Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật việt nam (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.64 MB, 25 trang )


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. ii
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ BẢO Hộ QUYỀN TÁC GIẢ
X

r.

r

X.

X



ĐOI VƠI TAC PH AM KIEN TRUC................................................................... 7

1.1 Khái quát chung về quyền tác giả................................................................... 7
1.1.1 Sơ lược sự ra đời và phát triển của quyền tác giá........................................ 7
1.1.2 Khái niệm quyền tác giả............................................................................... 9

1.1.3 Đặc điểm của quyền tác giả...................................................................... 14
1.1.4 Các loại hình tác phấm văn học, khoa học và nghệ thuật được bảo hộ
quyền tác giả........................................................................................................ 17


1.2 Khái quát chung về quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc....................... 18

1.2.1 Khái niệm, đặc điềm của tác phẩm kiến trúc.............................................. 18

1.2.2. Khái niệm, đặc điểm quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc................ 22
1.3. Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc........................................ 27

1.3.1. Khái niệm bào hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc..................... 27

1.3.2. Khái quát pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc....... 28
1.3.3. Ý nghĩa của việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc......... 43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................... 45
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM

VỀBẢO Hộ

QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM KIẾN TRÚC................................. 46
2.7 Điều kiện và đối tượng bão hộ quyền tác giả đổi với tác phẩm kiến trúc........... 46
2.1.1. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc....................... 46
2.1.2. Đối tượng bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc..................... 47


2.2 Chủ thể cùa quyền tác già đối với tác phẩm kiến trúc.................................. 49
2.2.1 Tác giả........................................................................................................ 49

2.2.2 Chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc................................ 51

2.3 Nội dung bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc.......................... 53
2.3.1 Quyền nhân thân......................................................................................... 54


2.3.2 Quyền tài sản.............................................................................................. 57

2.4 Thời hạn bảo hộ bảo hộ quyền tác giả đổivới tác phẩm kiến trúc................61

2.5 Giới hạn bảo hộ bảo hộ quyền tác giả đốivới tác phẩm kiến trúc................62
2.6.1 Chuyển nhượng quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc........................ 65

2.6.2 Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả đối với tác phấm kiến trúc............. 67

2.7 Bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc.......................................... 68
2.7.1 Hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc.................... 68
2.7.2 Biện pháp bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc...................... 71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................... 77

CHƯƠNG 3: THựC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÈ BẢO Hộ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI

VỚI TÁC PHẨM KIẾN TRÚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................. 78

3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến
trúc ....................................................................................................................78

3.2. Nguyên nhân của thực trạng về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến
trúc ....................................................................................................................81
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi các quy định

của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc........ 85


3.3.1 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định cùa pháp luật về bảo hộ
quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc............................................................ 85


3.3.2 Một sô kiên nghị nhăm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật vê bảo hộ
quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc............................................................ 91

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................... 95
KẾT LUẬN........................................................................................................ 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài và tình hình nghiên cứu

Nghệ thuật kiến trúc với tư cách là một loại hình nghệ thuật tạo dựng
khơng gian, mơi trường sống cho con người, có tầm ảnh hường vơ cùng to lớn

đến môi trường sống của mồi con người và sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong
bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế, vấn đề bảo hộ quyền tác giả nói chung
và bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc nói riêng ln được coi
trọng.

Tác phẩm kiến trúc là một đối tượng đặc biệt vì nó có mối liên quan tới
cơng trình xây dựng, đó là cơ sở để thực hiện cơng trình xây dựng trên thực tế.

Trong tác phẩm kiến trúc có rất nhiều chi tiết đòi hỏi yếu tố sáng tạo (nội thất,
ngoại thất và các chi tiết kỹ thuật), pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam cịn thiếu

những quy định cụ thể điều chỉnh quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc như

tỷ lệ chi tiết mới là bao nhiêu phần trăm trong tổng sổ các chi tiết cấu thành

trong tác phẩm kiến trúc thì được bảo hộ bản quyền, hay như là việc sắp đặt các

chi tiết cấu thành từ các tác phẩm kiến trúc khác (lan can, các hoa văn trang trí,
các đồ nội thất,...) có được coi là tác phẩm phái sinh hay không? Đồng thời với

việc bảo hộ quyền tác giả còn phát sinh thêm quyền nhân thân của tác giả, do

đó, việc tự tiến hành sửa đối cơng trình có làm ảnh hưởng tác phấm kiến trúc
hay khơng?

Bên cạnh đó, việc bị sao chép, nhân bản tác phấm kiến trúc có giá trị

khơng phải là chuyện hiếm gặp đối với ngành kiến trúc. Việc sao chép ý tưởng

từ một tác phẩm kiến trúc là vô cùng đơn giản ở thời đại thông tin mở rộng như
hiện.

Liên quan đến quyền tác giả nói chung và quyền tác giả đối với tác phẩm
kiến trúc nói riêng thì đã có đề tài khoa học, luận văn, bài viết trên tạp chí đã đề

cập một cách trực tiếp hoặc lồng ghép vào những nội dung liên quan. Một số

1


luận văn thạc sĩ và đê tài nghiên cứu khoa học liên quan đên quyên tác giả như:

Một số vấn đề về quyền tác giả trong Bộ luật Dân sự Việt Nam, của tác giả Kiều

Thanh, Trường Đại học Luật Hà Nội (1999); Hoàn thiện pháp luật về bảo hộ
quyền tác giả ở Việt Nam hiện nay, của Hoàng Minh Thái, Trường Đại học Luật

Hà Nội (2001); Pháp luật về quyền tác giả trong quá trình hội nhập quốc tế ở
Việt Nam, của Bùi Lan Phương, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2003);

Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, của Quản Tuấn An, Trường Đại học Luật Hà Nội

(2009); Bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam với việc Việt Nam gia nhập Công
ước Berne, của Ngô Ngọc Phương, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

(2006); Công ước Beme và việc thực hiện trong lĩnh vực xuất bản ở Việt Nam,
của Phạm Thị Hương Giang, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2008); Bảo
hộ quyền tác giả và quyền liên quan ở Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế

quốc tế, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường, chủ nhiệm đề tài Vũ Thị Hải

Yến, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội (2010)... Bên cạnh đó cịn có các
bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành, hội thảo như: Khái quát về quyền tác giá
và bảo hộ quyền tác giá ở Việt Nam, tác giả Điêu Ngọc Tuấn, đăng trên Tạp chí

Tịa án nhân dân số 05/2004; Một số quy định về quyền tác giả và quyền liên
quan đến quyền tác giả trong Bộ luật Dân sự và Luật sở hữu trí tuệ, tác giả

Hồng Minh Thái, đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Viện Nhà nước và

Pháp luật số 09/2006; Thực trạng giải quyết tranh chấp về quyền tác già tại Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2012 và một số đề xuất tiếp tục toàn thiện pháp luật và
thực thi về quyền sở hữu trí tuệ, tác giả Nguyễn Hợp Toàn, Nguyễn Thị Thanh


Thủy và Trần Văn Nam của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Tham luận tại

Hội thảo Quốc tế về Việt Nam học lần thứ IV ngày 26-28/11/2012 tại Hà Nội...
Với mục đích làm phong phú hơn nội dung nghiên cứu về quyền tác giả
đối với tác phẩm kiến trúc, tác giả chọn “Bảo hộ quyền tác giả đối với tác

2


phấm kiến trúc theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn cao học của

mình.
2. Phạm vi và mục đích nghiên cứu

Pháp luật về quyền tác giả là một lĩnh vực tưong đối rộng và phức tạp.
Theo đó, quyền tác giả là một quyền rộng bao gồm nhiều đối tượng trong các

lĩnh vực khác nhau như văn học, nghệ thuật và khoa học. Trong khuôn khổ luận
văn thạc sĩ, phạm vi nghiên cứu của đề tài này tập trung việc nghiên cứu, phân

tích, làm rõ quy định của quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc được giới hạn
theo pháp luật Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi luận văn
phải giải quyết những vấn đề sau:

Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo hộ quyền tác giả đối với


tác phẩm kiến trúc.
Thứ hai, phân tích, đánh giá tồn diện về thực trạng của bảo hộ quyền tác
giả đối với tác phẩm kiến trúc ở Việt Nam hiện nay.

Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật

về quyền tác giả nói chung và bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
nói riêng.
4. Phương pháp nghiên cún

Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận nghiên

cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lenin,

tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật sở hũu trí tuệ

nói riêng. Bên cạnh đó, q trình nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học truyền để giải quyết vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu đề
tài như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,

phương pháp thống kê...

3


5. Y nghĩa lý luận và thực tiên ciía luận văn

về mặt lý luận, kết quả đạt được của luận văn góp phần làm sáng tỏ


phương diện lý luận trong khoa học pháp lý của vấn đề quyền tác giả đối với tác
phẩm kiến trúc.

Ngoài ra, những giải pháp hoàn thiện pháp luật là cơ sờ quan trọng để các

cơ quan chức năng trong phạm vi, thẩm quyền của mình sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện pháp luật trong lĩnh vực tương ứng. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là tài liệu
tham khảo hữu ích có giá trị đối với cơng tác nghiên cứu và cơng tác hoạch định

chính sách và xây dựng pháp luật về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam.
r

F

6. Kêt câu của luận văn
1

1

-

1

Ngoài phân mở đâu, kêt luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
■X

2

của luận văn gôm ba (03) chương, cụ thê:
Chương 1: Một số vần đề lý luận về bảo hộ quyền tác già đối với tác


phẩm kiến trúc
Chương 2: Những quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền tác

giả đối với tác phẩm kiến trúc
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm
kiến trúc và kiến nghị hoàn thiện

4


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ BẢO HỘ QUYỀN TÁC
GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM KIẾN TRÚC
1.1. Khái quát chung vê quyên tác giă
1.1.1. Sơ lược sự ra đời và phát triển của quyền tác giả

Thế kỷ XVIII, bắt đầu xuất hiện các lý thuyết về các quyền giống như sở
hữu cho lao động trí óc (và hiện tượng của sở hữu phi vật chất), ở Anh năm
1709, Quy chế nữ hoàng Anne (Copyright Act 1709 Anne c.19, Statue of Anne)

lần đầu tiên một độc quyền sao chép của tác giả được công nhận.
Đến năm 1886, Công ước quốc tế về bảo hộ tác phẩm vãn học, nghệ thuật
đã được ký kết tại Berne - Thuỵ Sỹ với 10 nước tham gia. Công ước đã được
sửa đổi tại Paris năm 1896 và tại Berlin năm 1908, hoàn thiện tại Beme năm

1914, sửa đổi tại Rome năm 1928, tại Brussels năm 1948, tại Stockholm năm
1967 tại Paris năm 1971 và được bô sung năm 1979. Văn kiện hiện hành là vãn

kiện Paris ngày 24/07/1971 được bổ sung ngày 02/10/1979. Xuất phát từ cơ sở


của nguyên tắc xử sự hợp lý cũng như từ nhiều lợi ích khác nhau, họ đã đưa ra
yêu cầu bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật của tác giả trong phạm vi quốc

1.1.2. Khái niệm quyên tác giả

Hiểu một cách đơn giản, quyền tác giả cho phép tác giả và chủ sở hữu
quyền tác già được độc quyền khai thác tác phẩm, chống lại việc sao chép bất

hợp pháp. Ví dụ, tác giả của một tác phẩm văn học (bức thư) được làm chủ

thành quả lao động trí tuệ, được độc quyền cơng bố, xuất bàn bức thư của mình.
Việc sao chép, phổ biến nội dung tác phẩm mà khơng có sự đồng ý của tác giả là
xâm phạm quyền tác giả. về khái niệm pháp lý, quyền tác giả là tổng hợp các

quy phạm pháp luật quy định và bảo vệ quyền nhân thân và quyền tài sản của
tác giả, chú sở hữu quyền tác giả đối với tác phấm văn học, nghệ thuật và khoa
học.

5


1.1.3. Đặc điêm của quyên tác giả

Thứ nhất, quyền tác giả là quyền gắn liền với nhân thân, danh tiếng
của chủ thể sáng tạo, là sự thể hiện cơ bản của quyền con người, đó là quyền tự
do sáng tạo

Thứ hai, quyền tác giả tập trung bảo hộ hình thức thể hiện cùa tác phẩm
Thứ ba, quyền tác giả có thể trở thành đối tượng của giao dịch mua bán
(chuyển quyền)


Thứ tư, hình thức xác lập quyền theo cơ chế bảo hộ tự động

Thứ năm, quyền tác giả không được bảo hộ một cách tuyệt đối
1.1.4. Các loại hình tác phấm văn học, khoa học và nghệ thuật bảo hộ quyền tác

giả

Các loại hình tác phẩm văn học, khoa học và nghệ thuật được bảo hộ

quyền tác giả phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình

mà khơng sao chép từ tác phẩm của người khác, bao gồm: Tác phẩm văn học,

khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phầm khác được thể hiện dưới dạng
chừ viết hoặc ký tự khác; bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; tác phẩm báo
chí; tác phẩm âm nhạc; tác phẩm sân khấu; tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được

tạo ra theo phương pháp tương tự; tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; tác
phẩm nhiếp ảnh; tác phẩm kiến trúc; bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan
đến địa hình, kiến trúc, cơng trình khoa học; tác phẩm văn học, nghệ thuật dân

gian; chương trình máy tính,sưu tập dữ liệu. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo
hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để

làm tác phẩm phái sinh.
1.2. Khái quát chung về bảo hộ quyền tác giả đối vói tác phẩm kiến trúc
1.2.1. Khái niệm, đặc điếm của tác phẩm kiến trúc
Khái niệm quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc


Kiến trúc là khoa học cũng là nghệ thuật xây dựng và trang hoàng nhà cửa

6


cơng trình, tức tơ chức khơng gian sơng. Kiên trúc được xem là một lĩnh vực
hoạt động sáng tạo chù yếu của con người từ khi có xã hội lồi người..., nhàm

cải tạo thiên nhiên hoặc kiến tạo đổi mới mơi trường sống, phục vụ tốt các q
trình hoạt động của con người và xã hội. Mục đích của kiến trúc chính là kiến

tạo một “thiên nhiên thứ hai” có tổ chức bên cạnh “thiên nhiên thứ nhất” hoang
dã và tự nhiên, nhưng chỉ được công nhận là kiến trúc các “khơng gian - hình

khối” có tác động của bàn tay con người, nhằm thỏa mãn các mục đích vừa vật
chất vừa tinh thần, nghĩa là phải có mục đích thực dụng, trên nguyên tắc hợp lý

khoa học và tinh thần của cái đẹp, phù hợp quy luật sáng tạo thẩm mỹ [24].

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Kiến trúc Việt Nam 2019 quy định “Kiến trúc
là nghệ thuật và khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường

sống bền vững đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.”
Theo giáo trình Luật sở hữu trí tuệ của Trường Đại học Luật thành phố
Hồ Chí Minh thì “Tác phẩm là một tài sản vơ hình” và là “thành quả lao động
sáng tạo của tác giả” [8]. Khái niệm “Tác phẩm” được ghi nhận tại khoản 7 Điều

4 LSHTT Việt Nam là “các sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ
thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương thức hay hình thức nào” [7].


Tác phẩm kiến trúc là một loại hình tác phẩm vãn học, khoa học và nghệ
thuật được bào hộ quyền tác giả theo pháp luật về quyền tác giả. Thuật ngữ “tác

phẩm kiến trúc” mới chỉ xuất hiện từ khi pháp luật về quyền tác giả đối với tác
phẩm kiến trúc ra đời.
Đặc điểm của tác phẩm kiến trúc

tác phấm kiến trúc cịn có những đặc điểm riêng sau đây:
Thứ nhất, tác phẩm kiến trúc có tính đa dạng.
Thứ hai, tác phẩm kiến trúc vừa có giá trị vật chất, vừa có giá trị văn hóa,
tinh thần.

Thứ ba, tác phẩm kiến trúc có thể thể hiện bằng nhiều hình thức khác

nhau.

7


1.2.2. Khái niệm, đặc đỉêm của quyên tác giả đôi với tác phâm kiên trúc

Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc là quyền của tổ chức, cá nhân

đối với bản vẽ thiết kế kiến trúc về cơng trình hoặc tổ hợp các cơng trình, nội

thất, phong cảnh hoặc cơng trình kiến trúc do mình trực tiếp sáng tạo ra hoặc
đầu tư của cải, vật chất vào quá trình sáng tạo ra hoặc được chuyển giao quyền

tác giả thông qua họp đồng chuyển giao quyền tác giả hay thừa kế, được pháp


luật bảo hộ khơng phụ thuộc vào hình thức thể hiện, trình độ sáng tạo, khơng
phân biệt nội dung và giá trị, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản gắn liền
với các quyền nhân thân đó.
Đặc điểm quyền tác giả đoi với tác phẩm kiến trúc

Thứ nhất, đối tượng của quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc được

bảo hộ không phân biệt nội dung, giá trị.
Thứ hai, bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc thực chất là bảo
hộ hình thức thể hiện tác phẩm kiến trúc.

L
Thứ ba, quyên tác giả đôi với tác phâm kiên trúc được xác lập theo cơ chê

___

\

9

r

-

. '

,

-


bảo hộ tự động.
Thứ tư, quyền tác giả đổi với tác phẩm kiến trúc không được bảo hộ một

cách tuyệt đối.
Thứ năm, quyền nhân thân thuộc quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
không thể chuyển giao cho người khác.
9

A

9

r

Ngoài những đặc diêm chung của quyên tác giả thì qun tác giả đơi với
tác phẩm kiến trúc cịn có những đặc điểm riêng sau đây:

Một là, so với các loại hình tác phẩm khác thì việc khai thác, sử dụng tác
phấm kiến trúc đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền trong một

sô trường hợp bị hạn chê hơn.

8


Hai là, quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc cịn có đặc điểm là dễ bị
xâm phạm.
1.3. Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
1.3.1. Khái niệm bảo hộ quyền tác giả đối vói tác phẩm kiến trúc


Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc là sự quy định của Nhà
nước thông qua các văn bản pháp luật để xác định để xác định chủ thể của quyền
tác giả đối với tác phẩm kiến trúc, xác định các quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể đó đối với tác phẩm kiến trúc, xác định các hành vi xâm phạm quyền

tác giả và quy định các biện pháp được thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với
tác phẩm kiến trúc.
1.3.2. Khái quát pháp luật về bảo hộ quyền tác già đối với tác phẩm kiến trúc

1.3.2.1 Sơ lược sự phát triển của pháp luật việt nam về quyền tác

giă đối vói tác phẩm kiến trúc tù’ năm 1945 đến nay

Sự phát triển của pháp luật Việt Nam về quyền tác giả đối với tác phẩm
kiến trúc được nghiên cứu qua các giai đoạn sau:
Gỉữỉ đoạn từ năm 1945 đến năm 1986

Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1995
Giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2005
Giai đoạn từ 2005 đến nay
/A

z

1 __ £ X

A _

1*




_______ Ạ

Xz _

• 2.

A•



XL

Á

1

• Ạ

•3.2.2 Pháp luật qc tê vê qun tác gia đơi vói tác phâm kiên

trúc

1.3.2.2.1Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
(i)

Công ước Berne (1886)

Công ước Berne chỉ quy định chung về các nguyên tắc bảo hộ, thời hạn

bảo hộ quyền tác giả, các hành vi xâm phạm quyền tác giả và cơ chế bảo hộ
quyền tác giả mà không cụ thể, chi tết hơn như pháp luật quốc gia. Tuy vậy,

Cơng ước Beme đã có sự đóng góp ở mức nhất định vào việc đặt nền tảng và

9


phát triên hệ thông bảo hộ quyên tác giả với pháp luật thê giới. Ngoài ra, do đặc

thù của các Cơng ước là tính cưỡng chế yếu, nên trên thực tế Cơng ước Berne
khơng thể thực hiện có hiệu quả việc bảo hộ quyền tác giả nếu các quy định của

Cơng ước Beme khơng được thể chế hóa trong pháp luật các quốc gia.
(ii)

Hiệp định TRIPs

Hiệp định TRIPS là kết quả của sự kết hợp những điều ước quốc tế quan

trọng nhất trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Những điều ước quốc tế này là Công
ước Paris, Công ước Bem, Công ước Rome, Công ước Washington. Hiệp định
này thiết lập các tiêu chuẩn tối thiểu đối với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho tất

cả các Thành viên WTO bất kể mức độ phát triển. Đối với mỗi đối tượng sở hữu

trí tuệ, Hiệp định TRIPS thiết lập những tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu mà các nước
thành viên phải tuân thủ.
1.3.2.2.2Pháp luật một số quốc gia về bảo hộ quyền tác giả đối vói tác phẩm


kiến trúc

Tại Hoa Kỳ, Luật vê Quyên tác giả của Hoa Kỳ xác định được ngoại diên

của khái niệm tác phẩm kiến trúc bằng cách liệt kê các loại hình thức thể hiện
của tác phẩm kiến trúc được bảo hộ như: tòa nhà, sơ đồ kiến trúc hay bản vẽ.

Thêm vào đó, Luật này còn nêu rõ nội hàm cùa khái niệm tác phẩm kiến trúc:
tồn bộ hình dáng cũng như là sự sắp xếp và sự cấu thành của không gian và các
yếu tố trong thiết kế. Điều này giúp dễ dàng, thuận lợi hơn trong việc đánh giá,

xác định một cách tồn diện một đối tượng có được xem là tác phẩm kiến trúc
hay hình thức thê hiện của tác phâm kiên trúc hay khơng. Ngồi ra, cịn quy định

cụ thể về phạm vi quyền độc quyền đối với tác phẩm kiến trúc.
Nhật Bản, tuy không trực tiếp quy định thế nào là tác phấm kiến trúc,
nhưng thông qua các quy định khác, Luật Quyền tác giả của Nhật Bản cũng gián

tiếp thừa nhận tác phẩm kiến trúc có thể là những cơng trình xây dựng trên thực
r

10


ơ Thụy Điên, các quyên tác giả tác phâm kiên trúc là không tuyệt đôi.

Quy định này xuất phát từ những thiệt hại phát sinh từ việc tháo dỡ công trình
này, đồng thời lỗi xuất phát từ phía bên thi cơng chứ khơng hồn tồn từ chủ sở
hữu cơng trình, bởi lẽ ngồi biện pháp bắt buộc tháo dỡ cơng trình thì cịn rất


nhiều biện pháp khác có thể bảo vệ quyền, lợi ích của tác giả như: quyền yêu

cầu bồi thường thiệt hại (cả mặt vật chất lẫn tinh thần), để tên tác giả thay vì tên

kiến trúc sư đã xâm phạm quyền,...
1.3.3. Ý nghĩa của việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc

Một là, bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc sẽ góp phần
khuyến khích sự sáng tạo của cá nhân trong việc tạo ra thêm nhiều tác phẩm
kiến trúc có giá trị.

Hai là, việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc góp phần góp
phần phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế của đất nước, nâng cao năng lực

cạnh tranh của Việt Nam trên thế giới.
CHƯƠNG 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ BẢO
Hộ QUYÈN TÁC GIẢ ĐÓI VỚI TÁC PHẨM KIẾN TRÁC
2.1. Điều kiện và đối tưọng bảo hộ quyền tác giả đối vói tác phẩm kiến trúc

2.1.1. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc

Thứ nhất, quyền tác giả đối với tác phấm kiến chỉ bảo hộ hình thức sáng
tạo, khơng bảo hộ nội dung sáng tạo.

Thứ hai, là tác phẩm được bảo hộ phải có tính ngun gốc, tức là khơng
sao chép, bắt chước tác phẩm khác.
2.1.2. Đối tượng bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc

Các đối tượng bảo hộ của quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc là các


tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm các bản vẽ thiết kế kiến trúc về
cơng trình hoặc tố hợp các cơng trình, nội thất, phong cảnh hoặc cơng trình kiến

trúc[36].

11


Đôi tượng bảo hộ của quyên tác giả bao gôm tât cả các sản phâm trong

lĩnh vực văn học, khoa học và nghệ thuật dù được thể hiện dưới bất kỳ hình thức
nào. Tuy nhiên, để được bảo hộ quyền tác giả, tác phẩm phải là sáng tạo nguyên
gốc. Các ý tưởng trong tác phẩm không nhất thiết phải mới nhưng hình thức thể

hiện, cho dù là văn học hay nghệ thuật, đều phải là sáng tạo mang tính nguyên
gốc của tác già.
2.2. Chủ thể của quyền tác giả đối vói tác phẩm kiến trúc
2.2.1. Tác giả

Tác giả của tác phấm kiến trúc là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hoặc

một phần tác phẩm kiến trúc.

Nhiều hệ thống pháp luật thế giới sử dụng phương pháp suy đoán tác giả,
tức là người nào có tên (tên thật hoặc bút danh) đề trên tác phấm, thì được suy
đốn là tác giã của tác phẩm đó, trừ trường hợp có bàng chứng ngược lại. Trong

một số hệ thống pháp luật về quyền tác giả, khái niệm “tác giả” không những là
thể nhân mà cịn có thể là pháp nhân hoặc tồ chức, nếu việc xác định tác giả là
thể nhân khơng cần thiết hoặc sẽ gây khó khăn cho việc quản lý [15].


Trong thực tế, một tác phẩm kiến trúc có thể được tạo ra từ lao động sáng
tạo của một cá nhân hoặc nhiều cá nhân. Nên nếu căn cứ vào số lượng người lao
động tạo ra tác phẩm kiến trúc thì tác giả được phân thành:

Thứ nhất, tác giả đơn nhất: Là cá nhân bằng lao động sáng tạo của mình

trực tiếp tạo ra tồn bộ tác phẩm kiến trúc.
Thứ hai, đồng tác giả: Là nhiều cá nhân hợp tác để cùng nhau bằng lao
động sáng tạo tạo ra tác phẩm kiến trúc. Mồi người trong số họ được gọi là đồng

tác giả của tác phẩm.
2.2.2. Chủ sở hữu quyền tác giả đoi vởỉ tác phẩm kiến trúc

Chủ sở hữu quyền tác giã đối với tác phấm kiến trúc là tố chức, cá nhân
nắm giữ một, một số hay toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm kiến

12


trúc dù họ là người trực tiêp hoặc không trực tiêp tạo ra tác phâm đó. Việc phân
biệt giữa tác giả và chủ sở hừu quyền tác giả rất quan trọng, vì chủ sở hữu quyền

tác giả mới là người có quyền sử dụng, định đoạt tác phẩm. Pháp luật quy định
chủ sở hữu quyền tác giả gồm:
Thứ nhất, chủ sở hữu quyền tác già đối với tác phẩm kiến trúc đồng thời

là tác giả.
Thứ hai, chủ sở hữu quyền tác giá đối với tác phẩm kiến trúc không đồng


thời là tác giả.
Như vậy, xét về góc độ kinh tế thì vai trị của chủ sở hữu quyền tác giả
quan trọng hơn vai trị tác giả vì khi sử dụng tác phẩm, các chủ thể khác phải xin
phép hay trả nhuận bút, thù lao cho chủ sờ hữu quyền tác giả.
2.3. Nội dung bảo hộ quyền tác giả đổi vói tác phẩm kiến trúc
2.3.1. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân đổi với tác phẩm là các quyền mang yếu tố tinh thần của
chù thể đối với tác phẩm, được thực hiện để giữ mối quan hệ giữa tác giả với tác

phẩm. Như tên gọi của nó, quyền nhân thân về bản chất là các quyền luôn gắn
liền với chủ thể nhất định mà không thể chuyển dịch được. Quyền nhân thân của

chủ thể đối với tác phẩm kiến trúc bao gồm: quyền đặt tên cho tác phẩm kiến

trúc; quyền đúng tên tác giả đối với tác phấm kiến trúc; quyền bảo vệ sự tồn
vẹn của tác phẩm kiến trúc, khơng cho người khác sửa chừa, cắt xén tác phẩm

hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự
và uy tín của tác giả; quyền công bố tác phẩm kiến trúc hoặc cho phép người

khác công bố tác phẩm kiến trúc
2.3.2. Quyền tài sản

Quyền tài sàn là quyền của tác giả cho phép người khác khai thác tác
phấm của mình và hưởng lợi ích vật chất từ việc khai thác đó. Việc ghi nhận và

bảo hộ các quyền tài sản của tác giả là nhằm bù đắp chi phí vật chất đã đầu tư,

13



hướng tới khai thác giá trị kinh tê của tác phâm kiên trúc, bảo đảm tái sản xuât
sức lao động và thúc đấy sự sáng tạo của tác giả. Quyền tài sản gồm: quyền làm
tác phẩm kiến trúc phái sinh; quyền làm tác phẩm kiến trúc phái sinh; quyền
truyền đạt tác phấm kiến trúc tới công chúng; quyền hưởng nhuận bút, thù lao

khi tác phẩm kiến trúc được sử dụng.
2.4. Thịi hạn bảo hộ quyền tác giả đối vói tác phẩm kiến trúc
Thời hạn băo hộ quyền nhân thân

Các quyền tác giả được bảo hộ vô thời hạn là các quyền nhân thân gắn
với tác giả và không thể chuyển giao được cho chủ thể khác. Đó là các quyền:

đặt tên cho tác phẩm; (ii) đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu

tên thật hoặc bút danh khi tác phấm được công bố, sử dụng; (iii) bào vệ sự tồn
vẹn của tác phẩm, khơng cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm hoặc

xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy
tín của tác giả.
Thời hạn bảo hộ quyền tài sản

Các quyền tác giả được bảo hộ có thời hạn bao gồm quyền công bố tác

phẩm hoặc cho phép người khác công bổ tác phẩm (đây là quyền nhân thân có

thể chuyển giao được) và các quyền tài sản.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm nói chung và tác phẩm
kiến trúc nói riêng là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác


giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm
dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
2.5. Giới hạn băo hộ băo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc được trao
nhũng quyền mang tính độc quyền. Việc thực hiện các quyền này có thể bóp
méo cạnh tranh và hạn chế khả năng tiếp cận của cộng đồng đối với các sản

phẩm sáng tạo. Bởi vậy, nhằm hài hòa lợi ích quyền tác giả và lợi ích chung của

14


cộng đơng, pháp luật qun tác giả nói chung quy định những ngoại lệ của độc
quyền hay còn gọi là các hạn chế của quyền tác giả đối với một số hành vi sử

dụng khai thác quyền tác giả. Việc giới hạn quyền thể hiện ở chồ pháp luật quy

định trong những trường họp nhất định thì cá nhân, tố chức khác có quyền sử
dụng tác phẩm được cơng bố mà không phải xin phép hay trả tiền bản quyền; sử
dụng tác phẩm không phải xin phép nhưng phải trả tiền bàn quyền. Tuy nhiên,

những việc sử dụng này phải tuân theo những điều kiện và cách thức do pháp

luật quy định.
2.6. Chuyển giao quyền tác giả đối vói tác phẩm kiến trúc
2.6.1. Chuyển nhượng quyền tác giẳ đối với tác phẩm kiến trúc

Chuyển nhượng quyền tác giả là việc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển


giao quyền sở hữu đối với các quyền tài sản thuộc quyền tác giả, quyền liên

quan (riêng quyền tác giả còn bao gồm cả chuyển giao quyền công bố tác phẩm)
cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Thông qua họp đồng chuyển nhượng, chủ sở hữu quyền tác già chuyển giao
quyền sở hữu của mình cho tồ chức, cá nhân khác.
2.6.2. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả đối vói tác phẩm kiến
trúc

Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc là việc
chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc cho phép tố chức, cá nhân

khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc tồn bộ các quyền tài sản bao gồm cả
quyền công bố tác phẩm của chủ sở hữu quyền tác giả. So với hình thức chuyển

nhượng quyền tác giả thì chuyển quyền sử dụng quyền tác giả là hình thức giao
dịch phổ biến hơn. Neu như bằng việc chuyển nhượng quyền tác giả, chủ sở hữu

sẽ chấm dứt hồn tồn quyền tác giả thì với việc chuyển quyền sử dụng quyền

tác giã, chủ sở hữu có thế cho phép nhiều chủ thể khác nhau cùng sứ dụng, khai
thác mà không bị mất quyền.

15


2.7. Bảo vệ qun tác giả đơi vói tác phâm kiên trúc
2.7.1. Hành vi xâm phạm quyền tác giả đoi với tác phẩm kiến trúc


Các dạng hành vi xâm phạm quyền tác giả đối vói tác phẩm kiến trúc

Trong thực tế, hành vi vi phạm quyền tác giả đối với tác phấm văn học,
khoa học và nghệ thuật rất phức tạp và xảy ra thường xuyên với nhiều hình thức
và mức độ khác nhau. Các hành vi xâm phạm quyền tác già nói chung theo pháp

luật Việt Nam quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ. Theo quy định của pháp
luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành thì hành vi xâm phạm quyền tác giả đối
với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học rất đa dạng. Tác phẩm kiến trúc là

một loại hình của tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học vì vậy hành vi xâm

phạm quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc cũng rất đa dạng và bao gồm các
dạng pháp luật quy định nêu trên.
Căn cứ xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả đoi với tác phẩm kiến

trúc

Trong pháp luật Việt Nam hiện hành chưa có các quy định riêng về xác
định các vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc vì vậy việc xác
định các vi xâm phạm quyền tác giả đổi với tác phấm kiến trúc được thực hiện

căn cứ vào các quy định này.
2.7.2. Biện pháp bảo vệ quyền tác giả đoi với tác phẩm kiến trúc

Biện pháp tự bảo vệ
Biện pháp hành chinh

Biện pháp dãn sự

Biện pháp hình sự
Biện pháp kiểm soát biên giới

16


CHUÔNG 3. THỤC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ KIẾN

NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÈ BẢO HỘ QUYÊN TÁC

GIẢ ĐÓI VỚI TÁC PHẨM KIẾN TRÚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối vói tác phẩm
kiến trúc

Trong những năm qua, các hoạt động thực thi bảo hộ quyền tác giá, quyền
liên quan ở nước ta đã thu được những kết quả nhất định, thông qua các cuộc

thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hố và cơng tác xét xử tại

Tồ án. Tình trạng xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan có chiều hướng
diễn biến phức tạp và ngày càng gia tăng của các đối tượng thực thi pháp luật về

quyền tác giả, đã gây thiệt hại không nhỏ cho các chủ thể quyền.

Thứ nhất, việc đăng ký cấp chứng nhận bảo hộ quyền tác giả chưa được
tác giả, chủ sớ hữu tác phẩm và cơ quan có thẩm quyền quan tâm thực hiện.

Thứ hai, khai thác, sử dụng các quyền của tác giả, chủ sờ hữu tác phẩm,
trong đó có quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc không được sự đồng ý của
của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, diễn ra khá phổ biến.

Thứ ba, việc báo vệ quyền tác giả, trong đó có trong đó có việc bảo vệ
quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc khi bị vi phạm hoặc tranh chấp cũng

chưa được thực hiện một cách hiệu quả.










1

3.2. Nguyên nhân của thực trạng về băo hộ quyền tác giả đối vói tác phấm
kiến trúc

Thứ nhất là, hệ thống pháp luật về quyền tác già, quyền liên quan và các

đối tượng khác của quyền sở hữu trí tuệ được quy định phân tán tại nhiều văn
bán, thiếu tính hệ thống, tình trạng cát cứ trong xây dựng, ban hành và thi hành

văn bản pháp luật của các ngành khác nhau liên quan đến thực thi quyền tác giả,
quyền liên quan nên rất khó cho các cơ quan thực thi trong việc áp dụng pháp

luật và hơn hết là các quy định pháp luật hiện hành chưa thực sự giải quyết được

17



triệt đê những vân đê đặt ra trong thực tiên thực thi qun sở hữu trí tuệ nói
chung và quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc nói riêng.

Thứ hai là, việc quy định chồng chéo, không rõ ràng giữa các văn bản

luật, nghị định dẫn đến tình trạng rối loạn, các tác phẩm cùng loại cái thì đăng
ký dưới danh nghĩa tác phẩm kiến trúc, cái thì đăng ký dưới danh nghĩa bản vẽ

liên quan đến kiến trúc làm cho việc đăng ký trở nên thiếu thống nhất và việc
thống kê cũng gặp nhiều khó khăn.

Thứ ha là, Quyền tác giả nói chung cũng như quyền tác giả đối với tác

phẩm kiến trúc nói riêng được xác lập ngay khi tác phẩm được hình thành dưới
một hình thức vật chất nhất định, không phụ thuộc vào việc đăng ký hay khơng
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ tư là, tập quán văn hóa của người Việt Nam thường coi sờ hữu cộng
đồng cao hơn sở hữu cá nhân, đối với sản phẩm trí tuệ, quyền tinh thần quan

trọng hơn độc quyền kinh tế và văn hóa.
Thứ năm là, các điều kiện kỹ thuật và cơng nghệ trang bị cho hệ thống các

cơ quan thực thi cịn lạc hậu, kinh phí ngân sách dành cho lực lượng thực thi cịn
q hạn hẹp.

Thứ sáu là, cơng tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền

sở hữu trí tuệ nói chung và về quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc nói riêng


cịn chưa sâu rộng, chưa kịp thời, không thường xuyên và hiệu quả thấp.
Thứ háy là, bộ máy thực thi bảo hộ quyền tác giả chưa được hoàn thiện và
tăng cường đù sức đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ từ trung ương đến địa

phương.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quă thực thi các
quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phấm

kiến trúc

3.3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hộ

18


quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc

Một là, bố sung thuật ngữ “tác phẩm đồng tác giá

Hai là, quyền cơng bố tác phẩm nên được chuyển sang nhóm quyền tài
sản.

Ba là, định nghĩa hoặc nêu khái niệm rõ ràng thế nào là tác phẩm kiến
trúc.

Bốn là, thừa nhận rằng tác phẩm kiến trúc có thể được thể hiện dưới nhiều
hình thức vật chất khác nhau.

Năm là, về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.-


Sáu là, để xử lý được các hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác

phấm kiến trúc thì phải xác định đúng được các hành vi xâm phạm.
Bảy là, cần lun ý rằng trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở

hữu tác phẩm, quyền công bố và phân phối tác phẩm thuộc về chủ sở hữu quyền
tác giã.
Tám là, nghiên cứu ban hành Luật Quyền tác giả.
3.3.2. Một so kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo

hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc

Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đi
đôi với xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền tác giả.

Thứ hai, tổ chức lại và nâng cao năng lực tổ chức thi hành pháp luật về
quyền sở hữu trí tuệ của các cơ quan quản lý, cơ quan xét xử và hỗ trợ thực thi
quyền sở hữu trí tuệ cho hợp lý.

Thứ ba, xây dựng cơ chế phối hợp có hiệu quà sự giữa các cơ quan, tổ

chức trong việc tổ chức thi hành pháp luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và xử

lý các hành vi xâm phạm đến quyền tác giả.
Thứ tư, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ pháp luật quyền tác giả và
nghiệp vụ về tuyên truyền, tổ chức, quản lý thực thi quyền tác giả, giải quyết các

19



khiêu nại, tô cáo vê hành vi xâm phạm quyên tác giả và xét xử giải quyêt các

tranh chấp quyền tác giả.
Thứ năm, tuân thủ nghiêm chỉnh các điều ước quốc tế đã tham gia và các
hiệp định song phương đã ký kết.

20


KẾT LUẬN

Tác phẩm kiến trúc có giá trị trước hết phải đạt được các mục đích: sử
dụng tốt, an tồn, đáp ứng nhu cầu vật chất ngày càng cao của con người, mặt

khác còn phải thỏa mãn các đòi hỏi về tinh thần tức khoái cảm thẩm mỳ, sự
hạnh phúc thụ cảm nghệ thuật cùa xã hội, nhưng cũng phải phù họp với điều
kiện kinh tể đất nước.

Trong thời gian qua, để hội nhập Quốc tế, phát triển kinh tê xã hội Nhà
nước ta đã khơng ngừng nỗ lực hồn thiện hệ thống pháp luật về quyền tác giả
Việt Nam. Trong thực tiễn thực thi pháp luật quyền tác giả vẫn cịn khơng ít các
trường hợp xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc của tác giả, chủ

sở hữu tác phẩm như sao chép, nhại tác phấm kiến trúc, việc thi cơng xây dựng

cịn có sai lệch so với thiết kế ban đầu của tác giả. Để xây dựng được một môi
trường pháp lý lành mạnh cho hoạt động sáng tạo ra các tác phẩm kiến trúc thúc

đẩy sự sáng tạo đáp ứng được yêu càu của phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ

hội nhập thì cần áp dụng đồng bộ các biện hồn thiện và thực thi các quy định

của pháp luật về quyền tác giả điều này địi hỏi cần có sự quan tâm từ phía các

cơ quan Nhà nước và cả từ phía các doanh nghiệp, người dân và cộng đồng xã
hội.

Ngày nay trong điều kiện nước ta đang hội nhập Quốc tế sâu rộng trên tất cả các

lĩnh vực. Vấn đề quyền sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, trong đó có vấn đề quyền
sở hữu đối với tác phấm kiến trúc cũng được Nhà nước ta tăng cường hợp tác
với các nước và các tồ chức Quốc tế về quyền tác giả. Việc làm này khơng

những có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự sáng tạo, đàm bão quyền, lợi ích chính

đáng của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả tác phấm kiến trúc; tạo môi trường

cạnh tranh cơng bằng, lành mạnh mà cịn góp phần rất lớn trong tiến trinh hội
nhập kinh tế tri thức, tạo ra cơ hội mới cho Việt Nam không ngùng phát tr

21


×