Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Ghi nhận các quyền về hôn nhân và gia đình của nhóm người LGBT trong pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.83 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

NGUYỀN THỊ PHƯƠNG THANH

GHI NHẶN CÁC QUYỀN VỀ HƠN NHÂN VÀ

GIA ĐÌNH CỦA NHĨM NGƯỜI LGBT TRONG

PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự

Mã số

: 8380101.04

LUẬN
VĂN THẠC
sĩ LUẬT
HỌC





Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Lan


Hà Nội - 2022


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.

Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính

xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học

Quốc gia Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội xem xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC NHŨNG TÙ VIẾT TẮT

APA

Hiệp hội tâm thần học Hoa Kỳ

BLDS

Bô luât Dân sư


ĐHLHN

Đai hoc Luât Hà Nôi

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

HN&GĐ

Hơn nhân và gia đình

iSEE

Viên nghiên cứu Xã hội, Kinh tế
















và Mơi trường

LBĐG

Luật Bình đẳng giới

LGBT

Lesbian - người đồng tính nữ; Gay
- người đồng tính nam; Bisexual -

người song tính; Transgender người chuyển giới
LHN&GĐ

Luật Hơn nhân và gia đình

LHQ

Liên hợp quốc

WHO

7
r-Ị-1 A

If

F


1 A

11

F

A

• r •

Tơ chức y tê thê giới


MỤC LỤC

MỞ ĐÀU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: MỘT SÔ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN HƠN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH CỦA NHĨM NGƯỜI LGBT............................................ 11

1.1. Khái quát chung về nhóm người LGBT........................................ 11
1.1.1. Một số khái niệm về nhóm người LGBT.................................... 12
1.1.2. Đặc điểm chung của nhóm người LGBT................................... 17

1.2. Khái quát chung về quyền hơn nhân và gia đình của nhóm người
LGBT............................................................................................................. 21
1.2.1. Khái niệm quyền hơn nhân và gia đình...................................... 21
1.2.2. Khái niệm, đặc điếm quyền hồn nhân và gia đình của nhóm
người LGBT............................................................................................... 23

1.3. Sự cần thiết của việc ghi nhận trong pháp luật quyền hơn nhân và

gia đình của nhóm người LGBT................................................................ 28

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tói việc ghi nhận, quy định quyền hơn nhân
và gia đình của nhóm ngưịi LGBT trong pháp luật tại Việt Nam...... 33

1.4.1. Chứ nghĩa độc tơn dị tính............................................................ 34

1.4.2.

Yeu tố văn hóa, kinh tế, chỉnh trị.............................................. 35

1.4.3. Nhận
kiến của xã hội
• thức và định

• .............................................. 37

1.5. Pháp luật quốc tế và pháp luật một số quốc gia về quyền hôn
nhân và gia đình của nhóm người LGBT................................................. 38

1.5.1. Pháp luật quốc tế.......................................................................... 38

1.5.2.

Pháp luật của một số quốc gia..................................................... 43


CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG GHI NHẬN QƯYÈN HÔN NHÂN VÀ

GIA ĐÌNH CỦA NHĨM NGƯỜI LGBT TRONG PHÁP LUẬT

• VIỆT

NAM HIỆN HÀNH........................................................................................ 49
2.1. Quyền hơn nhân và gia đình cùa người chưa thành niên thuộc
nhóm người LGBT...................................................................................... 50
2.1.1.

Quyền được xác định cha, mẹ của con....................................... 50

2.1.2.

Quyền được được sống cùng cha mẹ, được cha mẹ yêu thương,

chăm sóc, giáo dục................................................................................ 53

2.1.3.

Quyền sở hữu tài sản................................................................ 58

2.1.4.

Quyền được bảo vệ trước pháp luật.......................................... 59

2.2. Quyền hơn nhân và gia đình của người đã thành niên thuộc nhóm

người LGBT................................................................................................. 61
2.2.1.

Quyền kết hơn hoặc chung song như vợ chồng ....................... 61


2.2.2.

Quyền được tôn trọng danh dự, nhãn phẩm, được bảo vệ trước

các hành vi bạo
• lực
• .................................................................................... 69
2.2.3. Quyền được chuyển đổi giới tính và cơng nhận các quyền hơn
nhân và gia đình theo giới tính mới sau khi đã chuyển đổi....................73

2.2.4.

Quyền đối với tài sản..................................................................... 75

2.2.5.

Quyền được làm cha, mẹ của người thuộc nhóm LGBT.......... 80

2.2.6.

Quyền bình đẳng khỉ giải quyết ly hơn....................................... 86

CHƯƠNG 3: THựC TIỀN THựC HIỆN QUYỀN HÔN NHÂN VÀ GIA

ĐÌNH CỦA NHĨM NGƯỜI LGBT Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN

NGHỊ VÈ GHI NHẬN, HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT............................... 93
3.1. Thực tiễn thực hiện quyền hơn nhân và gia đình của nhóm người

LGBT ỏ’ Việt Nam hiện nay........................................................................ 93



3.2. Quan điêm tiêp cận và kiên nghị ghi nhận, hồn thiện pháp luật
về quyền hơn nhân và gia đình của nhóm nguời LGBT tại Việt Nam

hiện nay........................................................................................................ 102

3.2.1. Quan điếm tiếp cận trong việc ghi nhận và hoàn thiện pháp luật
về quyền hơn nhân và gia đình của nhóm người LGBT.................... 102

3.2.2. Một số kiến nghị về ghi nhận, hồn thiện pháp luật về quyền hơn
nhân và gia đình của nhóm người LGBT.............................................103
3.2.3. Một so giải pháp đảm bảo việc thực hiện quyền hơn nhân và gia

đình của nhóm người LGBT tại Việt Nam hiện nay............................ 110

KẾT LUẬN..................................................................................................... 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 117


MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Trong những năm gần đây, vấn đề xu hướng tính dục và bản dạng giới

ngày càng được thảo luận một cách rộng rãi, cùng với đó vấn đề pháp lý đối
với nhóm người đồng tính, song tính, chuyền giới (từ nay viết tắt là nhóm

người LGBT1) cũng ngày càng thu hút được sự quan tâm của cộng đồng quốc
tế. Năm 2011, Hội đồng Nhân quyền Liên hiệp quốc vào đã thông qua Nghị
quyết đầu tiên cơng nhận quyền của nhóm người LGBT. Ngày 26/6/20142,


Liên hiệp quốc chính thức cơng nhận quan hệ giữa những người đồng tính
bao gồm các hình thức như “hơn nhân” và “kết hợp dân sự” đối với của các

nhân viên của tố chức này trên tồn cầu và khơng có sự phân biệt về quốc tịch
của họ như trước đây. Đây là lời tuyên bố kêu gọi tất cà các quốc gia thành
viên đoàn kết, loại trừ hội chứng kỳ thị và phân biệt đối xử đối với nhóm

người LGBT.
Trong các khu vực trên thế giới, Châu Á là khu vực ghi nhận các quyền

của nhóm người LGBT hạn chế hơn so với các khu vực khác. Hiện nay, đã có
28/49 quốc gia và 4 vùng lãnh thổ3 của Châu Á có pháp luật ghi nhận tình
trạng hợp pháp của quan hệ đồng giới. Tuy nhiên, chì có 2/49 quốc gia và 2/4

vùng lãnh thổ ở Châu Á ghi nhận quyền gia đình của nhóm người LGBT (bao
gồm quyền được công nhận mối quan hệ và quyền được nhận ni con ni)

trong pháp luật của quốc gia cùa mình. Cá biệt có một số nước áp dụng hình

phạt tử hình dành cho việc kết hơn đồng giới như Ả Rập Xê út, các Tiểu
vương quốc Ả Rập Thống nhất...

1 LGBT là cụm từ viết tắt các chừ cái đầu gồm Lesbian, Gay, Bisexual và Transgender (người đồng tính nừ, người đồng
tính nam, người song tính, người chuyên giới).
2 Nguồn: nh%C3%A2n %C4%91%El%BB%93ng gi%El%BB%9Bi, truy
cập ngày 12/8/2021
3 Nguồn: LGBT %El%BB%9F_ch%C3%A2u %C3%81, truy cập
ngày 12/8/2021



Là một quôc gia thuộc Đông Nam A, trước năm 2000 ở Việt Nam, các
quan hệ tình dục trước và ngồi hơn nhân hay tình dục đồng tính bị coi là

hành vi lệch lạc, sự xuất hiện của nhóm người LGBT gần như không được đề

cập. Điều này xuất phát từ nhiều yếu tố như: bối cảnh lịch sử, văn hóa và các
quan điểm mang tính chủ chốt trong xã hội. Quan hệ hơn nhân và gia đình của
nhóm LGBT lần đầu tiên được nhắc đến trong Luật HN&GĐ năm 2000, khi
việc kết hơn giữa những người cùng giới tính bị cấm4. Tại thời điểm đó, việc

cơng khai thể hiện mình (coming out56) của nhóm người LGBT là một điều khó
chấp nhận với cộng đồng xã hội đồng thời pháp luật cũng không bảo vệ họ

nếu trên danh nghĩa họ là người thuộc nhóm LGBT.

Dưới sự phát triển và hội nhập sâu rộng với thế giới, trong khoảng 10 năm
trở lại đây, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia tại Châu Á
rất thân thiện với cộng đồng LGBT từ cái nhìn của xã hội đến mơi trường

chính trị và pháp lý. Tại Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 thay

thế Nghị định 87/2001/NĐ-CP khơng cịn nêu ra xử phạt đối với hành vi “kết
hôn giữa những người cùng giới tính” . Điều này đã hạn chế hiếu sai về “kết
hôn” và “đám cưới”, dẫn đến việc lấy quy định xử phạt hành vi kết hôn giữa
những người cùng giới tính đề xử phạt những đám cưới giữa những người

cùng giới tính. Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 đã bở việc xử

phạt đối với kết hôn giữa những người cùng giới tính tuy kết hơn đối với

những người đồng giới chưa công nhận nhưng Nghị định này đã khắng định
việc pháp luật không hề cấm tồ chức đám cưới giữa hai người cùng giới tính.

Luật HN&GĐ năm 2014 so với Luật HN&GĐ năm 2000 đã có sự thay
đổi khi bở quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính. Tuy nhiên
Luật HN&GĐ 2014 ghi nhận khái niệm kết hôn “là việc nam và nữ xác lập
4 Xem khoản 5 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
5 coming out: là quá trình tiết lộ về xu hướng tính dục hoặc bán dạng giới của mình cho người khác biết
6 Xem khoản 1 Điều 8 Nghị định 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001

2


quan hệ vợ chông với nhau theo quy định của Luật này vê điêu kiện kêt hôn
và đăng ký kết hơn”7. Bên cạnh đó, Luật HN&GĐ năm 2014 cũng quy định

không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính8. Điều này đã làm
hạn chế đi quyền hơn nhân và gia đình của những người LGBT khiến cho
quyền tự do được thề hiện xu hướng tính dục và bản dạng giới của bản thân

khơng thật sự có ý nghĩa đối với họ khi họ không được công nhận hôn nhân
theo xu hướng tính dục của mình. Cũng giống như mọi cơng dân khác, những

người LGBT cũng có quyền tự do được thể hiện mình, quyền được mưu cầu
hạnh phúc và mong muốn được pháp luật thừa nhận và bâo vệ quyền đó của

mình. Tuy nhiên, trong hồn cảnh hiện nay pháp luật chưa có những quy định
riêng đối với những người LGBT về quyền nhân thân, quyền HN&GĐ, ...
nhưng có thể trong một tương lai khơng xa, trước địi hỏi của thực tiễn đời


sống xã hội, dựa trên những nguyên tắc hiến định, quyền HN&GĐ của nhóm

người LGBT sẽ từng bước được thừa nhận.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Ghi nhận các quyền về

hôn nhân và gia đình của nhóm người LGBT trong pháp luật Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Dân sự.

Trên cơ sở kết quả đạt được từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề
tài nghiên cứu đưa ra các quan điểm nhằm xây dựng, hồn thiện pháp luật
Việt Nam về quyền hơn nhân và gia đình của nhóm người LGBT và góp phần

thúc đẩy thi hành pháp luật về quyền của các đối tượng này trong thời gian
tới.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhóm người LGBT được biết đến như một nhóm người thiểu số trong xã

hội, họ được coi là những người “yếu thế” và dễ bị tổn thương. Trong những
năm trở lại đây, nhóm người LGBT ngày càng được chú ý đến với những
7 Khoản 5 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014
8 Khoản 2 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2014

3


đóng góp của họ cho xã hội; họ cũng có những yêu câu chính đáng là đuợc

báo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước pháp luật. Trong khoảng 10 năm trở
lại đây, Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Mơi trường (ÍSEE) là một trong


những tố chức phi lợi nhuận hoạt động vì quyền của các nhóm người thiểu số

trong xã hội, về vấn đề của nhóm người LGBT, họ đang là một trong những

tổ chức tiên phong trong việc đưa ra những thông tin, lập luận và nghiên cứu
nhằm bảo vệ quyền và thúc đấy công bang đối với nhóm người này. Các
nghiên cứu của ÍSEE đã góp phần cung cấp những thơng tin về nhóm người
LGBT một cách khá tổng quan. Có thể kể đến như: nhóm tác giả Lương Thế
Huy, Phạm Quỳnh Phương với cơng trình: “Có phải bởi vì tơi là LGBT? Phân
biệt đối xử dựa trên xu hướng tỉnh dục và bán dạng giới tại Việt Nam", Nxb.

Hồng Đức (2016). Cuốn sách này là một nồ lực tìm hiểu về hiện trạng phân

biệt đối xử với người LGBT tại Việt Nam, từ đó đưa ra những lý giải ban đầu
đế gợi thêm nhiều thảo luận trong tương lai về chống phân biệt đổi xử dựa

trên xu hướng tính dục và bàn dạng giới, để mỗi người có thể tự do và khơng
lo sợ chỉ vì mình là ai hay yêu ai. Cuốn sách tìm kiếm những bằng chứng, câu

chuyện về hiện trạng phân biệt đối xử đối với người LGBT, mức độ nhận

thức quyền và cơ chế giải quyết phân biệt đối xử, đưa ra những gợi ý về hồn
thiện hệ thống chính sách chống phân biệt đối xử tại Việt Nam.

Báo cáo của nhóm tác giả Nguyễn Thu Nam, Vũ Thành Long, Phan
Thanh Trà: “Song chung cùng giới: Trải nghiêm thực tế và mưu cầu hạnh

phúc lứa đôi”, Nxb Thế giới (2013) là một cơng trình khá cơng phu, đánh giá
mối quan hệ sống chung và mưu cầu hạnh phúc của cặp đơi cùng giới, từ đó

đề xuất Việt Nam nên cơng nhận quyền kết hôn của cặp đôi cùng giới.
Đề tài của PGS.TS. Nguyễn Thị Lan (Chủ nhiệm đề tài) và TS. Nguyễn

Phương Lan (Thư ký đề tài), ‘‘Quyền của nhóm LGBT - một số vấn đề lý luận
và thực tiễn", đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Luật

4


Hà Nội, Hà Nội, năm 2015. Đê tài này nghiên cứu tồn diện và tơng hợp các
vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của nhóm người thuộc nhóm LGBT
trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực hơn nhân và

gia đình.
Bên cạnh đó, cịn có những tác giả đóng góp khá nhiều cơng trình nghiên

cứu về nhóm người LGBT khơng chỉ cung cấp, tổng hợp thơng tin, kiến thức
về nhóm người này mà cịn đưa ra những phân tích, nhận định, đánh giá cho

những vấn đề mà nhóm người LGBT phải đối mặt dưới nhiều góc nhìn khác

nhau. Có thể kể đến một số cơng trình của tác giả Trương Hồng Quang như:
“Thải độ của xã hội đối với người đồng tính tại Việt Nam hiện nay", Tạp chí

Nhân lực Khoa học xã hội (Học viện Khoa học xã hội-2013); “Người đồng
tinh, song tinh, chuyên giới tại Việt Nam và vấn đề đổi mới hệ thống pháp

luật", Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật (2014); “Cơ sở lý luận về quyền và

pháp luật về quyền của người đồng tỉnh, song tính, chuyên giới và liên giới

tính", Tạp chí Luật học số 7/2019....
Trong những năm gần đây, dưới tác động tích cực của nhận thức xã hội,

tư duy cởi mở của nhà làm luật, đã có nhiều cơng trình tiếp cận quyền của
nhóm người LGBT và nhu cầu pháp lý của họ dưới nhiều góc độ khác nhau.
Có thể thấy những cơng trình nghiên cứu đã cung cấp lý luận cơ bản về nhóm

người LGBT, sự cần thiết ghi nhận trong pháp luật về quyền cùa nhóm người
này, đặc biệt là các quyền hơn nhân và gia đình của họ. Tuy nhiên, trong điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng phát triền và dưới góc nhìn pháp lý,
dù những cơng trình nghiên cứu rất đa dạng nhưng chưa có một cơng trình

nghiên cứu trực tiếp, đầy đủ và hệ thống về sự ghi nhận về quyền hơn nhân và

gia đình của nhóm người LGBT theo pháp luật Việt Nam. Chính vì vậy, trong

Luận văn này, tác giả nghiên cứu và đề cập đến sự ghi nhận các quyền hôn

nhân và gia đình của nhóm LGBT trong pháp luật Việt Nam trong bối cảnh

5


triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013 với cam kết của Việt Nam về quyền
con người và có sự thay đổi của Bộ Luật Dân sự năm 2015 và những văn băn

pháp luật khác có liên quan.

3. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quyền về hôn nhân và gia đình


cùa nhóm người LGBT trong pháp luật Việt Nam; xem xét các quyền đó đang
được ghi nhận như thế nào, trong đó có quyền nào của nhóm người này đang

bị hạn chế, chưa được ghi nhận hoặc đã được ghi nhận nhưng có nhiều vấn đề
vướng mắc trong việc áp dụng và thực hiện. Từ đó có sự đối chiếu với pháp

luật quốc tế, pháp luật một số quốc gia trên thế giới về quyền hôn nhân và gia
đình của nhóm người LGBT. Thơng qua việc nghiên cứu, tác giả mong muốn

cung cấp góc nhìn tổng thể về xây dựng, ghi nhận và thực hiện quyền của
nhóm người LGBT trong pháp luật Việt Nam hiện nay.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các quyền về HN&GĐ của
các nhóm: người đồng tính nữ - Lesbian, người đồng tính nam - Gay, người

song tính - Bisexual, người chuyền giới - Transgender được ghi nhận trong
pháp luật hiện hành. Các quyền HN&GĐ của nhóm người LGBT được

nghiên cứu dựa trên cơ sở phân thành hai nhóm cơ bản là nhóm người chưa
thành niên và nhóm người đã thành niên thuộc nhóm LGBT. Đồ tài nghiên
cứu các quyền HN&GĐ của hai nhóm này trong số những người LGBT bởi vì

những người chưa thành niên và người đã thành niên sẽ có những quyền về

HN&GĐ khác nhau. Có những quyền chỉ tồn tại đối với nhóm người chưa
thành niên (như quyền được nhận làm con ni), nhưng có những quyền chỉ

tồn tại đối với người đã thành niên (như quyền kết hôn, quyền được nhận nuôi
con nuôi...). Đe tài nghiên cứu toàn diện cả về lý luận và thực tiễn về việc


điều chỉnh của pháp luật có tác động như thế nào đối với từng nhóm đối

6


tượng cũng như tác động đôi với quan hệ của từng nhóm đơi với các chủ thê
khác.
Đề tài khơng nghiên cứu các quyền HN&GĐ của nhóm người LGBT có
yếu tố nước ngoài.

Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong các qui định của Luật HN&GĐ
năm 2014, Luật Nuôi con nuôi năm 2010, Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Hộ

tịch, Luật Bình đẳng giới và một số văn bản pháp luật hiện hành khác có liên
quan.
về khơng gian, thời gian: Thực tiễn thực hiện các quyền HN&GĐ của

nhóm người LGBT được nghiên cứu kể từ khi Luật HN&GĐ năm 2014 có

hiệu lực đến nay.
4. Mục
cứu đề tài
• đích và nhiệm
• vụ• nghiên
CT

* Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận là


cơ sở cho việc ghi nhận, qui định các quyền HN&GĐ của nhóm người LGBT,
đồng thời tiếp cận quyền của nhóm người LGBT trong quan hệ hơn nhân và

gia đình từ thực tiễn xã hội ở Việt Nam và pháp luật quốc tế từ góc độ quyền
con người. Từ đó, xây dựng cơ sở lý luận về việc ghi nhận các quyền

HN&GĐ đối với nhóm người LGBT một cách đầy đủ hơn. Đồng thời đề tài

cũng tìm hiểu, nghiên cứu một số khía cạnh thực tiễn pháp lý khi thực hiện
quyền HN&GĐ của nhóm người LGBT ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó

đề xuất những kiến nghị góp phần xây dựng, ghi nhận các quy định pháp luật
về các quyền HN&GĐ của nhóm người LGBT cho phù hợp nhằm đảm bảo
quyền cơ bản, lợi ích chính đáng của nhóm người này trong xã hội hiện nay.

* Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Để có thề đạt được mục đích đặt ra địi hỏi luận văn phải giải quyết các
vấn đề sau:

7


- Nghiên cứu những vân đê lý luận vê nhóm LGBT; lý luận vê quyên và
pháp luật về quyền HN&GĐ của người thuộc nhóm LGBT; các yếu tố ảnh

hưởng đến việc xây dựng, thi hành pháp luật về quyền của nhóm đối tượng
này; xu hướng phát triển của pháp luật quốc tế, pháp luật các quốc gia trên thế
giới liên quan đến quyền HN&GĐ của nhóm đối tượng này.


- Nghiên cứu thực tiễn thực hiện và áp dụng pháp luật về quyền
HN&GĐ của nhóm LGBT tại Việt Nam (thực trạng người đồng tính, song

tính, chuyển giới và liên giới tính với việc thực hiện các quyền HN&GĐ của
họ; sự ghi nhận trong pháp luật về quyền HN&GĐ của các đối tượng này và
những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện các quyền đó, các vấn đề

đặt ra trong thực tiễn thi hành pháp luật).
- Trên cơ sở kết quả đạt được từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn,

đưa ra các kiến nghị góp phần xây dựng, ghi nhận và thúc đẩy thi hành pháp
luật về quyền hơn nhân và gia đình của nhóm người LGBT ở Việt Nam trong
thời gian tới.

5. Phuong pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu luận
văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:

- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mac - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan

điếm của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu được tiếp cận trên cơ sở quyền con người

trong lý luận pháp luật về quyền con người. Trên cơ sở đó, các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu được áp dụng là:

- Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải: được sứ dụng bao quát


trong tất cả các chương, mục của luận án để phát hiện, luận giải về các nội

dung liên quan đến luận án.

8


- Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương pháp này
được vận dụng để đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có

hợp lý hay khơng, đồng thời nhìn nhận trong mối tương quan so sánh với quy
định liên quan hoặc pháp luật của các nước khác...

- Phương pháp phân tích tình huống thực tiễn: được sử dụng chủ yếu
nhằm làm rõ thực trạng của nhóm người LGBT; thực tiễn thi hành pháp luật
về quyền hơn nhân và gia đình của nhóm đối tượng này để có thêm các cơ sở

đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và thi hành pháp luật.
- Phương pháp lịch sử: được sử dụng nhằm nhận diện, phân tích các đặc

điểm và sự thay đối, phát triển trong nhận thức về quyền hôn nhân và gia đình

của nhóm LGBT qua các giai đoạn; quyền hơn nhân và gia đình của nhóm
LGBT và pháp luật về quyền hơn nhân và gia đình của nhóm đối tượng này
tại Việt Nam thời gian qua.

6. Điểm mói và đóng góp của luận văn

- Ket quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận

khoa học cho việc ghi nhận và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền hơn

nhân và gia đình của nhóm LGBT.

- Luận văn phân tích, đưa ra những vấn đề liên quan đến các quyền hơn
nhân và gia đình của nhóm người LGBT cần được bảo vệ và ghi nhận trong
pháp luật Việt Nam hiện nay. Từ các kiến nghị của luận văn có thể phục vụ

trực tiếp cho các cơ quan xây dựng, thi hành pháp luật về quyền hôn nhân và

gia đình của nhóm LGBT.
7. Kết cấu cùa luận văn

Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quyền hơn nhân và gia đình của

nhóm người LGBT

9


Chương 2. Thực trạng ghi nhận quyên hôn nhân và gia đình của nhóm

người LGBT trong quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
Chương 3. Thực tiễn thực hiện quyền hơn nhân và gia đình của nhóm

người LGBT ở Việt Nam và một số kiến nghị về ghi nhận, hoàn thiện pháp
luật


10


CHƯƠNG 1

MỌT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ QUYÈN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

CỦA NHĨM NGƯỜI LGBT

1.1.

Khái qt chung về nhóm người LGBT
Thuật ngữ LGBT bắt đầu được sử dụng từ những năm 19909, tên viết

tắt này được dùng để thay thế thuật ngữ Gay do sự xuất hiện, hoạt động vì
quyền của những người đồng tính, song tính, liên giới tính. Những người hoạt

động vì quyền của nhóm người LGBT tin rằng cụm từ Gay khơng đại diện

chính xác và bao gồm những người mà họ nói đến và bảo vệ. LGBT thể hiện

sự đa dạng về giới dựa trên xu hướng tính dục (sexual orientation), bản dạng
giới (gender identity), thể hiện giới (gender expression) và thiên hướng tính

dục (sexual attraction). Thuật ngữ LGBT là từ viết tắt của các chừ cái viết tắt

của Lesbian (đồng tính luyến ái nữ), Gay (đồng tính luyến ái nam), Bisexual
(song tính luyến ái), Transgender (Chuyển giới).
Trước đây, xã hội từng coi những thuộc nhóm người LGBT là “lệch lạc


tình dục”, “bệnh hoạn” và cần chừa trị. Năm 1973, Hiệp hội Tâm thần học

Hoa Kỳ (APA) đã đưa LGBT khỏi danh sách các bệnh tâm thần1011
và xếp vào
nhóm “rối loạn định hướng tình dục”. Năm 1983, APA chia những người

LGBT thành 2 nhóm: nhóm hài lịng với chính mình và nhóm khơng hài lịng
với chính mình và các nhà khoa học cho rằng có thế chữa trị cho nhóm khơng

hài lịng với chính mình để họ trở nên yêu người khác giới .Năm 1990, APA
đã đưa ra những bàng chứng khoa học khẳng định những liệu pháp chữa trị là

khơng có tác dụng và có hại hơn là có lợi. Cũng năm 1990, Tổ chức Y tế Thế
giới đã loại đồng tính ra khỏi danh sách bệnh tâm thần của loài người. Vi
9 />10 mental _health.html
11 I _2/p82_83_dongtinhcophailabenh.htm

11


không phải là bệnh nên y học không thê chừa trị và không phải chừa trị cho
họ mà nên hỗ trợ tâm lý để giúp họ sống tự tin và yêu đời. Từ đó có thể khẳng

định rằng nhóm người LGBT được sinh ra và tồn tại một cách tự nhiên trong
xã hội, giống như nam giới và nữ giới, họ khơng bị bệnh và tình trạng này

khơng có ngun nhân từ những suy nghĩ hay lối sống bệnh hoạn lệch lạc về

tình dục. Như vậy, nhóm người LGBT trong phạm vi nghiên cứu của luận văn
bao gồm: người đồng tính nữ (Lesbian), người đồng tính nam (Gay), người


song tính (Bisexual) và người chuyển giới (Transgender).
1.1.1. Một số khái niệm về nhóm người LGBT
Trong xã hội hiện nay, có rất nhiều cách hiểu và nhận diện về nhóm

người LGBT. Một số quan điểm cho rang những người thuộc nhóm LGBT là
những người có bệnh tâm thần, trái với tự nhiên; tuy nhiên, cũng có những ý
kiến bảo vệ người LGBT và cho rằng đó là một điều hồn tồn tự nhiên và

phản ánh sự đa dạng của xã hội... Trên góc độ khoa học để nghiên cứu và tìm
hiểu về nhóm người LGBT, trước hết cần tìm hiểu về những khái niệm sau:

* Giới tính
Giới tính là khái niệm đề cập tới những đặc điểm về mặt sinh học của
nam giới và nữ giới12. Khi nói về giới tính là nói về sự khác biệt giữa người
đàn ơng và người đàn bà về mặt sinh học, được phân biệt qua cấu trúc bộ

phận sinh dục, chức năng sinh sản và hooc mơn sinh dục của nam hay nữ. Nói
đến nam giới hay nữ giới là nói đển giới tính của người đó. Giới tính là tự

nhiên, bẩm sinh và đồng nhất (mọi người nam khắp nơi trên thế giới đều có
chức năng/cơ quan sinh sản giống nhau; đối với mọi người nữ cũng vậy),

không thể thay đổi được (giữa nam và nữ), do các yếu tố sinh học quyết định.
Chúng ta sinh ra là đàn ông hay đàn bà: chúng ta không thể lựa chọn và

không thể thay đổi được điều đó.
12 Điều 5 Luật Binh đắng giới 2006

12



Sự khác nhau này có ngay từ lúc một con người được sinh ra (trừ trường hợp

dị thường).

Cấu trúc của cơ quan sinh dục sẽ quyết định chức năng sinh sản ở nam
hoặc nữ. Ngược lại, chức năng sinh sản của nam hoặc nữ gắn liền và bị chi
phổi bởi cấu trúc của cơ quan sinh dục nam hoặc nữ và khơng thể thay đổi. Sự

khác biệt giới tính về chức năng sinh săn rõ ràng nhất là: ở phụ nữ có kinh
nguyệt, mang thai, có tuyến sữa, có thế cho con bú...; ở nam giới là việc tạo ra

tinh trùng và giúp phụ nữ thụ thai. Ngoài những khác biệt rõ ràng kể trên, về cơ
bản, những khác biệt giới tính khác được xem xét ở góc độ tổng thề chứ khơng

phải ở cá biệt. Ví dụ, xét chung về mặt thể chất, nam giới cao lớn và khỏe hơn

phụ nữ, nhưng cá biệt cũng có phụ nữ cao lớn và khỏe hơn một sổ nam giới.
* Giới:

Giới theo nghĩa khái quát, là khái niệm đề cập đến mối quan hệ giữa nam
giới và phụ nữ, các đặc tính được xã hội gắn cho từng người tùy theo họ là

nam hay nữ. Nói cách khác thì giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trị của nam và nữ

trong tất cả các mối quan hệ xã hội13. Giới là là một khái niệm mang tính xã
hội học chỉ sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam giới và phụ nữ như vai trò,

thái độ, hành vi ứng xử và các giá trị14. Vai trị giới được biết đến thơng qua

quá trình học tập và khác nhau theo từng nền văn hóa và thời gian, do vậy

giới có thế thay đổi được. Giới chịu sự chi phối, ảnh hưởng của văn hóa, nếp
sống và được hình thành trong cuộc sống do việc dạy dồ, học tập, tiếp nhận

kiến thức từ xã hội xung quanh của con người từ lúc còn nhỏ đến lúc trưởng

thành. Từ những sự tác động ngoại cảnh dần tạo ra những chuẩn mực nhất
định mà xã hội mong muốn, kỳ vọng về một giới nào đó.

Ví dụ: Phụ nữ cũng có thể mạnh mẽ và quyết đốn, trở thành lãnh đạo,
phi cơng, thợ máy... Ngược lại nam giới có thế dịu dàng và kiên nhẫn, có thế
13 Khoản 1 Điều 5 Luật Bình đăng giới năm 2006
14 Nguồn: />
13


làm đầu bếp, nhân viên đánh máy, thư ký v.v. Những đặc điểm có thể hốn

đổi đó là những khái niệm, nếp nghĩ và tiêu chuẩn mang tính chất xã hội.
Chúng thay đổi từ nền văn hóa này sang nền văn hóa khác trong một bối cảnh

cụ thể cùa một xã hội, do các yếu tố xã hội, lịch sử, tơn giáo, kinh tế quyết

định. Vì vậy, mặc dù pháp luật nhiều quốc gia đã qui định mọi người bình
đẳng trước pháp luật, song trên thực tế, địa vị cùa người phụ nừ phương Tây
khác với địa vị của người phụ nữ phương Đông, địa vị xã hội của phụ nữ Việt
Nam khác với địa vị xã hội của phụ nữ Hồi giáo, vị thế xã hội của phụ nữ

nông thôn khác với vị thế xã hội của phụ nữ vùng thành thị do còn bị chi phối

bởi các định kiến giới, các quan niệm truyền thống của văn hóa xã hội, của
dân tộc.

Như vậy các đặc điểm của giới là những yếu tố được xác định về mặt
xã hội, văn hóa, được hình thành thơng qua giáo dục, học tập, có tính đa dạng,
có thế thay đổi theo thời gian, không gian, các điều kiện kinh tế xã hội; cịn
giới tính là những yếu tố mang tính sinh học, tự nhiên, bấm sinh, mang đồng

nhất và bất biến.

* Người đồng tính
Để hiểu về người đồng tính và người song tính cần dựa trên khái niệm
xu hướng tính dục (một trong bốn yểu tố tạo nên tính dục).

Tính dục là tổng thể con người, bao gồm mọi khía cạnh đặc trưng của
con trai hoặc con gái, đàn ông hoặc đàn bà và biến động suốt đời. Tính dục

phàn ánh tính cách con người, không phải chỉ là bản chất sinh dục15. Vì là một
biểu đạt tổng thể của nhân cách, tính dục liên quan tới yểu tố sinh học, tâm lý,

xã hội, tinh thần và văn hoá của đời sống. Những yếu tố này ảnh hưởng đến
sự phát triển nhân cách và mối quan hệ giữa người với người và tác động trở
lại với xã hội. Tính dục là khía cạnh vãn hố, xã hội và nhân vãn của tình dục.
15 />
14


Xu hướng tính dục là một trong những u tơ câu thành nên tính dục. Những

yếu tố cịn lại là giới sinh học (cấu trúc gene, ngoại hình, nội tiết), bản sắc

giới và vai trò của giới.

Theo định nghĩa của APA: Xu hướng tính dục là một sự hấp dẫn có

tính bền vừng về cảm xúc hoặc về mặt tình dục của một người về phía những

người khác giới, cùng giới hoặc cả hai giới16. Nói đến xu hướng tính dục
người ta cũng nói đến bản dạng tình dục là cảm nhận của một người tự xác
định về xu hướng tính dục của mình. Xu hướng tính dục cơ bản có thể kể đến

là xu hướng tính dục dị tính, đồng tính và song tính. Theo đó, người dị tính là
người chịu sự hấp dẫn (có tính bền vững) về tình cảm, sự lãng mạn, trìu mến
và hấp dẫn về tình dục đối với người khác giới tính sinh học với mình. Người

đồng tính là người chịu sự hấp dẫn (có tính bền vững) về tình cảm, sự lãng

mạn, trìu mến và hấp dẫn về tình dục đối với người cùng giới tính sinh học

với mình. Người song tính là người chịu sự hấp dẫn (có tính bền vững) về

tình cảm, sự lãng mạn, trìu mến và hấp dẫn về tình dục đối với cả người cùng
và khác giới tính sinh học với mình.

Vậy người đồng tính (Homosexual): là một người nam hoặc nữ, có sự
hấp dẫn về cảm xúc, tình cảm hoặc tình dục với người cùng giới tính với

mình. Người đồng tính nam thường được gọi là “gay”, người đồng tính nữ
thường được gọi là “les” hay “lesbian”. Người đồng tính có cơ thế hồn thiện

về mặt sinh học, có ý thức rõ ràng về giới tính của mình phù hợp với giới tính


sinh học hiện có của cơ thể, nhưng họ có xu hướng tính dục hướng tới người
có cùng giới tính với mình. Họ chỉ cảm thấy bị hấp dẫn, có cảm xúc, tình cảm
với người có cùng giới tính với mình17.
* Người song tính (Bisexual): là một người nam hoặc nữ, có sự hấp
dần về cảm xúc, tình cảm hoặc tình dục với cả hai giới nam và nữ nhưng
16 https ://vi. Wikipedia, org/wiki/Xu_hu’ớnẸ_tính_dục
17 Phạm Quỳnh Phương (2013), Người đơng tinh, song tính và chun giới ớ Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, tr21

15


không nhât thiêt cùng một lúc hoặc ngang băng nhau. Song tính khơng phải là

một giai đoạn nhất thời hay đang chần chừ mà là một xu hướng tính dục tự
nhiên của con người1819
.

Cần phân biệt khái niệm người song tính với người lưỡng tính. Người
lưỡng tính (Intersexual) là một hiện tượng về giới tính, thường trong cơ thế có
cả buồng trứng và tinh hoàn. Đây thường là những trường hợp rất hiếm trong
cuộc sổng. Trong khi đó, người song tính là người đã phát triển hồn thiện cơ

quan sinh dục trong cơ thề là nam giới hoặc nừ giới.

* Người chuyển giới (Transgender):
Khác với người đồng tính hay song tính, để hiểu về người chuyển giới

cần phải hiếu về thuật ngữ bản dạng giới. Bản dạng giới là việc một người tự
cảm nhận mình mang một giới tính nào đó (có thể giống hoặc khác với giới

tính sinh học khi được sinh ra). Bản dạng giới là khái niệm chỉ việc một người

nhận biết mình là ai, cảm nhận mình là ai, thế hiện nhận thức chủ quan của
một người về giới tính của chính mình. Bản dạng giới của một người có thể
đồng nhất hoặc khơng đồng nhất với giới tính sinh học tự nhiên mà họ đang

mang trên cơ thể mình từ khi sinh ra. Khi một người cảm nhận, mong muốn
mình mang giới tính khác với giới tính sinh học khi sinh ra thì đó là người
9

• <-19

chun giới .
Tương tự như xu hướng tính dục, băn dạng giới cũng là một trong bốn
yếu tố của tính dục. Các xu hướng về bản dạng giới là điều hoàn toàn tự nhiên

trong xã hội. Do vậy, nếu một người có nhận thức, mong muốn có giới tính
khác với giới tính khi sinh ra thì cũng là điều binh thường. Người chuyển giới

có thế lựa chọn việc thực hiện phẫu thuật chuyến đổi giới tính hoặc khơng

phẫu thuật đều vẫn được coi là người chuyển giới. Đối với những người thực
18 Phạm Quỳnh Phương (2013), Người đồng tính, song tính và chuyển giói ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, tr22
19 Trương Hồng Quang (2013), Người chuyên giới tại Việt Nam dưới góc nhìn pháp lý, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số
21.

16


hiện phẫu thuật có 2 dạng là: người chuyển giới từ nam sang nữ (male to

female) và người chuyển giới từ nữ sang nam (female to male). Sau khi đã

phẫu thuật, người chuyển giới được gọi với một khái niệm đầy đủ hơn là
“người chuyển đổi giới tính” (transsexual). Đối với những người khơng thực

hiện phẫu thuật, dưới góc độ xu hướng tính dục, có thế phân chia thành người

chuyển giới đồng tính (ví dụ người chuyển giới từ nam sang nữ và chỉ yêu nữ
giới), người chuyến giới song tính (ví dụ người chuyển giới từ nam sang nữ

và có thề yêu cả nam giới và nữ giới) và người chuyển giới dị tính (ví dụ
người chuyển giới từ nữ sang nam và chỉ yêu nữ giới)20.

Người đồng tính, song tính, chuyển giới khơng phải là người có bệnh lý
tâm thần hay rối loạn nhân cách, và vẫn phù hợp với sự phát triển bình thường

của xã hội. Một điều quan trọng cần lưu ý là tình dục đồng giới khơng phải là

hành vi có thể tập nhiễm. Nghĩa là tình dục đồng giới khơng phải hình thành
do ảnh hưởng của môi trường xã hội, tập theo hành vi của người khác. Vì vậy,

khơng thể ép buộc, điều trị hoặc áp dụng liệu pháp tâm lý để xóa bỏ được xu
hướng tinh dục đồng giới, cũng như không thề làm một người có xu hướng
tính dục khác giới thành một người có xu hướng tính dục đồng giới. Việc cố

gắng điều trị nhằm làm thay đổi xu hướng tính dục khơng những khơng có tác
dụng mà cịn có những tác hại rất lớn.
1.1.2. Đặc điểm chung cua nhóm ngưịi LGBT
Trước hết cần khẳng định rằng, về mặt thể chất, những người thuộc


nhóm LGBT có cấu trúc cơ quan sinh dục hồn tồn bình thường, hồn chỉnh,

khơng có sự sai lệch nào. Họ là những người hoàn toàn khỏe mạnh về thể
chất. Họ cũng có khả năng tham gia vào các hoạt động xã hội, lao động, nghề

nghiệp...và đạt kết quả cao như tất că những người khác trong cộng đồng.
20 Trương Hồng Quang (2019), Quyền của người đồng tính, song tính, chuyến giới và liên giới tinh theo pháp luật Việt
Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ học, Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
4

s J





7







17




Điêu làm cho họ có sự khác biệt với những người khác là ở xu hướng tính dục

và bản dạng giới cùa họ. Sự khác biệt về xu hướng tính dục và bản dạng giới

của họ được bộc lộ qua các hành vi bên ngồi cịn gọi là thể hiện giới và các

hành vi bên trong chính nội tâm, suy nghĩ cùa họ cách họ cảm nhận về giới
tính của bàn thân.

Nhóm người LGBT có những nhu cầu cơ bản giống như tất că mọi

người trong xã hội như: ăn, mặc, ở, đi lại... Đối với những người đồng tính và
song tính khơng có biếu hiện về hình dáng bên ngồi khác biệt gì so với người
dị tính. Duy chỉ có người chuyển giới là có thể dễ dàng nhận biết hơn thơng
qua hình dáng bên ngồi khi họ đã có sự can thiệp đề chuyển đổi giới tính
hoặc khi họ thể hiện giới tính mong muốn của mình qua cách ăn mặc, cừ chi,

điệu bộ, giọng nói...

Tuy nhiên họ có những điểm khác biệt về những hành vi bên trong cụ
thể:

về nhận thức: Nhóm người LGBT có nhận thức về bản dạng giới và xu
hướng tính dục khác biệt. Trong đó, người đồng tính nhận thức được bàn

dạng giới của mình trùng với giới tính sinh học nhưng họ cảm thấy cuốn hút
và hấp dẫn bởi những người có cùng chung giới tính với họ. Người song tính

nhận thức rằng mình bị cuốn hút và hấp dẫn đối với cả những người có cùng
giới tính và khác giới tính với bản thân họ. Trong khi đó, người chuyển giới là

người có xu hướng cảm nhận thấy rằng giới tính thật sự của họ khác với giới

tính sinh học mà họ đang mang. Điều này dẫn đến việc họ không hài lịng với

cơ thể sinh học hiện tại của mình và thường có xu hướng sử dụng những biện

pháp khoa học để can thiệp và biến đổi cơ thể sinh học cùa mình thành cơ thể
mang giới tính mà họ cảm thấy đó mới chính là giới tính của họ.

về mặt tâm lý cám xúc: Những người LGBT thường sống khép kín,
chủ yếu che giấu bản thân, che giấu xu hướng tính dục của mình và ln có

18


tâm lý lo sợ bị người khác phát hiện. Đặc điêm tâm lý đặc thù là họ luôn cảm
thấy bị tổn thương, tủi thân, đau khổ khi bị xã hội và người xung quanh kỳ thị
hay có những nhận định khơng thiện cảm về mình. Cảm thấy bị bất cơng và bị

đối xử không công bằng trong xã hội và cảm thấy mình thật cơ độc và thiệt

thịi khi thuộc vào thiếu số. Một số người thuộc nhóm người LGBT còn cảm
thấy căm ghét bản thân khi nhận ra xu hướng tính dục của bản thân. Tuy
nhiên, nếu nhận được sự đồng cảm, quan tâm từ phía gia đình và xã hội thì
nhóm người LGBT này sẽ dũng cảm thể hiện giới tính thật của mình (come
out). Bởi vì tất cả họ cũng chỉ có chung một nguyện vọng là có thể được sống

là chính mình và được xã hội cơng nhận.
Những người thuộc nhóm LGBT khơng phải là bệnh: Hiện nay, khi

chưa có một kết luận khoa học nào kết luận ngun nhân hình thành một xu
hướng tính dục, có rất nhiều ý kiến cho rằng xu hướng tính dục đồng giới là


phi tự nhiên hoặc là một rối loạn. Trong một thời gian dài, người ta đã tranh

luận gay gắt với nhau về vấn đề liên quan đến liệu quan hệ đồng tính có được

coi là lệch lạc, mang tính chất bệnh lý trong q trình phát triển tình dục bình
thường hay là một phái sinh bình thường của tiềm năng đáp ứng tình dục của

con người. Tuy nhiên, nếu xem xét về tiêu chí cơ bản của một tình trạng bệnh

lý tâm thần đó là thường xun gây ra cảm giác bức bối hoặc thường xuyên
gắn liền với mất mát về hiệu quả và chức năng tương tác xã hội thì quan hệ

tình dục đồng tính khơng thế xem như là một rối loạn tâm lý bởi những người
thuộc nhóm LGBT có thể nói là thỏa mãn với xu hướng tính dục của mình và

khơng bị ảnh hưởng về hiệu quả hay hoạt động xã hội. Hiệp hôị tâm lý học

Hoa Kỳ (APA) nêu các dẫn chứng, nghiên cứu để đưa đến kết luận tính chất
hiển nhiên về sự tồn tại của khuynh hướng tình dục đó nhằm loại bỏ đồng tính
luyến ái ra khỏi các bệnh về rồi loạn tâm thần và hướng dẫn xã hội giúp đỡ

những người thuộc nhóm LGBT hịa nhập với cộng đồng xã hội đế có cách

19


×