Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Tuần 1 - 4
Năm học: 2022 – 2023
Ngày soạn: 29/8/2022
CHUYÊN ĐỀ 1: TRUYỆN DÂN GIAN THÁI BÌNH
Mơn học: Giáo dục địa phương
Lớp: 6
Thời gian thực hiện: 04 tiết
I. Yêu cầu cần đạt: Sau khi học xong chủ đề hs cần nắm được
1. Kiến thức:
- Nêu được sự ra đời và phân loại được các loại truyện dân gian Thái Bình
- Hiểu biết lịch sử đền Tiên La, Đền Đồng Bằng và một số di tích địa phương
- Sưu tầm, kể lại và nêu ý nghĩa của một số truyện truyền thuyết dân gian Thái Bình.
2. Năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề,
- Năng lực sáng tạo,
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tiếp nhận văn bản
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ
3. Phẩm chất:
- Tơn trọng, kính u, biết ơn Vua cha Bát Hải và nữ tướng Vũ Thị Thục và các danh nhân
địa phương
- Giữ gìn và giới thiệu về các di tích lịch sử của quê hương
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên: Hình ảnh, tư liệu, máy chiếu...
2. Học sinh: Nghiên cứu trước thông tin bài học, SGK, vở ghi, tìm kiếm thơng tin trên
Internet
III.Tiến trình dạy học
1. Hoạt động: Mở đầu
a.Mục tiêu: Phần khởi động nhằm cho học sinh nhận biết một số truyện dân gian
b.Nội dung: HS lắng nghe, quan sát một số hình ảnh=> trả lời câu hỏi liên quan
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d.Tổ chức thực hiện
-Bước 1: Giao nhiệm vụ : Yêu cầu hs quan sát hình ảnh, đọc tư liệu
? Các bức ảnh trên thể hiện nội dung gì
-Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. Cá nhân HS quan sát, trả lời
- Bước 3: Hs báo cáo kết quả
- Bước 4: Đánh giá
Gv nhận xét , chuẩn kiến thức. Gv dẫn dắt vào bài
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự ra đời truyện dân gian Thái Bình
a. Mục tiêu:
- Hs biết và khái quát được khái niệm truyện dân gian.
- Nêu được sự ra đời và phân loại được các loại truyện dân gian Thái Bình
b. Nơi dung: Hs đọc thơng tin SGK, sự hiểu biết của bản thân trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Trường THCS Vũ Phúc
GV : Phạm Thị Quý
1
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Hoạt động của GV- HS
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
+ Gv yêu cầu hs đọc kênh chữ và hình
SGK
? Dựa vào các thơng tin trong bài em hãy
cho biết truyện dân gian Thái Bình ra đời
trong hồn cảnh nào?
? Tìm hiểu một câu chuyện dân gian gắn
liền với vùng quê nơi em đang sống, chia
sẻ câu chuyện này với các bạn của em trên
lớp
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Hs đọc kênh chữ, quan sát kênh hình SGK,
trả lời
-Bước 3: Báo cáo nhiệm vụ:
( Hs báo cáo, đánh giá đồng đẳng)
- Bước 4: Đánh giá kết quả, chuẩn kiến
thức
Năm học: 2022 – 2023
Nội dung
I. Sự ra đời truyện dân gian Thái Bình
- Truyện dan gian Việt Nam là các tác
phẩm ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của
quá trình sáng tác tập thể, thể hiện nhận
thức, tư tưởng, tình cảm của nhân dân lao
động…..
- Truyện dân gian Thái Bình ra đời trong sự
nhàn rỗi của nhà nơng
Hoạt động 2: Tìm hiểu về các loại truyện dân gian Thái Bình
a.Mục tiêu: Hiểu được đặc điểm và sự phân loại được các loại truyện dân gian Thái Bình
b. Nơi dung: Hs đọc thơng tin SGK, sự hiểu biết của bản thân trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV- HS
Nội dung
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
II. Các loại truyện dân gian Thái Bình
+ Gv yêu cầu hs đọc kênh chữ và hình
- Đặc điểm: Phương thức tự sự dân gian,
SGK
khắc hoạ nhân vật thông qua hành động và
?Dựa vào thông tin trong bài em hãy nêu
bối cảnh xã hội của nhân vật ấy.
đặc điểm của truyện dân gian Thái Bình.
- Nội dung: Phản ánh đời sống của cư dân
? Nội dung của truyện dân gianThái Bình
từ hoạt động sản xuất, sinh hoạt đến tín
phản ánh điều gì?
ngưỡng, tâm linh…
? Có những loại truyện dân gian nào?
? Em hiểu thế nào là truyện truyền thuyết. - Truyện dân gian gồm: Thần thoại, sử thi,
? Ở địa phương em có những truyền thuyết truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện
nào.
cười…
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Truyện truyền thuyết là tên gọi dùng để chỉ
Hs đọc kênh chữ, quan sát kênh hình SGK,
một nhóm những tác phẩm tự sự dân gian kể
trả lời
về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên
-Bước 3: Báo cáo nhiệm vụ:
quan đến lịch sử), phần lớn theo xu hướng lí
( Hs báo cáo, đánh giá đồng đẳng)
tưởng hóa, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và
- Bước 4: Đánh giá kết quả, chuẩn kiến
thức
tôn vinh của nhân dân đối với những người
có cơng với đất nước, dân tộc hoặc cộng
Trường THCS Vũ Phúc
2
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
đồng cư dân của một vùng. Bên cạnh đó
cũng có những truyền thuyết vừa đề cao,
vừa phê phán nhân vật lịch sử.
Hoạt động 3: Câu truyện truyền thuyết của quê hương Thái Bình
a. Mục tiêu:
- Hiểu biết lịch sử đền Tiên La, Đền Đồng Bằng và một số di tích địa phương
- Tơn trọng, kính u, biết ơn Vua cha Bát Hải và nữ tướng Vũ Thị Thục và các danh nhân
địa phương
- Giữ gìn và giới thiệu về các di tích lịch sử của quê hương
b. Nội dung: Hs đọc thông tin SGK và thông tin giáo viên cung cấp trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: Câu trả lời, SP học tập của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV- HS
Nội dung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1:
II. Những câu truyện truyền thuyết
GV yêu cầu học sinh đọc thơng tin SGK, kênh của q hương Thái Bình
hình và dựa vào hiểu biết cá nhân, thảo luận
Truyện thứ nhất : Đền Đồng Bằng và
trả lời câu hỏi:
truyền thuyết về Vua Cha Bát Hải
? Di tích lịch sử Đền Đồng bằng ở đâu ?
? Di tích lịch sử Đền Tiên La ở đâu ?
? Nhân vật truyền thuyết trong các câu truyện - Đền Đồng Bằng là di tích lịch sử văn
là ai ? Có cơng lao như thế nào đối nhân dân hóa thuộc địa phận xã An Lễ, huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
trong vùng
? Nêu cảm nghĩ của em về các nhân vật trong
- Đồng Bằng thờ vị Vua Cha Thủy
câu truyện trên.
Phủ mang tên Vĩnh Công Đại Vương.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Hs hoạt động cá nhân, thảo luận cặp hồn - Vĩnh Cơng cùng các Quan giúp vua
thành câu hỏi của GV
Hùng Duệ Vương đánh đuổi ngoại
Bước 3: Báo cáo nhiệm vụ
bang, giữ yên 8 cửa biển Lạc Việt,
- Đại diện HS trình bày
- Gv gọi them một số HS nhận xét đánh giá giúp dân lập ấp, chia vàng Vua ban
cho dân làm vốn canh tác, dạy họ làm
kết quả của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả, chuẩn kiến thức ăn, sinh hoạt cộng đồng….
GV Mở rộng kiến thức cho hs bằng tư liệu
và hình ảnh( Hs quan sát, lắng nghe)
- Hội đền Đồng Bằng hàng năm được
tổ chức vào tháng 8 âm lịch là ngày
hố của Vính Cơng bởi vậy dân gian
mới lưu truyền đến ngày nay câu
“Tháng 8 giỗ Cha, tháng 3 giỗ Mẹ”
Truyện thứ 2 : Đền Tiên La – Đề
thờ nữ tướng Vũ Thị Thục
Trường THCS Vũ Phúc
3
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
- Đền mẫu Tiên La ở Hưng Hà Thái
Bình thờ Bát Nạn tướng quân Vũ Thị
Thục, một nữ tướng thời Hai Bà
Trưng có cơng lớn trong cuộc kháng
chiến chống qn xâm lược phương
Bắc đô hộ nước ta
Đền Đồng Bằng
- Hội đền Tiên La ở Hưng Hà Thái
Bình tổ chức vào các ngày 10 đến 20
tháng 3 âm lịch, ngày chính hội là 17
tháng 3 vì đó là ngày mất của Bát Nạn
tướng quân Vũ Thị Thục
Bàn thờ Bát Nạn tướng quân
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng theo nội dung, yêu cầu cần đạt của chủ
đề.
b. Nội dung: Học sinh đọc thông SGK hoàn thành bài tập và câu hỏi cuối chuyên đề
c. Sản phẩm: Học sinh hoàn thành các bài tập
d. Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ: Học sinh đọc thơng SGK hồn thành bài tập
- HS thực hiện nhiệm vụ: mỗi cá nhân sẽ đọc thông tin SGK kết hợp với kiến thức đã biết
để hoàn thành bài tập.
- Báo cáo kết quả: GV gọi ngẫu nhiên 1 học sinh báo cáo kết quả, các HS khác sẽ nhận xét
và bổ sung ý kiến.
- GV chốt đáp án: GV nhận xét và kết luận các bài tập đã hoàn thành.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu: Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã hình thành vào thực tiễn cuộc sống.
b. Nội dung: Sưu tập thêm câu tuyện truyền thuyết tại quê hương em.
c. Sản phẩm:
- Học sinh có thể sưu tầm thêm nhiều truyền thuyết khác ở địa phương qua Internet
d.Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ: Sưu tập thêm câu tuyện truyền thuyết tại quê hương em.
Trường THCS Vũ Phúc
4
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
- HS thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện ở nhà
- Báo cáo kết quả: Vào tiết học sau
- GV nhận xét và giao nhiệm vụ chuẩn bị cho tiết học sau.
IV. Tư liệu:
I.Truyện truyền thuyết là tên gọi dùng để chỉ một nhóm những tác phẩm tự sự dân gian
kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch sử), phần lớn theo xu hướng
lí tưởng hóa, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tơn vinh của nhân dân đối với những người
có cơng với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng cư dân của một vùng. Bên cạnh đó cũng có
những truyền thuyết vừa đề cao, vừa phê phán nhân vật lịch sử.
II. Câu truyện truyền thuyết của quê hương Thái Bình
Truyện thứ nhất : Đền Đồng Bằng và truyền thuyết về Vua Cha Bát Hải
Đền Đồng Bằng còn được biết đến với tên gọi là đền thờ Đức Vua cha Bát Hải hay đền
Đức Vua là di tích lịch sử văn hóa thuộc địa phận xã An Lễ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái
Bình.
Sự tích đền Đồng Bằng và sự hiển linh của Vua Cha Bát Hải được lưu truyền dưới câu
chuyện sau: Vào thời Hùng Vương thứ 18, nhân dân vùng duyên hải nước Văn Lang bấy
giờ còn rất thưa thớt, làm nghề chài lưới và nông tang. Tương truyền, vùng đất An Lễ khi
xưa có dịng sơng Vĩnh cổ (ngày nay là sông Đồng Bằng) là nơi sinh sống của nhiều lồi
thủy qi, thuồng luồng, giao long. Hai bên bờ sơng là cư dân sống với nghề nuôi tằm dệt
vải, khai khẩn bãi bồi canh tác cùng với việc chài lưới đánh bắt tơm cá qua ngày.
Ngày ấy, có một đơi vợ chồng là Phạm Túc và Trần Thị là người sống tại vùng Trang An
Cổ (Thụy Anh – Thái Bình ngày nay) cũng đã lớn tuổi mà vẫn chưa có con. Một ngày, khi
ơn bà đang ngược dịng đánh cá trên dịng sơng Vĩnh đền vùng Trang Hoa Đào (vùng An
Trường THCS Vũ Phúc
5
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
Lễ ngày nay) thì tình cờ gặp một cơ gái nhỏ, liền đón về nhà ni và đặt tên là Qúy
Nương. Khi cha mẹ nuôi qua đời, nàng tận tâm hương khói báo hiếu và khơng màng hơn
sự. Một lần khi ra bờ sơng tắm thì bỗng nước động dữ dội, một con Hoàng Long hiện ra
siết chặt lấy nàng. Một lúc sau thì sóng n biển lặng, Hồng Long biến mất và Qúy
Nương thấy mình đã nằm trên bãi sơng. Một thời gian sau, nàng phát hiện mang thai và về
vùng Hoa Đào Trang sinh sống. Đúng 13 tháng sau, nàng hạ sinh ra một bọc phát ra ánh
hào quang. Qúy Nương sợ hãi bèn thả cái bọc xuống dòng sơng Vĩnh và được một người
cất vó bên sơng vớt được. Khi rạch bọc ra, ông kinh hãi thấy từ trong bọc chui ra 3 con
Hồng Xà đầu Rồng mình Rắn là con của Lạc Long Quân. Con lớn nhất là Thái tử Giao
Long vượt sông lên bờ ẩn náu trong một giếng nước gần đó, cịn hai con cịn lại bơi theo
dòng nước dạt về nơi khác. Vào đêm đấy, người dân Hoa Đào Trang nghe thấy tiếng vang
động rằng “Ta là con Long Quân, khi có giắc sẽ giúp Vua Hùng diệt giặc”. Rồi sau đó,
nhân dân vùng lập miếu thờ tại nơi có cái giếng, từ đó hương khói cầu “phong đăng hịa
cốc” thấy rất linh nghiệm.
Bấy giờ, Hùng Duệ Vương đã đến tuổi Kỳ lão (60 tuổi) mà vẫn chưa có con trai nối dõi.
Hai người con gái của Vua là Tiên Dung công chúa kết duyên cùng Chử Đồng Tử rồi tu
tiên biệt tích, và Mỵ Nương công chúa lấy Tản viên Sơn Thánh (tức Sơn Tinh). Vua rất
phiền lịng khi có nhiều thế lực đang nhăm nhe ngơi Vàng chưa có người kế vị. Vua cũng
đã nhiều lần gợi ý trao vương miện cho Sơn Thánh nhưng ngài quyết không nhận mà chỉ
khi đất nước có hữu sự mới về Triều giúp vua Cha, còn khi yên sự Ngài lại về chốn Tản
viên tu luyện thành đạo chứ không màng quan tước. Trong số những thế lực nội bộ đang
nhịm ngó ngai vàng có Thục Vương (nguyên gốc là người Trung Nguyên di cư xuống
phía Nam lâu dần thành dân Bách Việt). Thục Vương bị Vua khước từ mong muốn cưới
Mỵ Nương làm thiếp và gả nàng cho Sơn Tinh, liền lựa thời cơ hợp sức cùng qn ngoại
bang thơn tính Lạc Việt. Hùng Duệ Vương hết sức lo lắng và mời Sơn Thánh về Kinh hiến
kế, sau đó theo lời Sơn Thánh ma sai sứ giả về Hoa Đào Trang dụ triệu kỳ nhân. Được
nhân dân trong vùng mách bảo có Giao Long sống ẩn mình dưới giếng cạn, sứ giả liền tới
nơi xướng truyền sắc chỉ. Sau đó, một chàng trai khơi ngô tuấn tú hơn người hiện ra, tâu
rằng nhận lệnh Vua và triệu tướng trong 10 ngày rồi xuất quân trên cả 8 cửa biển nước
Nam, hứa 3 ngày sau giặc sẽ tan. Chàng trai đó chính là Vĩnh Cơng (là hiện thân của Vua
Cha Bát Hải).
Đúng như lời hẹn, sau khi xuất quân đánh giặc được 3 ngày, Vĩnh Công và các tướng
giành thắng lợi trở về, được Vua phong là “Vĩnh Công nhạc phủ thượng đẳng thần”. Công
đức của Vĩnh Công trong trận chiến là rất lớn, khiến Vua Hùng nể trọng. Không chỉ vậy,
Vĩnh Công vừa cùng các Quan giữ yên 8 cửa biển Lạc Việt, vừa về Hoa Đào Trang khai
dân lập ấp, chia vàng Vua ban cho dân làm vốn canh tác, dạy họ làm ăn, sinh hoạt cộng
đồng và được nhân dân vùng Hoa Đào Trang hết lịng tơn kính. Một ngày, Vĩnh Cơng mời
hương lão đến dinh thất của mình (tương truyền là đền Đồng Bằng hiện nay) nói lời từ
Trường THCS Vũ Phúc
GV : Phạm Thị Quý
6
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
biệt rồi vâng mệnh về chầu Vua Cha Lạc Long Quân. Vua Hùng biết tin vơ cùng thương
xót, liền cấp tiền tang lễ và tu sửa dinh thất thành đền tự thờ Ngài, nay là đền Đồng Bằng.
Ngày hóa của Vĩnh Công là vào tháng 8, bởi vậy dân gian mới lưu truyền đến ngày nay
câu “Tháng 8 giỗ Cha, tháng 3 giỗ Mẹ” để nói về Hội tháng 8 ở đền Đồng Bằng thờ vị
Vua Cha Thủy Phủ mang tên Vĩnh Công Đại Vương.
Truyện thứ 2 : Đền Tiên La – Đền thờ nữ tướng Vũ Thị Thục
Bàn thờ Bát Nạn tướng quân
Theo những người dân trong vùng tương truyền rằng về nữ tướng Vũ Thị Thục hay còn
với tên gọi là Thục Nương. Bà sinh ra trong một gia đình có truyền thống làm nghề bốc
thuốc cứu chữa bệnh, Thục Nương lớn và rất xinh đẹp, tốt tính, văn võ song tồn mà có
tính thương người. Khi tới tuổi 18 trăng trịn, Thục Nương đã đính hơn với Phạm Danh
Hương, quận trưởng của Nam Chân, chỉ còn chờ đến ngày cưới nhưng tai họa lại ập đến
hai người họ.
Trong sự tích đền mẫu Tiên La Thái Bình thì trước nước ta bị thuộc địa phong kiến
phương Bắc, do viên quan thái thú nhà Hán có tên là Tơ Định cai trọ và hắn tham tiền,
hám sắc, tàn bạo. Khi biết đến Thục Nương là cơ gái xinh đẹp, tồn vẹn nên đã sai lính
đến bắt cha của Thục Nương và Phạm Danh Hương, ép họ phải gả nàng cho hắn. Cả hai
người cùng từ chối, cự tuyệt nên họ đã bị Tô Định giết hại và hắn cho quân về bắt Thục
Trường THCS Vũ Phúc
7
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
Nương. Hay tin dữ nhưng Thục Nương vẫn giả vờ nhận lệnh và lên kiệu, nàng đã dùng đôi
kiếm bạc để phá vỡ vịng vây của qn Tơ Định và mở đường ra bến sông, chèo thuyền
mất một ngày tới hương Đa Cương, đến chùa Tiên La nương nhờ cửa Phật.
Với những mối nợ thì Thục Nương đã triệu tập binh mã, giương cờ khởi nghĩa mang bốn
chữ vàng “Bát Nạn tướng quân” chống lại quân xâm lượng phương Bắc, đã làm tổn thất
rất nhiều quân địch. Khi hay tin Hai Bà Trưng khởi nghĩa ở Hát Môn, Thục Nương đã đem
quan kết hợp với sức quân của Hai Bà Trưng, được phong là Đông Nhung Đại Tướng
Quân, đã giành thắng vào mùa xuân năm 40. Nhưng sau đó, quân Hán đã sai Mã Viện
sang đánh thì nữ tướng và nghĩa quân đã phải rút về Tiên La cố thủ, cuối cùng thì Bát Nạn
tướng quân và quân sỹ của mình cũng đã hy sinh ở gò Kim Quy.
Cùng với những cơng sức to lớn của bà thì nhân dân đã lập đền mẫu Tiên La để ghi nhớ
công ơn, công đức mà bà đã chống quân xâm lược. Để ghi nhớ thì cứ hàng năm khai hội
đền Tiên La ở Hưng Hà Thái Bình vào các ngày 10 đến 20 tháng 3 âm lịch, ngày chính hội
là 17 tháng 3 vì đó là ngày mất của Bát Nạn tướng qn Vũ Thị Thục, trong đó có phần lễ
và phần hội được đông đảo người dân tham gia, những lần rước kiệu, hay các trò chơi dân
gian đều được tổ chức.
Câu hỏi ơn tập cuối chun đề
1
2
3
4
Di tích lịch sử Đền đồng bằng ở đâu ?
Nhân vật truyền thuyết trong các câu truyện là ? Có cơng lao như thế nào đối nhân
dân trong vùng
Nêu cảm nghĩ của em về các nhân vật trong câu truyện trên
Sưu tập thêm câu tuyện truyền thuyết tại quê hương em.
Tuần 5 - 8
Trường THCS Vũ Phúc
8
Ngày soạn:24/9/2022
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
CHUYÊN ĐỀ 2: NGHỆ THUẬT CHÈO Ở THÁI BÌNH
Mơn học: Giáo dục địa phương
Lớp: 6
Thời gian thực hiện: 04 tiết
I. Yêu cầu cần đạt: Sau khi học xong chủ đề hs cần nắm được.
1. Kiến thức:
- Hiểu biết và trình bày được về sự ra đời của nghệ thuật chèo ở Thái Bình
- Nhận biết một số làn điệu chèo cổ ở Thái Bình
- Kể tên được một số nhạc cụ cơ bản trong dàn nhạc chèo.
- Nhận biết được một số động tác múa cơ bản trong nghệ thuật chèo.
2. Năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề,
- Năng lực sáng tạo,
- Năng lực hợp tác
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ
3. Phẩm chất:
- Yêu mến, tự hào, chăm chỉ tìm hiểu nghệ thuật chèo ở địa phương
- Giữ gìn và phát huy những giá trị của nghệ thuật chèo ở Thái Bình.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên: Hình ảnh, tư liệu, máy chiếu...
2. Học sinh: Nghiên cứu trước thông tin bài học, SGK, vở ghi, tìm kiếm thơng tin trên
Internet
III.Tiến trình dạy học
1. Hoạt động: Mở đầu
a. Mục tiêu: Phần khởi động nhằm cho học sinh nhận biết nghệ thuật chèo
b. Nội dung: HS lắng nghe, xem video => trả lời câu hỏi liên quan
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện
-Bước 1: Giao nhiệm vụ : GV cho học sinh xem video về một làn điệu chèo
? Đoạn video thể hiện loại hình nghệ thuật gì?
-Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. Cá nhân HS xem, trả lời câu hỏi
- Bước 3: Hs báo cáo kết quả
- Bước 4: Đánh giá
Gv nhận xét , chuẩn kiến thức. Gv dẫn dắt vào bài
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự ra đời của nghệ thuật chèo ở Thái Bình
a. Mục tiêu: Hiểu biết về sự ra đời của nghệ thuật chèo ở Thái Bình
b. Nơi dung: Hs đọc thông tin SGK, sự hiểu biết của bản thân trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV- HS
Trường THCS Vũ Phúc
9
Nội dung
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm
vụ
+ Gv yêu cầu hs đọc kênh chữ và
hình SGK
? Nêu hiểu biết của em nghệ
thuật chèo ? Nghệ thuật chèo ở
Thái Bình được ra đời và phát
triển như thế nào?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Hs đọc kênh chữ, quan sát kênh
hình SGK, trả lời
-Bước 3: Báo cáo nhiệm vụ:
( Hs báo cáo, đánh giá đồng
đẳng)
- Bước 4: Đánh giá kết quả,
chuẩn kiến thức
Năm học: 2022 – 2023
1. Sự ra đời của nghệ thuật chèo ở Thái Bình
- Thái Bình được xem là cái nơi của phong trào hát
chèo quần chúng. Trước Cách mạng tháng Tám số
phường gánh hội chèo Thái Bình nở rộ khá đơng đảo
được hình thành, phát triển từ yêu cầu thưởng thức
nghệ thuật của bà con lối xóm trong các hội làng.
- Thái Bình nổi tiếng với ba vùng chèo: chèo Hà Xá,
chèo Sáo Đền, chèo Khuốc. Đến năm 2021, Thái
Bình đã vươn lên dẫn đầu với 8 NSND chèo.
- Nhà hát Chèo Thái Bình là đơn vị hoạt động nghệ
thuật chèo chuyên nghiệp. Thái Bình hiện cũng là địa
phương được giao chủ trì lập hồ sơ đề nghị
UNESCO ghi danh nghệ thuật chèo đồng bằng sơng
Hồng là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các làn điệu chèo cổ ở Thái Bình
a. Mục tiêu: Nhận biết một số làn điệu chèo cổ
b. Nội dung: Hs đọc thông tin SGK , sưu tầm thông tin trên internet và thông tin giáo viên
cung cấp trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: Câu trả lời, SP học tập của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV- HS
Nội dung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1:
II. Các làn điệu chèo cổ ở
GV Hướng dẫn học sinh nghe các làn chèo cổ sau:
Thái Bình
+ Thái Bình nỗi nhớ trong ta
+ Thái Bình Q Hương Tơi
+ Thái Bình q lúa hát chèo
+ Thái Bình q lúa Quốc
Phịng
+ Cúc ơi em ở đâu
Trường THCS Vũ Phúc
10
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Hs theo dõi, xem video
Bước 3: Báo cáo nhiệm vụ
- Đại diện HS trình bày
- Gv gọi thêm một số HS nhận xét đánh giá kết quả của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả, chuẩn kiến thức
GV Mở rộng kiến thức cho hs bằng tư liệu và hình
ảnh( Hs quan sát, lắng nghe)
Hoạt động 3: Tìm hiểu nhạc cụ cơ bản trong dàn nhạc chèo
a. Mục tiêu: nhận biết một số nhạc cụ cơ bản trong dàn nhạc chèo
b. Nội dung: Hs đọc thông tin SGK , quan sát hình ảnh và thơng tin giáo viên cung cấp trả
lời câu hỏi
c. Sản phẩm: Câu trả lời, SP học tập của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV- HS
Nội dung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1:
III. Các nhạc cụ cơ bản
GV giới thiệu hình ảnh, thơng tin
trong dàn nhạc chèo
Dàn nhạc chèo gồm có các
?Kể tên các nhạc cụ trong dàn nhạc chèo ?
nhạc cụ gõ và các nhạc cụ ti,
trúc như sau:
- Nhạc gõ có trống đế, trống
cơm, trống ban, trống bộc,
trống cái, Mõ Thanh la,
Chuông, Tiu, Cảnh, não bạt,
sinh tiền.
- Nhạc ti trúc có: Nhị, hồ,
nguyệt, tam, bầu, tam thập
lục, tiêu, sáo. Tuỳ vào các
tình huống của câu chuyện
kịch mà người ta sử dụng
nhạc cụ khác nhau cho phù
hợp.
Trường THCS Vũ Phúc
11
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Hs theo dõi, quan sát
Bước 3: Báo cáo nhiệm vụ
- Đại diện HS trình bày
- Gv gọi thêm một số HS nhận xét đánh giá kết quả của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả, chuẩn kiến thức
GV Mở rộng kiến thức cho hs bằng tư liệu và hình
ảnh( Hs quan sát, lắng nghe)
Hoạt động 4: Tìm hiểu các động múa chèo cơ bản
a. Mục tiêu: Nhận biết các động tác múa chèo cơ bản
b. Nội dung: Hs đọc thông tin SGK , xem video và thông tin giáo viên cung cấp trả lời
câu hỏi
c. Sản phẩm: Câu trả lời, SP học tập của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV- HS
Nội dung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1:
IV. Các động múa chèo cơ
GV Cho học sinh xem các các video điệu múa cơ bản bản
Sáu thế tay:
của chèo
? Trình bày một vài động tác múa chèo ?
Thế 1: Hai tay bắt chéo trước
ngực, thẳng ức, hai bàn tay
dựng thẳng, ngón cái khép
vào giữa bàn tay, lịng bàn
tay hướng ra phía ngồi của
thân người.
Thế 2: Hai cánh tay đưa cao
ngang vai, khuỷu tay hơi gập
vào một chút (5o), bàn tay mở
hướng lên.
Thế 3: Hai bàn tay đưa vào,
lên cao tạo thành hình ơ-van,
hai bàn tay mở hướng lên
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Hs theo dõi, xem video phía trên, các ngón tay chạm
Bước 3: Báo cáo nhiệm vụ
nhau thành vịng khép kín.
- Đại diện HS trình bày
Thế 4: Từ trên cao, tay trái
Trường THCS Vũ Phúc
GV : Phạm Thị Quý
12
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
- Gv gọi thêm một số HS nhận xét đánh giá kết quả của
bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả, chuẩn kiến thức
GV Mở rộng kiến thức cho hs bằng tư liệu và hình
ảnh( Hs quan sát, lắng nghe)
Sáu thế chân:
xoay cổ tay đưa ra phía trước
mặt xế 45o, khuỷu tay hơi co
lại, tay phải vuốt nhẹ đưa
xuống thấp xế hông phải,
khuỷu tay hơi co, bàn tay
cong, lịng bàn tay hướng ra
phía ngồi của thân người.
Thế 1: Hai bàn chân mép gót chạm nhau, lịng bàn
(Thế này, có thể thay đổi vị
chân và mũi chân mở thành hình chữ V.
trí, tay phải cao, tay trái thấp)
Thế 2: Một chân làm trụ, chân kia đặt lên phía trước
Thế 5: Tay trái mở ngang với
của chân trụ (mũi chân trụ chạm gót chân kia) tạo
vai, khủy tay hơi co, lóng bàn
thành một đường thẳng.
tay hướng lên. Tay phải đưa
Thế 3: Một chân làm trụ, chân kia đặt gót bàn chân sát thẳng cùng chiều vai phải, cổ
gan bàn chân trụ hướng mũi chân ra phía ngồi của tay dựng thẳng, lóng bàn tay
thân người.
hướng ra phía ngồi của thân
Thế 4: Một chân làm trụ, chân kia để ký sau chân trụ người.
(nửa bàn chân trên đặt sau gót chân trụ) gót rời khỏi Thế 6: Tay trái giữ nguyên ở
mặt sàn.
vị trí cao, xế trước mặt, tay
Thế 5: Một chân làm trụ, chân kia vắt chéo qua chân phải vuốt lên phía trước
trụ cách nhau một bàn chân, mũi chân trụ đối diện với ngực, khuỷu tay co hướng
phía tay trái.
gót chân kia.
Thế 6: Một chân làm trụ, chân kia đặt nửa bàn chân
trên sát gan bàn chân trụ, gót chân nhấc khỏi mặt sàn.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng theo nội dung, yêu cầu cần đạt của chủ
đề.
b. Nội dung: Học sinh đọc thơng SGK hồn thành bài tập và câu hỏi cuối chuyên đề
c. Sản phẩm: Học sinh hoàn thành các bài tập
d. Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ: Nghe một làn điệu chèo cổ ở Thái Bình và nêu cảm nhận của em
về làn điệu chèo đó. Hãy hát một câu/ một làn điệu chèo mà em biết
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- Báo cáo kết quả: GV gọi ngẫu nhiên 1 học sinh báo cáo kết quả, các HS khác sẽ nhận xét
và bổ sung ý kiến.
- GV chốt đáp án: GV nhận xét và kết luận các bài tập đã hoàn thành.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu: Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã hình thành vào thực tiễn cuộc sống.
b. Nội dung: Sưu tập thông tin về các vùng chèo nổi tiếng ở Thái Bình, Nêu hiểu biết của
em về chiếu chèo Làng Khuốc .
Trường THCS Vũ Phúc
13
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
c. Sản phẩm: - Học sinh có thể sưu tầm thêm qua Internet
d.Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ: Nêu hiểu biết của em về chiếu chèo Làng Khuốc .
- HS thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện ở nhà
- Báo cáo kết quả: Vào tiết học sau
- GV nhận xét và giao nhiệm vụ chuẩn bị cho tiết học sau.
IV. Tư liệu
2. Sự ra đời của nghệ thuật chèo ở Thái Bình
Nếu như Hà Nội (với 3 Nhà hát Chèo Việt Nam, Hà Nội và Quân đội) là cái nôi của nghệ
thuật chèo chuyên nghiệp, kinh đô Hoa Lư (Ninh Bình) là đất tổ của sân khấu chèo thì
Thái Bình được xem là cái nơi của phong trào hát chèo quần chúng. Trước Cách mạng
tháng Tám số phường gánh hội chèo Thái Bình nở rộ khá đơng đảo được hình thành, phát
triển từ yêu cầu thưởng thức nghệ thuật của bà con lối xóm trong các hội làng, số phường
gánh lớn mạnh thường gắn kết với số lễ hội có lịch sử lâu dài trong vùng thơng qua những
ước định về cúng tế lễ tiết hịa vào vơ số ràng buộc của tín ngưỡng tập quán bản địa. Với
ba vùng chèo: chèo Hà Xá, chèo Sáo Đền, chèo Khuốc, cùng với các nghệ nhân hát hay,
diễn giỏi nổi tiếng: cụ Nguyễn Mầm, Tống Văn Ngũ (tức Năm Ngũ), Nguyễn Tích, Trần
Văn Linh (tức Hai Sinh), Cao Kim Trạch, Giáo sư Hà Văn Cầu… chèo Thái Bình đã nổi
tiếng khắp trong và ngoài nước.[33]
Tới thời điểm hiện tại, các vùng chèo Thái Bình vẫn hoạt động rất tích cực và tỉnh có chủ
trương phát triển và bảo tồn loại hình nghệ thuật này. Thống kê tới năm 2015 cho thấy
Thái Bình cùng với Ninh Bình là 2 tỉnh sinh ra nhiều nghệ sĩ nhân dân hát chèo nhất với 5
NSND mỗi tỉnh. Đến năm 2021, Thái Bình đã vươn lên dẫn đầu với 8 NSND chèo.
Nhà hát Chèo Thái Bình là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp. Đây là một
đơn vị nghệ thuật thuộc chiếng Chèo xứ Nam nơi có phong trào hát chèo khơng chun
phát triển bậc nhất ở Việt Nam. Thái Bình hiện cũng là địa phương được giao chủ trì lập
hồ sơ đề nghị UNESCO ghi danh nghệ thuật chèo đồng bằng sông Hồng là di sản văn hóa
thế giới. Từ tháng 6/2019, Nhà hát Chèo Thái Bình lại có thêm Đồn Cải lương Thái Bình
và Đồn Ca múa kịch Thái Bình sáp nhập về.
Năm 2021 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Bình đã xây dựng hồ sơ "Nghệ thuật
chèo đồng bằng sơng Hồng" để trình UNESCO đưa vào danh sách di sản văn hóa phi vật
thể đại diện của nhân loại.
3. Các làn chèo cổ Thái Bình
Trường THCS Vũ Phúc
14
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
3. Nhạc cụ cơ bản trong dàn nhạc chèo
* Dàn nhạc chèo gồm có các nhạc cụ gõ và các nhạc cụ ti, trúc như sau:
- Nhạc gõ có trống đế, trống cơm, trống ban, trống bộc, trống cái, Mõ Thanh la, Chuông,
Tiu, Cảnh, não bạt, sinh tiền.
- Nhạc ti trúc có: Nhị, hồ, nguyệt, tam, bầu, tam thập lục, tiêu, sáo. Tuỳ vào các tình
huống của câu chuyện kịch mà người ta sử dụng nhạc cụ khác nhau cho phù hợp.
Trống đóng vai trị khơng thể thiếu trong bộ mơn nghệ thuật chèo, gồm một trống đại cổ
gọi là trống cái (trống chầu) và cái trống đế.
Trống chèo có những chức năng khác như khi khai tràng (mở đầu) có tiếng trống chầu,
trống đế (chèo). Đánh những bài đầu thì tiếng trống nổi lên hợp với tiếng mõ và tiếng la
tạo ra một khơng khí sơi động để cho mọi người chú ý để mở màn.
Trống đế dùng hai dùi, khi đánh mau vào hai bên tang trống là róc tang; đánh vào giữa
mặt trống là lên mặt; tay trái đè mặt trống, tay phải gõ dùi lên mặt trống la bịt mặt; hai dùi
đánh mau trên mặt trống là đổ trống. Đánh theo nhịp gọi là đánh khổ trống với nhiều cách
đánh từ đổ 2 nhịp, 4 nhịp, 6 nhịp đến 8 nhịp. Không phải chỉ đánh chân phương mà
thường đánh hoa lá, thay đổi theo tình tiết của vở diễn, khơng khí trầm lắng hay rộn rịp
của lớp trò và diễn tả được tâm trọng vui buồn của nhân vật.
Trường THCS Vũ Phúc
15
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
Do trống đế là nhạc khí chủ đạo nên người đánh trống đế gần như là chỉ huy dàn nhạc.
Người đánh trống càng tinh tế tài hoa thì diễn viên và dàn nhạc càng hứng thú và hiệu quả
buổi diễn sẽ càng cao.
4.Các động múa chèo cơ bản
5. Giới thiệu chiếu chèo làng Khuốc
Làng Khuốc (xã Phong Châu, huyện Ðông Hưng, Thái Bình) nức tiếng gần xa với những
làn điệu chèo cổ độc đáo. Người dân nơi đây lưu giữ một di sản văn hóa quý báu, một
nghệ thuật tiêu biểu của cư dân vùng đồng bằng Bắc Bộ, đó là chèo Khuốc.
Nằm cách trung tâm thị trấn Ðông Hưng khoảng 5 km, làng Khuốc, tên thường gọi là làng
Cổ Khúc, huyện Thần Khê, phủ Tiên Hưng, nay là xã Phong Châu, huyện Ðơng Hưng,
tỉnh Thái Bình.
Chèo làng Khuốc có tự bao giờ, bản thân người dân nơi đây cũng không nhớ chính xác,
chỉ biết rằng lớp lớp người dân làng Khuốc vẫn lớn lên, trưởng thành trong chính làn điệu
mượt mà, đằm thắm, trữ tình của mảnh đất q hương.
Cịn theo cuốn "Hí phường phả lục" của Trạng nguyên Lương Thế Vinh, làng Khuốc là
một trong bảy nôi chèo nổi tiếng đất Bắc. Chiếu chèo làng Khuốc đã từng hiện diện trong
Trường THCS Vũ Phúc
16
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
chốn cung đình của các vương triều phong kiến. Các thế hệ nghệ nhân đã mang gánh chèo
làng đến nhiều vùng miền đất nước trình diễn ở các đình đám, hội hè.
Ơng Bùi Văn Ro, một nghệ nhân có tiếng của chèo làng Khuốc kể: Có lẽ khơng một người
mê chèo, sành chèo nào ở Thái Bình lại khơng biết đến chèo Khuốc. Trước đây, các gánh
chèo Khuốc lang bạt biểu diễn quanh năm suốt tháng, nhưng hằng năm đều tụ hội về làng
vào ngày giỗ Tổ 18 tháng 8 âm lịch và ngày mồng 6 Tết Nguyên đán dịp lễ hội làng.
Những ngày này, cả làng tưng bừng trống phách. Các gánh chèo được phen thi tài, thu hút
hàng nghìn người về tham dự, cờ hoa rợp trời. Người xem được dịp thưởng thức các làn
điệu, giọng ca hay nhất của chèo, cịn các diễn viên chèo làng thì được dịp trổ tài và cũng
là dịp động viên khích lệ nhau chuẩn bị cho một mùa vụ làm ăn mới khấm khá, ấm no.
Một buổi biểu diễn của các diễn viên chiếng chèo Khuốc (Thái Bình).
Nói về làn điệu chèo độc đáo q mình, ơng Ro như được cởi tấm lịng: "Chèo Khuốc có
tới 12 làn điệu độc đáo mà khơng ở đâu có được như Ván cờ tiên, Ðường trường thu
khơng, Tình thư hà vị, Hề đơm đó…". Nhưng theo ông, độc đáo hơn cả vẫn là "Múa trái"
và "Tắm tiên" trong vở "Từ Thức du tiên" được xếp vào hàng có một khơng hai. Cứ hát
được 12 làn điệu ấy thì ai cũng có thể hát được tất cả những làn điệu chèo ở các nơi khác.
Bởi theo ông Ro, những làn điệu độc đáo ở chèo Khuốc không thấy ở nơi đâu bởi ca từ và
lối hát rất riêng. Có những làn điệu dù giống nhau nhưng cách ngắt nhịp, đánh trống đế
của nghệ nhân chèo Khuốc lại hồn tồn khác bởi học hát đã khó nhưng gõ trống đế lại
càng khó hơn. Cứ sau mỗi lời hát phải đế tiếng trống để nâng lời hát lên. Nếu khơng đánh
được trống đế thì người hát cũng bằng không!
Trường THCS Vũ Phúc
17
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
Theo nghệ nhân Vũ Văn Thìn, một trong hai nghệ nhân cao tuổi ở làng chèo Khuốc, ở thời
kỳ hưng thịnh nhất, trước Cách mạng Tháng Tám, những phường chèo, gánh chèo, hội
chèo rộn rã khắp Thái Bình, đáp ứng nhu cầu thưởng thức nghệ thuật của người dân.
Chính những yếu tố ấy khiến cho nghệ thuật chèo nở rộ, sự sáng tạo cả về làn điệu, hình
thức diễn xướng khơng ngừng phát triển. Thái Bình trước đây có ba vùng chèo nổi tiếng
gồm chèo Hà Xá (thuộc huyện Hưng Hà), chèo Sáo Dền (thuộc huyện Vũ Thư) và chèo
Khuốc (thuộc huyện Ðơng Hưng). Nhưng hiện tại, theo dịng chảy của thời gian và sự đào
thải khắc nghiệt của cuộc sống thì chỉ cịn chèo làng Khuốc hoạt động, những làng chèo
cịn lại đã mai mốt dần.
Ơng Thìn cho biết: "Ở khu vực miền bắc có hai nơi hát chèo nức tiếng là Ninh Bình và
Thái Bình. Nhưng giữ được tổ nghề là người Thái Bình, bảo lưu được nhiều làn điệu chèo
độc đáo, chưa được phổ biến và chỉ người làng chèo Khuốc mới hát được làn điệu đó.
Nghề này ở địa phương không phải là để kiếm sống mà tổ tiên giao cho mình rồi thì mình
phải có trách nhiệm với nghề nghiệp".
Có thể thấy, các phường, gánh, hội chèo (tuồng) Thái Bình thời kỳ trước đây phần lớn
hình thành và phát triển từ yêu cầu thưởng thức nghệ thuật của cộng đồng trong những dịp
hội làng. Chèo lại thường tập trung biểu diễn vào dịp có những lễ hội truyền thống lớn và
phụ thuộc vào sự linh thiêng của các vị thần thánh thờ tại những đình, đền làng nơi đó, có
sức ảnh hưởng đến cả cộng đồng trong vùng, trong tỉnh. Chẳng thế mà chung quanh làng
Khuốc khơng thể thiếu các gánh chèo, có những thời điểm các gánh chèo Khuốc lớn,
Khuốc con đi diễn khắp nơi cả tháng trước hội và sau hội. Xưa kia, ở làng Khuốc, chèo
không thể thiếu và được coi là thước đo uy tín của những gia đình khá giả, chức sắc, ai
làm quan to đến mấy, nếu trong nhà không có gánh hát chèo mua vui thì vẫn chưa sang!
Thế hệ tiếp nối thế hệ, những làn điệu chèo cổ như: Tình thư hà vị, Hề đơm đó, Ván cờ
tiên…vẫn được nâng niu, gìn giữ và trao truyền như báu vật. Những đào kép, những nghệ
nhân tên tuổi ở chiếng chèo Khuốc như Ðào Thị Na, Hà Quang Bổng, Cao Kim Trạch, Hà
Quang Ngạn đã ra đi, nhưng vẫn còn đó những nghệ nhân được ví như cây đại thụ của
làng chèo Khuốc như ông Bùi Văn Ro, ông Vũ Văn Thìn đang âm thầm truyền lửa, giữ
hồn chèo làng Khuốc.
Trong những năm gần đây, người dân làng Khuốc còn được biết nhiều đến những hoạt
động truyền dạy chèo cổ của bà Phạm Thị Cậy, Chủ nhiệm Câu lạc bộ chèo làng Khuốc.
Bà Cậy trước là diễn viên của đoàn chèo tỉnh Lai Châu, nhưng vì đam mê với hồn chèo
Khuốc, cho nên năm 1984 trở về xã Phong Châu, huyện Ðơng Hưng (Thái Bình) để học
những làn điệu chèo mượt mà nơi đây.
Bà kể, các nghệ nhân chỉ dạy bằng cách truyền khẩu và làm mẫu động tác cho mình bắt
chước, chứ nào có được dạy xướng âm như bây giờ. Hát đã khó, nhưng đệm với trống cịn
khó hơn gấp bội bởi những chỗ giai điệu hát ngân hoặc ngừng nghỉ mới được phép điểm
dìu lên mặt, đánh trống lúc nghệ nhân mở miệng hát là điều cấm kỵ. Cùng một làn điệu,
tiết tấu như nhau, nhưng phong cách chèo Khuốc hát mộc mạc, giản dị, rộn rã và xao động
hơn. Lối hát chèo Khuốc không đi sâu vào nhịp phách phức tạp, không nhả chữ theo lối
khôn ngoan nhà nghề, không làm lẫn phụ âm.
Giờ đây về làng Khuốc, những tên làng, tên xóm xưa cũ như Khuốc Bắc, Khuốc Tây,
Khuốc Ðông cũng gắn với những câu lạc bộ hát chèo quy tụ nhiều thế hệ tham gia sinh
hoạt
Trường THCS Vũ Phúc
18
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
Bên cạnh các lớp học tại nhà, thì múa, hát chèo đã được đưa vào giảng dạy ngoại khóa tại
một số trường tiểu học và THCS trên địa bàn huyện Ðông Hưng như Phong Châu, Nguyên
Xá, Hợp Hưng… Những thế hệ nghệ nhân cao tuổi như ơng Ro, ơng Thìn rất vui mừng
bởi đây chính là những hạt nhân tiếp tục, gìn giữ, bảo tồn và lan tỏa các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc.
Mới đây, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Bình đã xây dựng hồ sơ "Nghệ thuật
chèo đồng bằng sông Hồng" để trình UNESCO đưa vào danh sách di sản văn hóa phi vật
thể đại diện của nhân loại. Ðây là hoạt động thiết thực góp phần xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước.
Câu hỏi
1. Nêu hiểu biết của em nghệ thuật chèo ?Kể tên các nhạc cụ trong dàn nhạc chèo ?
2. Trình bày một vài động tác múa chèo ?
3. Nêu hiểu biết của em về chiếu chèo Làng Khuốc .
Trường THCS Vũ Phúc
19
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Tuần 9
Năm học: 2022 – 2023
Ngày soạn:
Môn: Giáo dục địa phương - lớp 6
Thời gian thực hiện: 1 tiết ( 45 PHÚT)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức
- Đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức cũng như vận dụng kiến thức đã học của học sinh
trong chuyên đề Truyện dân gian và nghệ thuật chèo Thái Bình
- HS tự đánh giá lại tình hình học tập của bản thân mình
2. Những định hướng phát triển năng lực cho HS.
-Tổng hợp kiến thức, phát triển, vận dụng kiến thức trong quá trình làm bài
3. Phẩm chất
- Chăm chỉ, trung thực : tích cưc, chủ động, tự giác, nghiêm túc trong quá trình làm bài.
II. Hình thức kiểm tra: Tự luận
III. Phương tiện và phương pháp:
1/ Phương tiện: - GV: in đề cho Hs, là biểu điểm chi tiết.
- HS : Chuẩn bị giấy; thước kẻ,....
2/ Phương pháp: - làm bài tập trung tại lớp.
IV.Tiến trình dạy học:
1.Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới
a. Đề kiểm tra:
Câu 1( 2 điểm): Em hãy kể tên một số truyện truyền thuyết tiêu biểu ở Thái Bình. Di tích
lịch sử Đền Đồng Bằng ở đâu ?
Câu 2: ( 3 điểm) Nhân vật trong truyền thuyết Đền Tiên La là ai ? Có cơng lao như thế nào
đối nhân dân trong vùng?
Câu 3: ( 3 điểm) Kể tên các nhạc cụ trong dàn nhạc chèo.
Câu 4: ( 2 điểm) Nêu hiểu biết của em về chiếu chèo Làng Khuốc .
b. Đáp án biểu điểm
Câu
Nội dung
Điểm
Trường THCS Vũ Phúc
20
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Câu 1
Năm học: 2022 – 2023
a. Một số truyện truyền thuyết tiêu biểu ở Thái Bình
1
( 2 điểm) - Đền Đồng Bằng và truyền thuyết về Vua Cha Bát Hải
- Đền Tiên La – Đền thờ nữ tướng Vũ Thị Thục
b. Di tích lịch sử Đền Đồng Bằng
- Đền Đồng Bằng là di tích lịch sử văn hóa thuộc địa phận xã An
Lễ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
- Đồng Bằng thờ vị Vua Cha Thủy Phủ mang tên Vĩnh Công Đại
Vương.
Câu 2:
( 3 điểm)
- Đền mẫu Tiên La ở Hưng Hà Thái Bình thờ Bát Nạn tướng quân
Vũ Thị Thục.
- Bà là một nữ tướng thời Hai Bà Trưng có cơng lớn trong cuộc
kháng chiến chống quân xâm lược phương Bắc đô hộ nước ta. Bà
được phong là Đông Nhung Đại Tướng Quân.
- Cùng với những cơng sức to lớn của bà thì nhân dân đã lập đền
mẫu Tiên La để ghi nhớ công ơn, công đức mà bà đã chống quân
xâm lược. Hàng năm khai hội đền Tiên La ở Hưng Hà Thái Bình
vào các ngày 10 đến 20 tháng 3 âm lịch, ngày chính hội là 17
tháng 3 vì đó là ngày mất của Bát Nạn tướng quân Vũ Thị Thục
Câu 3
Dàn nhạc chèo gồm có các nhạc cụ gõ và các nhạc cụ ti, trúc như
sau:
( 3 điểm)
- Nhạc gõ có trống đế, trống cơm, trống ban, trống bộc, trống cái,
Mõ Thanh la, Chuông, Tiu, Cảnh, não bạt, sinh tiền.
- Nhạc ti trúc có: Nhị, hồ, nguyệt, tam, bầu, tam thập lục, tiêu, sáo.
Tuỳ vào các tình huống của câu chuyện kịch mà người ta sử dụng
nhạc cụ khác nhau cho phù hợp.
Câu 4
-Làng Khuốc (xã Phong Châu, huyện Ðông Hưng, Thái Bình) nức
tiếng gần xa với những làn điệu chèo cổ độc đáo. Người dân nơi
( 2 điểm) đây lưu giữ một di sản văn hóa quý báu, một nghệ thuật tiêu biểu
của cư dân vùng đồng bằng Bắc Bộ, đó là chèo Khuốc.
- Chiếu chèo làng Khuốc đã từng hiện diện trong chốn cung đình
của các vương triều phong kiến. Các thế hệ nghệ nhân đã mang
gánh chèo làng đến nhiều vùng miền đất nước trình diễn ở các
đình đám, hội hè.
- Thái Bình trước đây có ba vùng chèo nổi tiếng gồm chèo Hà Xá
(thuộc huyện Hưng Hà), chèo Sáo Dền (thuộc huyện Vũ Thư) và
chèo Khuốc (thuộc huyện Ðơng Hưng). Nhưng hiện tại, theo dịng
chảy của thời gian và sự đào thải khắc nghiệt của cuộc sống thì chỉ
Trường THCS Vũ Phúc
GV : Phạm Thị Quý
21
1
1
1
1
3
2
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
còn chèo làng Khuốc hoạt động, những làng chèo còn lại đã mai
mốt dần.
( Tuỳ theo sự hiểu biết và trình bày của HS Gv linh hoạt cho điểm)
4. GV thu bài, nhận xét ý thức thái độ của HS.
5. Dặn dị: Chuẩn bị chun đề 5: Vị trí địa phương
Tuần 10 – 13
Ngày soạn: ……………..
CHUYÊN ĐỀ 3: KIẾN TRÚC TRUYỀN THỐNG Ở THÁI BÌNH
Mơn học: Giáo dục địa phương
Lớp: 6
Thời gian thực hiện: 04 tiết
I. Yêu cầu cần đạt: Sau khi học xong chủ đề hs cần
1. Kiến thức:
- Nêu được lịch sử hình thành và phát triển kiến trúc truyền thống ở Thái Bình
- Giới thiệu được một số kiến trúc truyền thống( Chùa, Đình, đền, miếu..) ở Thái Bình
- Hiểu biết và giới thiệu kiến trúc chùa Keo và một số di tích địa phương
2. Năng lực:
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ
- Năng lực giải quyết vấn đề,
- Năng lực sáng tạo,
- Năng lực hợp tác
3. Phẩm chất:
- Yêu quê hương, tự hào về văn hóa kiến trúc địa phương
- Có ý thức giữ gìn, bảo tồn và giới thiệu về các kiến trúc của quê hương.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
3. Giáo viên: Hình ảnh, tư liệu, máy chiếu...
4. Học sinh: Nghiên cứu trước thơng tin bài học, SGK, vở ghi, tìm kiếm thơng tin trên
Internet
III.Tiến trình dạy học
3. Hoạt động: Mở đầu
a.Mục tiêu: Phần khởi động nhằm cho học sinh nhận biết một sơ kiến trúc dân gian ở
Thái Bình
b.Nội dung: HS lắng nghe, quan sát một số hình ảnh=> trả lời câu hỏi liên quan
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d.Tổ chức thực hiện
-Bước 1: Giao nhiệm vụ : Yêu cầu hs quan sát hình ảnh, đọc tư liệu
? Các bức ảnh trên thể hiện nội dung gì
Trường THCS Vũ Phúc
22
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
-Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ. Cá nhân HS quan sát, trả lời
- Bước 3: Hs báo cáo kết quả
- Bước 4: Đánh giá
Gv nhận xét , chuẩn kiến thức. Gv dẫn dắt vào bài
4. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển kiến trúc truyền thống ở
Thái Bình
a. Mục tiêu:
- Hs biết và khái quát được lịch sử hình thành và phát triển kiến trúc truyền thống ở
Thái Bình
- Kể được một số kiến trúc tiêu biểu ở Thái Bình và ở địa phương.
b. Nơi dung: Hs đọc thơng tin SGK, sự hiểu biết của bản thân trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV- HS
Nội dung
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
I. lịch sử hình thành và phát triển kiến
+ Gv yêu cầu hs đọc kênh chữ và hình
trúc truyền thống ở Thái Bình
SGK
- Kiến trúc truyền thống ở Thái Bình được
? Yếu tố nào đã tác động đến sự hình hình thành và phát triển gắn liền với môi
thành và phát triển kiến trúc truyền thống trường thiên nhiên và hoàn cảnh kinh tế - xã
ở Thái Bình.
hội của cư dân nơi đây.
? Quá trình hình thành và phát triển kiến - Những cơng trình kiến trúc truyền thống
trúc truyền thống ở Thái Bình diễn ra như hầu hết được xây dựng thời Lý – Trần, một
thế nào?
số đã bị hư hỏng
? Quan sát hình 1, em hãy nêu khái qt - Những cơng trình cịn lại đến ngày nay chủ
về kiến trúc đình An Cổ
yếu xây dựng vào thời Hậu Lê và Nguyễn.
? Ở địa phương em có những kiến trúc
- Hầu hết các cơng trình đã trải qua nhiều
truyền thống nào?
lần tu bổ….
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Hs đọc kênh chữ, quan sát kênh hình SGK,
trả lời
-Bước 3: Báo cáo nhiệm vụ:
( Hs báo cáo, đánh giá đồng đẳng)
Trường THCS Vũ Phúc
23
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
- Bước 4: Đánh giá kết quả, chuẩn kiến
thức
Hoạt động 2: Tìm hiểu một số loại hình kiến trúc truyền thống ở Thái Bình .
b. Mục tiêu:
- Hiểu biết một số loại hình kiến trúc truyền thống ở Thái Bình
- Biết được ở địa phương HS đang sinh sống có những loại hình kiến trúc truyền thống
nào.
- Giữ gìn và giới thiệu về các kiến trúc truyền thống của quê hương
b. Nội dung: Hs đọc thông tin SGK và thông tin giáo viên cung cấp trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: Câu trả lời, SP học tập của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV- HS
Nội dung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1:
II. Một số loại hình kiến trúc truyền
GV yêu cầu học sinh đọc thông tin SGK, thống ở Thái Bình
kênh hình và dựa vào hiểu biết cá nhân, thảo a. Kiến trúc truyền thống phản ánh đời
luận trả lời câu hỏi:
sống sinh hoạt của con người: Nhà ở,
? Kiến trúc truyền thống ở Thái Bình gồm
nhà để sản xuất, chăn nuôi…
những loại nào ?
b. Kiến trúc truyền thống cơng cộng:
? Quan sát hình 2, hãy nêu nhận xét về ngôi
Cầu, cổng làng, giếng làng
c. Kiến trúc truyền thống phản ánh đời
nhà ở truyền thống ở Thái Bình?
sống tơn giáo, tín ngưỡng của cộng
? Ở địa phương em có những loại hình kiến
đồng như: Đình, chùa, miếu, đền, điện,
trúc truyền thống nào?
nhà thờ họ…
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Kiến trúc truyền thống chủ yếu mái
Hs hoạt động cá nhân, thảo luận cặp hoàn theo hai dạng: Mái cong đao guột, mái
thành câu hỏi của GV
hồi văn..
Bước 3: Báo cáo nhiệm vụ
- Vật liệu xây dựng: Gỗ, gạch, đá là
- Đại diện HS trình bày
những vật liệu gần gũi với thiên nhiên
- Gv gọi them một số HS nhận xét đánh giá tạo nên nét đặc trưng kiến trúc.
kết quả của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả, chuẩn kiến thức
GV Mở rộng kiến thức cho hs bằng tư liệu
và hình ảnh( Hs quan sát, lắng nghe)
Trường THCS Vũ Phúc
24
GV : Phạm Thị Quý
Kế hoạch bài dạy GDĐP 6
Năm học: 2022 – 2023
Hoạt động 3: Tìm hiểu kiến trúc Chùa Keo ở Thái Bình .
c. Mục tiêu:
- Hiểu biết và giới thiệu kiến trúc chùa Keo và một số di tích địa phương
- Giữ gìn và giới thiệu về các kiến trúc truyền thống của quê hương
b. Nội dung: Hs đọc thông tin SGK và thông tin giáo viên cung cấp trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: Câu trả lời, SP học tập của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV- HS
Nội dung
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1:
III. Chùa Keo - Di tích quốc gia đặc biệt.
GV yêu cầu học sinh đọc thơng tin a.Lịch sử xây dựng:
SGK, kênh hình và dựa vào hiểu biết - Chùa Keo tên chữ là “Thần Quang tự” thuộc
cá nhân trả lời câu hỏi:
xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
? Trình bày lịch sử xây dựng chùa
Ngày 28-4-1962, Chùa Keo được công nhận là
Keo ở Thái Bình? Tại sao lại có tên
Di tích lịch sử - văn hố Quốc gia. Đến tháng
gọi là chùa Keo ?
9-2012, Thủ tướng Chính phủ đã Quyết định
? Kể tên các cơng trình kiến trúc
chính của chùa Keo Thái Bình?
xếp hạng Chùa Keo là di tích quốc gia đặc
? Quan sát các hình trong bài và giải biệt, cùng với 10 di tích khác của cả nước.
thích vì sao chùa Keo Thái Bình được
- Tương truyền dưới đời vua Lý Thánh Tông
đánh giá là một trong những ngôi
năm 1061, Thiền sư Dương Không Lộ xây
chùa cổ nổi tiếng nhất Việt Nam?
chùa Nghiêm Quang trên đất làng Keo, Hương
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Hs hoạt động cá nhân, thảo luận cặp Giao Thuỷ, Phủ Hà Thành, Nam Định. Năm
1167 chùa Nghiêm Quang được đổi là chùa
hoàn thành câu hỏi của GV
Thần Quang.
Bước 3: Báo cáo nhiệm vụ
- Chùa Keo Thái Bình được xây dựng vào năm
- Đại diện HS trình bày
- Gv gọi them một số HS nhận xét 1632, có tên chữ là Thần Quang Tự, và hiện
tồn khá nguyên vẹn cho đến ngày nay.
đánh giá kết quả của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả, chuẩn b. Kiến trúc chùa Keo Thái Bình
kiến thức
GV Mở rộng kiến thức cho hs bằng
tư liệu và hình ảnh( Hs quan sát,
lắng nghe)
- Chùa Keo Thái Bình được đánh giá là cơng trình
có qui mơ rộng lớn bậc nhất trong các chùa cổ ở
Việt Nam, bên cạnh đó là nhiều giá trị kiến trúc
nghệ thuật độc đáo. Bên cạnh kiến trúc “Nội cơng,
ngoại quốc” thì việc chùa được xây dựng quay
mặt ra hướng nam với điểm đầu là Tam quan
ngoại và điểm cuối Gác chuông nằm trên một trục
bắc – nam được xem là đường “thần đạo” trong
phong thủy kiến trúc.
-Toàn bộ mái chùa đều được lợp vảy cá
mềm mại. Các kiến trúc đao loan uốn
cong chạm trổ hình rồng, phượng, cá,..
rất tỉ mỉ cơng phu.
- Ở tam quan nội có bộ cửa gỗ chạm một
đôi rồng và nhiều rồng con đang chầu
nguyệt được xem là kiệt tác chạm khắc - Tồn bộ ngơi chùa được làm bằng gỗ lim, khơng
thế kỷ 17.
sử dụng đinh tán mà chỉ dùng mộng gỗ ghép lại
với nhau.
- Trong chùa có những pho tượng Phật
được chạm khắc từ thế kỷ 17, 18, khánh - Đặc biệt là gác chuông 3 tầng cao hơn 11 mét
đá và bộ chuông đồng ,.. đều là những di với bộ khung được kết cấu bởi gần 100 con sơn
sản quý báu.
chồng lên nhau, được gọi là 100 đàn đầu voi liên
Trường THCS Vũ Phúc
25
GV : Phạm Thị Quý