I
r'
ĐẠI HỌC QC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HỒNG THU HẰNG
ĐÁM BÁO QUYÊN LỢI CỦA CON CẢI
KHI CHA MẸ LY HÔN THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dõn s
ô/
~
ã
ã
ã
~
ã
Mó s: 8380101.04
Ngi hng dn khoa hc: TS NGễ THANH HƯƠNG
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được cơng hổ trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn
đảm hảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi
có thê hảo vê ln văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
NGƯỜI CAM ĐOAN
Hồng Thu Hằng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƯƠNG l.LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI CỦA CON
CÁI KHI CHA MẸ LY HÔN............................................................................. 6
1.1. Một số khái niệm.......................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm Ly hôn....................................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm về đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn............... 9
1.2. Ý nghĩa của việc pháp luật quy định về đảm bảo quyền lợi của con cái
khi cha mẹ ly hôn.............................................................................................. 12
1.3. Nội dung pháp luật về đăm bào quyền lọi cùa con cái khi cha mẹ ly
hôn..................................................................................................................... 14
1.3.1. Xác định và thực hiện các nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hơn ..14
1.3.2. Bảo vệ các quyền lợi ích hợp pháp của con và xử lý các vi phạm nghĩa vụ
của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn................................................................ 17
1.4. Pháp luật Việt Nam về đảm bảo quyền lọi của con khi cha mẹ ly hôn
qua các thời kỳ................................................................................................... 18
1.4.1 Pháp luật về đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn trước Cách
mạng tháng 8 năm 1945...................................................................................... 18
1.4.2. Pháp luật về đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn từ Cách
mạng tháng Tám năm 1945 đến nay................................................................... 19
1.5. Pháp luật của một số quốc gia trên thế giói về đảm bảo quyền ỉọi của
con khi cha mẹ ly hôn....................................................................................... 25
1.6. Kết luận chưoiìg 1...................................................................................... 29
CHƯƠNG 2.THỤC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ ĐẢM BẢO
QUYỀN LỢI CỦA CON CÁI KHI CHA MẸ LY HƠN VÀ THựC TIỄN
ÁP DỤNG.......................................................................................................... 31
••
11
2.1. Những quy định của pháp luật hiện hành về đảm bảo quyền lọi của con
cái khi cha mẹ ly hôn......................................................................................... 31
2.1.1. Quy định về xác định và thực hiện các nghĩa vụ của cha mẹ đối với con
khi ly hơn........................................................................................................... 31
2.1.2 Quy định báo vệ quyền lợi ích hợp pháp của con và xử lý các vi phạm
nghĩa vụ của cha mẹ đối với con khi ly hôn....................................................... 42
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam về đảm bảo quyền lọi của con
cái khi cha mẹ ly hôn......................................................................................... 46
2.2.1. Tổng quan về việc áp dụng pháp luật Việt Nam về đảm bảo quyền lợi của
con cái khi cha mẹ ly hơn.................................................................................... 46
2.2.2. Những sai sót, vướng mắc, bất cập trong áp dụng pháp luật Việt Nam về
đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn.............................................. 52
2.2.3. Nguyên nhân vê những sai sót, vướng măc, bât cập trong áp dụng pháp
luật Việt Nam về đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn................. 66
2.3. Kết luận chng 2...................................................................................... 69
CHƯƠNG 3. HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐẢM BẢO
QUYỀN LỢI CON CÁI KHI CHA MẸ LY HƠN..........................................71
3.1 Định hướng hồn thiện pháp luật Việt Nam về đăm băo quyền lọi con
cái khi cha mẹ ly hôn......................................................................................... 71
3.2. Giải pháp lập pháp..................................................................................... 73
3.3 Giải pháp khác............................................................................................. 77
3.4. Kết luận chương 3...................................................................................... 79
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................83
111
DANH MỤC VIÊT TẢT
1. BLDS
: Bộ luật dân sự
2. BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự
3. HĐXX
: Hội đồng xét xử
4. HN&GĐ : Hơn nhân và gia đình
5. TAND
: Tịa án nhân dân
6. THADS : Thi hành án dân sự
7. TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
8. VKSND : Viên kiểm sát nhân dân
IV
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng số liệu số vụ việc HN&GĐ đã thụ lý và giải
47
số hiệu bảng
Bảng 2.1
quyết ở cấp sơ thẩm
Bảng 2.2
Bảng số liệu so vụ việc HN&GĐ đã thụ lý và giải
48
quyết ở cấp phúc thẩm
Băng 2.3
Bảng số liệu số vụ việc HN&GĐ đã thụ lý và giải
48
quyết ở cấp giám đốc thẩm, tái thẩm
Băng 2.4
Bảng so liệu số vụ việc HN&GĐ đã giải quyết ở cấp
sơ thẩm từ năm 2016 đến năm 2020
V
49
LỜI MỎ ĐẦU
Tính câp thiêt của đê tài
l.
Gia đình được coi là một tế bào của xã hội, là cái nơi ni dưỡng con người,
là mơi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Một căn nhà được coi là hạnh phúc khi nơi
đó có đầy đủ những sự ấm áp, tình yêu thương mà chúng ta hay gọi đó chính là
gia đình.
Quan hệ hơn nhân với đặc điểm tồn tại lâu dài, bền vững cho đến suốt cuộc
đời con người vì nó xác lập trên cơ sở tình u thương và gắn bó của hai vợ
chồng. Khơng ai có thể phủ nhận rằng nếu có được một cuộc sống êm ấm, vợ
chồng con cái hạnh phúc thì khơng cịn gì tuyệt hơn. Tuy nhiên, khơng phải
cuộc hôn nhân nào cũng trọn vẹn đặc biệt xu hướng hiện nay đối với các cặp
vợ chồng thường kết hôn rất sớm, độ tuổi trung bình cùa cả nam và nữ ngày
càng được trẻ hóa, mà kết hơn khi cịn trẻ thì tỷ lệ ly hơn giữa các cặp vợ chồng
lại càng cao bởi những suy nghĩ , trải nghiệm sự thấu hiểu cịn nhiều hạn chế. Ly
hơn được coi là việc bỏ qua sự ràng buộc giữa cặp vợ chồng và tạo cho nhau
nhũng lối thoát, sự tự do song hậu quả của nó là ảnh hưởng nghiêm trọng đến
một đối tượng vốn là niềm hạnh phúc của vợ chồng đó là những đứa con. Những
thiếu thốn về vật chất về tinh thần, những mặc cảm khi sổng trong gia đình
khơng đầy đủ tình u thương sẽ khiến cho những đứa trẻ tự ti và đánh mất một
tuổi thơ trong sáng một tương lai tốt đẹp.
Pháp luật Việt Nam coi trẻ em là một đối tượng cần được quan tâm và chăm
sóc đặc biệt, việc ghi nhận nguyên tắc về quyền trẻ em như một sự khẳng định
rằng trẻ em sẽ được sống được bảo vệ được lớn lên một cách tồn diện và an
tồn. Chính vì vậy việc đảm bảo quyền lợi của trẻ em trong cuộc sổng nói chung
và khi cha mẹ ly hơn nói riêng đã được các nhà làm luật đưa ra trong luật
HN&GĐ.
Nhưng trên thực tiễn, khi xét xử các vụ án ly hôn cũng như khi thi hành các
quyết định của tòa trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến chăm sóc con cái,
cấp dưỡng cho con cái, vấn đề chia tài sản cho con cái khi cha mẹ ly hôn,... đã
1
gặp khơng ít khó khăn, vướng măc vì chính sự né tránh trách nhiệm của những
người làm cha làm mẹ và cũng một phần là sự bất cập trong những quy định của
pháp luật. Vì vậy, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng
pháp luật nhằm để đảm bảo quyền lợi của con cái khi sống trong gia đình khơng
hạnh phúc là một điều vơ cùng quan trọng và ý nghĩa trong đời sống xã hội hiện
nay.
Với mong muốn nhỏ bé góp phần được đưa ra những giải pháp hoàn thiện
pháp luật, nguyện vọng được giúp những đứa trẻ khi phải sống trong gia đình
khơng hồn chỉnh có một tuổi thơ , một tương lai tốt đẹp hơn như bao bạn cùng
trang lứa nên em xin được chọn đề tài “Đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha
mẹ ly hôn theo pháp luật Việt Nam" để làm cơng trình nghiên cứu cho luận văn
thạc sĩ cùa mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề đảm bảo quyền và lợi ích của con khi cha mẹ ly hôn là một trong
những nội dung quan trọng của pháp luật HN&GĐ. Đe tài này đã được các tác
giả nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết chì tập trung
vào một số nội dung riêng lẻ như: đảm bảo quyền cấp dưỡng cho con khi ly hôn,
chia tài sản khi ly hôn,.. Mặt khác, những công trình nghiên cứu khoa học này
được ra đời khi luật HN&GĐ năm 2000 đang cịn hiệu lực. Do đó, hiện nay,
chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu đề tài này theo các quy định của luật
HN&GĐ năm 2014 một cách đầy đủ và tồn diện. Một số cơng trình nghiên cứu
ở nhiều phạm vi và cấp độ khác nhau, đề cập trực tiếp hoặc có liên quan đến
một số nội dung của vấn đề như: “ộụyển và nghĩa vụ của cha, mẹ sau khi ly hôn
theo pháp luật Việt Nam ”, Luận văn Thạc sĩ của Bùi Minh Giang ,Khoa luật ĐH
Quốc Gia Hà Nội ,2013; "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và
các con khi vợ chồng ly hơn theo luật Hơn nhân và gia đìnhViệt Nam năm
2000", Luận văn Thạc sĩ của Lê Thu Trang , Khoa luật ĐH Quốc Gia Hà Nội ,
2012; “Bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của con khi cha mẹ ly hơn theo luật
hơn nhân và gia đình năm 2000”,Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Giang,
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013, "Hậu quả pháp lý về quan hệ tài
2
sản giữa vợ chông khi ly hôn theo luật Hôn nhân gia đình năm 2000", Luận văn
Thạc sĩ của Ngơ Thị Hậu, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; "Nguyên
tắc hảo vệ quyền lợi chỉnh đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo luật
Hơn nhản gia đình năm 2014", Luận văn Thạc sì của Nguyễn Thể Long, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016; ... Hầu như các tác giả mới chỉ đi sâu
vào nghiên cứu lý luận của vấn đề theo luật cũ luật HN&GĐ năm 2000, ngoài ra
các tác giả vẫn chưa đưa ra được các số liệu, thống kê phân tích thực tiễn và ảnh
hưởng của vấn đề đảm bảo quyền của con khi cha mẹ ly hôn trên thực tế một
cách cụ thể. Ngoài ra khi nghiên cứu một số giáo trình và bình luận khoa học
Luật HN&GĐ, nhìn chung các cơng trình này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích,
bình luận các quy định của pháp luật HN&GĐ mà chưa đề cập đến thực tiễn áp
dụng pháp luật cũng như chưa đưa ra các giải pháp cho những vướng mắc, bất
cập trong thực tiễn. Đồng thời khi nghiên cứu qua các bài báo, tạp chí chun
ngành Luật thì thấy các bài nghiên cứu thuộc nhóm này chủ yếu được đề cập
trên các tạp chí như Tạp chí Tịa án nhân dân (TAND), tạp chí Kiểm sát, tạp chí
Luật học... Các bài viết này phần lớn thường mang tính thời sự, những vấn đề
pháp lý có liên quan cịn dừng ở mức hạn chế.
Chính vì những lý do đã nêu, đề tài “Đảm bảo quyền và lợi ích của con khi
cha mẹ ly hơn theo pháp luật Việt Nam”được tác giả lựa chọn nhằm nghiên
cứu một cách đầy đủ, toàn diện các quy định trong pháp luật Việt Nam nói
chung và cụ thể là trong luật HN&GĐ hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa lý luận về đảm bảo quyền
lợi của con cái khi cha mẹ ly hơn từ đó làm sáng tỏ những vấn đề thực trạng và
thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan, đồng thời đề xuất các giải pháp để hoàn
thiện pháp luật về lĩnh vực này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn đã tập trung thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
3
Thử nhât, đưa ra những khái niệm và ỷ nghĩa, nội dung cơ bản trong vân đê
đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn và phân tích so sánh về vấn đề
đảm bảo quyền lợi cùa con khi cha mẹ ly hôn qua các thời kỳ và liên hệ đến với
một số quốc gia trên thế giới.
Thứ hai, phân tích, đánh giá về việc xác định và thực thi quyền và nghĩa vụ
như là thăm nom, chăm sóc, ni dưỡng, cấp dưỡng, giáo dục con cái, hay trong
vấn đề phân chia tài sản của cha mẹ đối với việc đảm bảo quyền lợi của con cái
trong trường hợp ly hơn. Đồng thời phân tích, đánh giá chỉ ra được sự bảo vệ và
xử lý các vi phạm liên quan đến việc đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ
ly hôn.
Thứ ba, đưa ra những các số liệu đánh giá về thực tiễn trong các vụ việc liên
quan đến con cái trong lĩnh vực hôn nhân gia đình hiện nay, chỉ ra những sai sót,
bất cập vướng mắc cùng với những nguyên nhân dần đến những hạn chế trong
việc đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn
Thứ tư, dựa vào ba vấn đề nêu trên, và các số liệu đánh giá về thực trạng
trong các vụ việc trong lĩnh vực hôn nhân gia đình hiện nay đưa ra các giải
pháp, đề xuất để hoàn thiện pháp luật Việt Nam, đảm bảo tốt việc thực hiện
những quy định về vấn đề đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn.
Nhiều năm gần đây ly hôn được coi là một hiện tượng diễn ra phố biến trong
xã hội mà đây cũng là một trong những vấn đề đáng quan ngại vì những đứa trẻ
bị vướng vào các tệ nạn xã hội hiện nay phần lớn là vì sinh sống trong một nơi
mà đó chính là hậu quả của cuộc đố vỡ hôn nhân giữa cha mẹ. Việc chọn vấn đề
đảm bào quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn như một sự khẳng định rằng
trẻ em là một đối tượng ưu tiên của pháp luật việc bảo vệ quyền lợi của con trẻ
cũng chính là mục tiêu của mỗi quốc gia để xây dựng một xã hội một nền kinh
tế phát triển.
5. Phạm vi nghiên cứu
Việc đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn là một trong những
vấn đề quan trọng trong pháp luật về hơn nhân và gia đình, được tiếp cận và
nghiên cứu từ các góc độ khác nhau. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn
4
đề lý luận pháp luật, các quy tắc pháp lý xuất pháp từ các nguồn của pháp luật
nhu văn bản quy phạm pháp luật, công uớc quốc tế, tập quán pháp, các học
thuyết pháp lý...; thực tiễn thi hành pháp luật thông qua các báo cáo tổng kết,
các bản án, quyết định giải quyết của Tòa án liên quan đến đâm bảo quyền lợi
của con cái khi cha mẹ ly hôn. Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào
pháp luật Việt Nam hiện nay trọng tâm chủ yếu là những quy định trong luật
HN&GĐ và một phạm vi vừa đủ cho các kết luận khoa học từ kinh nghiệm của
một số nước trên thế giới.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên
cứu luận văn đã sử dụng nhũng phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
6.1. Phương pháp lịch sử: Tác giả sử dụng phương pháp lịch sử nhằm để hệ
thống việc đảm bảo quyền lợi của con cái mà pháp luật Việt Nam đã xây dựng
qua các thời kì
6.2. Phương pháp thống kê, điều tra xã hội học: số liệu được thu thập từ một
cuộc điều tra bằng bảng câu hỏi. Tác giả còn thu thập số liệu thống kê từ Tòa án
nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh về số liệu việc xử lý các vụ án liên quan hơn
nhân gia đình nhằm đưa ra những con số cụ thể về việc giải quyết ly hôn trong
những năm gần đây.
6.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh,
đối chiếu các quy định của pháp luật với nhau trong quá trình nghiên cứu nhằm
làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu và so sánh giữa pháp luật Việt Nam với các
quốc gia khác nhau trên thế giới để có cái nhìn tồn diện tổng thể về quyền lợi
con cái ớ nhiều quốc gia khác nhau. Đồng thời bằng chính phương pháp so sánh
cũng sẽ làm rõ được những điểm mới, điểm khác biệt của pháp luật Việt Nam
qua các thời kì trong việc đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hơn.
6.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả ứng dụng phương pháp phân
tích tổng họp các điều luật các cơ sở pháp lý về việc đảm bảo quyền lợi của con
cái khi cha mẹ ly hôn.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
5
Kêt quả đạt được của luận văn góp phân làm sáng tở phương diện lý luận
trong khoa học pháp lý của vấn đề đảm bão quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly
hôn theo pháp luật Việt Nam. Chỉ ra những bất cập vướng mắc của pháp luật
trong thực tế áp dụng giải quyết những vấn đề liên quan đến cấp dưỡng nuôi
con, chăm con và tài sản cho con cái và đưa ra phương hướng hoàn thiện pháp
luật về vấn đề đảm bảo quyền lợi cho con cái khi cha mẹ ly hơn tại Việt Nam.
Ngồi ra, nhũng giải pháp hoàn thiện pháp luật là cơ sở quan trọng để các
cơquan chức năng trong phạm vi, thẩm quyền của mình sửa đổi, bổ sung, hồn
thiện pháp luật trong lĩnh vực tương ứng. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là tài liệu
tham khảo hữu ích khơng chì với đội ngũ giảng viên, sinh viên mà cịn có giá trị
đối với các cán bộ đang làm công tác trong lĩnh vực tư pháp như Tòa án, Viện
kiểm sát, Cơ quan thi hành án dân sự về giãi quyết vụ việc dân sự liên quan đến
quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn trong các trường hợp thực tế ngoài xã
hội.
8. Cơ cấu cùa luận văn
Ngoài lời mở đàu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Lý luận chung về đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly
hôn
Chương 2: Thực trạng pháp luật về việc đảm bảo quyền lợi cùa con cái khi
cha mẹ ly hôn và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam hiện nay
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về việc đảm bảo quyền lợi của
con cái khi cha mẹ ly hôn.
6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI CỦA CON CÁI KHI
CHA MẸ LY HÔN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm Ly hôn
Hôn nhân là sự liên kết suốt đời giữa vợ và chồng. Điều đó hồn tồn phù
hợp với tính chất và mục đích của hơn nhân. Hơn nhân được xây dựng trên cơ
sở tình u chân chính giữa nam và nữ nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm giữa họ
và để cùng chung sống và xây dựng gia đình. Tuy vậy, tính chất suốt đời của
quan hệ hơn nhân cũng có khi bị phá vỡ. Đó là khi giữa vợ và chồng phát sinh
những mâu thuẫn và mâu thuẫn trở nên gay gắt, vợ chồng thấy rằng khơng thể
tiếp tục chung sống nên đã u cầu tịa án giải quyết cho họ được ly hôn. Trong
trường hợp này, nếu xét thấy tình trạng đã trầm trọng, mục đích của hơn nhân
khơng đạt được thì Tịa án giải quyết cho họ được ly hơn. Có thề coi, ly hơn
chính là biện pháp nhằm giải quyết sự khủng hoảng trong mối quan hệ vợ
chồng.
Ly hôn là mặt trái của hôn nhân nhưng là mặt không thể thiếu được khi quan
hệ hơn nhân tồn tại chỉ là hình thức, cịn thực chất mối quan hệ vợ chồng hoàn
toàn mất hết ý nghĩa. Ly hơn là q trình đi ngược lại với kết hôn, là một hiện
tượng phổ biến hiện nay khi mà vợ chồng khơng cịn tìm thấy hạnh phúc, gia
đình khơng cịn là một tổ ấm, cuộc sống chỉ là sự chịu đựng, tinh thần bị khủng
hoảngkhi đó thì ly hôn là một giải pháp cần thiết cho vợ chồng, cho gia đình và
cho xã hội; vì nó giải phóng cho tất cả mọi người, cho cả vợ chồng, các con
cũng như những thành viên trong gia đình thốt khỏi xung đột, mâu thuẫn bế tắc
trong cuộc sống chung.
Vấn đề ly hôn được quy định trong hệ thống pháp luật của mồi quốc gia là
khác nhau. Trên thế giới một số nước đặt ra yêu cầu cấm ly hôn đặc biệt các
quốc gia theo đạo thiên chúa giáo về vấn đề cấm ly hơn thì đến thời điểm hiện
tại có hai đất nước vẫn bảo vệ quan điểm “cấm ly hôn” là Philipines, Vantican...
7
Theo quy định chung của luật Philipines, chỉ có những người theo Hơi giáo
mới có ngoại lệ được phép ly hơn trong một số trường hợp nhất định. Cùng với
đó một số nước thì hạn chế ly hơn bằng cách đặt ra những điều kiện trong đó
cho phép vợ chồng được ly hơn nhưng điều kiện đó lại hết sức nghiêm ngặt như
trước đây Ireland là quốc gia có ti lệ kết hôn thấp nhất trên thế giới, đồng thời
cũng là một quốc gia sùng kính Thiên Chúa. Vì vậy quốc gia này có một chế độ
hơn nhân đặc biệt, hướng con người theo quan niệm hôn nhân thần thánh, không
được mạo phạm hôn nhân, luật pháp nước này cũng nghiêm cấm ly hôn tuy
nhiên kể từ năm 1995 [53], quy định cấm ly hôn đã bị bãi bỏ (vốn được quy
định vào năm 1937), cụ thể là nó bỏ quy định số 41.3.2 của Hiển pháp: “Không
được ban hành luật cho phép việc ly hôn”[45]. Điều này thể hiện Ireland khơng
cịn ngăn cấm ly hơn nữa mà thay vào đó ly hơn sẽ được chấp nhận khi thỏa
mãn một số điều kiện khắt khe mà nước này đặt ra đó như vợ chồng phải chứng
minh họ đã sống ly thân ít nhất bốn năm trong 5 năm trước khi khới kiện ly hơn
hay bất hịa giữa hai vợ chồng là khơng thể hịa giải được. Từ việc làm này
Ireland trở thành quốc gia có tỷ lệ ly hơn cực kỳ thấp so với các quốc gia châu
Âu và trên tồn thế giới.cấm ly hơn hay hạn chế ly hơn đều là đi trái với quyền
tự do dân chủ của cá nhân.
Neu như một số quốc gia đưa ra những quy định khắt khe nhằm hạn chế ly
hôn hay cấm ly hơn thì các quốc gia khác lại có những quy định về vấn đề tự do
ly hôn nhưng tự do ở đây vẫn phải gắn liền với chuẩn mực của nền văn minh
nhân loại của pháp luật từng quốc gia. Mác Lê-nin từng đưa ra quan điếm tự do
hôn nhân, bao gồm tự do kết hôn và tự do ly hôn. Pháp luật không bắt buộc nam
nữ kết hôn khi họ khơng u nhau thì cũng khơng bắt buộc vợ chồng phải chung
sống với nhau khi tình yêu giữa họ khơng cịn nữa. Việc giải quyết ly hơn nhằm
giải phóng cho vợ, chồng thốt khỏi cuộc sống chung đầy đau khố hiện tại, giúp
vợ chồng thoát khởi những mâu thuần sâu sắc mà không thể giải quyết được.
Thừa nhận quyền tự do ly hơn của vợ chồng cịn nhằm bảo vệ quyền lợi của
những thành viên trong gia đình. Vì vậy, ‘7ụ- do ly hơn tuyệt khơng có nghĩa làm
“tan rã ” những mối liên hệ gia đình, mà ngược lại, nó củng cố những mối liên
8
hệ đó trên cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhát có thê có và vững chãc trong
một xã hội văn minh"[ỉ5, tr335]
Trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lê nin, pháp luật về HN&GĐ của nước
ta thừa nhận quyền tự do ly hôn của vợ chồng. Lê nin đã khẳng định: ''Người ta
không thề là ngưỏ'i dân chủ và xã hội chủ nghĩa nếu ngay từ bây giờ, khơng địi
quyền hồn tồn tự do ly hơn, vì thiếu quyền tự do ẩy là một sự ức hiếp lớn đối
với giới bị áp bức, đổi với phụ nữ, tuy hồn tồn chẳng khó khăn gì mà khơng
hiểu được rằng khi ta thừa nhận cho phụ nữ được tự do bỏ chồng, thì khơng
phải là ta khun tất cả họ bỏ chồng" [14, trl63]. Nhà nước bảo hộ hôn nhân,
bảo đảm quyền tự do ly hôn của vợ chồng nhưng khơng có nghĩa là giải quyết ly
hơn tùy tiện theo ý chí, nguyện vọng của vợ chồng muốn làm sao làm vậy mà
bằng pháp luật. Bởi trong quan hệ hôn nhân khơng chi có lợi ích riêng tư của vợ
chồng mà cịn có lợi ích cùa nhà nước và xã hội thể hiện qua những chức năng
cơ bản của gia đình và lợi ích của con cái.
Khi nói đến ly hơn rất nhiều quan điểm được đưa ra nhằm hình thành nên
một thước đo chuẩn mực cho hai từ “ly hôn”. Xét trên quan điểm của phật giáo
về “ly hôn ” thì việc ly hơn khơng phải là vấn đề bị cấm đốn. Nam và nữ phải
có quyền tự do ly hôn nhau nếu họ thực sự không thể hợp tình hợp ý nhau, ly
hơn là cách chọn lựa thích hợp nhất để tránh cảnh khổ đau của cuộc sống hơn
nhân khơng hạnh phúc. Dưới góc độ luật học, định nghĩa ly hôn cũng được
nhiều luật gia đề cập đến. Theo Nguyễn Ngọc Điện thì “Ly hơn là việc chấm dứt
quan hệ hôn nhân (về mặt pháp lý) ngay trong lúc cả vợ chồng đều còn
sống”[19, tr295]. Như vậy, ly hôn là một sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ
hôn nhân với điều kiện cả hai vợ chồng đều cịn sống. Để làm chấm dứt quan hệ
hơn nhân, vợ chồng hoàn toàn tự nguyện trong việc yêu cầu được ly hơn, sự tự
nguyện đó được thể hiện ở hành vi pháp lý cụ thể. Tương tự, trong cuốn Bộ
nguyên tắc Luật Gia đình Châu Âu, khái niệm “ly hôn được hiểu là việc chấm
dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp trong khi cả hai vợ chồng còn sống bởi quyết
định của cơ quan có thâm quyền dụa trển các căn cứ và trình tự thủ tục luật
định" [50]. Với khái niệm này có thể hiểu, vấn đề ly hôn của cả hai vợ chồng sẽ
9
được kiêm sốt chặt chẽ bởi cơ quan có thâm quyên, theo thủ tục tô tụng nghiêm
ngặt. Thông thường, với chức năng xét xử thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết
ly hơn là tồ án. Thơng qua hoạt động xét xử tồ án có thể chấp nhận hay bác bỏ
yêu cầu ly hôn của vợ chồng nhằm hạn chế hoặc ngăn chặn một số cặp vợ chồng
lợi dụng quyền tự do ly hôn để gây hậu quà xấu cho gia đình và xã hội. Khoản
14 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 đưa ra định nghĩa ly hôn như sau: “Ly hơn
là chấm dứt quan hệ hơn nhân do Tịa án công nhận hoặc quyết định theo yêu
cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng ”[28, Điều 3].Như vậy, ly hơn là ý
chí của vợ chồng nhưng phải được toà án chấp nhận trên cơ sở xem xét các điều
kiện ly hôn mà pháp luật quy định. Sự chấp nhận của tồ án được thể hiện dưới
hình thức quyết định đổi với trường hợp thuận tình ly hơn hoặc hình thức bản án
trong trường hợp ly hơn theo yêu cầu cùa một bên vợ hoặc chồng. Nói cách
khác, phài có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của toà án mới làm chấm
dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý.
Từ những phân tích, có thể hiểu ly hôn là một sự kiện pháp lý nhằm chấm
dứt quan hệ vợ chồng khi hai người còn sổng do một bên yêu cầu hoặc hai bên
thuận tình được Tịa án cơng nhận bàng bản án cho ly hơn hay bằng quyết định
thuận tình ly hơn.
1.1.2. Khái niệm về đẳm bảo quyền lọi của con cái khi cha mẹ ly hôn
Trước tiên, khái niệm về “quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hơn ”, nói đến
con cái thì trong cuộc sống con cái được ví như “của để dành” của cha mẹ , là
món q vơ giá mà tạo hóa ban cho bậc làm cha làm mẹ, cho nên khi nói đến
quyền lợi của con cái đó chính là quyền năng, lợi ích mà những người con khi
sinh ra đều được hưởng, được hình thành nên bởi quyền và nghĩa vụ của bậc
làm cha làm mẹ. Trong trường hợp cha mẹ ly hôn, quyền lợi của con cái cơ bản
vẫn là quyền trẻ em, trong luật HN&GĐ quyền lợi của trẻ em trong trường hợp
này vần được thể hiện trong các quy định về quyền nhân thân hay quyền tài sản
trong các mồi quan hệ giữa cha mẹ và con cái, quyền được cha mẹ yêu thương
trông nom dạy dồ quyền tài sản, quyền được cấp dưỡng song vì quyền lợi cùa
trẻ em khi cha mẹ ly hơn cịn mang nhũng nét đặc trung riêng biệt. Ngồi những
10
qun lợi vơn có của trẻ em thì khi cha mẹ ly hơn trẻ em cịn được đảm bảo vê
một số quyền đặc trưng đó là quyền được bày tở mong muốn khi lựa chọn người
ni dưỡng mình sau khi cha mẹ ly hôn, được đảm bảo quyền đối với vấn đề
cấp dưỡng sau ly hôn của cha mẹ và trong sự phân chia tài sản cùa cha mẹ.
Thuật ngữ “đảm bảo" không đồng nghĩa với thuật ngữ “bảo vệ" thường đề
cập đến việc ngăn chặn, phòng ngừa. Theo từ điến Tiếng Việt, “đảm bảo được
hiên là làm cho chắc chấn thực hiện được, giữ gìn được, hoặc có đầy đủ những
gì cần thiết’’ [41], Theo đó, đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hơn
chính là việc Nhà nước thông qua pháp luật nhằm giúp con chưa thành niên và
con chưa có khả năng ni sống bản thân mình có được sự chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục để phát triển một cách tốt nhất khi cha mẹ chấm dứt hơn nhân.
Nói cách khác, đảm bão quyền lợi cùa con cái khi cha mẹ ly hôn gồm ba yếu tố
cơ bản như sau: Thứ nhất, xác định các nghĩa vụ của cha mẹ đối với con, gắn
với việc ly hôn của cha mẹ nhằm giúp con phát triển một cách lành mạnh và
toàn diện như trong điều kiện còn sống chung với cả cha và mẹ. Thứ hai, tạo lập
các nguyên tắc, cơ chế thực hiện nghĩa vụ của cha mẹ trên cơ sở vì lợi ích mọi
mặt cùa con. Thứ ba, có các biện pháp bảo vệ, ngăn ngừa và các chế tài xử lý
khi cha mẹ vi phạm nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của con.
Như vậy, đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hỏn được hiểu là tông
hợp các quy định do Nhà nước ban hành điều chỉnh về việc xác định và thực
hiện các nghĩa vụ của cha mẹ đối với con, gan với việc chẩm dứt hôn nhân của
cha mẹ; đồng thời ngăn ngừa, bảo vệ và xử lý những vi phạm nghĩa vụ của cha
mẹ nhằm giúp con phát triền một cách lành mạnh, tồn diện và khơng bị ảnh
hưởng xấu bởi việc ly hôn của cha mẹ.
Việc pháp luật quy định về đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hơn
là hồn tồn cần thiết bới những lý do như sau:
Thứ nhất, về mặt pháp lý, ly hôn làm chấm dứt quan hệ nhân thân và tài sản
giữa vợ và chồng. Trong trường hợp này, người chịu thiệt thòi nhất là con chưa
thành niên, con thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng
11
và tài sản để tự nuôi sống bản thân. Hệ quà của ly hôn dẫn đến việc con cần
được giao cho một bên cha hoặc mẹ trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục
khi cha mẹ khơng cịn chung sống với nhau.
Thứ hai, ly hôn dẫn tới hậu quả pháp lý phân chia và thanh toán tài sản giữa
vợ và chồng, về nguyên tắc, quan hệ tài sản giữa vợ và chồng khi ly hôn được
giải quyết dựa trên sự thỏa thuận. Trong trường hợp, vợ chồng không thỏa thuận
được thì tồ án giải quyết khi có u cầu của vợ, chồng. Thực tế, việc giải quyết
tài sản chung, riêng giữa vợ và chồng cũng ảnh hưởng đến quyền lợi của con
cái, đặc biệt là những tài sản nhằm đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Do đó, trong trường hợp này nhà làm luật cũng quy định các nguyên tắc, căn cứ
về phân chia tài sản giữa vợ và chồng nhàm bảo đảm sau khi ly hôn con các
quyền lợi của con vẫn được đảm bào thực hiện với điều kiện tốt nhất.
Thứ ba, ly hôn không phải là căn cứ chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của
cha mẹ đối với con. về lý thuyết, mặc dù con buộc phải sống với cha hoặc mẹ vì
cha mẹ khơng cịn sống chung với nhau sau khi ly hôn nhưng cha mẹ vần phải
thực hiện đồng thời các nghĩa vụ đối với con cái. Do đó, pháp luật quy định về
đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn nhằm tạo điều kiện đế buộc
cha mẹ phải thực hiện trách nhiệm của mình, phịng ngừa việc xâm phạm hoặc
hạn chế những ảnh hưởng xấu do việc ly hôn gây ra. Đồng thời, pháp luật cũng
quy định chế tài xử lý nếu cha mẹ vi phạm quyền và lợi ích họp pháp của con.
Có thể thấy, pháp luật quy định về đám bảo quyền lợi của con khi cha mẹ ly
hôn là cần thiết, đặc biệt là trong trường hợp con chưa thành niên hoặc con đã
thành niên khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình. Bởi
lẽ, đây là những đối tượng yếu thế, dễ tổn thương và cần được quan tâm. Trọng
tâm của việc đảm bảo quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn là việc nhà nước ban
hành các quy định nhằm tạo lập các điều kiện, cơ chế giúp con được thụ hường
các quyền và lợi ích hợp pháp một cách tốt nhất như trong điều kiện cha mẹ
chưa chấm dứt hôn nhân.
12
1.2. Y nghĩa của việc pháp luật quy định vê đảm bảo quyên lọi của con
cái khi cha mẹ ly hơn
Khi gia đình khơng cịn tồn tại, con cái là đối tượng ưu tiên cần được bảo vệ.
Công ước quốc tế về quyền trẻ em đã khẳng định: "Đê phát triển đầy đủ và hài
hịa nhân cách của mình, trẻ em cần được trưởng thành trong bầu khơng khí
hạnh phúc, u thương và thơng cảm. Cũng như cần có sự bảo vệ và giúp đỡ
cần thiết đê đảm đương được đầy đủ trách nhiệm của mình trong cộng đồng"
[17]. Khi ly hôn, con vẫn được thụ hưởng các quyền và cha mẹ vẫn có trách
nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối với con nhung thực tế các quyền lợi của con
rất dễ bị xâm phạm, đặc biệt là con chưa thành niên và ngay cả con đã thành
niên khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình.
Theo các báo cáo hàng năm về tình trạng trẻ em trên thế giới [33], trẻ em
thường phải mang những gánh nặng và chịu sự đối xử không bình đẳng. Hầu hết
ở các quốc gia trên thế giới đều đã có những vãn bản pháp luật nhằm bảo vệ
quyền trẻ em thì hàng ngày hàng giờ những quyền ấy vẫn tiếp tục bị xâm phạm.
Nỗi bất hạnh của những đứa con trong các gia đình có bố mẹ ly hôn là chúng sẽ
bị ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành quá trình phát triến của trẻ và ảnh
hưởng tương lai sau này khi trẻ bước đến lứa tuổi trưởng thành, lứa tuổi mà cần
tiếp xúc va chạm với rất nhiều biến cố trong cuộc sống. Thông thường, trẻ em
song trong hồn cảnh cha mẹ ly hơn thường tự thu mình với mọi người xung
quanh và ln cảm thấy thiếu thốn tình thương của cha mẹ, những đứa trẻ này
thường tâm lý rất bất ổn hay có những sự nổi nóng bất thường và có những hành
động thiếu suy nghĩ dễ gặp tổn thương về mọi mặt từ thể chất lẫn tinh thần
Theo số liệu thống kê của Trung tâm Nghiên cứu tội phạm học và phòng ngừa
tội phạm (Học viện Cảnh sát nhân dân) đã nghiên cứu về tội phạm giết người,
khi điều tra đến hoàn cảnh gia đình của các tội phạm này thường đến 90%
nhũng người này đều có những hồn cánh đặc biệt và rất đáng thương cụ thể đó
là khoảng 11% tội phạm có bố mẹ ly hơn; 29% số bố mẹ khơng đáp ứng nhu
cầu của các em như ăn ở, giáo dục; 5% tội phạm bị bố mẹ từ chổi nuôi dưỡng và
giáo dục; 45% do bố mẹ chỉ biết kiếm tiền mà không quan tâm đến con cái.
13
Một khía cạnh khác, sau ly hơn cha hoặc mẹ tái hôn, cảnh sông chung với
cha dượng hoặc mẹ kế, tình trạng “con anh, con em”, dẫn đến các bậc cha mẹ có
thể thiếu trách nhiệm trong việc giáo dục con cái (bỏ mặc, ngược đãi) tác động
sâu sắc không những lên sự nhận thức còn rất non nớt của trẻ em. Hiện nay, trên
thông tin đại chúng đã đề cập đến khơng ít vụ bạo hành trẻ em mà đối tượng bạo
hành chính là mẹ ruột hay cha ruột của con. Hay sự dửng dưng bỏ mặc của cha
ruột hay mẹ ruột để cho mẹ kế, cha dượng hành hung đánh đập con cái của mình
một cách tàn nhẫn tất cả đã gây nên một sự sợ hãi trong tâm lý của trẻ mà từ đó
làm cho trẻ cảm thấy chán nản vô cảm với cuộc sống dẫn đến bị sa đà của các tệ
nạn xã hội.
Việc đảm bảo quyền lợi của con khi cha mẹ ly hơn chính là đảm bảo cho
tương lai của con sau này nếu như không được sự quan tâm của xã hội, sự bảo
vệ của pháp luật thì những mầm non của hơm nay khơng thể trở thành những
cơng dân có ích cho xã hội mai sau. Những đứa trẻ có cha mẹ ly hơn sẽ phải
chịu thiệt thịi so với các bạn bè đồng lứa, hơn nữa chúng còn chưa thể tự lo cho
mình nên các quyền trẻ em của con cũng dễ bị xâm hại. Chính vì vậy đối tượng
này càng cần nhiều sự quan tâm của nhà nước và xã hội. Tới nay Việt Nam đã
có những chính sách khá đầy đủ và một hệ thống pháp luật tương đối hoàn thiện
đế bảo vệ quyền lợi của trẻ em trong các vụ án ly hôn. Điều này được thề hiện ở
các quy định pháp luật HN&GĐ, các công ước quốc tế về bảo vệ quyền cùa trẻ
em mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Bên cạnh đó ý nghĩa của việc ghi nhận vấn đề đảm bảo quyền lợi của trẻ em
bằng pháp luật khi cha mẹ ly hôn còn là cơ sờ pháp lý đế nâng cao tinh thần
trách nhiệm cùa cha mẹ tạo ra sự ràng buộc các trách nhiệm pháp lý cần có của
cha mẹ đối với con cáu . Dù có ly hơn hay khơng thì cha mẹ vẫn có quyền và
nghĩa vụ u thương, chăm sóc, ni dưỡng giáo dục con bời họ vẫn là cha, là
mẹ của con nên việc ly hôn sẽ không hề ảnh hưởng việc thực hiện những nghĩa
vụ này của cha mẹ và đây là những quyền lợi đương nhiên mà một đứa trẻ cần
phải được hưởng. Khi cha mẹ ly hôn, con cái là đối tượng chịu nhiều tổn thương
nhất nên cha mẹ càng cần phải chăm sóc, nuôi dưỡng con chu đáo hơn để bù
14
đắp phần nào cho con và giảm thiểu những áp lực, tổn thương về tâm lý đối với
con.
Mặt khác, đảm bảo quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn đã thể hiện sự nhân
vãn, tính chất dân chủ, nhân đạo của pháp luật xã hội chủ nghĩa nói chung và
pháp luật nước ta nói riêng, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của nhà nước ta đến trẻ
em.
1.3. Nội dung pháp luật đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha mẹ ly hôn
Hiện nay, tùy theo pháp luật của từng quốc gia mà vấn đề đảm bảo quyền lợi
của con cái khi cha mẹ ly hơn có thể được quy định thành một chế định riêng
hoặc không. Tuy nhiên, nhìn chung pháp luật về đảm bảo quyền lợi của con cái
khi cha mẹ ly hôn bao gồm 02 nội dung cơ bân như sau: (i) xác định và thực
hiện các nghĩa vụ của cha mẹ đối với con, gắn với việc ly hôn của cha mẹ và (ii)
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của con và xử lý các vi phạm nghĩa vụ của
cha mẹ đối với con sau khi ly hơn.
1.3.1. Xác định
vụ• của cha mẹ• đối với con sau khi
• và thực
• hiện
• các nghĩa
~
ly hôn
a. về xác định các nghĩa vụ của cha mẹ đồi với con sau khi ly hôn
Hậu quả của ly hôn không làm chấm dứt hay giới hạn các nghĩa vụ “đương
nhiên” cùa cha mẹ đối với con như nghĩa vụ chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục,
đại diện, bồi thường thiệt hại do con gây ra, quản lý và định đoạt tài sản của
con... Bởi lẽ, các nghĩa vụ này phát sinh khơng phụ thuộc vào tình trạng pháp
lý, tính chất quan hệ của cha mẹ. Nói cách khác, tất cả các nghĩa vụ tương hỗ
của cha mẹ đối với con đều được duy trì sau khi ly hôn bởi các quyền và nghĩa
vụ ấy được xác lập trên cơ sở quan hệ cha mẹ con chứ không phải quan hệ hôn
nhân của cha mẹ [19, tr 242], Pháp luật về đảm bảo quyền của con cái khi cha
mẹ ly hơn ghi nhận ngun tắc nàykhơng có sự phân biệt giữa con đẻ và con
nuôi, con được sinh ra bởi sinh sản tự nhiên với con được sinh ra bởi kỳ thuật hồ
trợ sinh sản, không phân biệt giữa con trai và con gái...
Sau khi ly hơn thì cha mẹ khơng cịn chung sổng với nhau, điều này cũng dẫn
đến việc con không thể trực tiếp sống chung với cả cha và mẹ. Do đỏ, để đảm
15
bảo quyên lợi của con thì cân thiêt phải quy định vê việc giao con cho ai nuôi
dưỡng, nghĩa vụ thăm nom, cấp dưỡng cho con nếu cha hoặc mẹ không phải là
người trực tiếp nuôi con. cần nhấn mạnh rằng, các nghĩa vụ này không phải là
nghĩa vụ “đương nhiên” mà chỉ phát sinh bởi sự kiện ly hôn của cha mẹ và cơ
quan có thẩm quyền giải quyết ly hơn (thơng thường là tồ án) phải có trách
nhiệm xem xét, giải quyết các vấn đề này và phải dựa trên cơ sở tôn trọng và
lắng nghe ý kiến của con và vì lợi ích mọi mặt của con. Theo Điều 12 của Công
ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em thì “Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến về
tất cả mọi vấn đề liên quan đến trẻ em ”[17], Con chưa thành niên dù chưa đạt
được sự hoàn thiện toàn diện về thể chất, năng lực nhưng khi con đạt đến một độ
tuổi nhất định thì cũng hình thành các quan điểm, ý kiến riêng. Ở một số quốc
gia trên thế giới việc tôn trọng Công ước Liên họp quốc về quyền trẻ em được
thể hiện rất rõ nét trong vấn đề lang nghe ý kiến của con. Ví dụ đất nước Nga,
Luật gia đình của Nga thể hiện sự lắng nghe ý kiến của trẻ em trên 10 tuối trong
vấn đề làm chứng trong các vấn đề liên quan đến quyền nuôi con trong ly hôn tư
pháp. Quay lại với Việt Nam, pháp luật Việt Nam đưa ra việc lắng nghe ý kiến
của con trên vấn đề xác định quyền nuôi con, hoặc thay đối người trực tiếp nuôi
con đây là một điểm mà luật HN&GĐ Việt Nam có nét tương đồng với luật gia
đình của Nga. Tuy nhiên có đơi nét khác biệt về độ tuổi của trẻ trong trường hợp
này.
b. về việc
• thực
• hiện
• các nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hơn
Sau khi xác định
vụ• của cha mẹ• đối với con thì việc
• các nghĩa
4^2
• thực
• hiện
• các
nghĩa vụ đó như thế nào để con phát triển một cách tốt nhất là một trong những
nội dung quan trọng của đảm bảo quyền lợi cùa con cái khi cha mẹ ly hơn. Theo
đó, việc thực hiện nghĩa vụ của cha mẹ đối với con phải dựa trên những cơ chế,
nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, cha mẹ thực hiện chung, trực tiếp và hồ trợ nhau trong việc thực
hiện nghĩa vụ đối với con sau khi ly hôn.về nguyên tắc, cha mẹ phải thực hiện
nghĩa vụ đổi với con theo nguyên tắc “chung và trực tiếp”. Thực hiện trực tiếp
được hiểu là cha mẹ là những chủ thể năng động, tích cực trong việc thực hiện
16
các qun và nghĩa vụ của mình đơi với con sau khi ly hôn và phải là những
người trực tiếp thực hiện quyền đó. Mặt khác, thực hiện chung có nghĩa là cha
mẹ không thực hiện nghĩa vụ đối với con một cách phân tán, độc lập, cát cứ [19,
tr250]. Việc thực hiện nghĩa vụ đối với con của cha mẹ phải trên cơ sở hợp tác
cùng hướng tới lợi ích tốt nhất cho con, không cản trở và tạo điều kiện tối đa để
việc bên còn lại thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật quy định cho cha mẹ.
Thú' hai, việc thực hiện nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn phải
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của con. Để đảm bảo quyền lợi của con cái thì
việc thực hiện nghĩa vụ của cha mẹ với con sau ly hôn phải phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của con. Bởi lẽ, nếu cha, mẹ thực hiện nghĩa vụ của mình một
cách tùy tiện ngược lại sẽ gây đến những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển lành
mạnh và toàn diện của con và chắc chắn không đảm bảo quyền lợi của con.
Chẳng hạn, cha mẹ có nghĩa vụ thăm nom con để bù đắp những mất mát, tổn
thương về tâm lý con không còn được sống chung cùng với cả cha và mẹ. Việc
thăm nom có thể thường xuyên, đột xuất; có thể viếng thăm trực tiếp hoặc qua
điện thoại và các phương tiện thông tin liên lạc khác. Tuy nhiên, việc thực hiện
nghĩa vụ này phải phù hợp với lịch trình sinh hoạt của con và của người ni
con. Khó có thể nói rằng nghĩa vụ thăm nom đã được thực hiện tốt nếu cha, mẹ
thăm nom con vào những thời gian khơng thuận tiện đế làm việc đó [19].
Thứ ba, khơng phân biệt đối xử giữa các con khi cha mẹ thực hiện nghĩa vụ
đối với con khi ly hôn.Nguyên tắc “không phân biệt đối xử giữa các con” là một
trong những nguyên tắc quan trọng của đảm bảo quyền lợi của con cái khi cha
mẹ ly hôn. Nội dung của không phân biệt đối xử giữa các con được hiếu là khi
cha mẹ ly hơn thì tồ án buộc phải xem xét giải quyết vấn đề về con cái, không
phân biệt đối xử giữa con trai và con gái; giữa con được sinh ra tự nhiên và con
được sinh ra bởi phương pháp kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; giữa con đẻ và con
ni... Nói cách khác, dù vợ chồng có thỏa thuận về con hoặc khơng có u cầu
Tồ án giải quyết thì khi ly hơn tồ án vẫn phải giải quyết quan hệ con cái trên
cơ sở đảm bảo một cách bình đẳng, cơng bằng giữa các con, khơng phân biệt
giới tính, con đẻ hay con ni, con sinh ra tự nhiên và con được sinh ra bằng các
17
phương pháp hỗ trợ sinh sản, con chưa thành niên cũng như con đã thành niên bị
tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự... Khi cha mẹ ly hôn thì các con hồn tồn
bình đẳng với nhau trong việc hưởng thụ các quyền cùa cha mẹ đối với con như
chăm sóc, giáo dục, ni dưỡng, cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại, đại diện...kề
cả không cùng sống chung với cha hoặc mẹ sau khi ly hôn.
Không chỉ riêng lĩnh vực HN&GĐ, các lình vực khác nhau của đời sống xã
hội cũng địi hỏi sự cơng bằng, khơng phân biệt đối xử trong mọi mối quan hệ,
chẳng hạn trong lĩnh vực lao động, ngoại giao, y tế, giáo dục... Khi một người ý
thức được việc mình đang bị phân biệt đối xử, người đó sẽ nảy sinh tâm lý phản
kháng, địi hởi được đối xử bình đẳng, đồng thời có cảm giác ức chế và suy nghĩ
tiêu cực về bản thân cũng như về phía người đã phân biệt đối xử với mình. Cùng
rất nhiều hệ quả xấu khác về mặt tâm lý và hành vi sau này của người đó. Do
đó, để đảm bảo quyền lợi của cha mẹ đối với con pháp luật khơng cho phép có
sự phân biệt đối xử giữa các con trong gia đình. Con dù ở độ tuối nào, có thể
phải hứng chịu những tổn thương tâm lý nhất định. Chính vì vậy, khơng phân
biệt đối xử trong việc xác lập, thực hiện quyền đối với con càng có ý nghĩa quan
trọng khi cha mẹ ly hơn.
1.3.2. Bào vệ các quyền lọi ích hợp pháp của con và xử lý các vi phạm
nghĩa vụ của cha mẹ đổi vói con sau khi ly hơn
Ngồi việc đưa ra các quy định về việc xác định, thực thi những quyền lợi
của con cái thì pháp luật về đảm bảo quyền của con khi cha mẹ ly hôn còn bao
gồm các quy định về các biện pháp, chế tài xử lý vi phạm nghĩa vụ của cha mẹ
đối với con sau khi ly hôn. Theo Bộ luật dân sự Nhật Bản nếu cha, mẹ từ chối
hoặc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng con sau ly hôn thì sẽ bị xù' phạt vi
phạm hành chính [51, Điều 880]. Mặt khác, khi Tòa án quyết định giao con cho
một bên cha, mẹ chăm nom, nuôi dưỡng mà trên thực tế có những căn cứ người
đó khơng thực hiện được nghĩa vụ của mình thì việc thay đổi người trực tiếp
nuôi con sẽ được pháp luật thực hiện [51, Điều 766]. Cùng với đó, các nhà làm
luật của đưa ra một số quyền nhằm hạn chế quyền của cha mẹ trong một sổ
trường hợp nhất định khi quyền lợi của con cái bị ảnh hưởng như quyền nhân
18