóng góp BHXH nhiều hơn số năm
tương ứng với tỉ lệ lương hưu ở mức tối đa. Mức trợ cấp được tính cho các

16


năm đóng góp nhiêu hơn, mơi năm đóng góp được tính băng một mức hoặc tỉ

lệ nhất định, nhằm đảm bảo cơng bằng giữa những NLĐ đã đóng BHXH cũng

như đảm bảo nguyên tắc đóng- hưởng.

Chế độ bảo hiểm xã hội một lần là chế độ bảo hiểm áp dụng với người
lao động nếu có yêu cầu trong một số trường hợp đã được quy định cụ thể, ví
dụ như: đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng không đủ thời gian đóng bảo hiểm xã

hội; ra nước ngồi để định cư; mắc các bệnh hiểm nghèo nguy hiểm đến tính

mạng.... Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đóng

bảo hiếm. Ngồi các chế độ trên thì người lao động khi tham gia bảo hiểm

hưu trí bắt buộc có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi không đủ
điều kiện hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Điều
này nhằm đảm bảo quyền lợi hưu trí cho NLĐ khi họ khơng thể ngay một lần

có thể đáp ứng đủ các điều kiện để hướng chế độ hưu trí.
ỉ.2.3.4. Nguồn tài chính thực hiện Bảo hiêm hưu trí bắt buộc


Như chúng ta đã biết bảo hiếm hưu trí là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất thu nhập do không cịn
tham gia quan hệ lao động, vì vậy đề bù đắp khoản thu nhập này thì cần phải

có một nguồn tài chính để chi trả cho người lao động. Đe có nguồn tài chính
thực hiện chi trá chế độ hưu trí cho người lao động thì pháp luật các nước

thường quy định việc hình thành quỹ tài chính với sự đóng góp của nhiều đối

tượng. Ở mỗi quốc gia khác nhau thì đối tượng tham gia đóng góp vào quỳ

cũng như mức đóng góp là khác nhau.
Theo pháp luật của Trung Quốc, Bảo hiềm hưu trí được chia làm ba
tầng: Bảo hiềm hưu trí đối với cơng chức, bảo hiểm hưu trí đối với NLĐ tại

các doanh nghiệp thành thị và Bảo hiểm hưu trí nơng thơng. Quỳ BHHT đối
với công chức viên chức được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và người lao
động khơng phải đóng. Quỹ BHHT đối với người lao động tại các doanh

17


nghiệp thành thị được hình thành từ sự đóng góp của người lao động và người

sử dụng lao động theo tỉ lệ NSDLĐ đóng 20% tổng quỳ lương vào quỹ lương

hưu chung và NLĐ đóng 8% tổng thu nhập vào tài khoản cá nhân bắt buộc.
Đối với bảo hiểm hưu trí ở nơng thơn nguồn quỷ hình thành từ ba nguồn đóng


góp của cá nhân, hồ trợ của tập thể và trợ cấp của Chính phủ. Mức nộp phí
này đều được ghi vào tài khoản cá nhân và thuộc sở hữu cá nhân. Theo pháp
luật của Pháp thì quỳ tài chính chi trả cho bảo hiềm hưu trí lấy từ nguồn đóng

góp của người lao động, người sử dụng lao động và của ngân sách nhà nước
thông qua thu thuế. Theo pháp luật Việt Nam thì quỹ hưu trí tử tuất là một
quỹ thành phần của quỳ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của NLĐ,

NSDLĐ và có sự hồ trợ của nhà nước.
1.2.3.5. Hồ sơ thủ tục hưởng BHHT bắt buộc
Hồ sơ hưởng BHHT bắt buộc là tập họp các loại giấy tờ liên quan đến

quá trình tham gia BHHT của người lao động. Hồ sơ là căn cứ đề cơ quan

BHXH xác định chế độ hưởng và mức hưởng cho người lao động. Chế độ
hưu trí bắt buộc là một trong những chế độ mà người lao động được hưởng

khi tham gia BHXH bắt buộc. Chế độ này thường áp dụng với người già,

người hết tuổi lao động hoặc khơng cịn tham gia vào q trình lao động nữa
vì vậy mà điều kiện để hưởng chế độ hưu trí thường căn cứ vào thời gian
tham gia bảo hiểm xã hội và tuổi đời.

Để xác định được thời gian tham gia BHXH thì hồ sơ hưởng bảo hiểm
hưu trí thường u cầu có sổ bảo hiểm xã hội. sổ BHXH sẽ cung cấp cho cơ

quan BHXH thông tin về q trình tham gia BHXH, mức đóng góp của người
lao động cho quỳ tài chính của BHXH từ đó có the xác định được mức hưởng
của người lao động khi nghỉ hưu. sổ bảo BHXH có thế ở dạng giấy hoặc dạng


điện tử. Hiện nay ở các nước phát triển hầu hết sổ BHXH ở dạng điện tử, ở
nước ta sổ BHXH cũng đang được thay đồi dần từ sổ giấy sang điện tử thông

18


qua việc cung câp thông tin trên ứng dụng VssID. Bảo hiêm hưu trí là chê độ
bảo hiểm cho người lao động đã kết thúc quá trình lao động vì vậy trong hồ
sơ đề nghị hưởng chế độ hưu trí thường yêu cầu có các văn bản xác định việc

người lao động đã kết thúc quá trình lao động. Theo quy định của pháp luật
Việt Nam thì để xác định người lao động đã kết thúc quá trình lao động thì hồ

sơ càn có quyết định nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.

Bên cạnh đó thì trong một số trường hợp người lao động được nghỉ
hưởng chế độ hưu trí ở điều kiện tuổi đời thấp hơn, thời gian tham gia BHXH

ít hơn với nghỉ hưu trong điều kiện bình thường thì hồ sơ phải cung cấp thêm
các giấy tờ đáp ứng điều kiện ở mức thấp hơn đó.

Thủ tục hưởng BHHT bắt buộc là trình tự, cách thức thực hiện để người
lao động có thể nhận được các mức hưởng bảo hiểm hưu trí. Bảo hiểm hưu trí

là một trong các chế độ của BHXH. Việc giải quyết các thủ tục bảo hiểm xã hội

nói chung cũng như BHHT nói riêng thường được giao cho cơ quan BHXH
đảm nhiệm. Vì vậy người lao động muốn nhận được chế độ bảo hiểm hưu trí
thì cần làm chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu và nộp lên cơ quan BHXH để có thể


xem xét giải quyết. Người lao động có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thơng qua

các đơn vị• dịch
vụ• chuyển
phát hoặc nộp hồ sơ điện tử. Khi nhận được hồ sơ

J
JL



• JL



••

của người lao động, cơ quan BHXH sẽ xem xét, xử lý và trả kết quả cho người

lao động trong khoảng thời gian theo quy định. Trong quá trình xử lý hồ sơ, cơ
quan BHXH có thể yêu cầu người lao động bổ sung thêm các loại giấy tờ để

phục vụ cho việc xác định chế độ hưởng và mức hưởng.

1.2.4. Vai trò của pháp luật về Bảo hiểm hưu trí bắt buộc
Trong các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc thì chế độ bảo hiểm hưu

trí giữ vai trị quan trọng nhất, là hạt nhân của hệ thống BHXH, là động lực để

người lao động n tâm làm việc tích khi cịn trẻ, hưởng thụ khi về già, là

mục tiêu đảm bảo của an sinh xã hội của hầu hết các quốc gia. Nếu như các

19


×