Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên qua thực tiễn trường ĐHCN việt hung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.05 MB, 88 trang )


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của

riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, vỉ dụ và trích dẫn trong

Luận văn đảm bảo tỉnh chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyên Thị Anh Nguyệt


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt

MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VIỆC ĐÔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG
PHÁP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN...... 8

Khái niệm, đặc điểm đổi mói nội dung, phương pháp giáo


dục pháp luật cho học sinh, sinh viên................................................8
1.2.
Tính tất yếu của việc đổi mói nội dung, phương pháp giáo
dục pháp luật cho học sinh, sinh viên.............................................. 13
1.3.
Những đám bảo cơ sở xã hội học của việc đối mới nội dung,
phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên............16
1.4.
Những yếu tố tác động đến việc đổi mới nội dung, phương
pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên........................... 20
1.5.
Tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả việc đổi mới nội dung,
phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên............23
1.6.
Ý nghĩa của việc đối mói nội dung, phương pháp giáo dục
pháp luật cho học sinh, sinh viên..................................................... 29
TIỂU KÉT CHƯƠNG 1................................................................................... 33
1.1.

CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG ĐỚI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG
PHÁP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH
VIÊN QUA THỤC TIỄN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG
NGHIỆP VIỆT ■ HUNG...................................................................34
2.1.
Một số đặc điểm của trường Đại học Cơng nghiệp Việt Hung trong tương quan vói u cầu của việc đổi mói nội dung,
phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên................ 34
2.1.1. Khái quát về trường Đại học Công nghiệp Việt - Hung................... 34
2.1.2. Yêu cầu, tiêu chí đổi mới của trường Đại học Việt - Hung...............35



2.1.3.
2.1.4.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.

2.3.

2.4.
TIÊU

Các chương trình đáp ứng đơi mới cơng tác tun truyên giáo
dục pháp luật đối với sinh viên hiện nay............................................ 40
Một số hình thức, mơ hình phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả
được áp dụng hiện nay như................................................................. 42

Thực trạng tình hình giăng dạy, học tập pháp luật tại trường
Đại học Công nghiệp Việt - Hung....................................................47
Cơ sở pháp lý và thời lượng môn học pháp luật................................ 47
Sự hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp.................................... 50
Phương pháp giáng dạy và học tập pháp luật trong các cơ sớ giáo
dục trường Đại học Việt - Hung.......................................................... 55
Những điểm mới, khác biệt về nội dung giáo dục pháp luật của
trường đại học Việt - Hung so với trước khi đối mới........................ 56
Thực trạng hiệu quả cũa việc đôi mới nội dung, phương pháp
giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên tại trường Đại học
Công nghiệp Việt - Hung................................................................. 60
Đánh giá thực trạng......................................................................... 62

KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 68

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHÁT LƯỢNG VIỆC ĐỐI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN................ 70

3.1.

Quan điểm của Đảng......................................................................... 70

3.2.
3.2.1.
3.2.2.

Giải pháp chung................................................................................. 75
Hoàn thiện pháp luật vềgiáo dục trong cáctrường đại học.................75
Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luậttrong các

trường đại học...................................................................................... 77
3.2.3. Kiện tồn tơ chức và hoạt động vê giáo dục trong các trường đại học ... 79
3.2.4. Đảm bảo điêu kiện vật chât cho việc thực hiện pháp luật vê giáo
dục ở các trường đại học...................................................................... 81
3.3.
Giải pháp cụ thể vói trường Đại học Cơng nghiệp Việt - Hung......82
TIÊU KẾT CHƯƠNG 3....................................................................................86
KẾT LUẬN.......................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ĐHCN:

Đại học cơng nghiệp

GDĐH:

Giáo due
• đai
• hoe


GDNN:

Giáo dục nghề nghiệp

GDPL:

Giáo dục pháp luật

HSSV:

Hoe
• sinh sinh viên

LĐTBXH:

Lao động thương binh xã hội

PBGDPL:


Phổ biến giáo dục pháp luật

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài

Giáo dục pháp luật trong nhà trường có vai trị góp phần nâng cao ý

thức pháp luật và văn hóa pháp lý của cơng dân từ khi cịn ngồi trên ghế nhà
trường từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Trước yêu cầu của đổi mới căn bàn, toàn diện giáo dục pháp luật theo tinh

thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị trung ương 8

khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đã định hướng:
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,

bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang

bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phấm chất người
học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đổi mới

căn bản nền giáo dục trước hết phải tích cực đối mới phương pháp
dạy học, xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt,

học tốt, khơi dậy tiềm năng, trí sáng tạo của học sinh, tránh chạy

theo bệnh thành tích.

Giáo dục pháp luật với vị trí là một bộ phận của giáo dục đào tạo cần
phải được đổi mới nội dung, chương trình, đội ngũ giảng viên, giáo viên,

phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá... để thực hiện được
mục tiêu giáo dục Việt Nam phát triển toàn diện, bởi giáo dục pháp luật có vai

trị hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến ý thức sinh viên để góp phần

nâng cao ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý cho họ. Giáo dục pháp luật là
một trong những khâu, những mắt xích có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong

sự nghiệp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Kinh tế nước ta đang tiếp tục quá trình chuyển sang nền “kinh tể thị


trường theo định hưởng xã hội chủ nghĩa ”, các cải cách kinh tế đang diễn ra

một cách sâu rộng và triệt để hơn nhằm tháo gỡ những cản trở về hành chính
cịn lại. Điều này cũng tạo ra mơi trường thuận lợi, tác động và tăng sức ép

đối với cài cách, quản lý giáo dục đại học trên tất cả các mặt, đặc biệt là vấn

đề đồi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật. Mục
đích cùa việc thay đổi phương pháp, nội dung, chương trình giáo dục nói
chung và giáo dục pháp luật nói riêng sẽ hướng đến hiệu quả và đáp ứng tốt


nhất những địi hởi của xã hội. Việc thay đồi đó sẽ là yếu tố then chốt tạo ra
sự thành công của các cuộc cải cách đại học, đặc biệt là những cuộc cải cách

nhằm đa dạng hoá và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả.
Trường Đại học Cơng nghiệp Việt - Hung là trường đại học học công

lập đào tạo đa ngành, định hướng ứng dụng, mục tiêu của nhà trường là tạo
nên sự phù hợp giữa nhu cầu của sinh viên và nhu cầu của xã hội. Với phương

châm ‘‘vì người học và sự phù hợp ”, trường luôn cam kết đem đến cho mồi

sinh viên một chương trình đào tạo phù hợp với năng lực, điều kiện và nhu

cầu mong muốn sau khi ra trường. Bởi vậy, việc đổi mới phương pháp, nội
dung, chương trình học nói chung và đổi mới phương pháp, nội dung, chương

trình giáo dục pháp luật nói riêng ln được trường rất chú trọng nghiên cứu
và áp dụng. Tuy nhiên, thực tiễn vừa qua, công tác giáo dục pháp luật cho học
sinh, sinh viên trong nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi

mới. Nội dung, chương trình học cịn "khơ khan", chưa lồng ghép vào trong

các chương trình ngoại khoá, phương pháp và nội dung dạy học khiến cho học
sinh, sinh viên có tâm lý khơng coi trọng mơn học, trình độ chun mơn của
đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất... phục vụ cho hoạt động giáo dục cịn nhiều

bất cập, hạn chế. Chính vì những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Đổi mới
chưong trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh


viên qua thực tiễn trường Đại học Công nghiệp Việt Hung”, là hoàn toàn cấp

2


thiêt nhăm góp phân nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục pháp luật nói riêng và
cơng tác đào tạo của nhà trường nói chung trong thời gian tới.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu và nghiên cứu, đồng thời xuất phát từ nhu cầu thực tế về

nhu cầu đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật,
thời gian qua, việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc đối mới chương

trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên đã
được nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập xoay quanh các khía cạnh như
nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giáo dục pháp luật nhằm làm sáng

tở khái niệm, chủ thể, mục đích, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp

của giáo dục pháp luật; các mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục
đạo đức, văn hố, học vấn... qua các cơng trình nghiên cứu cụ thế như:

- Phạm Đình Kiên (2016), “Giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên
qua thực tiễn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ”, Luận văn Thạc sỹ Luật học,
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Hoàng Thị Kim Quế (2011), “Bàn về hiệu quả phô biến, giáo dục
pháp luật ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Khoa học pháp lý - Trường Đại học


Luật Thành phố Hồ Chí Minh.

- Hồng Thị Kim Quế (2015), “Nội dung, hình thức và phương pháp giáo
dục pháp luật trong nhà trường”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật - Bộ Tư pháp.

- Lê Hồng Nam (2015), “Kữí trò của ý thức pháp luật trong việc xây
dựng vãn hoá doanh nghiệp ở nước ta hiện nay”, Luận án tiến sĩ Triết học,
Hà Nội.

- Phan Hồng Dương (2008), “Giáo dục pháp luật cho sinh viên các

trường đại học ”, Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục đào tạo, Hà Nội.
- Phạm Kim Dung (2006), “Giáo dục pháp luật trong nhà trường -

những vấn đề đặt ra hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật - Bộ Tư pháp,
Hà Nội.

3


- Đinh Xuân Thảo(1996), “Giáo dục pháp luật trong các trường đại
ÌỈỌC, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ở nước ta hiện nay”, Luận án Phó

tiến sĩ khoa học luật, Hà Nội.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cửu khoa học của tập thề và cá nhân,

các bài viết từ trước đến nay về giáo dục pháp luật nói chung và đổi mới
phương pháp, nội dung, chương trình giáo dục pháp luật nói riêng đã có
những đóng góp quan trọng về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay


chưa có một cơng trình luận án, luận văn nào nghiên cứu về đổi mới chương

trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên qua
thực tiễn trường Đại học Cơng nghiệp Việt Hung. Vì vậy, qua đề tài này tác
giả mong muốn tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên của Nhà
trường trong thời gian tới.

3. Mục
đích và nhiệm
vụ• nghiên
cứu


C7
3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục
đích của luận
văn là làm rõ các vấn đề lýụ luận
cơ bản về đối mới




chương trình, nội dung, phương pháo giáo dục pháp luật, những yếu tố tác
động cũng như ý nghĩa của việc đối mới chương trình, nội dung, phương pháo

giáo dục pháp luật và thực tiễn thực hiện tại trường Đại học Công nghiệp Việt


Hung. Từ đó, đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện và tiếp tục nâng cao
chất lượng việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp

luật cho học sinh, sinh viên nói chung và tại trường Đại học Cơng nghiệp Việt
Hung nói riêng trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Với mục đích nêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu chủ
yếu sau đây:

4


Thứ nhât, luận giải và làm rõ một sô vân đê lý luận cơ bản vê đơi mới
chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh

viên cũng như ý nghĩa của việc đối mới này trong hoạt động giáo dục đại học.
Thứ hai, phân tích đặc điếm của trường Đại học Công nghiệp Việt -

Hung trong tương quan với yêu cầu của việc đổi mới nội dung, phương pháp
giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên.

Thứ ba, phân tích thực trạng thực hiện chương trình, nội dung, phương
pháo giáo dục pháp luật dành cho học sinh, sinh viên tại trường Đại học Công
nghiệp Việt Hung hiện nay.
Thứ tư, đề xuất và đưa ra một số kiến nghị nhàm hoàn thiện và nâng

cao hiệu quả đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật
cho học sinh, sinh viên nói chung và sinh viên trường Đại học Cơng nghiệp


việt Hung nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đoi tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm

- Các quan điểm, đường lối của Đảng về đổi mới chương trình, nội

dung, phương pháp giáo dục pháp luật trong bối cảnh hướng đến việc tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
- Lý luận cơ bản về đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục pháp luật cho học sinh, sinh viên;

- Các đặc điểm của trường ĐH Công nghiệp Việt - Hung trong tương
quan với yêu cầu của việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật
cho học sinh, sinh viên

- Thực trạng và một số kiến nghị góp phần hồn thiện và nâng cao hiệu
quả thực hiện việc đối mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học

sinh, sinh viên tại trường Đại học Công nghiệp Việt Hung.

5


4.2. Phạm vi nghiên cún của luận văn
■ về thời gian: Luận văn nghiên cứu khoảng thời gian từ năm 2018 cho

đến nay;

- về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về chương trình, nội

dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên tại trường Đại
học Công nghiệp Việt Hung.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cún

5.1. Cữ sở lý luận
Đồ tài dựa trên lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tướng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta
trong công tác đối mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật tại các cơ

sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Đe đạt được những mục tiêu trên thì một số phương pháp đã được áp
dụng và được tổng hợp để nghiên cứu đề tài là:

- Phương pháp thực tiễn, tổng hợp đánh giá và nhận định các vấn đề
liên quan;

- Phương pháp phân tích tài liệu, thơng tin về chương trình, nội
dung, phương pháp giáo dục pháp luật cụ thể tại Trường Đại học Công
nghiệp Việt Hung;

- Phương pháp luật học so sánh cũng được sử dụng đế làm rõ những kết
luận, đánh giá thực tiễn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ỷ nghĩa lý luận


Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận về chương trình, nội
dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên. Ket quả
nghiên cứu của Luận văn góp phần cung cấp những luận cứ khoa học và thực

6


tiễn nhằm khắc phục hạn chế trong việc đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên nói chung và học
sinh, sinh viên tại trường Đại học Cơng nghiệp Việt Hung nói riêng.
6.2. Ỷ nghĩa thực tiễn

Luận văn đóng góp vào việc làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến

chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh
viên và thực tiễn thực hiện tại trường Đại học Cơng nghiệp Việt Hung. Qua
đó luận văn đưa ra những giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện

việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học

sinh, sinh viên đối với trường Đại học Cơng nghiệp Việt Hung nói riêng và
đối với các trường đại học, cao đang... trên địa bàn cả nước nói chung. Trên
cơ sở đó, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong học tập,

nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:


Chương 1: Lý luận về việc đổi mới chương trình, nội dung, phương

pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên.
Chương 2: Thực trạng đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp

giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên qua thực tiễn trường Đại học Cơng
nghiệp Việt - Hung.

Chương 3: Giải pháp hồn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện việc

đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học

sinh, sinh viên.

7


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VÈ VIỆC ĐỒI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIÁO

DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH, SINH VIÊN

1.1. Khái niệm, đặc điêm đôi mới nội dung, phương pháp giáo dục
pháp luật cho học sinh, sinh viên
Nhìn chung, nội dung và phương pháp là hai khía cạnh quan trọng -

bao trùm phần lớn công việc của những người làm giáo dục. Hai yếu tố này sẽ


quyết định phần lớn hiệu quả của cơng tác giáo dục và có tác động không nhỏ
tới cả người dạy và người học. Đe xây dựng nền tảng lý thuyết vững chắc cho

quá trình nghiên cứu việc đồi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật
cho học sinh, sinh viên; trước hết cần làm sáng tỏ nội hàm hai khái niệm: (1)

Nội dung giáo dục và (2) Phương pháp giáo dục. Cụ thể:

(1) Nội dung giáo dục: Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh, khái niệm
“Nội dung giáo dục” được hiểu là “hệ thống những tri thức, những chuẩn

mực đạo đức cần giáo dục cho học sinh, những tình cảm, thải độ, hành vi thói quen trong các lình vực cùa đời sống xã hội” [7, tr. 66]. Những nội dung

này thường chịu sự chi phối, định hướng của mục đích giáo dục và những quy

định mà pháp luật giáo dục mỗi quốc gia đặt ra. Luật Giáo dục Việt Nam hiện
hành ghi nhận các yêu cầu đối với nội dung giáo dục đối với từng bậc học

trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Cụ thể nội dung giáo dục phải
đảm bảo “tỉnh cơ bản, tồn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập

nhật thường xuyên; coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý thức
công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bán sắc văn hỏa dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù họp với sự phát triển về thể chất, trí

tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả năng của người học” [11, Điều 7, Khoản 1].

(2) Phương pháp giáo dục: Còn được biết đến với những tên gọi khác

8



như phương pháp dạy học, phương pháp giảng dạy, giáo dục học, sư phạm...,
phương pháp giáo dục có thể hiểu một cách khái quát là cách thức, biện pháp
sử dụng các nguồn lực trong lĩnh vực giáo dục (giáo viên, cơ sở vật chất
trường lớp, đồ dùng học tập...) đế giáo dục học viên. Phương pháp giáo dục

đã xuất hiện tại thời kỳ cộng sản nguyên thủy xa xưa và phát triển rực rỡ cho

tới xã hội hiện đại ngày nay. Theo quan điểm của một số chuyên gia, phương
pháp giáo dục còn bao gồm những “biện pháp hoạt động phổi hợp giữa nhà

giáo dục và người được giáo dục chứ khơng chỉ mang tính đon thuần một
chiều" [7, tr. 66]. Trong quan điểm và triết lý giáo dục của Nhà nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam [12], phương pháp giáo dục phải khoa học,

phát huy được các phấm chất tích cực của người học (tính tự giác, sáng tạo,
khả năng tự học, năng lực hợp tác, thực hành, ý chí tiến bộ).

Hai yếu tố kể trên có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ, tương trợ và bổ

khuyết cho nhau. Neu nội dung là hạt nhân mang tính cốt lõi thì phương pháp

là hình thức truyền tải nội dung đó đến các đối tượng giáo dục. Nội dung giáo
dục dù chất lượng và phong phú đến đâu mà phương pháp giáo dục lạc hậu,
hạn chế thì hiệu quả đạt được sẽ không cao và ngược lại. Do đó, nhà giáo dục

khơng chỉ quan tâm tới “Dạy cái gỉ?" mà còn phải chú trọng “Dạy như thế

nào?" trong q trình dạy học [25]. Ngồi ra, nội dung và phương pháp giáo

dục còn chịu sự tác động của điều kiện kinh tế, văn hóa, khoa học kỳ thuật và
các quan hệ xã hội. Sản phẩm của quá trình giáo dục với nội dung và phương

pháp giáo dục nhất định thế hiện ở nhân cách, hành vi, thái độ của học sinh.

Tuy nhiên, nội dung và phương pháp giáo dục khơng phải là hai phạm
trù có tính chất bất biến. Ngược lại, chúng khơng nằm ngồi quy luật vận

động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng theo quan điểm khoa học của chủ

nghĩa duy vật biện chứng [4, tr. 833]. Theo từng thời kỳ phát triển và điều
kiện cơ sở hạ tầng, nội dung và phương pháp cần có sự thay đối, điều chỉnh

9


cho phù hợp để đáp ứng các mục đích, nhiệm vụ giáo dục. Dầu mang ý nghĩa

chiến lược trong tiến trình phát triển của xã hội, song hiện chưa có một cách
hiểu thống nhất nào về khái niệm “ífóz mới nội dung, phương pháp giáo dục".

Neu "đôi mới giáo dục" là thuật ngữ bao chứa tất cả các thành tố giáo dục
(mục đích, chủ thể, nội dung, nhiệm vụ, phương pháp, phương tiện, hình thức

tổ chức, kết quả, khách thể giáo dục) thì khái niệm "đơi mới nội dung, phương
pháp giáo dục" lại có phạm vi nội hàm cụ thể, trọng tâm hơn. càn nhận thức

công tác đối mới nội dung, phương pháp khơng đồng nghĩa với việc đổi mới
tồn bộ nền giáo dục đương thời mà quá trình này mang tính linh hoạt cao -


giãi quyết những vấn đề đang gặp phải trong khi vẫn giữ vững và phát huy
những điều tốt đẹp đang có.

Như vậy, tác giả đề xuất khái niệm "đôi mới nội dung, phương pháp

giáo dục" là "việc thay đổi hệ thống tri thức, chuẩn mực đạo đức và cách

thức, biện pháp trong hoạt động truyền đạt, tiếp thu các tri thức, chuẩn mực
đó". Việc đổi mới phải đảm bảo khắc phục những tồn tại, hạn chế hiện hữu
trong hệ thống giáo dục song song với việc giữ gìn, phát triền các thành tựu

đã đạt được lên những tầm cao mới.

Một trong những quy luật phát triển của giáo dục là số lượng người học
giảm theo chiều lũy tiến của bậc học [14], Trong lịch sử phát triển của nhân

loại, khơng tồn tại trường hợp tồn bộ học sinh đã tốt nghiệp giáo dục phố
thông đều chuyến lên các bậc học cao hơn. Bởi mồi cá nhân lại có năng lực,

sở trường và ý chí riêng trong hướng nghiệp và đòi hỏi của thị trường lao
động đối với nhân lực cũng vô cùng đa dạng - khơng nhất thiết u cầu trình
độ đại học, cao đẳng. Vì vậy, nội dung và phương pháp giáo dục cần được

thiết kế, định hướng theo những lộ trình phù hợp ngay từ những bậc học như
trung học cơ sớ và trung học phổ thơng. Trong phạm vi cơng trình nghiên cứu
này, tác giả tập trung vào công tác đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục

10



hướng tới các đôi tượng là học sinh, sinh viên - vôn chiêm tỉ trọng lớn trong

khách thể của nền giáo dục nước nhà.
Trong rất nhiều nội dung giáo dục, pháp luật là một bộ phận quan trọng

và nhận được rất nhiều sự quan tâm của chính phủ các quốc gia. Tiêu biểu

như Trung Quốc - đất nước quy định việc giáo dục pháp luật trong Hiến pháp
(Điều 46), Luật bảo vệ người chưa thành niên (Điều 4, Điều 6, khoản 1 Điều

22, khoản 1 Điều 24) [18] ... Tại Việt Nam, giáo dục pháp luật cũng được
thừa nhận là nội dung chính thức trong chương trình đào tạo phổ thông, đại

học, cao đẳng chuyên nghiệp. Là một đất nước theo đuổi kiểu pháp luật xã hội
chủ nghĩa, công tác giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật cho học sinh, sinh

viên tại Việt Nam cũng đã được định hướng, tố chức trong các cơ sở giáo dục

nhiều năm qua bởi “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, phải có con người xã
hội chủ nghĩa''' [13]. Điều này là hợp lý và thiết thực đối với mục tiêu xây

dựng nhà nước pháp quyền, tinh thần thượng tôn pháp luật và nâng cao chất

lượng đời sống nhân dân. Từ những tiền đề lý luận chính trị và thực tiễn đào
tạo, có thể khái quát khái niệm “nội dung chương trình giáo dục pháp luật” là

một q trình tác động có hệ thống, có mục đích và thường xun tới nhận

thức của con người nhằm trang bị cho người học trình độ pháp lý nhất định để
từ đó hình thành ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo

yêu cầu cùa pháp luật. Song, thực tế cho thấy pháp luật là một nội dung học

thuật có hàm lượng chất xám cao và tương đối khô cứng, khó tiếp thu, vận

dụng nếu khơng được truyền tải một cách sinh động, phù hợp với trình độ,
tâm lý và khả năng nắm bắt của từng đối tượng (đặc biệt là học sinh, sinh
viên). Do vậy, các phương pháp truyền thống có thể khơng đám bảo hồn

thành các mục tiêu giáo dục pháp luật và đặt ra yêu đổi mới.

Từ những nội dung trên, có thể đúc rút kết luận khái quát về định nghĩa

“đôi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên”

11


như sau: Đôi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh,

sinh viên là thay đổi hệ thống, chuẩn mực tri thức pháp luật và cách thức,

biện pháp trong hoạt động truyền đạt, tiếp thu các tri thức, chuẩn mực đó để
giúp học sinh, sinh viên chuyên hỏa các yêu cầu, chuẩn mực xử sự chung của

xã hội thành phâm chất, hành vi và thỏi quen đạo đức phù hợp.
Trên cơ sở khái niệm vừa được xây dựng, có thể thấy đối mới nội dung,

phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên mang những đặc
điểm sau:


Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh
viên mang tỉnh căn bản, toàn diện theo hướng chuyên từ trang bị kiến thức

đơn thuần sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất của người học. Nói

cách khác, việc đồi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật không

được xã rời thực tiễn mà phải kết hợp chặt chẽ với việc thực hành, có sự phối
hợp giữa cơ sở giáo dục, gia đỉnh và xã hội.

Đôi mới nôi dung, phương pháp giảo dục pháp luật cho học sinh, sinh
viên được xây dựng thành một chỉnh thê xuyên suốt theo định hướng tích họp

cao ở các bậc học dưới và phân hóa ở các bậc học cao hơn. Dạy học tích hợp,
theo quan điểm của cơ quan chủ quản trong lĩnh vực giáo dục Việt Nam, được

hiểu là "đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào q trĩnh dạy học các
mơn học như: tích họp giáo dục đạo đức, loi sổng; giáo dục pháp luật; giáo

dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biên, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng

tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an tồn giao thông...” [22]. Đây cũng
là biện pháp xuất phát từ yêu cầu và tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đạo tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam (Nghị quyết 29 - NQ/TW). Đối

với nội dung giáo dục pháp luật, việc đổi mới có đặc điểm "tinh giản, cơ bản,

hiện đại, giảm tỉnh hàn lảm, tăng tỉnh thực hành và vận dụng kiến thức, kỹ

năng vào thực tiễn” [15]. Đổi với phương pháp giáo dục pháp luật, việc đổi


12


mới có đặc điêm lây người học làm trung tâm, phát huy tính chủ động, sáng

tạo, thái độ tích cực, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình
dạy - học, đa dạng hóa hình thức tổ chức giáo dục...

Cuối cùng, đối mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật gắn liền
với kiện tồn, chuẩn hóa đội ngữ giáo viên, giảng viên giảng dạy pháp luật
tại các cơ sở đào tạo. Ngồi những người giảng dạy có trình độ chun mơn

cao, một số khơng nhỏ giảng viên chịu trách nhiệm giảng dạy pháp luật không
được đào tạo đúng chuyên ngành. Theo một con số thống kê [16], chỉ có 567

giảng viên (59,2%) được đào tạo đúng chuyên ngành trong số 957 giảng viên
pháp luật của 102 trường đại học.
1.2. Tính tất yếu của việc đối mới nội dung, phương pháp giáo dục
pháp luật cho học sinh, sinh viên

Đứng trước xu thế khu vực hóa, tồn cầu hóa cùng những bước phát
triến nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học, cơng nghệ, cơng tác dạy học nói
chung từ giáo dục phổ thông đến cao đẳng, đại học đã bộc lộ nhiều hạn chế

khi khối lượng kiến thức ngày một nhiều trong khi thời gian học tập lại hạn

chế. Như đã phân tích tại tiếu mục 1.1, pháp luật là nội dung học thuật có
phạm vi kiến thức rộng, phức tạp với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồ
sộ đối với những nước có hệ thống pháp luật thành văn như Việt Nam. Do


vậy, việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh,

sinh viên với định hướng phát huy sự chủ động, tự giác, sáng tạo cùa người
học thơng qua đó hình thành phương pháp tự học phù hợp, khả năng học tập

suốt đời là một nhu cầu tất yếu đối với các cơ sở giáo dục.
Trước hết, tính tất yếu của việc đôi mới nội dung, phương pháp giáo

dục pháp luật xuất phát từ vai trò quan trọng của pháp luật trong sự phát

triền toàn diện của con người Việt nam, đặc biệt là thế hệ trẻ. Hiện nay, giáo
dục pháp luật được thực hiện với các hình thức các hoạt động, chương trình

13


chính khóa và ngoại khóa hướng tới phục vụ mục tiêu “hình thành ý thức

pháp luật và văn hóa pháp lý trong nhân dân'” [21], Tương tự nhiều bộ môn,

phân môn khác, giáo dục pháp luật đối với học sinh, sinh viên là hoạt động
được các chủ thế giáo dục xây dựng và thực hiện bằng nhiều hình thức,

phương pháp khác nhau hướng tới cung cấp những hiểu biết pháp luật từ cơ

bản tới nâng cao, bồi dưỡng nhân cách, hồn thiện tư cách cơng dân, nâng
cao nhận thức đế điều chỉnh hành vi, xử sự phù hợp với các quy định của

pháp luật, tích lũy kiến thức chun mơn nghiệp vụ trong các ngành, lĩnh

vực có liên quan tới pháp luật. Nếu không thực hiện đổi mới một cách có

định hướng, cơng tác giáo dục pháp luật khó có thể đảm bảo thực hiện các
vai trò quan trọng này.

Thứ hai, đôi mới nội dung, phương pháp giảo dục pháp luật là xu thế
chung của nhiều quốc gia, khu vực trên the giới. Nhìn chung, nhiều nước đã

trang bị học phần pháp luật đại cương đối với sinh viên các trường đại học,

cao đắng từ nhiều năm nay. Bên cạnh đó, khơng ít trường đã xây dựng các

phân mơn pháp luật chuyên ngành như: Luật Kinh tế, Luật Xây dựng... nhằm
đáp ứng sự phân công lao động và chuyên môn hóa cao của thị trường và xã
hội. Theo thời gian, các nền giáo dục tiến bộ đã có sự thay đổi theo đa dạng

hóa và dần chuyển từ lối truyền thụ một chiều (người dạy đóng vai trị trung

tâm) sang khuyến khích, phát triển tính tích cực của người học. Tại những cơ
sở đào tạo nối tiếng như trường đại học Harvard, nhiều giảng viên pháp luật

đã xây dựng tình huống cụ thể và đưa những phương pháp mới vào quá trình
giảng dạy phù hợp với định hướng phát lấy người học làm trung tâm [20J. Tại
một số nước, chính phủ còn nỗ lực trong việc đưa các nội dung kiến thức

pháp luật - vốn được nhiều người cho rằng chỉ phù hợp với sinh viên cao

đẳng, đại học, vào giảng dạy tại các bậc học dưới. Như đã đề cập, Bộ Giáo

dục và Bộ Tư pháp Trung Quốc đã phối hợp xây dựng chương trình giáo dục


14


phổ thông, đại học theo hướng nâng cao kiến thức pháp luật - mà trước hết là

cho đội ngũ giáo viên, giảng viên.

Thứ ba, nội dung, việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp

luật là tất yếu do các hạn chế đang tồn tại của công tác này. Cụ thể, nội dung
giáo dục pháp luật còn nhiều điếm chưa thực sự phù hợp ở một số cấp học,

phương pháp giáo dục pháp luật tại nhiều cơ sở đào tạo chưa đảm bảo cân

bang hai yếu tố kiến thức và kỹ năng, hành vi. Trong đó, các phương pháp
hướng dẫn người học tự rèn luyện, tu dưỡng phù hợp với đạo đức xã hội và
các chuẩn mực xử sự chung theo quy định của pháp luật còn rất hạn chế.
Không thể phủ nhận, các cơ sở giáo dục tại bậc học cơ sở, phồ thông, cao

đẳng, đại học đã có nhiều nồ lực trong việc thay đổi phương pháp, nội dung
giảng dạy pháp luật. Dầu vậy, cần thẳng thắn nhìn nhận vào thực tế cách dạy

- học mang tính hai chiều (thảo luận, tranh luận các tình huống pháp luật) còn

rất hạn chế, chủ yếu tập trung ở các cơ sở đào tạo chun nghiệp và cịn ít
xuất hiện ở nhà trường phổ thông. Phương pháp được sử dụng chủ yếu,
thường xun vẫn là thuyết trình, giải thích mang tính một chiều và tiếp thu

một cách thụ động. Nhiều giáo viên, giảng viên chưa quan tâm đen khả năng

nhận thức, đặc điểm tâm - sinh lý cùa học sinh, sinh viên trong quá trình
giảng dạy. Một số chuẩn mực xử sự theo pháp luật, đạo đức xã hội và truyền

thống tốt đẹp chưa thực sự được chú trọng.
Bên cạnh những khó khăn gặp phải khi xây dựng nội dung giáo dục

pháp luật trong chương trình chính khóa, việc giáo dục pháp luật dưới các
hình thức ngoại khóa (thảo luận, tọa đàm, chuyện chun đề, tham dự phiên

tịa, thi tìm hiếu pháp luật, hoạt động văn nghệ chũ đề pháp luật, giao lưu giữa

các trường, các khoa, sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật, tổ chức sinh hoạt câu lạc
bộ pháp luật, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, các phong trào giữ gìn an ninh,

trật tự, an tồn xã hội...) cũng còn rất nhiều hạn chế. Dù các đơn vị đã có

15


nhiêu cô găng đáng ghi nhận trong việc giáo dục pháp luật băng một vài hình

thức ngoại khóa cho sinh viên song hiệu quả thực tế của việc người học tham
gia vào các hoạt động này còn chưa cao. Điều này có thể được lý giải bởi tâm
\ý“chính - phụ", hoạt động mang tính chất tự chọn (khơng bắt buộc) hay hình
thức, nội dung giáo dục pháp luật ngoại khóa chưa có sức hấp dẫn, thu hút đối

với học sinh, sinh viên.
Cuối cùng, đối mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật là yêu
cầu tất yếu trong bối cảnh tội phạm vị thành niên, người trẻ đang diễn ra


phức tạp. Bên cạnh những học sinh, sinh viên có ý chấp hành tốt nội quy của
nhà trường, tuân thủ pháp luật, vẫn có một số khơng nhỏ học viên tại các cơ
sở đào tạo trên cả nước đã và đang có biểu hiện tiêu cực về tư tưởng, lối sống

- nhiều trường hợp vi phạm pháp luật, cá biệt có những em phạm tội nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Trong số 1.211 phạm nhân đang chấp hành án
tại các trại giam năm 2019 có tới 0,57% là sinh viên [1], Theo thống kê của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, tỷ lệ học sinh, sinh viên bị khởi tố - truy cứu

trách nhiệm hình sự bình quân trên phạm vi tồn quốc chiếm từ 0,54% đến
0,66% và có xu hướng tăng dần theo từng năm [17]. Tuy chưa phải con số

cao, nhưng những dẫn chứng này vẫn cho thấy tình hình phạm tội trong học

sinh, sinh viên đang có chiều hướng diễn biến phức tạp và cần nhận được sự
quan tâm đúng mức của các cơ quan nhà nước có thấm quyền.
1.3. Những đảm bảo cơ sở xã hội học ciía việc đối mói nội dung,

phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên
Bảo đảm cơ sở xã hội học của việc đổi mới nội dung, phương pháp

giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên là những yếu tố làm cho quá trình
này được thực hiện, duy trì và triển khai một cách hiệu quả. Theo đó, nội

dung bảo đảm cơ sờ xã hội học trong đồi mới nội dung, phương pháp giáo
dục pháp luật cho học sinh, sinh viên gồm:

16



(1) Thơng tin xã hội học về chính sách, đường lôi đôi mới nội dung,

phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên: Trong tiến trình đồi
mới căn bản, đồng bộ, toàn diện nền giáo dục, nội dung, phương pháp giáo

dục được xác định là những vấn đề căn bản, trọng tâm, giữ vai trò tiên quyết

đối với thành quả của cơng cuộc này. Theo đó, việc đổi mới nội dung, phương
pháp được tiến hành với mọi bộ môn, phân môn nhằm năng cao hiệu quả
giảng dạy (trong đó có giáo dục pháp luật). Việc đối mới nội dung, phương

pháp giáo dục pháp luật cần có các thơng tin xã hội học về chính sách của

Nhà nước liên quan đến vấn đề này. Những văn bản quy phạm pháp luật của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó chứng đựng đường lối, phương
hướng đối mới phương pháp, nội dung giáo dục pháp luật được xem là kim

chỉ nam cho tồn bộ q trình hoạt động của những người làm công tác giáo
dục và người học. Nghị quyết số 29-NQ-TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế, Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ giáo dục

và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành Giáo

dục... là những văn bản tiêu biểu chứa đựng nhiều nội dung quý báu về tinh
thần chủ đạo trong công cuộc đổi mới phương pháp, nội dung giáo dục [24],

Những thông tin này là vô cùng này cần thiết, bởi chính sách pháp luật của

nhà nước sẽ giữ cho các mục tiêu cơ bản của nền giáo dục quốc dân không bị

lệch hướng trong suốt q trình thực hiện đối mới. Các chính sách này cũng

giúp cho các nhà giáo dục hiểu rõ yêu cầu mà Nhà nước và xã hội đặt ra, các

tiêu chuẩn đánh giá và tự đánh giá kết quả đổi mới để xây dựng phương án, lộ
trình thay đối phù hợp. Các chính sách này cũng đã trải qua q trình tham

vấn ý kiến của rộng rãi các tầng lớp nhân dân, các cơ quan hữu quan nên sẽ
góp phần nâng cao chất lượng việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục

17


pháp luật - tránh những tác động không cân thiêt, gây thêm khó khăn áp lực

và kém hiệu quả tới kết quả giáo dục chung.
(2) Thông tin xã hội học về hiệu quả của việc đổi mới nội dung,

phương pháp giáo dục pháp luật hiện hành cho học sinh, sinh viên : Thông tin
xã hội học về hiệu quả của cơng tác đối mới nói chung là tồn bộ kết quả,
thông báo, dữ liệu ghi nhận được dưới giác độ xã hội về giá trị, vai trị của
q trình đó đối với chất lượng giáo dục của từng phân môn cụ thể. Các thông

tin xã hội học về hiệu quả cùa việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục
pháp luật có thể kể tới như: mức độ đáp ứng về mục tiêu giáo dục; kết quả của
việc đổi mới cà ở phương diện tích cực và tiêu cực; nguyên nhân đằng sau các

kết quả đó; mức độ hiện thực hóa các chính sách pháp luật có liên quan cùa

nhà nước; các yêu cầu cùng các biện pháp cụ thể để tiếp tục hồn thiện cơng
cuộc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục xã hội. Nói cách khác, thơng

tin xã hội học về hiệu quả của đối mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp
luật cũng là một trong những tác nhân thúc đẩy quá trình đối mới tiếp diễn,

hồn thiện. Thơng qua những dữ liệu này, các nhà giáo dục có thề nhận thức
một cách khách quan quá trình đối mới dưới góc độ hiệu quả xã hội, từ đó có
biện pháp, đề xuất phù hợp, tránh hiện tượng hình thức, chủ quan duy ý chí.

(3) Thơng tin xã hội học về nhu cầu và các lợi ích của việc đối mới nội
dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên: “Nhu cầu” là

những đòi hỏi thể hiện ý chí, thái độ của con người đối với các sự vật, hiện

tượng trong quá trình tồn tại và phát triển. “Lọi ích”, theo quan điểm của một
số học giả, được xác định“tt/zw là nhu cầu khách quan được chế định bởi vị trí

xã hội của một cá nhân, một dân tộc, một nhóm xã hội nào đó” [5] hay là“sỊT
phản ánh chủ quan những nhu cầu tồn tại khách quan”, “là mối quan hệ lựa
chọn đã được nhận thức của nhu cầu” [19]. Thực tế cho thấy, tồn tại một số

lượng lớn nhu cầu và các lợi ích ở mức độ khác nhau của các chủ thế, đối

18


tượng tham gia hoạt động giáo dục cân được tri giác, cân nhăc trong quá trình
đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật. Những nhu cầu,lợi ích
này có thể ở phạm vi rộng lớn như của cả xã hội song cũng có thể là nhu cầu

của cá nhân (giáo viên, giảng viên, học sinh), tố chức giáo dục... Việc nhận

thức chính xác thơng tin về các nhu cầu và lợi ích này giúp cho q trình đổi
mới có thể xác định đáp ứng các nhu cầu, lợi ích ưu tiên cho từng giai đoạn,

có tính thực tiễn cao và phù hợp với tương quan cơ sở vật chất.
Việc nắm bắt nhu cầu, lợi ích mang tính ưu tiên trong đổi mới nội

dung, phương pháp giáo dục pháp luật cần dựa vào các thông tin như: sự quan

trọng của các nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cần đổi mới; ai nằm
trong nhóm khách thể chịu sự tác động của việc đối mới, ai hưởng lợi, ai chịu
thiệt... Thông tin xã hội học về nhu cầu và các lợi ích sẽ giúp các cơ quan hữu
quan, những nhà giáo dục có dữ kiện thực tế để quyết định dành các nguồn

lực giáo dục như thế nào và phân bổ ra sao.

(4) Thông tin dự báo về hiệu quả, tác động xã hội của việc đôi mới nội

dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên : Các thơng tin
dự báo với mục đích dự đốn các trạng thái tương lai của công tác giáo dục
pháp luật mang tính xác suất, nhiều phương án. Dù chì mang tính dự đốn,
nhưng dự báo về hiệu q, tác động xã hội của việc đổi mới nội dung, phương

pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên được coi là những đảm bảo

quan trọng, cần thiết. Bởi, những dự báo này chứa đựng các thơng tin mang
tính báo trước về hiệu quả, tác động xã hội của quá trình đổi mới trên cơ sở số

liệu, thơng tin đã có. Nhìn chung, các dự báo thường được hình thành cùng

thời điểm các phương án đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục được đề

xuất, xây dựng. Càng nhiều thông tin dự báo, các cơ quan chịu trách nhiệm

xây dựng nội dung đổi mới càng có thêm nhiều điều kiện thuận lợi. Ớ mức độ
cơ bản nhất, các thông tin dự báo phải thể hiện một cách rõ ràng, cụ thế về

19


các đơi tượng được hưởng lợi, ước tính chi phí thực hiện đôi mới, tác động
của việc đổi mới đến nền giáo dục ở các bậc học, lợi ích vật chất và phi vật

chất được tạo ra...

1.4. Những yếu tố tác động đến việc đổi mói nội dung, phương
pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên

Yếu tố tác động là những nhân tố, điều kiện làm cho quá đổi mới nội
dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên có những ảnh

hưởng, biến đổi nhất định. Đó có thể là các yếu tố mang tính vĩ mơ như:
kinh tế, văn hóa, pháp luật... cũng có thể là các yếu tố khác như: năng lực
của đội ngũ giáo viên, giáng viên, dư luận xã hội, cơ sở vật chất, kinh phí...

Sau đây, tác giả tiến hành phân tích một số nhân tố tác động trực tiếp tới quá

trình đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh
viên cụ thể như sau:


Thứ nhất, yếu to pháp luật: Có thể khẳng định rang, các chính sách
pháp luật có tác động mạnh mẽ đến việc đổi mới bởi chúng vừa là nội dung,

vừa là khuôn khố pháp lý chứa đựng định hướng cũng như các quy chuẩn của
quá trình này. Do đặc điểm hệ thống pháp luật có nhiều điểm riêng biệt nên
quy định của mỗi quốc gia về chương trình, cách thức giảng dạy và nghiên

cứu khác nhau. Đối với hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành, việc điều
chỉnh các quan hệ xã hội được thể hiện thông qua hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật gồm Bộ luật, Luật, Nghị định, Thông tư... với khối lượng rất lớn.
Điều này cũng sẽ ành hưởng tới quá trình đổi mới nội dung, phương pháp

giáo dục pháp luật cho đối tượng người học là học sinh, sinh viên.Bên cạnh

đó, các quy định về định hướng, mục tiêu, quy trình... sẽ tác động đến chất
lượng, cách thức đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học

sinh, sinh viên.
Thứ hai, yểu tố văn hóa: Nhìn chung, văn hóa tác động tới nhận thức,

20


×