Chất Dioxin
Trong công nghiệp và dân sinh
MỤC LỤC
I.TỔNG QUAN VỀ DIOXIN
Dionxin/furan là một trong 12 nhóm chất theo công ước Stockholm về các
chất gây ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP: Persistent Organic Pollutants) gây ô
nhiễm môi trường: 1. Policlobiphenyl (PCB), 2. Policlodibenzo-p-dioxn (PCDD),
3. Policlodibenzofuran (PCDF), 4. Aldrin, 5. Dieldrin, 6. Diclodiphenytricloetan
(DDT), 7. Endrin, 8. Clordan, 9. Hexaclobenzen (HCB), 10. Mirex, 11. Toxaphen,
12. Heptaclo
Trong số 12 chất POPs đầu tiên này, “Dioxin” thường được hiểu là các chất
PCDD và PCDF, còn PCBs được hiểu là các hợp chất tương tự dioxin vì chúng có
cùng cơ chế gây nhiễm độc như dioxin. Trừ PCDD và PCDF là các nhóm chất
không chủ định sản xuất, các chất còn lại là được sản xuất để được sử dụng: PCBs
được sử dụng trong chế tạo dầu biến thế, tụ điện lỏng, làm chất hóa dẻo, các chất
còn lại đã được sản xuất làm thuốc trừ sâu, trừ muỗi, trừ côn trùng có hại,
“Dioxin” thường được hiểu là gồm hai nhóm chất sau
Các đồng loại của dioxin: 75 chất, tùy thuộc vào số lượng nguyên tử clo
chứa trong phân từ, được chia ra tám nhóm đồng phân (isomer). Trong nhóm các
hợp chất này, chỉ các chất thế clo ở các vị trí 2,3,7,8 là thể hiện độc tính, và
tetraclodibenzo-p-dioxin (TCDD) là chất có độc tính cao nhất.
- Các đồng loại của furan: 135 chất, tương tự như các hợp chất dibenzo-p-
dioxin, chỉ các chất thế clo ở các vị trí 2,3,7,8 là thể hiện độc tính.
Công thức cấu tạo của các đồng loại của dioxin/furan như sau:
Policlodibenzo-p-dioxin (PCDD) Policlodibenzofuran (PCDF)
Hình 1. Công thức cấu tạo chung của các chất đồng loại dioxin/furan
Số lượng các đồng phân và công thức phân tử của các chất dioxin/furan được
chỉ ra ở bảng 1.
Bảng 1: Số luợng các đồng phân trong nhóm các chất cùng loại PCDD và
PCDF
Số lượng nguyên tử
clo trong các đồng
loại
Số lượng các đồng phân
Dibenzo-p-
dioxin
(PCDD)
Viết tắt Dibenzofuran
(PCDF)
Viết tắt
Monochloro- 2 Cl
1
DD 4 Cl
1
DF
Dichloro- 10 Cl
2
DD 16 Cl
2
DF
Trichloro- 14 Cl
3
DD 28 Cl
3
DF
Tetrachloro- 22 Cl
4
DD 38 Cl
4
DF
Pentachloro- 14 Cl
5
DD 28 Cl
5
DF
Hexachloro- 10 Cl
6
DD 16 Cl
6
DF
Heptachloro- 2 Cl
7
DD 4 Cl
7
DF
Octachloro- 1 Cl
8
DD 1 Cl
8
DF
Total 75 135
Ở điều kiện thường, dioxin đều là những chất rắn, có nhiệt độ nóng chảy khá
cao, áp suất hơi rất thấp và rất ít tan trong nước. Nhiệt độ sôi của 2,3,7,8-TCDD,
chất độc nhất trong các dioxin, được đánh giá vào khoảng 412,2
o
C.
Dioxin có nhiệt độ nóng chảy khá cao, nhiệt độ sôi của 2,3,7,8-TCDD lên tới
412
o
C, các quá trình cháy tạo dioxin cũng xảy ra ở khoảng nhiệt độ khá cao. Nhiệt
độ 750-900
o
C vẫn là vùng tạo thành 2,3,7,8-TCDD, ngay cả ở nhiệt độ 1200
o
C, quá
trình phân hủy dioxin vẫn là quá trình thuận nghịch, dioxin chỉ bị phân hủy hoàn
toàn ở trong khoảng nhiệt độ 1200-1400
o
C và cao hơn.
Dioxin ái mỡ và hầu như kị nước: Đặc tính ái mỡ (lipophilic) và kị nước
(hydrophobic) của dioxin liên quan chặt chẽ với độ bền vững của chúng trong cơ
thể sống cũng như trong tự nhiên và sự phân bố của chúng trong các cơ quan của
cơ thể. Dioxin rất bền vững về mặt hóa học, không bị phân hủy dưới tác dụng của
các axit mạnh, kiềm mạnh, các chất oxy hóa mạnh khi không có chất xúc tác ngay
cả ở nhiệt độ cao.
Trong số 75 hợp chất Dioxin chỉ có 7 hợp chất được coi là độc hại và trong
số 135 hợp chất Furan chỉ có 10 chất độc. Để đánh giá độc tính của một hỗn hợp có
thể chứa nhiều hợp chất Dioxin và Furan khác nhau người ta thường qui đổi theo
độ độc của 2,3,7,8-TCDD thông qua hệ số độc tương đương – Toxic Equivalent
Factor (TEF) và sau đó tính độ độc tương đương – Toxic Equivalents (TEQ) mà các
hệ số qui đổi được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Hệ số đương lượng độc của các PCDD/Fs (WHO)
PCDD
1998
NATO
TEF
1998
WHO
TEF
PCDF
1998
NATO
TEF
1998
WHO
TEF
2378-TCDD 1.0 1.0 2378-TCDF 0.1 0.1
12378-PeCDD 0.5 1.0 12378-PeCDF 0.05 0.05
123478-HxCDD 0.1 0.1 23478-PeCDF 0.5 0.5
123678-HxCDD 0.1 0.1 123478-HxCDF 0.1 0.1
123789-HxCDD 0.1 0.1 123678-HxCDF 0.1 0.1
1234678-
HpCDD
0.01 0.01 123789-HxCDF 0.1 0.1
OCDD 0.001 0.0001 234678-HxCDF 0.1 0.1
1234678-
HpCDF
0.01 0.01
1234789-
HpCDF
0.01 0.01
OCDF 0.001 0.0001
Chỉ số TEQ được tính theo công thức :
TEQ = ∑
n1
(PCDD
i
x TEF
i
) + ∑
n2
(PCDF
i
x TEF
i
)
II.TÁC ĐỘNG CỦA DIOXIN
Dioxin/furan là một trong những số ít chất độc nguy hiểm nhất mà loài người
biết đến. Khác với các chất độc thông thường, độc tính của dioxin không chỉ kiềm
chế một số chức năng của cơ thể mà còn gây rối loạn nhiều hệ gen và enzym. Điều
này dẫn đến sự rối loạn phát triển tế bào và sự chuyển hóa quan trọng của sự sống
liên quan đến rối loạn nhiều chức năng và tổ chức của cơ thể người cũng như động
vật. Dioxin/furan là chất độc nguy hiểm vì hai lý do sau:
- Dioxin/furan là chất độc tổng hợp mạnh nhất, có độ bền vững cao trong
môi trường cũng như trong cơ thể. Do đó, chúng tồn lưu lâu dài và chuyển dịch
trong nhiều dạng thực phẩm, trong nhiều tầng sinh học của cơ thể mà vẫn giữ
nguyên hiệu lực (ít bị chuyển hóa). Vì vậy nó tồn lưu và tác động lâu dài trong cơ
thể.
- Dù nhiễm một lượng tương đối nhỏ, tuy không trực tiếp gây hại đối với cơ
thể nhưng lại gây hoạt hóa hệ enzym sẵn có ở gan và một số cơ quan, làm cho
nhiều vật chất tự nhiên và tổng hợp trong cơ thể bị chuyển hóa thành những chất
nguy hại cho cơ thể.
Hiện nay trên thế giới, một số nước có qui định và giới hạn cho phép của
dioxin đối với sức khỏe con người, bảng 3. Tuy nhiên, ở nuớc ta hiện tại chưa có
các tiêu chuẩn hướng dẫn cụ thể về liều lượng đáp ứng hàng ngày đối với dioxin.
Hiện tại trong các nghiên cứu về dioxin, ta vẫn đang vận dụng các quy định của
nuớc ngoài.
Bảng 3: Các thông số về giới hạn cho phép của dioxin đối với sức khỏe con
người
Thống số Nuớc, tổ chức Giá trị thông số Thời gian
TDI WHO
WHO
EC
Nhật Bản
Nhật Bản
Các nuớc Bắc Á
Hà Lan
Canada
JECFA
10 pg 2,3,7,8-
TCDD/kg/ngày
1-4 pg TEQ/kg/ngày
2 pg TCDD/kg/ngày
10 pg/kg/ngày
4 pg TEQ/kg/ngày
5 pg TEQ/kg/ngày
1 pg TEQ/kg/ngày
10 pg/kg/ngày
2-3 pg/kg/ngày
1990
1998
2001
1996
1999
2000
1996
TWD EC
JECFA
14 pg TEQ/kg/tuần
16,2 pgTEQ/kg/tuần
2001
TMI JECFA 70 pg TEQ/kg/tháng
Australia 70 pg TEQ/kg/tháng
MRL ATSDR (Mỹ) 1 pg TEQ/kg/ngày 2000
III.CƠ CHẾ HÌNH THÀNH DIOXIN
III.1.Quá trình đốt cháy
Các chất U-POP là những chất được hình thành một cách không chủ định và
có thể coi là sản phẩm phụ trong một số quá trình hóa học. Đặc biệt chúng phổ biến
hơn trong các quá trình cháy mà trong đó có sự tham gia của cacbon, oxy, hydro và
clo.
Trong số các chất U-POP thì Dioxin và Furan là 2 nhóm chất U-POP có tính
độc rất cao, cần đặc biệt quan tâm. Hai chất này được hình thành trong quá trình
cháy, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng dioxin được hình thành được hình thành theo
một trong ba cơ chế sau:
(1) Sự phá hủy không hoàn toàn của vật liệu được đốt nhưng trong vật liệu này đã
có sẵn Dioxin và Furan,nguyên nhân chính là do quá trình đốt không hiệu quả,
công nghệ đốt và các hệ thống kiểm soát ô nhiễm trong quá trình vận hành lò đốt
kém;
Hình 2: Tồn lưu Dioxin/Furan chưa bị phân hủy trong quá trình đốt
(2 ) PCDD/Fs hình thành nhờ từ các chất hóa học có cấu trúc nhân thơm như
chlorobenzen và chlorophenol được tìm thấy trong nhiên liệu thô (đây được gọi là
tiền chất hình thành PCDD/Fs). Weber và Hagenmaier chỉ ra rằng phenol với clo ở
vị trí ortho và para-chlorophenol hình thành PCDD/Fs.
Một trong những tiền chất quan trọng dẫn đến sự hình thành PCDD/Fs là
chlorophenol. Đây là hợp chất đơn vòng có chứa một hay nhiều nguyên tử clo liên
kết với gốc phenolic. Tuppurainen và cộng sự (1998) đã đưa ra các phản ứng khác
nhau cho sự hình thành PCDD và PCDF. Các tác giả này cho thấy quá trình hình
thành PCDD qua bề mặt xúc tác ghép nối với anion clo phenolat, tiếp theo là ôxy
hóa mạch vòng. Vai trò chât xúc tác như là oxy hóa chuyển hóa điện tử dẫn đến
ghép nối của hai vòng thơm. Dioxin được hình thành là kết quả phản ứng loại bỏ Cl
và HCl. Quá trình này được minh họa ở hình 3,ví dụ 2,4,6 –triclophenol phản ứng
tạo thành 1,3,7,9-TCDD hoặc 1,3,6,8-TCDD
Hình 3: Cơ chế hình thành PCDD từ 2,4,6-triclophenol.
Hơn nữa, các tác giả này cũng cho rằng phản ứng ở hình 3 không thể hình
thành PCDF. Các tiền chất như chlorobenzene và phenoxyphenol tham gia vào quá
trình hình thành PCDF. Sự hình thành PDDF liên quan đến xúc tác kim loại đặc
biệt trong quá trình đốt rác thải đô thị và ở nơi có nhiều Fe và Cu. Cơ chế này được
minh họa trong hình 4.
Hình 4: Cơ chế hình thành PCDF trong xúc tác cho bay
Hình 5: Cơ chế hình thành 1,6 và 1,9- DCDD từ 2,6 dichlonat phenol.
(3) PCDD/Fs được hình thành từ hợp chất hóa học không liên quan như
xenlulozơ, than, polystyren, polyvinyl chlorit với clo vô cơ ( PCDD/Fs hình thành
nhờ cơ chế tổng hợp de novo). Cơ chế hình thành này có đặc điểm sau:
Tổng hợp dioxin từ vùng có nhiệt độ thấp
Sự tạo thành dioxin từ cacbon trong tro bay. Vogg và Stieglitz (1986) chỉ ra rằng
nhiệt xử lý tro bay của MSWI ở 300
o
C trong 2h dẫn đến sự gia tăng nồng độ
PCDD/Fs.
Sự hình thành dioxin phụ thuộc vào các yếu tố như hình thái cacbon; phụ thuộc
chất xúc tác: ion Cu
2+
có ảnh hưởng mạnh tới sự hình thành dioxin, Fe
3+
, Pb
2+
, Zn
2+
có ảnh hưởng rất nhỏ trong khi Sn
2+
, Fe
2+
, Mn
2+
, Cd
2+
và kim loại kiềm thổ không
quan sát được ảnh hưởng đến sự hình thành dioxin. Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến
sự hình thành PCDD/Fs,nó xảy ra trong khoảng nhiệt độ từ 250 – 450
o
C.Nồng độ
O
2
cần thiết cho phản ứng de novo và tốc độ hình thành PCDD/Fs tăng theo nồng
độ O
2
. Các khí thải khác như HCl, Cl
2
, SO
2
, CO
2
, CO và H
2
ảnh hưởng không đáng
kể tới sự hình thành của PCDD/Fs.
Khả năng hình thành dioxin của hỗn hợp quặng thiêu kết bao gồm quặng sắt,
than cốc, đá vôi so với tro bay từ lò đốt chất thải rắn đô thị. Các kết quả thí nghiệm
được tiến hành bằng cách sử dụng hỗn hợp quặng thiệu kết được tâm CuCl
2
cho
thấy rằng dioxin hình thành phụ thuộc vào nhiệt độ trong phạm vi 300 -550
o
C, quan
sát tối đa ở 300
o
C tương đương với tro bay từ MSWI (theo K. Suzuki và cộng sự,
2004).
III.2.Các quá trình công nghiệp
Bên cạnh đó, Dioxin/Furan còn được phát sinh từ các nguồn sơ cấp, từ các
quá trình nhiệt trong các ngành công nghiệp và dân sinh.
Sản xuất xi măng là ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng.
Trung bình để tạo ra 1 tấn clinker (là thành phần chính của xi măng) phải cần đến
3,0 -5,5 GJ (7,2 – 13,2x10
6
KCal) tương đươngvới nhiệt năng của 100 -180 kg
than Anthracite hoặc 70 –125 kg dầu nhiên liệu. Bên cạnh nhiêu liệu sơ cấp là
dầu và than, người ta còn sử dụng nhiêu liệu thứ cấp như các loại mảnh vụn của
lốp xe, các loại chất thải dạng rắn hay lỏng, plastic và một số nhiên liệu sinh học
như gỗ thải, bùn cống rãnh, mỡ động vật. Trong quá trình đốt cháy không hoàn
toàn, với nhiệt độ và tỷ lệ ôxy thích hợp thì lò nung xi măng khi vận hành với các
loại nhiên liệu kể trên chính là một nguồn phát thải Dioxin đáng kể. Trong quá trình
trên, Dioxin được hình thành với sự có mặt của các chất hữu cơ, tác nhân clo hóa
và ở khoảng nhiệt độ từ 200 – 450
0
C. Với loại nhiên liệu là than đá, chúng có thể
kết hợp với các hydrocacbon thơm như benzen và phenol có trong thành phần của
chúng, từ đó dẫn đến sự hình thành các cấu trúc vòng được clo hóa khi có mặt các
tác nhân clo. Các cấu trúc clo hóa này có thể thúc đẩy sự hình thành Dioxin trên
các bề mặt hoạt động của các hạt cacbon.
Trong ngành công nghiệp dệt may thì quá trình phát thải Dioxin tương đối
phức tạp vì các loại thuốc nhuộm đa số có chứa các nhóm chức hữu cơ bền vững.
Trong các công đoạn sản xuất sản phẩm dệt nhuộm, công đoạn tẩy trắng sản phẩm
lúc hoàn tất có liên quan đến các hợp chất có chứa Clo. Các hợp chất hữu cơ bền và
dễ bay hơi (trong đó chủ yếu là các hợp chất vòng benzen) sẽ được hình thành dưới
dạng các hợp chất hòa tan. Sau đó cộng với quá trình gia nhiệt (tẩy và nhuộm trong
bề mặt kim loại kín với nhiệt độ từ 100 - 140
0
C) sẽ hình thành ra các Dioxin và
phát tán vào không khí ở dạng hơi. Theo các nghiên cứu ở nước ngoài thì nồng độ
Dioxin trong các dòng khí này không cao nhưng với số lượng các cơ sở, nhà máy
dệt nhuộm trên khắp cả nước thì đây cũng được xem như một nguồn phát thải
Dioxin đáng kể.
Tương tự như ngành công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy. Vì trong quy
trình sản xuất giấy cũng có công đoạn tẩy trắng và các hóa chất thường dùng cho
công đoạn này chính là các hợp chất chlorophenol, đây được xem như là một trong
các tiền chất Dioxin.
IV.NGUỒN PHÁT THẢI DIOXIN
Sự phát thải dioxin vào môi trường là kết quả do hoạt động công nghiệp của
con người. Theo các nghiên cứu về trầm tích gần gần các khu công nghiệp của Mỹ
thấy rằng nồng độ dioxin rất thấp cho đến năm 1920 (Alcock và Jones, 1996;
Czuczwa và cộng sự, 1984), những nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng nồng độ dioxin
tăng từ những năm 1920 và tiếp tục cho đến năm 1970. Những phát hiện này được
giải thích bởi quá trình sản xuất chlorophenol (Czuczwa và Hites, 1984). Các hợp
chất như PCDD/Fs và dl-PCB thải vào môi trường theo nhiều cách khác nhau với
số lượng khác nhau tùy thuộc vào nguồn. Nguồn phát thải dioxin vào môi trường
được chia làm bốn nhóm theo hình 5.
Hình 5: Dioxin phát thải vào vào môi trường
Bảng 4: Nguồn phát sinh dioxin từ hoạt động sản xuất công nghiệp
Các quá trình chế biến sản
xuất công nghiệp
Đặc điểm công nghệ của quá
trình chế biến
Chất gây ô nhiễm bền
với nhiệt độ cao
Lò luyện kim, sắt thép Tro bay ra, tuần hoàn PCDD/Fs
Lò nấu chảy quặng đồng PCDD/Fs
Lò chế biến kim loại thứ
cấp để luyện thép, nhôm,
chì, kẽm, đồng, mangan
Đốt cháy dây dẫn điện, cáp
kim loại thu hôi, kim loại phế
thải
PCDD/Fs, PCB
Sản xuất than cốc và hóa
học carbon
Sử dụng than đá, than bùn,
than non
PCDD/Fs, PCB,
HCB
Lò luyện xi măng Sử dụng chất thải nguy hại, PCDD/Fs, PCB,
nguồn nhiêu liệu đốt có chứa
nguyên tố halogen độc hại
như: Cl, Br, Cr
HCB
Chế biến khoáng (gôm sứ,
thủy tinh, gạch, vôi)
Quy mô nhỏ, thiếu kiểm soát PCDD/Fs
Đốt rác đô thị, hỏa táng
Thiếu kiểm tra ô nhiễm khí
thải
PCDD/Fs
Đốt chất thải công nghiệp Thiếu trang bị chống ô nhiễm PCDD/Fs
Đốt các chất thải bệnh
viện
Thiếu trang bị kiểm soát ô
nhiễm khí thải
PCDD/Fs
Nhà hỏa táng và lò thiêu
xác
Thiếu trang bị kiểm soát ô
nhiễm khí thải
PCDD/Fs
Đốt bếp gas khí biogas
Thiếu trang bị kiểm soát ô
nhiễm khí thải
PCDD/Fs
Đốt than đá Than nâu/than non PCB
Khí thải động cơ đốt trong Xăng,diesel pha chì PCDD/Fs, PCB
Hỏa hoạn, cháy nhà, cháy
rừng
Tổ hợp công nghiệp, kho, nhà
ở
PCDD/Fs, PCB
Đốt chất dẻo, cao su, dây
điện,
Chấy dẻo chứa kim loại
halogen (Cl, Cr, Br, F)
PCDD/Fs, PCB
Theo nghiên cứu của Kai Hsien Chi (1999) về kiểm kê nguồn phát thải
PCDD/Fs ở Đài Loan được thể hiện qua biểu đồ sau:
Hình 6: Tỷ lệ % sự phát thải dioxin từ các quá trình công nghiệp và dân
sinh
Theo nghiên cứu (Quaβ U và cộng sự , 1999) về kiểm kê nguồn phát thải
dioxin ở châu Âu được thể hiện qua bảng 5:
Bảng 5: Nguồn phát thải dioxin vào không khí ở châu Âu
Loại nguồn
PCDD/Fs g I-
TEQ/năm
Phát thải
Độ không đảm
bảo (EF/AR)
Lò MSW 1437 - 174 Xu hướng giảm Thấp/thấp
Nhà máy thiêu
kết tái chế
1015 - 115 Trung bình/thấp
Đốt gỗ 945
Mức độ gỗ ô nhiễm được
sử dụng không chắc chắn
Trung bình /cao
Đốt rác thải
bệnh viện
816 Cao/cao
Bảo quản gỗ 381 Xử lý PCP (pentaclophenol Cao/cao
cháy 380 Cao/cao
Kim loại màu 136 Cu, Al, Zn Trung bình/thấp
Giao thông 111
Nhiên liệu pha chì, xu
hướng giảm
Thấp/thấp
Tổng 5545
Một số nghiên cứu chứng minh rằng dioxin và tiền chất dioxin trong chất
thải rắn đô thị khoảng 50 ng I-TEQ/kg (Abad và cộng sự, 2002).
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ bức tranh nói về cấu tạo, tính chất, độc tính cũng như ảnh
hưởng của dioxin và đặc biệt là sự hình thành dioxin từ các quá trình đốt và các quá
trình công nghiệp. Dioxin được hình thành từ quá trình đốt theo ba con đường
chính đó là sự phá hủy không hoàn toàn của vật liệu được đốt nhưng trong vật liệu
này đã có sẵn Dioxin và Furan; hình thành ngay trong buồng đốt do sự chuyển hóa
của các hợp chất là tiền chất của Dioxin và Furan; hình thành ngoài buồng đốt ở
vùng nhiệt độ thấp từ các hạt cacbon và các hợp chất vô cơ chứa clo (cơ chế tổng
hợp de novo) với nhiệt độ từ 250
o
C tới 550
o
C và một số chất xúc tác kim loại gây
ảnh hưởng mạnh tới sự hình thành dioxin.
Bên cạnh đó dioxin còn phát sinh từ các hoạt động công nghiệp và dân sinh,
điển hình là công nghiệp hóa chất, luyện kim, nhiệt điện, xi măng, lò đốt rác, hoạt
động giao thông…Từ quá trình đánh giá các nguồn phát thải dioxin từ hoạt động
công nghiệp và dân sinh, các nhà quản lý môi trường có kế hoạch quan trắc sự phát
thải dioxin và đưa ra các biện pháp nhằm quản lý và kiểm soát việc phát thải dioxin
một cách có hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abad E, Adrados MA, Caixach J, Rivera J. Dioxin abatement strategies and
mass balance at a municipal waste management plant. Environ Sci Technol
2002;36:92–9.
2. Abad E, Caixach J, Rivera J. Improvements in dioxin abatement strategies at
a municipal waste management plant in Barcelona. Chemosphere 2003;50:
1175–82.
3. Abad E, Martinez K, Caixach J, Rivera J. Polychlorinated dibenzo-p-dioxin/
polychlorinated dibenzofuran releases into the atmosphere from the use of
secondary fuels in cement kilns during clinker formation. Environ Sci
Technol 2004;38:4734–8
4. A. Buekens, H. Huang. De novo synthesis of polychlorinated dibenzo-p
-dioxins and dibenzofurans Proposal of a mechanistic scheme. The
Science of the Total Environment 193, 1996.
5. Alcock RE, Jones KC. Dioxins in the environment: a review of trend data.
Environ Sci Technol 1996;30:3133–43.
6. Alcock RE, Gemmill R, Jones KC. Improvements to the UK PCDD/F and
PCB atmospheric emission inventory following an emissions measurement
programme. Chemosphere 1999;38:759–70.
7. Czuczwa JM, Hites RA. Environmental fate of combustion-generated
polychlorinated dioxins and furans. Environ Sci Technol 1984;18:444–50.
8. Czuczwa JM, McVeety BD, Hites RA. Polychlorinated dibenzo-p-dioxins
and dibenzofurans in sediments from Siskiwit Lake, Isle-Royale. Science
1984;226:568–9
9. Elena Daniela Lavric, Alexander A. Konnov, Jacques De Ruyck. Review
Dioxin levels in wood combustion—a review. Biomass and Bioenergy 26,
2004.
10. Environment Australia (1999), Incineration and Dioxins: Review of
Formation Processes, consultancy report prepared by Environmental and
Safety Services for Environment Australia, Commonwealth Department of
the Environment and Heritage, Canberra
11. K. Suzuki, E. Kasai, T. Aono, H. Yamazaki, K. Kawamoto. De novo
formation characteristics of dioxins in the dry zone of an iron ore sintering
bed. Chemosphere 54, 2004.
12. Prashant S. Kulkarni, João G. Crespo, Carlos A.M. Afonso. Dioxins sources
and current remediation technologies—A review. Environment International
34, 2008.
13. Tuppurainen K, Halonen I, Ruokojärvi P, Tarhanen J and Ruuskanen J
(1998)“Formation of PCDDs and PCDFs in municipal waste incineration
and its inhibition mechanisms: A review” Chemosphere 36(7) 1493-1511.
14. Vogg H, Metzger M and Stieglitz L (1987) “Recent findings on the formation
and decomposition of PCDD/F in solid municipal waste incineration”
presented at the seminar on Emissions of trace organics from municipal solid
waste incineration, Copenhagen.
15. Ulrich Quaβ, Michael W. Fermann, Gunter Broker. Steps towards a European
dioxin emission inventory. Chemosphere 40, 2000.