Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Cơ cấu tổ chức của công ty nike

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.6 KB, 17 trang )

1. Cơ cấu tổ chức:

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN CỐ VẤN

CEO

BỘ PHẬN TÀI CHÍNH
BỘ PHẬN CHIẾN
BỘ PHẬN
LƯỢC QUAN HỆ CHÍNH PHỦ
BỘ PHẬN NHÂN SỰBỘ PHẬN ĐẦU TƯ BỘ PHẬN TRUYỀN THÔNG

DỤNG CỤ THỂ THAO

KHU VỰC
BẮC MỸ

KHU VỰC
CHÂU ÂU

QUẦN ÁO THỂ THAO

KHU VỰC
TRUNG QUỐC

GIÀY DÉP THỂ THAO

KHU VỰC NHẬT BẢN


KHU VỰC KHÁC


Qua sơ đồ tổ chức ta có thể thấy đứng đầu công ty là chủ tịch hội đồng quản trị cùng
với nhóm các thành viên trong hội đồng quản trị sẽ thơng qua những quyết định quan
trọng, mang tính chất sống cịn của cơng ty. Tiếp theo là giám đốc điều hành chịu trách
nhiệm giám sát các bộ phận chức năng chung của cả công ty đồng thời quản lý, truyền
thông cho các bộ phận kinh doanh. Các bộ phận kinh doanh sẽ phát triển những chiến
lược và mục tiêu riêng biệt của mình để đáp ứng mục tiêu chung của công ty và các giám
đốc điều hành tại các bộ phận sẽ chịu trách nhiệm báo cáo lên CEO của tổng công ty
cũng như đưa ra các bản kế hoạch phát triển để CEO thông qua và phân bổ ngân sách cho
các kế hoạch này
Từ những nhận định trên có thể thấy Nike có ba kiểu cơ cấu cấu trúc tổ chức là theo
chức năng ở cấp thứ nhất, cơ cấu theo bộ phận ở cấp thứ hai và cơ cấu theo địa lý ở cấp
thứ ba theo thứ tự từ thấp tới cao. Như vậy có thể kết luận rằng cấu trúc tổ chức của
công ty Nike là theo kiểu hỗn hợp.
Nike là một công ty lớn và hiệu quả, giao trách nhiệm xuống dưới và cung cấp các
mục tiêu rất rõ ràng. Chính sự phân chia cấp bậc và các cấu trúc chun mơn hóa trên đã
giúp cho Nike có thể phát triển một cách mạnh mẽ theo từng nhóm sản phẩm của cơng ty.
Mỗi sản phẩm đều có những chiến lược cũng như những chính sách và mục tiêu phát
triển riêng sao cho thảo mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Hơn nữa, việc tách tổ
chức thành từng bộ phận kinh doanh sẽ tốn kém hơn so với một cách tiếp cận tập trung.
Ngoài ra, việc cho phép các đơn vị kinh doanh đại diện cho cơng ty ở thị trường bên
ngồi cũng chính là một nhược điểm khi đàm phán hợp đồng cấp phép dài hạn với nhà
điều hành phân phối, bởi vì mỗi đơn vị chỉ quan tâm đến mục tiêu riêng mình mà khơng
phải là lợi ích tổng thể của cơng ty.
2. Hệ thống kiểm soát:
a. Hệ thống kiểm soát tài chính

Nike là một cơng ty lớn hoạt động hiệu quả; tổng công ty Nike giao trách nhiệm xuống

các công ty con và cung cấp các mục tiêu rất rõ ràng. Nike có những quy định rất đơn
giản trong chi phí, nó cho phép các nhà quản lý các cơng ty con phân chia cho các hoạt
động tài chính hồn tồn tự do trong phạm vi ngân sách của họ, Nike chỉ quản lý danh
mục đầu tư thông qua các chỉ số hoạt động tài chính, điều này giúp cho Nike có thể đánh


giá được hiệu quả hoạt động của các công ty con mặc dù khơng trực tiếp quản lý. Q
trình này đơi khi gặp phải những khó khăn trong việc thiếu sót và làm hỏng kế hoạch từ
trên xuống trong một mơi trường thay đổi nhanh chóng.
b.Hệ thống kiểm sốt bằng hành vi:
Nike kiểm sốt hành vi của nhân viên thơng qua những chính sách cũng như những thủ
tục do hội đồng quản trị đưa ra nhằm tạo một môi trường làm viện thống nhất và hiệu quả
từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất. Tên tuổi và danh tiếng của Nike thành công được

như ngày nay phần lớn từ hoạt động tập thể của chính họ. Điều đó có nghĩa các hoạt
động liên quan đến công việc của mỗi nhân viên phải phản ánh các tiêu chuẩn của sự
trung thực, lịng trung thành, tin cậy,cơng bằng, quan tâm đến người khác và trách
nhiệm
c.Hệ thống kiểm sốt thơng tin:
Có nhiều khu vực đại lí trong cấu trúc tổ chức địi hỏi ban lãnh đạo của phải có một hệ
thống quản lí thơng tin chính xác và nhanh chóng. Tham mưu chức năng cho ban lãnh
đạo là các giám đốc chức năng, dưới các phịng ban này có các nhân viên chức năng sẽ
được luân chuyển thường xuyên sang các khu vực kinh doanh khác nhau của cơng ty.
Ngồi ra, các giám đốc chi nhánh ở các khu vực còn thường xuyên chịu trách nhiệm báo
cáo tình hình kinh doanh qua các báo cáo thường xuyên như tháng, tuần...
/> />
III. Thành tựu chiến lược:
1. Thành tựu thị trường
Giải thưởng


Thời gian

Giải thưởng


2006

100 best company to work for

2007

No. 55 on BusinessWeek’s 2007 Top 100 Places to Lau

2007

Best of Consumer product

2007

SB20

2008

Most admired company in America in the apparel indu

2009

100 most sustainable company in the globe

2010


100 best corporate citizen

2010

One of the World’s most ethical companies

2010

Innovation and Substainability Award

2010

Newsweek’s 2010 Green Ranking no.1 for “green scor

2011

100 best corporate citizen list

2011

Commitment to Quality award

2011

Human Rights award

2012

No. 1 ranking in the Apparel/Accessories sector in the


2013

No.1 most innovative company

2013

100 best corporate citizen list

2.Thành tựu tài chính
a.Phân tích doanh thu
 Cơ cấu doanh thu theo khu vực:







 :

Doanh thu từ thị trường trong nước vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu
doanh thu theo khu vực của cơng ty, tuy nhiên tỷ trọng này có xu hướng giảm dần.
Nguồn thu chủ yếu của Nike đến từ các thị trường ngoài nước. Tỷ trọng khu vực ÂuTrung Đông_Phi tăng nhẹ và không ổn định.. Điểm chú ý là tỷ trọng doanh thu từ thị
trường Châu Á tăng đáng kể trong giai đoạn này.
 Tăng trưởng doanh thu:
Tổng doanh thu của công ty tăng trưởng khá tốt, chỉ có sự suy giảm nhẹ duy nhất
trong năm 2010. Doanh thu ở các khu vực đều có chung xu hướng tăng, tuy nhiên tốc độ
tăng trưởng và biến động giữa chúng là không đồng đều. Doanh thu từ các khu vực châu
Á- Thái Bình Dương có tốc độ tăng nhanh nhất, năm 2007-2008 cao nhất với 26,2%,

song có nhiều biến động. Doanh thu trong nước tăng chậm nhưng ổn định.
 Cơ cấu doanh thu theo dòng sản phẩm

Doanh thu Nike cấu thành từ 3 doanh thu từ 3 loại sản phẩm chính là giày, quần
áo và các dịng sản phẩm khác. Xuyên suốt giai đoạn, giày thể thao là nguồn doanh thu
đáng kể của công ty. Doanh thu từ giày thể thao chiếm tỷ trọng cao nhất và ít biến động
qua các năm. Mặc dù nguồn thu từ giày thể thao tăng, tuy nhiên tỷ trọng trong cơ cấu
doanh thu theo dịng sản phẩm lại giảm, trong khi đó thì tỷ trọng nguồn thu từ quần áo
tăng nhẹ và đáng chú ý là các dòng sản phẩm khác( các sản phẩm của cơng ty con:
Converse, Cole Haan, Huckey..) có tỷ trọng tăng với tốc độ lớn đáng kể.


b.Phân tích chi phí:
 Cơ cấu và tăng trưởng của chi phí

Trong q trình hoạt động Nike có 3 loại chi phí chính, đó là giá vốn hàng
bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, và
chi phí khấu hao tài sản cố định có tỷ trọng nhỏ nhất nhưng ổn định. Cơ cấu này ổn định
qua các năm, mặc dù trong khoảng 5 năm gần đây thì chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp có xu hướng tăng với tốc độ nhanh hơn và biên độ dao động lớn hơn so với giá
vốn hàng bán
c. Phân tích lợi nhuận:

Tổng doanh thu và tổng chi phí của Nike đều tăng từ năm 2000-2009, và giảm nhẹ
ở năm 2010, tốc độ tăng(giảm) của doanh thu thì cao(thấp) hơn so với chi phí, tuy nhiên
sự chênh lệch này tương đối nhỏ dẫn đến lãi gộp tăng liên tục nhưng tốc độ tăng khơng
lớn. Lợi nhuận của Nike từ 2000-2010 tăng, nhưng có nhiều biến động, biên độ dao động
là lớn.

Độ chênh lệch giữa lãi ròng biên và lãi gộp biên của Nike là ngày càng rộng qua

các giai đoạn 2000-2002, giai đoạn 2003-2007 và giai đoạn 2008-2010. Ở Adidas thì
khoảng chênh lệch này nhỏ hơn, xu hướng biến động của lãi ròng và lãi gộp là tương tự
nhau, trong khi đó ở Nike thì xu hướng này có sự khác biệt tương đối lớn. Ta cũng nhận
thấy rằng, lợi nhuận ròng của công ty tăng mạnh, nhưng không ổn định, biên độ giao
động lớn, khoảng 70% trong giai đoạn 2007-2010.


Lợi nhuận ròng biên của Nike vượt trội so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
mình, giai đoạn 2003-2009 có xu hướng biến đổi của hai cơng ty là tương tự nhau, tuy
nhiên, Nike có biên độ dao động lớn hơn nhiều nên tính ổn định tương đối thấp.
d. Phân tích về hiệu suất của cơng ty

ROA và các vấn đề về quản lí tài sản
Tài sản:
 Phân tích cơ cấu tài sản:

Tài sản
Tiền và các
khoản tương
đương tiền
Đầu tư ngắn hạn
Khoản phải thu
Hàng tồn kho
Thuế hỗn lại
Chi phí trả
trước và các tài
sản ngắn hạn
khác
Tổng tài sản
ngắn hạn

Tài sản cố định
Tài sản vơ hình
Lợi thế thương
mại
Thuế hỗn lại và
tài sản khác
Tổng tài sản dài
hạn

2000
4.3
%

200
1
5.2
%

200
2
8.9
%

200
3
9.4
%

200
4

10.
5%

200
5
15.
8%

200 2007 20 20
6
08 09
9.7 17.4 17. 17.
%
% 1% 3%

201
0
21.
4%

0.0
%
26.8
%
24.7
%
1.9
%
3.7
%


0.0
%
27.
9%
24.
5%
1.9
%
2.8
%

0.0
%
28.
0%
21.
3%
2.2
%
4.0
%

0.0
%
31.
3%
22.
6%
2.4

%
4.0
%

5.1
%
26.
8%
20.
9%
2.1
%
4.6
%

5.0
%
25.
7%
20.
6%
1.3
%
3.9
%

13.
7%
24.
1%

21.
0%
2.1
%
3.9
%

9.3 5.2 8.8
% % %
23.3 22. 21.
% 5% 8%
19.9 19. 17.
% 6% 8%
2.1 1.8 2.1
% % %
3.7 4.8 5.8
% % %

14.
3%
18.
4%
14.
2%
1.7
%
6.1
%

61.4

%
27.0
%
7.0
%
6.8
%
4.5
%
45.4
%

62. 64.
3% 5%
27. 25.
8% 1%
6.8 6.8
%
%
7.5 3.6
%
%
3.1 3.6
%
%
45. 39.
2% 1%

69.
7%

24.
1%
1.8
%
1.0
%
3.4
%
30.
3%

69.
9%
20.
4%
4.6
%
1.7
%
3.4
%
30.
1%

72. 74.
2% 4%
18. 16.
3% 8%
4.6 4.1
%

%
1.5 1.3
%
%
3.4 3.3
%
%
27. 25.
8% 6%

75.6 71. 73.
% 0% 5%
15.7 15. 14.
% 2% 8%
3.8 6.0 3.5
% % %
1.2 3.6 1.5
% % %
3.7 4.2 6.8
% % %
24.4 29. 26.
%
0
5
% %

76.
0%
13.
4%

3.2
%
1.3
%
6.1
%
24.
0%


Tổng tài sản

100. 100 100 100 100 100 100
0% .0% .0% .0% .0% .0% .0%

100.
0%

10
0.0
%

10 100
0.0 .0%
%

Trong cơ cấu tài sản của công ty, tài sản ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao, hơn 60% và có
xu hướng tăng, trừ năm 2007 có sự sụt giảm nhẹ. Tỷ trọng hàng tồn kho và khoản phải
thu trong cơ cấu có xu hướng giảm qua các năm, vì thế lượng tiền mặt tăng mạnh và ổn
định. Khoản đầu tư ngắn hạn xuất hiện từ năm 2004, và có nhiều biến động, nhưng nhìn

chung là tỷ trọng này có khuynh hướng tăng. Tỷ trong tài sản dài hạn giảm mạnh với
việc lợi thế thương mại giảm sụt đáng kể và đầu tư vào tài sản cố định giảm.Tóm lại,
cơng ty có xu hướng đầu tư nhiều hơn vào tài sản ngắn hạn và giảm đi tài sản dài hạn.
 Tăng trưởng tài sản:

Ta nhận thấy doanh thu và tài sản của Nike tăng với tốc độ gần như tương đương
nhau từ 2000-2007 mặc dù vẫn có sự tăng giảm biến động giữa chúng, tuy nhiên từ năm
2008 – 2010 , doanh thu của công ty có phần chững lại trong khi tài sản vẫn tiếp tục tăng
với sự gia tăng mạnh mẽ của tài sản ngắn hạn.

Từ những phân tích trên, ta thấy rõ xu hướng giảm của tỷ số vòng quay tài sản
của công ty. Tỷ số này ở Adidas cũng giảm, nhưng mạnh mẽ và có nhiều biến động hơn
Nike. Tuy nhiên tốc độ giảm của vịng quay tài sản thấp,ít biến động nên hầu như khơng
có tác động gì nhiều đến tỷ số sinh lợi trên tài sản ROA của công ty hơn nhiều. Hình
dáng của đường ROA hầu như tương tự với đường lợi nhuận ròng biên nên tỷ số lợi
nhuận rịng biên ta đã phân tích ở trên, nên nhìn chung ROA có khuynh hướng tăng
trong giai đoạn này.


Nguồn vốn:
 Phân tích khối:

Current portion
of long-term
debt
Notes payable
Accounts
payable
Accrued
liabilities

Income taxes
payable
Total current
liabilities
Long-term debt
Deferred
income taxes
and other
liabilities
Total liabilities
Retained
earnings
Total
shareholders'
equity

0.8
6%

0.0
9%

0.8
6%

3.06
%

0.0
8%


0.0
7%

2.5
9%

0.2
9%

0.0
5%

0.24
%

0.0
5%

15.
78
%
9.2
8%

14.
70
%
7.4
2%


6.6 1.12
0%
%

1.8
5%

0.7
9%

0.4
4%

0.9
4%

1.4
3%

2.59
%

0.9
6%

7.8 8.53
3%
%


9.8
7%

8.8
1%

9.6
5%

9.7
3%

7.79
%

8.7
0%

10.
62
%
0.0
0%
36.
54
%
8.0
3%
1.8
8%


8.1 11.9
1% 2%

15.7
0%

1.2
9%
28.
50
%
9.7
1%
2.2
0%

1.60
%
30.0
2%

11.
98
%
1.0
8%
22.
73
%

7.8
2%
5.2
6%

12.
93
%
0.8
7%
26.
47
%
4.1
6%
5.6
8%

12.
19
%
1.0
2%
24.
18
%
3.8
4%
6.2
6%


13.4
6%

0.3
8%
30.
70
%
7.4
9%
1.7
6%

12.
38
%
1.4
9%
25.
67
%
8.6
3%
5.2
3%

10.
35
%

14.
16
%
0.7
1%
26.
69
%
3.5
5%
6.8
7%

13.
21
%
0.4
1%
23.
33
%
3.0
9%
5.9
3%

46.
46
%
49.

29
%
53.
54
%

39.
95
%
54.
89
%
60.
05
%

40.
42
%
54.
24
%
59.
58
%

40.5
6%

39.

54
%
50.
36
%
60.
46
%

35.
81
%
50.
00
%
64.
19
%

36.
32
%
47.
76
%
63.
68
%

34.

27
%
45.
71
%
65.
73
%

37.
11
%
40.
77
%
62.
89
%

34.3
9%

8.22
%
2.33
%

54.2
0%
59.4

4%

0.65
%
24.7
3%
3.30
%
6.35
%

41.1
4%
65.6
1%

32.
36
%
42.
27
%
67.
64
%


Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn của công ty và
tăng liên tục qua các năm. Cơ cấu này tương đối ổn định qua các năm. Nguồn nợ của
cơng ty có xu hướng tăng nhẹ, song bất ổn định.


e. Phân tích dịng tiền:
Trong giai đoạn 2000-2010, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh tăng trưởng bền
vững, trung bình đạt 20.58%.
Dịng tiền từ hoạt động đầu tư của Nike biến động khá mạnh trong 10 năm. Trong
đó có 2 hoạt động chủ yếu là: đầu tư vào mua sắm trang thiết bị và các khoản đầu tư
ngắn hạn. Có thể thấy rằng Nike ngày càng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình
theo 2 cách: mua sắm tài sản kinh doanh và mua cổ phiếu để đầu tư vào các công ty
khác. Liên tục trong 10 năm qua, Nike đã mua nhiều tài sản dùng cho hoạt động kinh
doanh với mục đích nâng cao và mở rộng hệ thống phân phối cũng như cải thiện chuỗi
cung ứng. Đây vẫn là cách thức chủ yếu để Nike mở rộng kinh doanh
Do tiền thu được từ hoạt động kinh doanh luôn đủ để cung cấp cho các hoạt động
đầu tư nên Nike không cần phải phụ thuộc quá nhiều từ các nguồn tài trợ bên ngồi. Vì
vậy, Nike ít phát hành trái phiếu hay chấp phiếu cũng như vay vốn từ các ngân hàng.
Nike thực hiện 2 hoạt động tài trợ chủ yếu: mua lại cổ phiếu của công ty và trả cổ tức
cho cổ đông. Mỗi năm Nike đều dành một khoản tiền lớn, trung bình khoảng 40.45%
tổng số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh, để mua lại cổ phiếu. Ban quản trị của
công ty thông qua kế hoạch mua lại cổ phiếu 4 năm một lần. Điều này giúp làm tăng
EPS cũng như ROE của cơng ty. Vì Nike là cơng ty đã phát triển nên chính sách chia cổ
tức khá ổn định và liên tục tăng tăng trưởng. Trung bình mỗi năm Nike dành 23.25% lợi
nhuận thuần để chia cổ tức.


Dịng tiền tự do của cơng ty ln dương và tăng nhanh trong giai đoạn 20002011. Vì vậy, sau khi chi trả cho các hoạt động kinh doanh, công ty vẫn còn một lượng
tiền mặt lớn để cung cấp cho những hoạt động khác như: mở rộng kinh doanh, thanh
toán các khoản nợ, mua lại cổ phiếu hay chi trả cổ tức. Điều này cho thấy sự ổn định về
mặt tài chính của cơng ty trong suốt những năm qua.
Kết luận
Qua phân tích tình hình tài chính của cơng ty, ta nhận thấy Nike luôn tăng trưởng
khá ổn định trong giai đoạn 2000-2010, tự chủ về mặt tài chính. Nike hồn tồn có khả

năng mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là ở những thị trường mới
nổi.



×