Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Ghi nhận các quyền về hôn nhân và gia đình của nhóm người LGBT trong pháp luật việt nam (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH

GHI NHẬN CÁC QUN VẼ HỒN NHÃN

VÀ GIA ĐÌNH CỦA NHĨM NGƯỜI LGBT
TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật dân sự và tơ tụng dân sự

Mã số:

8380101.04

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC sĩ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2022


Cơng trình được hồn thành tại Khoa Luật - Đại học Quôc gia Hà Nội

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Lan

Phản biện 1:.............................................................

Phản biện 2:..............................................................

Luận


văn sẽ được
bảo vệ• trước Hội
đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
Khoa Luật



• X tại


- Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vào hồi: .... giờ ... ngày ... tháng... năm....

Có thê tìm hiêu luận văn tại
Trung tâm tư liệu Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội


MỤC LỤC
MỞ ĐÀU................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ QUYỀN HƠN NHÂN VÀ

GIA ĐÌNH CỦA NHĨM NGƯỜI LGBT.......................................................... 11
1.1. Khái quát chung về nhóm người LGBT................................................11
1.1.1. Một số khái niệm về nhóm người LGBT.......................................... ỉ2

1.1.2.

Đặc điểm chung của nhóm người LGBT......................................... 17


1.2. Khái quát chung về quyền hơn nhân và gia đình của nhóm ngưịi LGBT21

1.2.1. Khái niệm quyền hơn nhân và gia đình.......................................... 21
1.2.2. Khái niệm, đặc điếm quyền hơn nhân và gia đình của nhóm người
LGBT ............................................................................................................... 23

1.3. Sự cần thiết của việc ghi nhận trong pháp luật quyền hơn nhân và gia
đình của nhóm người LGBT............................................................................. 28

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tói việc ghi nhận, quy định quyền hơn nhân và
gia đình của nhóm ngưịi LGBT trong pháp luật tại Việt Nam................... 33

1.4.1.

Chủ nghĩa độc tơn dị tính................................................................ 34

1.4.2.

Yeu tố văn hóa, kinh tế, chính trị..................................................... 35

1.4.3.

Nhận
kiến của xã hội
• thức và định

• .................................................. 37

1.5. Pháp luật quốc tế và pháp luật một số quốc gia về quyền hơn nhân và

gia đình của nhóm người LGBT...................................................................... 38

1.5.1. Pháp luật quốc tế................................................................................. 38

1.5.2.

Pháp luật của một số quốc gia........................................................... 43

CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG GHI NHẬN QUYỀN HƠN NHÂN VÀ GIA

ĐÌNH CỦA NHĨM NGƯỜI LGBT TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
HIỆN HÀNH.......................................................................................................... 49

2.1. Quyền hôn nhân và gia đình của ngưịi chưa thành niên thuộc nhóm

ngưịi LGBT........................................................................................................ 50
2.1.1.

Quyền được xác định cha, mẹ của con............................................. 50

2.1.2.

Quyển được được sổng cùng cha mẹ, đưọ’c cha mẹ yêu thương,

chăm sóc, giáo dục............................................................................................ 53
2.1.3.

Quyền sở hữu tài sản........................................................................... 58



2.1.4. Quyền được bảo vệ trước pháp luật...................................................... 59

2.2. Quyền hơn nhân và gia đình của người đã thành niên thuộc nhóm

người LGBT........................................................................................................ 61
2.2.1.

Quyền kết hơn hoặc chung song như vợ chồng................................61

2.2.2.

Quyền được tôn trọng danh dự, nhân phẩm, được bảo vệ trước các

hành vi bạo lực................................................................................................. 69
>

?

A

2.2.3. Quyên được chuyên đôi giới tỉnh và công nhận các quyên hôn nhân
và gia đình theo giới tính mới sau khi đã chuyển đổi................................... 73

2.2.4.

Quyền đối với tài sản........................................................................... 75

2.2.5.

Quyền được làm cha, mẹ của người thuộc nhóm LGBT................ 80


2.2.6.

Quyền bình đẳng khỉ giải quyết ly hôn............................................ 86

CHƯƠNG 3: THựC TIỄN THựC HIỆN QUYỀN HƠN NHÂN VÀ GIA

ĐÌNH CỦA NHĨM NGƯỜI LGBT Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN

NGHỊ VÈ GHI NHẬN, HỒN THIỆN PHÁP LUẬT.....................................93
3.1. Thực tiễn thực hiện quyền hơn nhân và gia đình của nhóm người
LGBT ở Việt Nam hiện nay.............................................................................. 93

3.2. Quan điểm tiếp cận và kiến nghị ghi nhận, hồn thiện pháp luật về quyền
hơn nhân và gia đình của nhóm người LGBT tại Việt Nam hiện nay...........102
3.2.1. Quan điếm tiếp cận trong việc ghi nhận và hồn thiện pháp luật về
quyền hơn nhân và gia đình của nhóm người LGBT................................. 102

3.2.2. Một số kiến nghị vể ghi nhận, hồn thiện pháp luật về quyền hơn
nhân và gia đình của nhóm người LGBT.................................................... 103
3.2.3. Một sổ giải pháp đảm báo việc thực hiện quyền hôn nhãn và gia đình

của nhóm người LGBT tại Việt Nam hiện nay........................................... 110
KÉT LUẬN.......................................................................................................... 114

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 117


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài và tình hình nghiên cứu

Trong những năm gần đây, vấn đề xu hướng tính dục và bản dạng giới

ngày càng được thảo luận một cách rộng rãi, cùng với đó vấn đề pháp lý đối với
nhóm người đồng tính, song tính, chuyển giới (từ nay viết tắt là nhóm người

LGBT) cũng ngày càng thu hút được sự quan tâm cùa cộng đồng quốc tế.
Trong các khu vực trên thế giới, Châu Á là khu vực ghi nhận các quyền của
nhóm người LGBT hạn chế hơn so với các khu vực khác. Hiện nay, đã có 28/49

quốc gia và 4 vùng lãnh thồ của Châu Á có pháp luật ghi nhận tình trạng hợp

pháp của quan hệ đồng giới. Tuy nhiên, chi có 2/49 quốc gia và 2/4 vùng lãnh

thố ở Châu Á ghi nhận quyền gia đình của nhóm người LGBT (bao gồm quyền

được công nhận mối quan hệ và quyền được nhận nuôi con nuôi) trong pháp luật

của quốc gia của mình. Cá biệt có một số nước áp dụng hình phạt tử hình dành
cho việc kết hơn đồng giới như Ả Rập Xê út, các Tiểu vương quốc Ả Rập

Thống nhất...
Là một quốc gia thuộc Đông Nam Á, trước năm 2000 ở Việt Nam, các quan
hệ tình dục trước và ngồi hơn nhân hay tình dục đồng tính bị coi là hành vi lệch

lạc, sự xuất hiện của nhóm người LGBT gần như không được đề cập. Điều này
xuất phát từ nhiều yếu tố như: bối cảnh lịch sử, văn hóa và các quan điểm mang
tính chủ chốt trong xã hội. Quan hệ hơn nhân và gia đình của nhóm LGBT lần
đầu tiên được nhắc đến trong Luật HN&GĐ năm 2000, khi việc kết hơn giữa

những người cùng giới tính bị cấm. Tại thời điểm đó, việc cơng khai thể hiện


mình (coming out) của nhóm người LGBT là một điều khó chấp nhận với cộng

đồng xã hội đồng thời pháp luật cũng không bảo vệ họ nếu trên danh nghĩa họ là
người thuộc nhóm LGBT.

Luật HN&GĐ sửa đổi năm 2014 so với Luật HN&GĐ năm 2000 đã có sự
thay đối khi bỏ quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính. Tuy


nhiên Luật HN&GĐ 2014 ghi nhận khái niệm kêt hôn “là việc nam và nừ xác

lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hơn
và đăng ký kết hơn”. Bên cạnh đó, Luật HN&GĐ năm 2014 cũng quy định

không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Điều này đã làm
hạn chế đi quyền hơn nhân và gia đình của những người LGBT khiến cho quyền

tự do được thể hiện xu hướng tính dục và bản dạng giới của bản thân khơng thật
sự có ý nghĩa đối với họ khi họ khơng được cơng nhận hơn nhân theo xu hướng
tính dục của mình. Cũng giống như mọi cơng dân khác, những người LGBT

cũng có quyền tự do được thể hiện mình, quyền được mưu cầu hạnh phúc và
mong muốn được pháp luật thừa nhận và bảo vệ quyền đó của mình. Tuy nhiên,
trong hồn cảnh hiện nay pháp luật chưa có những quy định riêng đối với những

người LGBT về quyền nhân thân, quyền HN&GĐ, ... nhưng có thể trong một
tương lai khơng xa, trước địi hỏi của thực tiễn đời sống xã hội, dựa trên những
nguyên tắc hiến định, quyền HN&GĐ của nhóm người LGBT sẽ từng bước


được thừa nhận.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Ghi nhận các quyền về hơn

nhân và gia đình của nhóm người LGBT trong pháp luật Việt Nam” làm đề tài

nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Dân sự.
Trên cơ sở kết quả đạt được từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài
nghiên cứu đưa ra các quan điểm nhằm xây dựng, hoàn thiện pháp luật Việt

Nam về quyền hơn nhân và gia đình của nhóm người LGBT và góp phần thúc
đẩy thi hành pháp luật về quyền của các đối tượng này trong thời gian tới.
2. Phạm vi và mục đích nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu cùa đề tài là nghiên cứu các quyền về HN&GĐ của các

nhóm: người đồng tính nữ - Lesbian, người đồng tính nam - Gay, người song
tính - Bisexual, người chuyển giới - Transgender được ghi nhận trong pháp luật

hiện hành. Các quyền HN&GĐ của nhóm người LGBT được nghiên cứu dựa

2


trên cơ sở phân thành hai nhóm cơ bản là nhóm người chưa thành niên và nhóm

người đã thành niên thuộc nhóm LGBT. Đe tài nghiên cứu các quyền HN&GĐ
của hai nhóm này trong số những người LGBT bởi vì những người chưa thành
niên và người đã thành niên sẽ có những quyền về HN&GĐ khác nhau.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận là cơ


sở cho việc ghi nhận, qui định các quyền HN&GĐ của nhóm người LGBT, đồng
thời tiếp cận quyền của nhóm người LGBT trong quan hệ hơn nhân và gia đình

từ thực tiễn xã hội ở Việt Nam và pháp luật quốc tế từ góc độ quyền con người.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi luận văn
phải giải quyết những vấn đề sau:

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nhóm LGBT; lý luận về quyền và
pháp luật về quyền HN&GĐ của người thuộc nhóm LGBT; các yếu tố ảnh
hưởng đến việc xây dựng, thi hành pháp luật về quyền của nhóm đối tượng này;
xu hướng phát triển của pháp luật quốc tế, pháp luật các quốc gia trên thế giới

liên quan đến quyền HN&GĐ của nhóm đối tượng này.

- Nghiên cứu thực tiễn thực hiện và áp dụng pháp luật về quyền HN&GĐ

của nhóm LGBT tại Việt Nam (thực trạng người đồng tính, song tính, chuyển
giới và liên giới tính với việc thực hiện các quyền HN&GĐ của họ; sự ghi nhận

trong pháp luật về quyền HN&GĐ của các đối tượng này và những vướng mắc,

bất cập trong quá trình thực hiện các quyền đó, các vấn đề đặt ra trong thực tiễn
thi hành pháp luật).

- Trên cơ sở kết quả đạt được từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đưa
ra các kiến nghị góp phần xây dựng, ghi nhận và thúc đẩy thi hành pháp luật về
quyền hôn nhân và gia đình của nhóm người LGBT ở Việt Nam trong thời gian


tới.

4. Phương pháp nghiên cứu

3


Việc nghiên cứu đê tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận nghiên
cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lenin,

tư tường Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật sở hữu trí tuệ

nói riêng. Bên cạnh đó, q trình nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học truyền để giải quyết vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu đề

tài như phương pháp phân tích, phương pháp tống hợp, phương pháp so sánh,

phương pháp thống kê...
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận

khoa học cho việc ghi nhận và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền hơn
nhân và gia đình của nhóm LGBT.

- Luận văn góp phần đưa ra những vấn đề của nhóm người LGBT cần được
bảo vệ và ghi nhận trong pháp luật Việt Nam hiện nay. Từ các kiến nghị của


luận vãn có thế phục vụ trực tiếp cho các cơ quan xây dựng, thi hành pháp luật
về quyền hôn nhân và gia đình của nhóm LGBT.

6. Kết cấu cua luận văn

Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quyền hôn nhân và gia đình của

nhóm người LGBT
Chương 2. Thực trạng ghi nhận quyền hơn nhân và gia đình của nhóm

người LGBT trong quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
Chương 3. Thực tiễn thực hiện quyền hôn nhân và gia đình của nhóm

người LGBT ở Việt Nam và một số kiến nghị về ghi nhận, hoàn thiện pháp luật

4


CHƯƠNG 1. MỘT SÔ VÂN ĐÊ LÝ LUẬN VÊ QUYÊN HƠN NHẢN VÀ

GIA ĐÌNH CỦA NHĨM NGƯỜI LGBT

1.1. Khái qt chung về nhóm ngưịi LGBT

1.1.1. Một số khái niệm về nhóm người LGBT

Người đồng tính (Homosexual): là một người nam hoặc nữ, có sự hấp dẫn
về căm xúc, tình căm hoặc tình dục với người cùng giới tính với mình. Người


đồng tính nam thường được gọi là “gay”, người đồng tính nữ thường được gọi là
“les” hay “lesbian”. Người đồng tính có cơ thể hồn thiện về mặt sinh học, có ý

thức rõ ràng về giới tính của mình phù hợp với giới tính sinh học hiện có của cơ
the, nhưng họ có xu hướng tính dục hướng tới người có cùng giới tính với mình.
Họ chỉ cảm thấy bị hấp dẫn, có cảm xúc, tình cảm với người có cùng giới tính

với mình.
Người song tính (Bisexual): là một người nam hoặc nữ, có sự hấp dẫn về
cảm xúc, tình cảm hoặc tình dục với cả hai giới nam và nữ nhưng không nhất
thiết cùng một lúc hoặc ngang bằng nhau. Song tính khơng phải là một giai đoạn

nhất thời hay đang chần chừ mà là một xu hướng tính dục tự nhiên của con
người.

Khác với người đồng tính hay song tính, để hiểu về người chuyển giới cần
phải hiểu về thuật ngữ bản dạng giới. Bản dạng giới là việc một người tự cảm
nhận mình mang một giới tính nào đó (có thể giống hoặc khác với giới tính sinh

học khi được sinh ra). Bản dạng giới là khái niệm chỉ việc một người nhận biết

mình là ai, cảm nhận mình là ai, thề hiện nhận thức chù quan của một người về
giới tính của chính mình. Bản dạng giới của một người có thể đồng nhất hoặc

khơng đồng nhất với giới tính sinh học tự nhiên mà họ đang mang trên cơ thế

mình từ khi sinh ra. Khi một người căm nhận, mong muốn mình mang giới tính

khác với giới tính sinh học khi sinh ra thì đó là người chuyển giới.


5


1.1.2. Đặc điêm chung của nhóm người LGBT
Trước hết cần khẳng định rằng, về mặt thể chất, những người thuộc nhóm

LGBT có cấu trúc cơ quan sinh dục hồn tồn bình thường, hồn chỉnh, khơng

có sự sai lệch nào. Họ là những người hoàn toàn khỏe mạnh về thể chất. Họ

cũng có khả năng tham gia vào các hoạt động xã hội, lao động, nghề nghiệp.. .và
đạt kết quả cao như tất cả những người khác trong cộng đồng. Điều làm cho họ

có sự khác biệt với những người khác là ở xu hướng tính dục và bản dạng giới
cùa họ. Sự khác biệt về xu hướng tính dục và bản dạng giới của họ được bộc lộ

qua các hành vi bên ngồi, cịn gọi là thể hiện giới và các hành vi bên trong.
Nhóm người LGBT có những nhu cầu cơ bản giống như tất cả mọi người

trong xã hội như: ăn, mặc, ở, đi lại... Đối với những người đồng tính và song
tính khơng có biểu hiện về hình dáng bên ngồi khác biệt gì so với người dị tính.

Duy chỉ có người chuyển giới là có thể dễ dàng nhận biết hơn thơng qua hình
dáng bên ngồi khi họ đã có sự can thiệp để chuyển đổi giới tính hoặc khi họ thể

hiện giới tính mong muốn của mình qua cách ăn mặc, cử chỉ, điệu bộ, giọng
nói...

1.2. Khái quát chung về quyền HN&GĐ cua nhóm người LGBT

1.2.1. Khái niệm quyền hơn nhân và gia đình

Quyền HN&GĐ là những quyền tự nhiên gắn liền với quyền con người
cùa cá nhân, phát sinh trên cơ sở hôn nhân, huyết thống hoặc ni dưỡng, làm

hình thành các quyền và nghĩa vụ HN&GĐ cùa cá nhân với tư cách là thành

viên gia đình, được pháp luật ghi nhận, bảo vệ và bảo đảm thực hiện

1.2.2. Khái niệm, đặc điếm quyền HN&GĐ của nhóm người

LGBT
ỉ.2.2.1. Khái niệm quyền hơn nhãn và gia đình của nhóm người LGBT

Quyền hơn nhân và gia đình của nhóm người LGBT là những quyền tự
nhiên gắn liền với quyền con người của cá nhân về nhân thân và tài sản phát

6


sinh trên cơ sở hôn nhân, huyêt thông hoặc nuôi dưỡng, bao gôm các quyên cơ
bản như: quyền được nuôi dưỡng và được sống chung với cha mẹ, quyền kết
hôn, quyền được làm cha mẹ, quyền nhận nuôi con nuôi,... phản ánh những
nhu cầu tự nhiên của nhóm người LGBT mà họ được hưởng trong lĩnh vực hôn

nhân và gia đình theo các thiết chế pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm
thực hiện.
1.2.2.2. Đặc điểm quyền hôn nhân và gia đình của nhóm người LGBT
Thứ nhất, quyền HN&GĐ của nhóm người LGBT là một quyền tự nhiên
xuất phát từ quyền con người.


Thứ hai, quyền HN&GĐ gắn liền với nhân thân của cá nhân vì là những
quyền phát sinh trên cơ sở tình cảm, gắn với hơn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

Thứ ba, các quyền HN&GĐ của cá nhân được pháp luật quy định thì các
chủ thể khơng thể thỏa thuận để thay đổi các quyền đó.

Thứ tư, các quyền HN&GĐ của nhóm LGBT chưa đầy đù như những
quyền HN&GĐ của những cá nhân khác, cịn có một số quyền chưa được ghi

nhận đầy đủ, hoặc bị hạn chế.

1.3. Sự cần thiết của việc ghi nhận trong pháp luật quyền hơn nhân và gia
đình của nhóm người LGBT

Việc ghi nhận bằng pháp luật các quyền HN&GĐ của những người thuộc

nhóm LGBT là yêu cầu tất yếu, khách quan, là cần thiết vì những lý do sau:
- Bảo đảm quyền con người của cá nhân
- Bảo đảm thực hiện và bảo vệ các quyền của nhóm người LGBT trong đời
song xã hội

7


1.4. Các u tơ Các u tơ ảnh hưởng tói việc ghi nhận, quy định qun hơn
nhân và gia đình của nhóm ngưịi LGBT trong pháp luật tại Việt Nam

1.4.1. Chủ nghĩa độc tơn dị tính
Việc ngầm định xã hội chỉ những người dị tính mới có quyền được u,


được kết hơn vơ hình đã coi những xu hướng tính dục khác là khác thường, là
“một căn bệnh” cần phải loại trừ khỏi xã hội, thậm chí cịn tạo ra tâm lý “ghê

sợ”, kỳ thị, bài trừ đối với nhóm người LGBT mang bản dạng giới và xu hướng
tính dục khác. Từ đó đã xuất hiện những thể chế bảo hộ sự độc tơn dị tính trong

xã hội. Đây là cội nguồn của sự phân biệt đối xử, bất công đối với nhóm người

LGBT. Chỉ khi nào xóa bở được định kiến này ngay từ người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đến bất kỳ ai trong cộng đồng thì khi đó nhóm người LGBT mới thực sự

được cơng nhận và được đối xử một cách công bằng như tất cả những nhóm

người khác trong xã hội.
1.4.2. Yeu tố văn hóa, kinh tế, chính trị

về mặt kinh tế, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã nới rộng khoảng
cách giàu nghèo cùa các nhóm người trong xã hội. Trong đó các nhóm người
thiểu số với tiềm năng kinh tế yếu, thiếu quyền lực chính trị là đổi tượng dễ bị

tổn thương dưới các tác động tiêu cực đó. Pháp luật vì vậy cần có những điều
chỉnh hợp lý để vừa thúc đẩy kinh tế phát triển, vừa hạn chế sự bất bình đẳng

trong việc thụ hưởng quyền giữa các nhóm chủ thể khác nhau; vì mục đích cùa
phát triến kinh tế là nhằm cải thiện đời sống cho nhân dân và đảm bảo cơng

bàng xã hội.
về mặt chính trị, khi ban hành pháp luật cần chú trọng tới địa vị pháp lý,
quyền và lợi ích của các bên để có những quy định phù hợp. Thực tế cho thấy,


với số lượng ít, chưa có sự góp mặt trên các diễn đàn pháp luật, nhóm người

LGBT chưa bày tỏ được quan điềm, nguyện vọng của mình để nhà làm luật xem

xét và phát triển thành luật. Nếu có sự bày tị quan điếm, tiếng nói của mình thì

8


cũng chưa được chú ý đúng mức. Điêu này không có nghĩa là chỉ đên khi nhóm
người LGBT lên tiếng thì pháp luật mới vào cuộc mà phái hiểu rằng, quyền

được pháp luật bảo vệ các lợi ích chính đáng là địi hỏi hợp lý của mọi cơng dân.
1.4.3. Nhận
• thức và định
• kiến của xã hội


Việc hiểu biết và nhận thức về nhóm LGBT là khơng đồng đều trong các
xã hội, các tầng lớp dân cư. Sự nhận thức này khơng phụ thuộc vào trình độ học

vấn, khác biệt vùng miền hay là sự phát triến của xã hội. Với sự phát triển bùng
nổ của Internet, xã hội ngày càng biết nhiều hơn đến nhóm người LGBT và các

quan hệ xã hội mà họ tham gia, điển hình là việc chung sống, nuôi con của
những cặp đôi cùng giới tính. Một bộ phận người dân đã hiểu và chia sẻ, thơng
cảm đối với nhóm người LGBT. Họ ủng hộ việc đảm bảo quyền của nhóm này

trong mọi mối quan hệ xã hội, trong đó có các quyền hơn nhân và gia đình và


coi đó là một trong những địi hỏi tất yếu đối với xã hội, pháp luật. Đây có thể
thấy là một xu thế tiến bộ chung cùa nhân loại thể hiện sự hiểu biết của con

người về sự bình đẳng trong thực hiện những quyền tự nhiên của mọi người
trong xã hội.

1.5. Pháp luật quốc tế và pháp luật một số quốc gia về quyền hôn nhân và
gia đình của nhóm người LGBT

1.5.1. Pháp luật quốc tế

Cơng ước về quyền trẻ em, Những nguyên tắc Yogyakarta, Tuyên hố của

Liên hiệp quốc về định hướng tình dục và sự đồng giới...
1.5.2. Pháp luật của một số quốc gia
* Các quốc gia công nhận các quyền HN&GĐ đầy đủ đối với nhóm người
LGBT: Hà Lan, Canada, Pháp, Thụy Điển....

9


* Các quốc gia công nhận hạn chế một số quyền HN&GĐ đổi với nhóm

người LGBT
* Các quốc gia khơng ghi nhận và bảo vệ quyền HN&GĐ của nhóm người

LGBT

CHƯƠNG 2. THỤC TRẠNG GHI NHẬN QUYỀN HƠN NHÂN VÀ GIA

ĐÌNH CỦA NHĨM NGƯỜI LGBT TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM




HIỆN HÀNH

2.1. Quyền hơn nhân và gia đình của người chưa thành niên thuộc nhóm

người LGBT
Người chưa thành niên được xếp là đối tượng dễ bị tổn thương do đối

tượng này là chưa có sự phát triển hồn thiện về mặt thể chất và tâm sinh lý.
Người chưa thành niên thuộc nhóm người LGBT là đối tượng rất dễ bị xâm hại,

đặc biệt là bị xâm hại đối với các quyền hôn nhân và gia đình.
Các quyền HN&GĐ của nhóm người này bao gồm những quyền cơ bản

sau:

10


2.1.1. Quyên được xác định cha, mẹ của con
2.2. Người chưa thành niên, với tư cách là một chú thể đặc biệt trong các quan

hệ pháp luật về hôn nhân và gia đình, là những người chưa có năng lực hành vi

đầy đủ, do vậy, việc thực hiện và bảo vệ các quyền của họ đa phàn là do bố mẹ,


người đại diện hợp pháp của họ thực hiện. Chiếm phần thiểu số trong nhóm trẻ
chưa thành niên, nhóm người LGBT chưa thành niên cũng có đầy đủ những
quyền HN&GĐ và cần được bảo vệ.... Trong phạm vi của đề tài này, những

người chưa thành niên được nghiên cứu trong hai trường hợp: Người chưa thành
niên là người thuộc nhóm người LGBT sống trong gia đình có cha mẹ là những
người dị tính, người chưa thành niên sống trong gia đình có bố hoặc mẹ là người

thuộc nhóm người LGBT.

2.1.2. Quyền được được sống cùng cha mẹ, được cha mẹ u thương, chăm sóc,
giáo dục

Trẻ em ln là đối tượng cần phải được quan tâm và ưu tiên bảo vệ nhất
trong xã hội. Đe bảo vệ trẻ em một cách tồn diện ngồi yếu tố có một hệ thống
pháp luật bảo vệ chặt chẽ, còn cần đến sự chung tay hồ trợ bảo vệ trẻ của gia

đình, nhà trường và của cả cộng đồng. Đối với trẻ em, việc được quan tâm,
chăm sóc, giáo dục và bảo vệ từ gia đình cỏ vai trị rất quan trọng và đặc biệt đối

với những trẻ em thuộc nhóm người LGBT thì quyền được yêu thương, chăm
sóc, giáo dục, bảo vệ từ cha mẹ lại càng cần thiết. Nhận thức của xã hội tuy đã

có nhiều thay đổi về nhóm người LGBT nhưng đổi với trẻ em thuộc nhóm
LGBT thì việc phải đối mặt với những phán xét từ cộng đồng sẽ ảnh hưởng sâu

sắc đến cả thể chất và tinh thần của trẻ. Do đó càng cần có sự đồng hành, quan
tâm và u thương từ phía gia đình.

2.2.3. Quyền sởhũu tài sản

Quyền sở hữu tài sản của người LGBT chưa thành niên được pháp luật ghi

nhân và bảo đảm thực hiện trong thực tế, khơng có gì khác so với những người

11


chưa thành niên khác. Nhăm đảm bảo quyên và lợi ích chính đáng vê tài sản của
con là người LGBGT chưa thành niên trong quan hệ hơn nhân gia đình, Điều 75

Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng
của con bao gồm tài sàn được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do
lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản của con và thu nhập hợp

pháp khác. Tài sản được hình thành tư tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng

của con. Con từ đủ mười lăm tuổi trở lên còn sống chung với cha mẹ có nghĩa
vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; nếu có thu nhập thì đóng góp vào các

nhu cầu thiết yếu của gia đình.
2.2.4. Quyền được bảo vệ trước pháp luật

Trên nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, có thể khẳng định
rằng quyền được tôn trọng về thân the, nhân phẩm, danh dự của cá nhân khơng

phụ thuộc vào giới tính và xu hướng tính dục. Từ ngun tắc đó, Luật HN&GĐ
năm 2014 quy định quyền bình đắng giữa các con. Do vậy, dù là người đồng

tính, song tính, chuyển giới thì con vẫn có quyền được cha mẹ thương u, tơn
trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy


định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể
chất, trí tuệ và đạo đức; được ni dưỡng. Như vậy, pháp luật hơn nhân và gia

đình Việt Nam được xây dựng trên ngun tắc bình đẳng, tơn trọng quyền con

người cùa cá nhân.
2.2. Quyền HN&GĐ của nguôi đã thành niên thuộc nhóm người LGBT
2.2.1. Quyền được kết hơn và chung sống như vọ’chồng

* Quyền kết hôn

Quyền kết hôn là quyền nhân thân gắn liền với mồi con người. Việc kết
hôn nhằm xác lập quan hệ vợ chồng, trên cơ sở đó phát sinh các quan hệ huyết

thống khác trong gia đình: quan hệ cha mẹ và con, ơng bà với cháu, cơ, dì, chú,

bác, cậu ruột và cháu... Việc kết hơn chi phối trực tiếp đến việc hình thành các

12


quan hệ gia đình, ảnh hưởng đên đên con cái, gia đình, xã hội, vì vậy việc Nhà
nước cơng nhận quyền kết hôn giữa con người với con người cần được xem xét,

cân nhắc từ nhiều khía cạnh, góc độ.
*Quyền chung sống với nhau như vợ chồng:
Cũng giống như quyền kết hôn, việc chung sống với nhau như vợ chồng

giữa những người thuộc nhóm người LGBT đang tồn tại là một thực tế khách


quan trong xã hội hiện đại. Nhu cầu được chung sống với nhau của những người
thuộc nhóm người LGBT xuất phát từ quyền tự nhiên của một con người. Việc
chung sống với nhau như vợ chồng giữa những người thuộc nhóm LGBT là một

thực tế khách quan bất chấp mọi rào căn từ phía gia đình, xã hội. Điều này đặt ra
một vấn đề cho pháp luật hiện hành đó là cần phải có những quy định cụ thể để

điều chỉnh quan hệ chung sống này.

2.2.2. Chủ sở hữu quyền tác giá đổi với tác phẩm kiến trúc Quyền được tôn
trọng danh dự, nhân phẩm, được bảo vệ trước các hành vi bạo lực

Bạo lực đối với nhóm người LGBT là hành động của cá nhân hoặc một
nhóm người hoặc sự thi hành luật đối với những người bị coi là vi phạm tiêu

chuấn dị tính luyến ái hoặc chuẩn mực giới tính và tình dục. Thái độ thù ghét
đối với người LGBT thường xảy ra vì ghê sợ đồng tính luyến ái. Hành vi bạo

lực cũng có thể bị qui kết là do xã hội, cũng có thể là do tơn giáo, văn hóa. Hành
vi bạo lực do quan niệm của người thực hiện hành vi về tình dục có thể dẫn đến

giết người.

Bất kỳ ai cũng có thể là nạn nhân của những hành vi bạo lực, bất kể giới

tính, tuổi tác, xu hướng tính dục hay bản dạng giới. Tuy nhiên, nhóm người
LGBT được coi là nhóm người yếu thế và dễ bị tổn thưởng hơn trong xã hội do
họ chỉ chiếm thiểu số và phải gánh chịu rất nhiều quan điểm xã hội trái chiều,


tiêu cực, thiếu thiện chí về nhóm người này. Chính vì lý do đó, nhóm người

LGBT có thể là đối tượng của nhiều hành vi bạo lực khác nhau từ những sự kỳ

13


thị của xã hội đến những hành vi bạo lực tình dục như quấy rối, lạm dụng tình

dục, thậm chí nhóm người LGBT cịn phải chịu những bạo lực đến từ chính gia

đình của họ.
2.2.3. Quyền được chuyển đổi giới tính và cơng nhận các quyền Hơn nhân

và Giáo dục theo giới tính mới sau khi đã chuyến đối

Khác với vấn đề quyền kết hôn của cặp đôi cùng giới, vấn đề chuyển giới
có những nét riêng biệt cần được ghi nhận sớm. Ví dụ như nhiều cơng dân Việt
Nam đã ra nước ngoài phẫu thuật và quay về Việt Nam sống, gặp nhiều khó

khăn trong cuộc sống; một số trường hợp bị xâm hại tình dục mà khơng được

bảo vệ thích đáng; khơng được thay đổi giấy tờ nên khó khăn trong một số cơng

việc hàng ngày; nhiều trường hợp phẫu thuật “chui” nên gặp rủi ro về y tế, tính

mạng... Chính vì lý do đó mà quyền chuyển đồi giới tính có lẽ là quyền mà các
cá nhân thuộc nhóm LGBT mong mỏi được thụ hưởng hơn cả nhưng đây cũng

là quyền mà đến thời điếm hiện tại, những người thuộc nhóm người LGBT hầu


hết khơng thể áp dụng được. Điều này có nguyên nhân là do việc quyền chuyển
đổi giới tính dù đã được qui định trong BLDS 2015 nhưng đến nay, vẫn chưa có
văn bản quy định cụ thể về cơ chế, cách thức thực hiện quyền này. Điều này gây

ra nhiều cản trở trong quá trình người LGBT tiếp cận và thực thi quyền này.

2.2.4. Quyền đối với tài sản
Trong quan hệ về tài sản, BLDS 2015 ghi nhận quyền tài sản ln có sự

bình đang, thỏa thuận đối với mọi cá nhân và không có phân biệt hay hạn chế

đối với những cá nhân là người thuộc nhóm LGBT. Trên thực tế, nhóm người
LGBT là nhóm người chiếm thiểu số trong xã hội do đó khi áp dụng “chung”

các quy định được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ dân sự cùa các cá nhân
khơng thuộc nhóm LGBT thì cần có sự điều chỉnh và cân nhắc hơn trong việc
bào vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhóm người LGBT

14


2.2.5. Quyên được làm cha, mẹ của người thuộc nhóm LGBT

* Quyền sinh con
* Quyền nhận nuôi con nuôi

2.2.6. Quyền bình đẳng khi giải quyết ly hơn
Các quy định về quyền kết hơn, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng, quyền


ly hôn đều chỉ đề cập đến mối quan hệ hơn nhân duy nhất đó là quan hệ hơn
nhân của các cặp đơi dị tính. Điều này có nghĩa là, đối với những người thuộc

nhóm LGBT, các quyền này của họ vẫn tồn tại, nhưng với điều kiện là họ phải

có quan hệ hơn hân được pháp luật cơng nhận, tức là một cuộc hơn nhân dị tính.
Pháp luật cũng như thực tiễn xét xử cũng chưa ghi nhận lý do ly hôn là do một
bên là người LGBT. Do đó, những cặp đơi LGBT chỉ có thể lấy lý do chung
chung rằng khơng cịn hợp nhau, khơng cịn u nhau đế minh chứng cho tình

trạng “mục đích hơn nhân khơng đạt được” thay vì lý do người vợ hoặc người
chồng là người thuộc nhóm người LGBT.

CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THựC HIỆN QUYỀN HƠN NHÂN VÀ GIA

ĐÌNH CỦA NHĨM NGƯỜI LGBT Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN

NGHỊ VÈ GHI NHẬN, HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
3.1. Thực tiễn thực hiện quyền hơn nhân và gia đình ciía nhóm người
LGBT ỏ Việt Nam hiện nay

Thực tiễn thực hiện các quyền HN&GĐ của những người thuộc nhóm LGBT
trong thời gian qua được thể hiện ở những khía cạnh cơ bản sau:
Thứ nhất, quyền được cơng khai xu hưởng tính dục và bản dạng giới,

quyền được song là chính mình.
Thứ hai, quyền kết hơn của nhóm người LGBT

15



Thứ ba, quyên sinh con và nhận nuôi con nuôi của nhóm người LGBT
Thứ tư, quan hệ về tài sản của các cặp đôi LGBT trong quan hệ sống
chung

3.2. Quan điểm tiếp cận và kiến nghị ghi nhận, hoàn thiện pháp luật về
quyền hơn nhân và gia đình của nhóm ngưòi LGBT tại Việt Nam hiện nay
3.2.1. Quan điểm tiếp cận trong việc ghi nhận và hoàn thiện pháp luật

về quyền hơn nhân và gia đình của nhóm người LGBT

Thứ nhất, cần có cách tiếp cận dựa trên quyền một cách đúng đắn và tồn
diện.

Thứ hai, cần có sự đổi mới trong quan niệm về truyền thống, văn hóa.
Thứ ba, đổi mới quan niệm về bình đẳng giới
3.2.2. Một số kiến nghị về ghi nhận, hoàn thiện pháp luật về quyền hơn

nhân và gia đình của nhóm người LGBT

Thứ nhất, càn ghi nhận trong pháp luật một hình thức pháp lý về quyền

sống chung của các cặp đôi LGBT.
Thứ hai, ngồi hình thức sống chung có đăng ký thì cần có những quy
định đối với những quan hệ chung sống giữa những người LGBT không đăng ký
chung sống.

Thứ ba, pháp luật cần có những quy định nhằm chống phân biệt đối xử,
kỳ thị đối với các vấn đề về xu hướng tính dục và bản dạng giới.


77/ý- tír, qui định việc xử lý vi phạm nghĩa vụ chung thủy, vi phạm nguyên
tắc hôn nhân một vợ một chồng khi một bên vợ hoặc chồng là người LGBT có

quan hệ với người cùng giới tính khác ngồi hơn nhân.

3.2.1. Một số giải pháp đảm bảo việc thực hiện quyền hôn nhân
và gia đình của nhóm ngưịi LGBT tại Việt Nam hiện nay

16


Thứ nhầt, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động của các tơ chức xã hội

và nghiên cứu hồn thiện các thiết chế về bảo vệ quyền của người đồng tính,

song tính, chuyển giới và liên giới tính.
Thứ hai, càn tiếp tục nghiên cứu nhân rộng các mơ hình hồ trợ cộng đồng
>

\

__

góp phân bảo vệ quyên của nhóm người LGBT.

17


KẾT LUẬN
r


A

r

y

Những vân đê pháp lý liên quan đên quyên hơn nhân và gia đình của nhóm
____

7

người LGBT hiện nay vân luôn là một trong những đê tài được bàn luận sôi nôi,

thu hút sự quan tâm cùa những người trong cuộc và ngồi cuộc. Nhóm người

LGBT có thể coi là đối tượng đặc biệt, họ ln có mong muốn được sống đúng
chính bản thân mình. Là một trong những quốc gia thuộc Châu Á có cái nhìn

tương đối cởi mở đối với những vấn đề của cộng đồng LGBT tuy nhiên về
khung pháp lý quy định về quyền hôn nhân và gia đình của họ cịn chưa chi tiết
thậm chí cịn có những vấn đề cịn bị bỏ ngỏ. Do đó, nhóm người LGBT vẫn
ln hy vọng Nhà nước xây dựng một hệ thống pháp luật toàn diện, đầy đủ,

đảm bảo tối đa quyền của nhóm người này trong xã hội. Tuy nhiên, việc này

cần được vạch ra một lộ trình cụ thể, cần một khoảng thời gian thích hợp để
thay đổi dần nhận thức xã hội, áp dụng các kinh nghiệm quốc tế sao cho phù

hợp

hiện
tại.
• 1 nhất với bối cảnh xã hội



Trong đề tài này, nhóm nghiên cứu đã phân tích cụ thề những khái niệm

có liên quan trực tiếp đến nội dung bài nghiên cứu như: người đồng tính,

người song tính, người chuyến giới, quyền hơn nhân và gia đình. Từ đó nhóm
đã xây dựng khái niệm “quyền hơn nhân và gia đình của nhóm người LGBT”
và đặc điểm “quyền hơn nhân và gia đình của nhóm người LGBT” dựa trên
những phân tích, lập luận khoa học, có logic. Trong đó, người đồng tính,

người song tính và và người chuyển đối giới đều có những quyền hơn nhân và
gia đình nhưng các quyền hơn nhân và gia đình đối với từng nhóm cụ thể có sự

giống và khác nhau.

Các quyền hơn nhân và gia đình cùa nhóm người LGBT được phân tích
trên cơ sở quyền cơ bản của con người, cụ thể là quyền được mưu cầu hạnh
phúc. Trong quan hệ hơn nhân và gia đình, quyền mưu cầu hạnh phúc được

thể hiện thông qua các quyền cơ bản như: quyền kết hôn, quyền được làm cha

18


mẹ, quyên nhận nuôi con nuôi,... Luận văn đã làm rõ, phân tích cụ thê các

quyền hơn nhân và gia đình của từng đối tượng cụ thể thuộc nhóm người LGBT

theo từng quyền và từng trường hợp cụ thể.

Đe tài nghiên cứu đã nêu ra những vấn đề bất cập hiện nay trong thực

hiện đảm bảo quyền của nhóm người LGBT trong thực hiện các quyền hơn nhân
và gia đình; đánh giá những quy định của pháp luật hiện hành và khả năng áp

dụng những quy định đó vào trong thực tiễn. Tác giả nhận thấy rang các quy
định của pháp luật Việt Nam hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập; q trình áp

dụng những quy định đó trong thực tiễn cũng chưa thật sự hiệu quả khiến nhóm

người LGBT còn chưa thực sự được bảo về khi tham gia thực hiện các quyền

HN&GĐ của mình. Chính vì vậy, tác giả đã đưa ra một số kiến nghĩ dưới góc
độ xã hội và pháp lý nhằm hồn thiện hệ thống pháp luật hiện hành để đảm

bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp trong vấn đề HN&GĐ của nhóm người

LGBT. Những kiến nghị này có cơ sở hợp lý để Nhà nước và các nhà làm luật
có thể tham khảo để xây dựng được hệ thống pháp luật phù hợp nhất về vấn đe
này.

19




×