Cơng trình được hồn thành
tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỀN VẢN TUÂN
Phăn biện 1: PGS.TS Nguyễn Vãn Huyên
Phản biện 2: TS. Nguyền Khắc Hải
Luận
văn được
bảo vệ• tại
•
•
• Hội
• đơng
~ châm luận văn,7 họp
•>
tại Khoa Luật, Đại học Qc gia Hà Nội
Vào hồi.... giờ........, ngày ...... tháng ....... năm 2022.
Có thể tìm hiểu luận văn
Tại
Trung
tâm
tư
liệu
Thư
viện
Đại
học
Quốc
Gia
Hà
Nội
•
~
•
•
•
•
•
MUC
• LUC
• CỦA LUÂN
• VĂN
Trang
Lời cam đoan
Danh muc
• các chữ viết tắt
Muc
• luc
•
MỞ ĐẦU
Chương 1: MƠT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUÂN VỀ NGƯỜI ĐAI
DIÊN
• THEO PHÁP LUẢT
• CỦA PHÁP NHÂN BI•
TRUY CỨU TRÁCH NHIÊM
• HÌNH su•
Co' sõ’ lý luận về trách nhiệm hình sự cùa pháp nhân
1.1.
thương mại
1.1.1. Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
1.1.2. Học thuyết về mơ hình truy cứu trách nhiệm hình sự
pháp nhân
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của chế định trách nhiệm hình sự của
pháp nhân thương mại trong Bộ luật Hình sự Việt Nam
Khái niệm, đặc điểm người đại diện theo pháp luật
1.2.
của pháp nhân bị truy cúu trách nhiệm hình sự và
mối liên hệ vói pháp nhân bị truy cúu trách nhiệm
hình sư•
1.2.1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị truy
cứu trách nhiêm
• hình sư•
1.2.2. Mối liên hệ giữa người đại diện theo pháp luật đối với
pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Pháp luật hình sự một số quốc gia trên thế giới về
1.3.
pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự và người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1.3.1. Cộng hồ Pháp
1.3.2.
•
1
••
11
•*•
ill
1
9
9
20
25
27
27
33
36
36
38
1.3.3.
Nhât
• bản
Thái lan
40
1.3.4.
Australia
41
1.3.5.
Hoa kỳ
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SU VIÊT NAM VÈ NGỨỜI ĐAI DIÊN
•
•
•
•
43
THEO PHÁP LUÀT
• CỦA PHÁP NHÂN THƯƠNG
MAI
• BI• TRUY cúu TRÁCH NHIÊM
• HÌNH sư
•
VÀ THƯC
TIỄN
ÁP
DUNG
•
•
2.1.
Địa vị pháp lý của ngưịi đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương bị truy cứu trách nhiệm hình sự
2.1.1. Căn cứ xác định địa vị pháp lý của người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình
sư•
2.1.2. Căn cứ pháp lý xác định người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình
sư•
2.2.
Sự tham gia của người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình
sự trong tố tụng hình sự
2.2.1. Sự tham gia của người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân thương mại trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy
tố
2.2.2. Sự tham gia của người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân thương mại trong giai đoạn xét xử.
Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về ngưòi
2.3.
đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị truy cứu
trách nhiêm
• hình sư•
2.3.1. Một số vụ án pháp nhân thương mại phạm tội
2.3.2. Thuân
• lơi
• và khó khăn
Chương 3: U CẦU HỒN THIỆN VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHÁT LUONG
HO AT
TIẾN
•
• ĐƠNG
•
HÀNH TĨ TUNG
ĐĨI VỚI NGƯỜI ĐAI
•
• DIÊN
•
THEO PHÁP LT
CỦA
PHÁP
NHÂN
BI
TRUY
•
•
cúu TRÁCH NHIÊM
• HÌNH su•
u cầu hồn thiện quy định pháp luật về pháp
3.1.
nhân và người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân bi truy cú*u trách nhiêm hình sư
3.1.1. Yêu cầu Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
47
47
49
50
57
57
64
65
65
72
79
79
3.1.2.
3.1.3.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
Yêu cầu cải cách tư pháp
Yêu cầu phòng, chống tội phạm
Giải pháp nâng cao chất lưọng hoạt động tiến hành
tố tụng hình sự đối vói người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Giải pháp hoàn thiện pháp luật về pháp nhân và người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị truy cứu trách
nhiêm
• hình sư•
80
81
82
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động áp dụng pháp
luật đối với ngưòi đại diện theo pháp luật của pháp
nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự
89
KÉT LUÂN
•
DANH MUC
• TÀI LIÊU
• THAM KHẢO
93
iv
82
95
MỎ ĐẦU
1. Tính câp thiêt
Pháp nhân - chủ thể đặc biệt tham gia các quan hệ pháp luật
với địa vị là một thực thể pháp lý tách biệt cơ thể sinh học. Sự khác
•
•••
JL
1
•/
•
♦
•
biệt cơ bản với các chủ thể truyền thống này, tạo nên hàng loạt
những quan điếm, giả thuyết nghiên cứu và khó khăn vướng mắc
trong thực tiễn cần được đưa ra luận bàn và giải quyết. Các thú tục tố
tụng, biện pháp điều tra truyền thống đều được xây dựng trên nền
tảng các đặc thù của dạng chủ thể "thể nhân"; chính vì vậy nhằm kế
thừa những giá trị tiến bộ và thành tựu của nền tố tụng hình sự thể
nhân là chủ thế tham gia quan hệ pháp luật hình sự duy nhất, chế
định người đại diện được đặt ra song song với trách nhiệm hình sự
của pháp nhân. Qua khảo sát thực tiễn một số vụ án về pháp nhân
phạm tội trong thời gian qua, có thể thấy các thủ tục tố tụng được
thực hiện chủ yếu vẫn trên nền tảng thủ tục đối với cá nhân, đặc biệt
là người đại diện theo pháp luật; tuy nhiên về vấn đề này, vẫn tồn tại
nhiều quan điểm chưa đồng nhất về mặt lý luận (như: về thuật ngữ,
về mơ hình trách nhiệm hình sự pháp nhân, về học thuyết, và về mối
liên hệ bản chất trách nhiệm hình sự của pháp nhân và người đại
diện, .v.v...) dẫn tới thực trạng "rụt rè" trong việc áp dụng trên thực
tiễn hoặc áp dụng không thống nhất.
Người đại diện theo pháp luật là một chế định xuất hiện sớm
và phố biến trong các hệ thống pháp luật nói chung và được đặt ra
mới các chủ thể đặc thù trong pháp luật hình sự. Với pháp nhân,
người đại diện theo pháp luật cũng không phải là một chế định quá
1
mới (đã được quy định trong Bộ luật dân sự, luật doanh nghiệp,
v.v...); tuy nhiên dưới góc độ luật hình sự người đại diện theo pháp
luật là một chế định khá mới và giữ một vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc giải quyết các vụ án hình sự do pháp nhân "thực hiện" ở cả
phương diện trách nhiệm hình sự và thủ tục tố tụng.
Cùng với đó là những yêu cầu mới về chính sách xử lý đối
với pháp nhân trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Việt Nam là thành
viên của các công ước liên hợp quốc về chống tham nhũng, phòng
chống rửa tiền v.v..; đặc biệt là cơng ước liên họp quốc về chống tội
phạm có tổ chức xuyên quốc gia, theo đó: "quốc gia thành viên cần
có những thiết che phù họp nhằm xác định rõ trách nhiệm hình sự
của pháp nhân”. Vì vậy, vai trị của người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự và
tố tụng hình sự cần nhanh chóng nghiên cứu sáng tỏ; nhằm tạo điều
kiện cho sự phát triển của các chế định pháp lý và các thủ tục tố tụng
liên quan đến pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mặt khác, khảo sát hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu nào hệ
thống các nội dung cần xác định khi tiến hành tố tụng đổi với pháp
nhân dưới góc độ người đại diện theo pháp luật của thực thể pháp lý
này. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên
cứu; “Ngưòi đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị truy cứu
trách nhiệm hình sự” làm luận văn cao học chuyên ngành luật hình
sự và tố tụng hình sự của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
* Ở cấp độ đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn và
sách chuyên khảo có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu sau:
2
- Sách chuyên khảo "trách nhiệm hình sự của pháp nhân
trong pháp luật hình sự", TS Trịnh Quốc Toản, Nxb Chính trị Quốc
gia- Sự thật, năm 2011;
- Sách chuyên khảo "thủ tục truy cứu trách nhiệm hình sự và
những vấn đề đặt ra khi thi hành bộ luật tố tụng hình (hiện hành)",
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia - Sự
thật, năm 2019;
- Luận văn thạc sĩ Luật học "trách nhiệm của pháp nhân
thương mại trong pháp luật Việt Nam", Nguyễn Thị Kim Lành, năm
2018.
* Ở cấp độ các bài viết nghiên cứu khoa học trên các tạp chí
chun ngành có thể kể đến:
- Lê Cảm, "trách nhiệm hình sự của pháp nhân - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn", tạp chí tồ án nhân dân, số 4/2000;
- Nguyễn Khắc Hải, "Trách nhiệm hình sự pháp nhân trong
pháp luật Mỹ", tạp chí nghiên cứu lập pháp số ra ngày 01/02/2014;
- Kinh Thị Tuyết, "Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân
theo pháp luật hình sự Việt Nam - Một số vấn đề cần hoàn thiện", tạp
chí Cơng thương, số ra ngày 28/02/2020;
Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu
đưa ra những khía cạnh khác nhau về chủ thể pháp nhân trong hệ
thống pháp luật nói chung và nền TPHS nói riêng; các cơng trình chủ
yếu luận giải về tư cách chủ thể, thực tiễn và luật thực định của một
số quốc gia nhằm tạo nền tảng nghiên cứu chuyên sâu hơn về thực
thể pháp lý hình sự này. Đặc biệt với sách chuyên khảo "thủ tục truy
cứu trách nhiệm hình sự và nhừng vấn đề đặt ra khi thi hành bộ luật
3
tố tụng hình (hiện hành)" do PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí chủ biên,
tập thể tác giả đã đưa ra nhiều quan điểm học thuật và những đóng
góp mới thơng qua việc so sánh hệ thống pháp luật hình sự và tố tụng
hình sự về pháp nhân giữa các quốc gia khác nhau với nước ta; đồng
thời tập thể tác giả cũng chỉ ra những yếu điểm trong các quy định
pháp luật tố tụng hình sự mà khi vận hành sẽ gây vướng mắc.
Tuy nhiên, dưới góc độ luận văn thì chưa có đề tài nào
nghiên cứu hệ thống những vấn đề về người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhằm làm rõ vai trị
của họ trong vụ án hình sự và các thủ tục tố tụng có liên quan; mặt
khác với sự• ra đời của bộ• luật
hình sự• năm
• hình sự• và bộ• luật
• tố tụng
•
2015, tư cách chủ thể của pháp nhân được pháp điển đánh dấu một
bước tiến mới trong tư tưởng pháp lý; đồng thời cũng đưa đến những
thách thức, cùng với yêu cầu mới sự hoàn thiện hơn về chế định pháp
lý này.
3. Mục
vụ• nghiên cứu
• đích và nhiệm
•
- Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận cần xác định khi tiến
hành tố tụng đối với pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong
các giai đoạn tố tụng hình sự cụ thể là thủ tục tố tụng đối với người
đại diện của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tìm ra nét
tương đồng, điểm khác biệt nào nên đặc thù về nội dung này trong
pháp luật hình sự và tố tụng hình sự của các quốc gia, từ đó đánh giá
nội luật đưa ra hạn chế, thiếu sót; nguyên nhân hạn chế, thiếu sót và
đề xuất, kiến nghị giải pháp.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Đe đạt được mục đích đề ra, luận văn triển khai thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự
trong tố tụng hình sự và những vấn đề cần xác định khi tiến hành
hoạt động này với người đại diện của pháp nhân như khái niệm, đặc
điểm, mục đích, ý nghĩa...
Thứ hai, phân tích so sánh các quy định trong luật hình sự và
tố tụng hình sự của Việt Nam và một số quốc gia khác về người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự và
những vấn đề cần xác định khi tiến hành tố tụng hình sự.
Thứ ba, đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện hơn các quy
định pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp
hình sự khi tiến hành tố tụng đối với pháp nhân bị truy cứu trách
nhiệm hình sự trong tố tụng hình sự; đồng thời đảm bảo quyền, lợi
ích hợp pháp mà pháp nhân cùng người đại diện của họ trong các giai
đoạn tố tụng cụ thể.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đoi tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề về địa vị
pháp lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện của pháp nhân bị truy
cứu trách nhiệm hình sự trong tố tụng hình sự Việt Nam và một số
quốc gia trên thế giới; đồng thời, kết hợp việc nghiên cứu, đánh giá
những ưu điểm cần phát huy, hạn chế cần khắc phục và học hỏi
những kinh nghiệm của các nước có nền lập pháp tiến bộ.
5
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn đi sâu nghiên cứu pháp luật thực định về địa vị
pháp lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện của pháp nhân bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, quy trình tiến hành tố tụng và những vấn đề
cần làm rõ trong quá trình; đồng thời nghiên cứu trong tính thống
nhất của pháp luật về người đại diện.
- về thời gian nghiên cứu: Tù' năm 2016 đến tháng 06 năm
2021.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác-Lênin;
Các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước về đường lối xử lý hình sự đối với pháp nhân bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; Lý luận về thực thể pháp lý - pháp nhân và tính đặc
thù của nó trong từng giai đoạn tố tụng cụ thể.
- Phương pháp nghiên cứu:
Đồ tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, nghiên cứu điển
hình, .v.v...
6. Điếm mới đóng góp của luận văn
Thứ nhất, luận văn tổng hợp lại một cách hệ thống các quy
định pháp luật tạo nên hành lang pháp lý vận hành quy trình tiến hành
tố tụng đối với pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong tố
6
tụng hình sự thơng qua người đại diện và những vân đê cân xác định
khi tiến hành hoạt động này
Thứ hai, luận văn phân tích các quan điểm một cách khách
quan các vấn đề lý luận về người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong tố tụng hình sự và những
vấn đề cần xác định khi tiến hành tố tụng hình sự với chủ thể này.
Thứ ba, qua việc nghiên cứu luật thực định của Việt Nam và
một sổ quy định về người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị
truy cứu trách nhiệm hình sự của quốc gia khác tác giả đưa ra những
hiện trạng, vướng mắc chung, v.v... và những khó khăn thường mắc
phải trong q trình tiến hành tố tụng đối với người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong tố
tụng hình sự.
Thứ tư, đề tài đi theo hướng so sánh luận giải vướng mắc, tập
trung xây dựng giải pháp, từ đó đóng góp ý kiến bản thân vào việc
hồn thiện các quy phạm pháp luật về nội dung này.
7. Ý nghĩa nghiên cứu
- Ỷ nghĩa lỷ luận:
Luận văn làm rõ các khái niệm, phạm trù liên quan tới người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình
sự trong tố tụng hình sự và các quy định liên quan những vấn đề cần
xác định khi tiến hành hoạt động này.
- Ỷ nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở phân tích đánh giá, luận văn đưa ra những giải
pháp, kiến nghị mang tính khoa học và khả thi, giúp cán bộ làm công
tác thực tiễn tháo gỡ một cách hiệu quả những hạn chế, thiếu sót về
7
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong hoạt động tiên hành
tố tụng đổi với pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ket quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo đối với công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại
các cơ sở giáo dục và đào tạo chuyên ngành Luật.
r
r
8. Kêt câu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được kết cấu làm 03 chương.
Chương 1. Một sô vân đê lý luận vê người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Chương 2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
về người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị truy cứu trách
nhiệm hình sự và thực tiễn áp dụng
Chương 3. Yêu cầu hoàn thiện và giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động tiến hành tố tụng đối với người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự
8
Chương 1:
MỘT SỐ VẮN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO
PHÁP LUẬT CỦA PHÁP NHÂN BỊ TRUY cứu TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỤ
1.1. Cơ sở lý luận về trách nhiệm hình sự của pháp nhãn thương
mại
1.1.1. Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
1.1.1.1. Khái quát lịch sử sự ra đời của pháp nhân trong pháp luật
hình sự
Pháp nhân là một thực thế pháp lý được ghi nhận khá sớm trong lịch
sử thế giới và từng được đưa ra luận bàn với những quan điểm trái
chiều trong giới khoa học hình sự, đặc biệt là trong các hệ thống
pháp luật khác nhau.
Thứ nhất, hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa (Civil law)
Ở thời kỳ pháp luật La Mã, các quan niệm về pháp nhân đã dần manh
nha và hình thành. Thủa ban đầu, tư cách pháp nhân được xác lập
duy nhất với thực thể nhà nước; tuy nhiên trong quá trình phát triển,
pháp nhân nhà nước được gắn thêm một số chế định công như thành,
bang, các khu vực tự quản, hay thuộc địa. Chế định TNHS của pháp
nhân trong thời La Mã tuy chưa được ghi nhận trong luật thực định,
tuy nhiên những ghi chép của nhà sử Dionysius of Halicarnassus cho
thấy sự tồn tại của pháp nhân với tư cách là chủ thể của TNHS với
các ví dụ về tổ chức bị trừng phạt do bản thân liên quan tội ác cụ thể,
hình phạt được áp dụng thậm chí cịn cho tồn bộ thành phố, như
thanh pho Capua vì đã đầu hàng Hannibal [45]. Ở thời kỳ cuối, pháp
9
luật thực định mở rộng phạm vi của chê định pháp nhân đông thời
phân thành hai loại: universitates personarum - nhóm hoạt động
trong phạm vi tơn giáo, hành chính, tài chính và kinh tế; universitates
bonorum - nhóm hoạt động trong phạm vi lĩnh vực từ thiện và phúc
lợi. Đồng thời luật cũng ghi nhận sau khi được tạo lập, các thực thể
này có danh tính riêng, tài sản tách biệt với người sáng lập và có
quyền và nghĩa vụ [51].
Dưới thời phong kiến dưới sự ảnh hưởng của luật La Mã, các quan
niệm về TNHS của pháp nhân trở nên phổ biến trong thế kỷ XII đến
thế kỷ XIV; tuy nhiên, việc áp đặt TNHS cho thực thể này
(universitates) chỉ xảy ra khi hành động phạm tội mang tính chất tập
thể từ thành viên. Các quan niệm về ý chí phạm tội hay lỗi (men rea)
của pháp nhân nảy sinh và được bàn luận nhiều hơn khi giáo hoàng
Innocent IV cho rằng pháp nhân là thực thể khơng có thật do không
tồn tại linh hồn và thể xác.
Từ sau thế kỷ XIV đến thế kỷ XVIII, các học thuyết bắt đầu cơng
nhận ý chí riêng của pháp nhân thơng qua các quyết định mang tính
tập thể, đồng thời cũng giới hạn phạm vi TNHS của pháp nhân các
loại
tội
phạm
mà chỉ có thể nhân mới có thể thực
hiện
được.
•
•
1
•
•
•
•
Cuối thế kỷ XVIII - thế kỷ XIX, với sự kiện Pháp quốc hữu hoá và
bán toàn bộ tài sán của Giáo hội (tháng 11 năm 1789) và tiếp sau đó
là các pháp nhân khác; thành phần kinh tế khác nhà nước bị loại - lợi
ích của pháp nhân và nhà nước được đồng nhất, do đó các học thuyết
trở nên khơng phù hợp. Chính vì vậy, trong BLHS Pháp năm 1810,
TNHS của pháp nhân khơng cịn được ghi nhận. Dưới sự ảnh hưởng
to lớn của Pháp, phần lớn các quốc gia Châu Âu lục địa thay đổi
10
quan điêm vê TNHS của pháp nhân. Các quôc gia đưa ra các học
thuyết khác nhau về TNHS của pháp nhân tuy vậy chù yếu vẫn xoay
quanh các nội dung về cơ thể, linh hồn, ý định phạm tội và cách thức
thực hiện hành vi của pháp nhân .v.v... và các vấn đề về xung đột nội
luật quốc gia về nguyên tắc cá thể hoá TNHS [58]. Cuộc tranh luận
về pháp nhân trở nên sôi nổi và kéo dài sang thế kỷ XX.
Trong quá trình cuộc tranh luận kéo dài các pháp nhân dưới dạng các
tập đoàn tăng trưởng mạnh, trở nên quan trọng và có tầm ảnh hưởng
nhất định đến đời sống kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia. Pháp luật
lúc này cũng trở nên linh hoạt hơn nhằm kiếm soát hậu quả do pháp
nhân gây ra. Các quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Civil law chia
làm 02 nhóm:
Một là, nhóm ủng hộ TNHS pháp nhân
Đặc biệt với sự kiện, tháng 02 năm 1988, Hội đồng Châu Âu khuyến
nghị với nội dung: "those member States whose criminal law had not
yet provided for corporate criminal liability to reconsider the
matter." [62]; Pháp thừa nhận TNHS của pháp nhân và ghi nhận trở
lại trong lần pháp điển năm 1992 và tiếp tục hoàn thiện hơn trong
BLHS năm 1994; và các quốc gia khác thừa nhận TNHS của pháp
nhân như Bỉ (năm 1999), Hà Lan (năm 1976), Đan Mạch (năm
2002), .v.v...
Hai là, nhóm từ chối TNHS pháp nhân
Các quốc gia này gồm Ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha do ảnh hưởng
bởi mơ hình hành chính - hình sự, các học thuyết và các luận điểm
cho rằng: pháp nhân không phải là chủ thể của hành vi, không thể là
tội phạm; hay tội phạm chỉ dành cho con người. [54]
11
Thứ hai, hệ thông pháp luật Anh Mỹ (Common law)
Trái lại với Civil law, Anh không công nhận TNHS đối với pháp
nhân do số lượng pháp nhân rất ít và ảnh hưởng của họ đối với xã hội
rất hạn chế. Điển hình sự kiện năm 1701, chánh án của quan tồ Lord
Holt tun bố: "Doanh nghiệp khơng bị truy tổ hĩnh .S’Ị/'".[39J
Thế kỷ XVI - thế kỷ XVII, cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư
bản pháp nhân là các tập đồn trở nên phổ biến và có sức ảnh hưởng
lớn đến nền kinh tế - xã hội. Cùng với đó là việc pháp luật cho phép
việc cơng nhận pháp nhân là một thực thể độc lập về tài sản. Anh
quyết định đưa pháp nhân vào kiểm soát bằng các thiết chế hình sự
thơng qua việc sử dụng lý thuyết về TNHS thay the (vicarious
liability) - pháp nhân phải liên đới chịu TNHS bởi hành vi phạm tội
của một
• số thành viên đặc
• biệt.
•
Để luận giải cặn kẽ hơn, năm 1972 các học giả Anh đưa ra lý thuyết
đồng nhất, nhằm áp đặt TNHS đối với pháp nhân thông qua việc
thuyết phục cấu trúc của pháp nhân tương đồng với cấu tạo cơ thể
của một con người.
Ở Mỹ, các thiết chế về TNHS của pháp nhân được quan tâm và phát
triển theo hướng khác. Trong thế kỷ XIX, trách nhiệm của pháp nhân
được pháp luật Mỹ ghi nhận khái niệm "vỉ phạm trật tự công cộng”
với nội hàm là các hành vi gây nguy hiểm lớn cho xã hội; mặc dù
đưa vào kiểm soát nhưng các "vi phạm trật tự cơng cộng” vẫn nhanh
chóng tăng lên. Đáp lại điều này, pháp luật Mỹ bắt đầu cho phép truy
cứu TNHS đối với pháp nhân với các sự kiện như năm 1852, Tòa án
bang New Jersey phán quyết đã truy cứu TNHS với một số công ty
12
đường săt; năm 1854, Tòa án ở bang Massachusetts đã phán quyêt vê
khả năng truy tố hình sự đối với một tập đoàn xây dựng. [39]
Cho tới nay, việc truy cứu TNHS một pháp nhân trong PLHS đã trở
thành một chế định khá phổ biến và được quy định trong BLHS và
TTHS của nhiều quốc gia trên thế giới như pháp, Anh, Mỳ, Trung
Quốc, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Indonesia, Campuchia, Việt
Nam, .v.v... Điều này cho thấy một xu hướng khách quan và sự cần
thiết phải kiểm soát hoạt động của pháp nhân thơng qua các thiết chế
hình sự và TTHS.
1.1.1.2. Cơ sở cho ra đời của pháp nhân và trách nhiệm hình sự của
pháp nhân thương mại
- Cơ sở lý luận cho ra đời của pháp nhân
Thứ nhất, quyền tự do ý chí và tự do tiếp nhận ý chí (The principle of
freedom of will and of choice)
Thứ hai, quyền tự do lập hội
- Cơ sở cho chế định TNHS của pháp nhân thương mại trong PLHS
Việt Nam
Thứ nhất, do xu hướng vận động tội phạm
Thứ hai, do mức độ nghiêm trọng và hậu quả đáng kể gây ra bởi
hành vi vi phạm của pháp nhân thương mại
Thứ ba, tiếp thu sự tiến bộ về mặt lập pháp của thế giới
1.1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm
hình sự
Pháp nhân bị truy cứu TNHS được hiểu là đối tượng của quyền cơng
tố, theo đó pháp nhân bị áp đặt đã thực hiện một hành vi nguy hiểm
cho xã hội được BLHS quy định là tội phạm, phải chịu TNHS về
13
hành vi phạm tội cùa bản thân, phải đôi mặt với tiên trình thủ tục
TTHS với sự áp đặt ý chí thơng qua nghĩa vụ và được đảm bảo các
lợi ích thiết thân thông qua các quyền.
Đặc điếm pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Thứ nhất, pháp nhân bị cáo buộc đã thực hiện các hành vi nguy hiếm
đáng kể cho xã hội - tội phạm.
Thứ hai, pháp nhân bị truy cứu TNHS phải đối mặt với hệ thống
TPHS và các thủ tục TTHS chặt chẽ
1.1.2. Học thuyết về mơ hình truy cứu trách nhiệm hình sự pháp
nhân
1.1.2.1. Học thuyết về mơ hình cổ điển (Models of Adaptation and
Imitation)
Thứ nhất, học thuyết về mơ hình TNHS thay thế (Vicarious liability)
Thứ hai, học thuyết về mơ hình TNHS trực tiếp (The Doctrine of
Direct Liability) hay học thuyết đồng nhất trách nhiệm
1.1.2.2. Lý thuyết về kiến thức tập thể (The Aggregation Model: The
Idea of Collective Knowledge)
Kiến thức tổng hợp hay kiến thức tập thể (Collective Knowledge) là
kết quả của sự ảnh hưởng của các lý thuyết về xã hội học và quản lý
trong việc luận giải mặt chủ quan của tội phạm đối với pháp nhân với
nội dung cho rằng kiến thức của pháp nhân là tổng thể những gì mà
tất cả nhân viên biết trong phạm vi công việc của họ; điều này thể
hiện ở kiến thức tất cả mọi người cùng biết và kiến thức bổ khuyết
cho nhau của tất cả nhân viên.
14
1.1.2.3. Học thut vê mơ hình nhân dạng cá biệt (The Model of
Separate Self-Identity)
Lý thuyết về nhân dạng cá biệt không cố gắng đi luận giải bàn chất
về trách nhiệm pháp nhân mà tập trung vào việc mơ hình hố chứng
minh khả năng thể hiện đặc trưng riêng của mỗi pháp nhân - điều tạo
nên danh tính riêng của họ; với giả định cụ thể là một pháp nhân lớn
không chỉ là một tập hợp những người định hình và vận hành nó, mà
cịn là một tập hợp các thái độ và ý chí có sự ràng buộc, thậm chí đôi
khi xác định phương thức suy nghĩ và hành vi của cấu thành nó.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của chế định trách nhiệm hình sự của
pháp nhân thương mại trong Bộ luật Hình sự Việt Nam
1.1.3.1. Mục đích của chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân
thương mại trong Bộ luật Hình sự Việt Nam
TNHS pháp nhân thương mại là một chế định mới được quy
định trong PLHS thực định Việt Nam, với mục đích thống nhất là răn
đe và ngăn ngừa hậu quà các tội phạm xảy ra tương lai; Đồng thời,
mục tiêu thứ hai của việc ghi nhận TNHS pháp nhân thương mại là
phản ánh nhiệm vụ của xã hội của PLHS - trừng phạt những kẻ gây
tổn hại để “khẳng định giá trị thực của nạn nhân”.
TNHS pháp nhân thương mại tạo cơ sở cho hoạt động
đấu tranh và phòng chống tội phạm hữu hiệu hơn,
1.1.3.2. Ý nghĩa của chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân
thương mại trong Bộ luật Hình sự Việt Nam
Thứ nhất, việc ghi nhận TNHS pháp nhân (cụ thể là TNHS
pháp nhân thương mại) tạo cơ sở pháp lý vừng chắc cho việc đảm
15
bảo quyên công dân, quyên con người không chỉ trong TTHS mà còn
trong hiến pháp và các luật chuyên ngành khác.
Thứ hai, việc ghi nhận TNHS pháp nhân cải thiện và thúc
đẩy chất lượng quản lý nhà nước, đưa nguyên tắc pháp chế xã hội
chủ nghĩa gần hơn với đời sống xã hội; đồng thời thể hiện thái độ
kiên quyết cùa nhà nước trong việc đấu tranh và phòng chống tội
phạm.
Thứ ba, việc ghi nhận TNHS pháp nhân tạo nền tảng phát
triển mơ hình tố tụng đối với pháp nhân mang giá trị xã hội cao;
đồng thời tạo niềm tin của nhân dân vào hệ thống TPHS.
1.2. Khái niệm, đặc điểm người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
bị truy cứu trách nhiệm hình sự và mối liên hệ vói pháp nhân bị truy
cửu trách nhiệm
hình sự•
•
1.2.1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị truy cứu
trách nhiệm
hình sự•
•
1.2.1.1. Khái niệm người đại diện của pháp nhân
Người đại diện của pháp nhân là người có quyền nhân danh
pháp nhân và vì lợi ích của pháp nhân xác lập, thực hiện các hoạt
động trong phạm vi đại diện, dười hai hình thức đại diện theo pháp
luật hoặc đại diện theo uỷ quyền.
1.2.1.2. Khái niệm, đặc diêm người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo tác giả, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị
truy cứu trách nhiệm hĩnh sự là người mà theo pháp luật được phép
nhân danh pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự tham gia tổ
16
tụng, có quyên và nghĩa vụ tương ứng với vai trị tơ tụng của pháp
nhân.
1.2.2. Mối liên hệ giữa người đại diện theo pháp luật đối với pháp
nhân bị• truy•/ cứu trách nhiệm
• hình sự•
Sự ràng buộc về cấu trúc pháp lý
Sự ràng buộc còn được thể hiện quyền và nghĩa vụ
Sự ràng buộc về mặt lợi ích
1.3. Pháp luật hình sự một số quốc gia trên thế giói về pháp nhân
bị truy cứu trách nhiệm hình sự và người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân
1.3.1. Cộng hoà Pháp
1.3.2. Nhật Bản
1.3.3. Thái Lan
1.3.4. Australia
1.3.5. Hoa Kỳ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Luận văn nghiên cứu lịch sử hình thành, đặc điếm và các mơ
hình truy cứu TNHS pháp nhân trên thế giới; khái niệm, đặc điểm
pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự và người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự; vị trí, vai
trò của người đại diện theo pháp luật trong mối liên hệ với các cá
nhân có quyền đại diện và pháp nhân tương ứng.
17
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH sự VIỆT
NAM VÈ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA PHÁP
NHÂN THƯƠNG MẠI BỊ TRUY cứu TRÁCH NHIỆM HÌNH
sự VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1. Địa vị pháp lý cùa người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân thương bị truy cứu trách nhiệm hình sự
2.1.1. Căn cứ xác định địa vị pháp lý của người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự
2.1.2. Căn cứ pháp lý xác định người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự
2.1.3.1. Quyền của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham
gia tố tụng
2.1.3.2. Nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
tham gia tố tụng
2.2.
Sự tham gia của người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong tố tụng
hình sự
2.2.1. Sự tham gia của ngưịí đại diện theo pháp luật của pháp
nhân thương mại trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố
Thứ nhất, sự tham gia của người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại trong trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
Thứ hai, Sự tham gia của người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại trong giai đoạn điều tra
18
2.2.2. Sự tham gia của người đại diện theo pháp luật của pháp
nhăn thương mại trong giai đoạn xét xử.
2.3. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự
2.3.1. Một số vụ án pháp nhân thương mại phạm tội
2.3.1.1. Vụ án xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp xảy ra tại huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, được Toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ đưa ra
xét xử ngày 14 tháng 01 năm 2020 theo thụ lý số 71/2019/TLHS-ST
ngày 02 tháng 12 năm 2019.
2.3.1.2. Vụ án xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp xảy ra tại xã
Hòa Long, TP Bà Rịa - Vũng Tàu
2.3.2. Thuận lợi và khó khăn
về thuận lợi, nhìn chung trong cả hai vụ án người đại diện
theo pháp luật và pháp nhân thương mại đều thể hiện thái độ hợp tác
trong hoạt động điều tra, thu thập chứng cứ. Người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân thương mại có kiến thức pháp luật tốt.
về mặt khó khăn:
Thứ nhất, khó khăn trong việc xem xét trách nhiệm của các
pháp nhân khác liên quan đến hành vi phạm tội
Thứ hai, đưa vụ án ra xét xừ trong khi các tình tiết cịn chưa
rõ ràng và chưa xác định người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân bị truy cứu TNHS
Thứ ba, yêu cầu bắt buộc sự có mặt của người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân bị truy cứu TNHS trong phiên xét xử.
19
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 tập trung làm rõ địa vị pháp lý của người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân theo nội dung chủ yếu gồm các quyền
và nghĩa vụ của họ; xác định nội dung quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại trong từng giai
đoạn cụ thể. Nghiên cứu điển hình các vụ án pháp nhân thương mại
phạm tội đầu tiên ở Việt Nam, từ đó đánh giá những thuận lợi khó
khăn trong thực tiễn.
Chương 3:
YÊU CẦU HOÀN THIỆN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TIẾN HÀNH TỐ TỤNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA PHÁP NHÂN BỊ
TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH sự
3.1. Yêu cầu hoàn thiện quy định pháp luật về pháp nhân và
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị truy cứu trách
nhiệm
hình sự•
•
3.1.1. u cầu nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Mối quan hệ không thế tách rời giữa người đại diện theo
pháp luật và pháp nhân thương mại được đại diện yêu cầu các quy
định LHS và TTHS cần phải xem xét kỹ nhằm: (i) đảm bào tính hệ
thống: khơng chồng chéo và mâu thuẫn với các quy định liên quan;
(ii) làm cơ sở cho pháp nhân bị truy cứu TNHS thực hành quyền
nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của bản thân; (iii) đảm bảo hoạt động
TTHS diễn ra một cách bình thường.
3.1.2. Yêu cầu cải cách tư pháp
20
Đôi với các quy định liên quan đên nguời đại diện theo pháp
luật của pháp nhân thương mại bị truy cứu TNHS cũng cần chú trọng
một số nội dung đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong PLHS cụ
thể:
- Xác định đúng đắn quyền và nghĩa vụ của chủ thể và đề cao
trách nhiệm của các cơ quan THTT.
- Xây dựng hệ thống TTHS theo hướng công khai minh bạch
đáp ứng các yêu cầu về nhà nước pháp quyền.
- Xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát
- Xây dựng các quy định phù hợp với chính sách hình sự và
TTHS
3.1.3. Yêu cầu phòng, chống tội phạm
Xuất phát từ xu hướng vận động của tội phạm, xu thể chuyển
đổi về phương thức, .v.v...
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Việt Nam đã tham gia ký
kết và trở thành thành viên của nhiều công ước như: công ước liên
hợp quốc về chống tham nhũng, phòng chống rửa tiền; .V.V..
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tiến hành tố tụng
hình sự đối với người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị
truy cứu trách nhiệm hình sự
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về pháp nhân và người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình
sự
3.2. ì. 1. Hồn thiện quy định pháp luật về pháp nhân
21