Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh đắk lắk)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.48 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRƢƠNG VĂN CHINH

TéI VI PHạM QUY ĐịNH Về THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯờNG Bộ
(trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)

LUN VN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRƢƠNG VĂN CHINH

TéI VI PHạM QUY ĐịNH Về THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯờNG Bộ
(trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)
C u nn

n

Luật H n s v T t n
M s 8380101.03

n s

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Cán bộ ƣớn dẫn k oa ọc TS. NGUYỄN DUY HỮU

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi, các kết quả nêu trong luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu thống kê, ví dụ
và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, trung thực và
tin cậy. Tơi đã hồn thành tất cả các môn học và thực hiện tất cả
các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại Học
Quốc Gia Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
N ƣời cam đoan

Trƣơn Văn C in


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
C ƣơn 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH HIỆN
HÀNH VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA
GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ .......................................................... 7

1.1.

Một s vấn đề lý luận về tội vi p ạm qu địn về t am ia
iao t ôn đƣờn bộ ........................................................................ 7

1.1.1.

Khái niệm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ......... 7

1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ .................................................................................. 9
1.1.3. Khái niệm, quá trình định và ý nghĩa của việc tội danh tội vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ............................. 21
1.1.4. Khái niệm, đặc điểm của quyết định hình phạt đối với tội vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ............................. 24
1.1.5. Khái niệm, căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại trong vụ án vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ............................. 28
1.1.6. Phân biệt tội về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ với tội giết người.............................................................. 30
1.2.

Qu địn

iện

n tội vi p ạm qu địn về t am ia iao

t ôn đƣờn bộ .............................................................................. 34
C ƣơn 2 THỰC TIỄN XÉT XỬ, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT

LƢỢNG XÉT XỬ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM
GIA GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK .......... 43


2.1.

T

c tiễn xét xử tội vi p ạm qu địn về t am ia iao t ôn

đƣờn bộ tại tỉn Đắk Lắk ............................................................ 43
2.1.1. Thực trạng Định tội danh tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ tại tỉnh Đắk Lắk ..................................................... 43
2.1.2. Thực trạng quyết định hình phạt đối với tội vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ tại tỉnh Đắk Lắk ............................... 53
2.1.3. Thực trạng quyết định về bồi thường thiệt hại trong vụ án vi phạm
quy định về tham gia giao thông đường bộ tại tỉnh Đắk Lắk ............... 60
2.1.4. Những ưu điểm, sai sót trong xét xử tội vi phạm quy định về tham
gia giao thông đường bộ và nguyên nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ..... 62
2.2.

Kiến n

ị và Giải pháp nâng cao iệu quả việc áp d n pháp

luật trong xét xử v án tội vi p ạm qu địn về t am ia iao
t ôn đƣờn bộ .............................................................................. 72
2.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tội vi phạm quy định về tham
gia giao thông đường bộ .................................................................. 72
2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật trong xét xử

vụ án tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ .......... 78
KẾT LUẬN ................................................................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATGT:

An tồn giao thơng

BLHS:

Bộ luật hình sự

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

BTTH:

Bồi thường thiệt hại

CQĐT:

Cơ quan Điều tra

CQTHTT:

Cơ quan thi hành tố tụng


CTTP:

Cấu thành tội phạm

CTTPCB:

Cấu thành tội phạm cơ bản

ĐTD:

Định tội danh

GTĐB:

Giao thông đường bộ

GTĐB:

Giao thơng đường bộ

HĐTP:

Hội đồng Thẩm phán

HĐXX:

Hội đồng xét xử

HPBS:


Hình phạt bổ sung

HPC:

Hình phạt chính

QĐHP:

Quyết định hình phạt

TAND:

Tịa án nhân dân

TANDTC:

Tịa án nhân dân tối cao

TNHS:

Trách nhiệm hình sự

VKS:

Viện kiểm sát


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 1.1


Tên bảng
Bảng so sánh để phân biệt giữa tội Vi phạm quy định
về tham gia giao thông đường bộ và tội giết người

Bảng 2.1

Bảng 2.2

Trang

30

Số liệu, tỷ lệ tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng
đường bộ với tội phạm nói chung từ năm 2017 – 2021

43

Cơ cấu loại và mức hình phạt được áp dụng đối với
người phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm 2017 – 2021

54


MỞ ĐẦU
1. Tín cấp t iết của đề t i
Trải qua 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt nhiều
thành tựu to lớn, quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Bên cạnh
đó hệ thống pháp luật hình sự nước ta có những sửa đổi, bổ sung ngày càng

tiến bộ và hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phịng chống tội
phạm, bảo đảm cơng lý, cũng như quyền con người. Tình hình tai nạn giao
thơng là vấn đề nhức nhối chung của tồn xã hội nói chung và trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Thời gian qua trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk công tác bảo
đảm trật tự, an tồn giao thơng đã đạt được những kết quả tích cực, tai nạn
giao thơng từng bước kiềm chế giảm được về số vụ, số người chết và số
người bị thương, hoạt động giao thông bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn
phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, tình
hình vi phạm trật tự, an tồn giao thơng cịn diễn ra phức tạp; tai nạn giao
thông vẫn ở mức cao, gây thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản của Nhà
nước và Nhân dân. Tuy nhiên, việc kiềm chế giảm tai nạn giao thông chưa đạt
mục tiêu đề ra và chưa có giải pháp thực hiện bền vững.
Tình hình trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là do ý
thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thơng cịn yếu kém,
lợi dụng sơ hở của lực lượng làm công tác tuần tra, kiểm sốt giao thơng để
thực hiện hành vi vi phạm trật tự, an tồn giao thơng; một số người đứng đầu
cơ quan, đơn vị chưa quan tâm đúng mức trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, huy
động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị thực hiện các nhiệm vụ và
giải pháp về kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông; Công tác tuyên, phổ biến
giao dục pháp luật về an tồn giao thơng cịn chưa hiệu quả và đi vào chiều
sâu; phương tiện giao thông gia tăng trong khi kết cấu hạ tầng giao thơng cịn

1


nhiều hạn chế, bất cập. Ngồi ra, cịn có ngun nhân khách quan là do địa
hình đồi núi, dốc, hệ thống giao thơng chưa hồn chỉnh đồng bộ nên ảnh
hưởng không nhỏ đến các vụ việc tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước và trọng tâm là Chỉ thị số 18/2012/CT-TW của

Ban Bí thư Trung ương, Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP, Nghị quyết số
88/2011/NQ-CP của Chính phủ, tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 16, nhiệm kỳ 2015 - 2020 “giảm tai nạn giao thông
10% trên cả 3 tiêu chí, số vụ, số người chết và số người bị thương”; đồng
thời, phát huy kết quả đã đạt được trong thực hiện Chỉ thị số 02/2012/CTUBND-NC của UBND tỉnh “về tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự,
an tồn giao thơng trên địa bàn tỉnh UBND tỉnh” trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
đã thu được nhiều kết quả.
Trong năm giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021, trên địa bản tỉnh đã
xét xử theo thống kê của Văn phòng - Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk là 621
vụ/644 bị cáo về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Qua
thực tiễn công tác xét xử sơ thẩm, phúc thẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk về cơ
bản đã thực hiện tương đối tốt công tác xét xử đối với tội vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ, đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng chống
tội phạm, bảo đảm công lý, quyền con người, quyền và lợi ích của tổ chức, cá
nhân và lợi ích nhà nước đối với loại tội phạm này, không để xảy ra trường
hợp oan sai, bỏ lọt tội phạm. Song vẫn tồn tại khơng ít những khó khăn vướng
mắc, cũng như những sai sót trong việc thi hành pháp luật hình sự cũng như
các quy định của pháp luật chuyên ngành trong việc giải quyết tội phạm vi
phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ. Ngun nhân do tính chất
phức tạp của các vụ án về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường
bộ cũng như việc ban hành hướng dẫn thi hành chưa kịp thời nên nhiều bản

2


án bị cấp trên hủy hoặc sửa vì lý do áp dụng khơng đúng pháp luật hoặc có vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Ngoài lý do khách quan còn một phần do
lỗi chủ quan yếu kém của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong việc hiểu và áp
dụng các quy định của pháp luật trong quá trình xét xử các vụ án. Trước thực
trạng trên, đặt ra vấn đề cần nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật, kiến nghị,

đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật liên quan và nêu lên các giải pháp
góp phần đấu tranh phịng ngừa, xử lý, đảm bảo việc xét xử cơng bằng, tránh
oan sai, bỏ lọt tội phạm đối với tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, tác giả chọn
vấn đề “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (trên cơ sở
thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học.
2. T n

n n

i n cứu

Ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu về tội vi phạm quy định
về tham gia giao thơng đường bộ trong luật hình sự Việt Nam ở cấp độ luận
văn và nhiều bài viết như: Luận văn thạc sĩ luật học “Các tội vi phạm an tồn
giao thơng đường bộ theo Luật hình sự Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi” của tác giải Nguyễn Thị Thúy Na, Hà nội, năm 2015;
Luận văn thạc sĩ luật học “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng
đường bộ theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn Thành
phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Hồng Phong, Hà Nội, năm 2019;
Các cơng trình trên đã nghiên cứu, khái qt một số vấn đề lý luận và
thực tiễn trong việc áp dụng pháp luật về tội vi phạm quy định về tham gia
giao thơng đường bộ, nhưng nghiên cứu ở góc độ phịng ngừa tội phạm hoặc
tội phạm này, khơng áp dụng ở địa phương khác. Cho đến nay trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk chưa có cơng trình nghiên cứu về đề tài tội vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ. Do vậy, địi hỏi phải có sự nghiên cứu cụ thể,
đầy đủ, rõ ràng, để có luận cứ khoa học cho việc đưa ra những kiến nghị, các

3



giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và giải pháp góp phần đấu
tranh, phịng chống, ngăn ngừa, xử lý có hiệu quả tội phạm vi phạm quy định
về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, tác giả
lựa chọn đề tài nghiên cứu về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3. Đ i tƣơn , p ạm vi n

i n cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn
về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, trên cơ sở thực tiễn
xét xử địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi những vấn
đề liên quan đến tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ dưới
góc độ luật hình sự, trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn xét xử về loại tội phạm
này trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021.
4. M c đíc , n iệm v n

i n cứu

4.1. Mục đích của đề tài: Tập trung làm rõ những vấn đề về lý luận,
pháp lý về các quy định của pháp luật liên quan đến tội vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp
luật hình sự xuất phát từ thực trạng, thực tiễn xét xử về tội vi phạm quy định
về tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, làm sáng tỏ các
vấn đề về định tội danh, quyết định hình phạt khi xét xử tội vi phạm quy định
về tham gia giao thơng đường bộ để tìm ra những hạn chế, thiếu sót và giải
pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội vi phạm quy định về tham
gia giao thông đường bộ và pháp luật chuyên ngành liên quan, nâng cao hiệu

quả, chất lượng xét xử của Tòa án cũng như góp phần trong cuộc đấu tranh,
phịng, chống tội phạm này trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận liên quan đến tội vi phạm quy định về

4


tham gia giao thông đường bộ trong BLHS năm 2015; các dấu hiệu pháp lý
đặc trưng, thực trạng áp dụng pháp luật khi định tội danh, quyết định hình
phạt, trách nhiệm dân sự đối với tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ; so sánh tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ với
các tội phạm khác có liên quan.
Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định về tội vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp
công tác xét xử các quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
5. Ý n

ĩa k oa ọc v t

c tiễn của luận văn

Đề tài là một cơng trình nghiên cứu vừa có ý nghĩa về mặt lý luận vừa
có ý nghĩa về mặt thực tiễn trong xét xử đấu tranh phòng chống tội phạm vi
phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ.
Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hoàn thiện quy định của tội vi phạm
quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điều 260 BLHS năm 2015, sửa
đổi, bổ sung năm 2017, đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong

công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học pháp lý hình sự Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Những kiến nghị, giải pháp nêu trong luận văn sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả của cơng cuộc đấu tranh, phịng chống tội phạm vi
phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ. Ngồi ra, đề tài có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo cho lực lượng điều tra, truy tố, xét xử tội phạm
này trong cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
6. P ƣơn p áp luận v các p ƣơn p áp n

i n cứu

Phương pháp luận: Trên cơ sở nền tảng phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước trong cơng cuộc đấu tranh, phịng, chống

5


tội phạm về trật tự an tồn xã hội nói chung và tội vi phạm quy định về tham
gia giao thơng đường bộ nói riêng. Các văn bản liên quan trong cơng tác phối
hợp đấu tranh, phịng, chống các hành vi và tội phạm vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ.
Các phương pháp khác: Trong đề tài đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học luật hình sự và tội phạm học như: Phương pháp thống kê
hình sự, phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh, phương pháp liệt kê,
phương pháp quy nạp – diễn giải, phương pháp phân tích thống kê số liệu,
phương pháp đối chiếu, phương pháp chứng minh … Các phương pháp
nghiên cứu nêu trên được sử dụng một cách đan xen, linh hoạt để tạo ra kết
quả nghiên cứu của đề tài.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

gồm 2 chương với các nội dung như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và quy định hiện hành về tội vi phạm
quy định về tham gia giao thông đường bộ.
Chương 2. Thực tiễn xét xử, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng xét xử đối với tội vi phạm quy định về tham
gia giao thông đường bộ tại tỉnh Đắk Lắk.

6


C ƣơn 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ TỘI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
1.1. Một s vấn đề lý luận về tội vi p ạm qu địn về t am ia giao
t ôn đƣờn bộ
1.1.1. Khái niệm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Khái niệm tội phạm được định nghĩa cụ thể tại Bộ luật hình sự 2015:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ
luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp
nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vơ ý, xâm phạm độc
lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh,
trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm
phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà
theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự [35, Điều 8].
Như vậy, có thể thấy rằng khái niệm tội phạm đã trải qua nhiều lần lập
pháp nhưng nội hàm của khái niệm này vẫn không có những thay đổi về bản
chất nó vẫn được coi là hành vi nguy hiểm cho xã hội và chỉ bị xử lý hình sự
khi hành vi đó được quy định cụ thể trong luật hình sự.

Trong khoa học hình sự, một hành vi bị coi là tội phạm khi có đủ bốn
dấu hiệu, bao gồm: tính nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái pháp luật
và tính phải bị xử lý hình sự. Tính phải bị xử lý hình sự đối với một hành vi
được hiểu là hành vi đó phải được qui định trong BLHS bằng một tội phạm cụ
thể và kèm theo đó một hình phạt cũng như các biện pháp xử lý hình sự khác
tương ứng. Hay nói khác hơn, dấu hiệu phải bị xử lý hình sự là dấu hiệu ln
gắn với mọi tội phạm trong BLHS.

7


Theo GS.TSKH Lê Văn Cảm, khái niệm này còn thiếu một dấu hiệu cơ
bản là tội phạm do người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện [9, tr. 306],
cũng theo GS.TSKH Lê Văn Cảm thì bất kỳ một khái niệm, phạm trù hoặc
hiện tượng pháp luật nào nói chung (và pháp luật hình sự nói riêng) cần phải
đáp ứng được 04 tiêu chí chủ yếu là: Chặt chẽ về mặt logic; Chính xác về mặt
ngơn ngữ; Ngắn gọn về hình thức (cấu trúc) và phải đầy đủ về mặt nội dung,
đồng thời đưa ra khái niệm tội phạm như sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong pháp
luật hình sự (hay cịn gọi là “trái pháp luật hình sự” hoặc “bị pháp luật hình sự
cấm”, do cá nhân (người) có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS thực hiện
một cách có lỗi (cố ý hoặc vô ý) [9, tr. 298].
Hiện nay, khái niệm về tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng
đường bộ cịn có nhiều quan điểm khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Hồng Phong:
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tức là hành
vi của người tham gia giao thơng đường bộ có năng lực trách nhiệm
hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự mà vi phạm quy định về
an tồn giao thông đường bộ, do lỗi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng
cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc gây thiệt hại cho tính

mạng người khác [23, tr.10].
Cịn theo tác giả Trần Hải Đăng:
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được hiểu là
hành vi chủ thể tham gia giao đường bộ vi phạm quy định về an tồn
giao thơng đường bộ theo quy định của BLHS hiện hành, do người
có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách vơ ý, gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt
hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác.

8


Để đưa ra được khái niệm đầy đủ về tội vi phạm quy định về tham gia
giao thông đường bộ thì cần làm rõ nội hàm của tội vi phạm quy định về tham
gia giao thông đường bộ và phải thể hiện được đầy đủ các đặc điểm, nội dung
của khái niệm tội phạm nói chung và tội vi phạm quy định về tham gia giao
thơng đường bộ nói riêng được quy định tại Điều 260 của BLHS.
Có thể thấy rằng việc xác định hành vi vi phạm các quy định về tham
gia GTĐB không chỉ căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành
mà phải căn cứ vào các quy định tại Luật giao thông đường bộ hiện hành và
các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến hoạt
động giao thông đường bộ (luật chuyên ngành). Bên cạnh hậu quả gây thiệt
hại là yếu tố bắt buộc. thì tại khoản 4 Điều 260 của BLHS cũng có quy định
về trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thiệt hại đặc biệt nghiêm
trọng cũng được coi là tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.
Dựa trên những lý luận chung về khái niệm tội phạm và những đặc
điểm riêng của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tác giả
luận văn đưa ra khái niệm về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ như sau:
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là những hành

vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm về những quy tắc an tồn giao thơng
đường bộ được quy định trong luật chuyên ngành và Bộ luật hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách vơ ý gây thiệt hại tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác.
1.1.2. Các dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm quy định về tham gia
giao thông đường bộ
Trước hết cần khái quát về các dấu hiệu tội phạm nói chung thơng qua
các yếu tố cấu thành tội phạm.

9


Cấu thành tội phạm là một trong những điều kiện chung và quan trọng
nhất để định tội danh chính xác, những hành vi nguy hiểm cho xã hội không
thoả mãn đầy đủ các dấu hiệu của 01 Cấu thành tội phạm thì khơng thể đặt ra
việc Định tội danh. Theo khoa học hình sự thì cấu thành tội phạm có 04 yếu
tố: Khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm.
- Về mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm ra ngoài
thế giới khách quan, bao gồm hành vi khách quan, hậu quả nguy hiểm cho xã
hội và mối quan hệ giữa hành vi với hậu quả, phương tiện, công cụ, phương
pháp, thời điểm, …. thực hiện tội phạm.
+ Về hành vi khách quan
Dấu hiệu bắt buộc phải có ở tất cả tội phạm đó là hành vi khách quan,
tức phải có hành vi nguy hiểm cho xã hội. Nếu một người thực hiện hành vi
không gây nguy hiểm cho xã hội, không thực hiện hành vi gây thiệt hại cho
các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ thì khơng thể coi là tội
phạm. Hành vi nguy hiểm này được thể hiện bằng việc thực hiện hay không
thực hiện hành động thuộc các trường hợp cấm của luật. Người thực hiện

hành vi biết hoặc có nghĩa vụ phải biết việc mình làm hay khơng thực hiện
hành động mà từ đó gây nên nguy hiểm cho xã hội thì sẽ có hành vi khách
quan để cấu thành tội phạm.
Hành vi hành động là việc chủ thể thực hiện một việc mà quy định hình
sự cấm. Hầu hết các tội phạm trong Bộ luật Hình sự được thực hiện bằng
hành vi hành động.
Hành vi không hành động là việc chủ thể trong khi có đủ điều kiện để
thực hiện một việc nhưng cố tình khơng làm. Để truy cứu trách nhiệm với
người thực hiện hành vi không hành động phải xét đến các yếu tố, điều kiện
để thực hiện nghĩa vụ hay thực hiện hành vi thuộc chun mơn nghiệp vụ của
mình nhưng người đó cố tình khơng làm.

10


+ Về hậu quả
Hậu quả thực tế xảy ra là thiệt hại về vật chất và thiệt hại tinh thần.
Thiệt hại vật chất bao gồm những thiệt hại đo đếm được về lượng, xác định
được về mức độ như tỷ lệ tổn thương cơ thể, tài sản bị mất, hư hỏng, suy
giảm, chết người, … Thiệt hại tinh thần là những thiệt hại không xác định
được về chất, về lượng, về mức độ như xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm,
tư tưởng của Đảng, chính sách, …. Hậu quả có ý nghĩa quan trọng để xác
định tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm. Hậu quả tác hại càng lớn thì
mức độ nguy hiểm của tội phạm càng cao.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm
Hành vi khách quan phải là nguyên nhân làm phát sinh, gây ra kết quả
đó là hậu quả của tội phạm. Dựa vào mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả có
ý nghĩa xác định giai đoạn hồn thành của tội phạm. Tội có cấu thành hình
thức được coi là hồn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội. Còn tội có cấu thành vật chất được coi là hồn thành khi người

phạm tội thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra hậu quả thực tế
Điều kiện của mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của tội phạm dựa
vào: hành vi vi phạm phải xảy ra trước thời điểm phát sinh hậu quả, trong
hành vi phải chứa đựng khả năng thực tế, nguyên nhân trực tiếp phát sinh hậu
quả, một hậu quả xảy ra có thể do một hoặc nhiều hành vi gây ra.
+ Về thời gian, địa điểm
Vấn đề bắt buộc phải chứng minh trong tất cả vụ án hình sự đó là tội
phạm phải tồn tại ở thời gian và địa điểm nhất định. Trong một số trường hợp
thì dấu hiệu về thời gian, địa điểm là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội phạm.
Ví dụ như: tội bn lậu phải có địa điểm thực hiện là qua biên giới hay tội
giết người trong khi thi hành công vụ phải được thực hiện trong thời gian
đang thi hành công vụ, …

11


+ Về công cụ, phương tiện, phương pháp thực hiện tội phạm
Các dấu hiệu về công cụ, phương tiện, phương pháp là những dấu hiệu
của mặt khách quan. Các dấu hiệu này khơng phải là dấu hiệu bắt buộc, có thể
có hoặc khơng để định tội. Nếu trong một số tội phạm quy định dấu hiệu này
là tình tiết định khung thì cơ quan, người tiến hành tố tụng phải chứng minh
được để định danh tội phạm.
- Về mặt chủ quan của tội phạm
Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện bên trong của tội phạm. Đó
là những dấu hiệu về mặt tâm lý, tư tưởng của người phạm tội khi thực hiện
hành vi phạm tội bao gồm các dấu hiệu lỗi, động cơ, mục đích của tội phạm.
Các dấu hiệu này cụ thể được thể hiện như sau:
+ Về dấu hiệu lỗi
Lỗi là thái độ tâm lý của người thực hiện hành vi đối với hành vi nguy
hiểm cho xã hội và hậu quả do hành vi đó của mình gây ra, đây là dấu hiệu

bắt buộc phải có ở mọi tội phạm. Lỗi bao gồm lỗi cố ý (cố ý trực tiếp, cố ý
gián tiếp) và lỗi vơ ý (vơ ý vì q tự tin, vơ ý vì cẩu thả).
Lỗi cố ý trực tiếp: Lỗi cố ý trực tiếp là việc người phạm tội nhận thức
rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành
vi đó mà vẫn mong muốn nó xảy ra. Từ khái niệm này, lỗi có ý trực tiếp được
thể hiện rõ ràng ở hai điểm: thứ nhất, người phạm tội nhận thức rõ tính chất
nguy hiểm của hành vi, hậu quả tất yếu xảy ra hoặc có thể xảy ra; thứ hai,
người phạm tội mong muốn hậu quả xảy ra.
Trong cấu thành tội phạm của phần lớn các tội phạm trong Bộ luật hình
sự được quy định bởi hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Đối với một số tội phạm có
cấu thành tội phạm hình thức (hậu quả thực tế rất khó được xác định) thì cần
xác định rõ ràng mức độ hình dung về hậu quả để xác định tội phạm
Lỗi cố ý gián tiếp: Lỗi cố ý gián tiếp là việc người phạm tội nhận thức

12


rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả của hành
vi đó có thể xảy ra tuy không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng cố ý (có ý
thức được hành vi) để mặc cho nó xảy ra. Từ khái niệm rút ra được hai đặc
trưng cơ bản về lỗi cố ý gián tiếp đó là: thứ nhất, người phạm tội nhận thức rõ
tính chất nguy hiểm của hành vi, hậu quả tất yếu xảy ra hoặc có thể xảy ra;
thứ hai, người phạm tội không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng bỏ mặc,
chấp nhận hậu quả xảy ra.
Lỗi vơ ý vì q tự tin: Lỗi vơ ý vì q tự tin là việc người phạm tội có
khả năng nhận biết được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho
xã hội nhưng lại cho rằng hậu quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc cho rằng mình có
thể ngăn ngừa được hậu quả. Từ khái niệm trên lỗi vô ý quá tự tin thể hiện:
thứ nhất, người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm của hành vi và hậu
quả có thể xảy ra; thứ hai, người phạm tội loại trừ khả năng hậu quả xảy ra.

Do phải có hậu quả thực tế diễn ra nên hầu hết các tội thực hiện với lỗi
vô ý là các tội có cấu thành tội phạm vật chất.
Lỗi vơ ý vì cẩu thả: Lỗi vơ ý vì cẩu thả là việc người phạm tội khơng
thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mặc
dù pháp luật quy định cho người này phải biết và đủ điều kiện để biết về hành
vi gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội. Dấu hiệu biểu hiện của lỗi vô ý do cẩu
thả là: thứ nhất, người phạm tội có điều kiện thấy trước hành vi có thể gây ra
hậu quả và hậu quả thực tế có thể xảy ra; thứ hai, người phạm tội khơng có khả
năng điều khiển được hành vi của mình, tức thực hiện hành vi khơng có ý chí.
+ Về động cơ, mục đích
Động cơ là động lực bên trong thúc đẩy con người thực hiện hành vi
biểu hiện ra bên ngồi. Mục đích là kết quả trong ý thức chủ quan của người
thực hiện hành vi. Do vậy người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội có
thể có động cơ phạm tội hoặc mục đích phạm tội, vì những tội có lỗi vơ ý thì

13


thường khơng có động cơ, mục đích rõ ràng trực tiếp đối với hành vi nguy
hiểm cho xã hội biểu hiện ra bên ngồi và đối với hậu quả mình gây ra.
- Về chủ thể của tội phạm
Chủ thể tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm: cá
nhân và pháp nhân thương mại.
Cá nhân là chủ thể tội phạm phải là người đủ tuổi và có năng lực trách
nhiệm hình sự.
Về tuổi chịu Trách nhiệm hình sự: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu
trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ một số trường hợp luật có quy định
khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các
điều Điều 123, Điều 134, Điều 141, Điều 142, Điều 143, Điều 144, Điều 150,

Điều 151, Điều 168, Điều 169, Điều 170, Điều 171, Điều 173, Điều 178, Điều
248, Điều 249, Điều 250 Điều 25, Điều 252, Điều 265, Điều 266, Điều 286,
Điều 287, Điều 289, Điều 290, Điều 299, Điều 303, Điều 304 của Bộ luật hình sự.
- Về khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là những mối quan hệ xã hội được pháp luật
hình sự bảo vệ, bị tội phạm xâm hại, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại.
Những mối quan hệ được Bộ luật hình sự 2015 ghi nhận mà khi chủ thể
thực hiện hành vi vi phạm xâm phạm thì sẽ có thể cấu thành tội phạm, đó là:
độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, quyền con người, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, những vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà
theo quy định của Bộ luật hình sự phải bị xử lý hình sự.
Từ những lý luận về các dấu hiệu tội phạm nói chung, tác giả đi vào
phân tích cụ thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ như sau:

14


1.1.2.1. Khách thể của tội vi phạm quy định về tham gia giao thơng
đường bộ
Là sự an tồn của hoạt động giao thơng đường bộ và sự an tồn về tính
mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác. Vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ là hành vi nguy hiểm cho xã hội trực tiếp xâm phạm trật tự an
tồn giao thơng đường bộ và gây thiệt hại tính mạng, sức khoẻ, tài sản của
người khác. Để đấu tranh phòng chống vi phạm quy định về tham gia giao
thơng đường bộ bằng pháp luật hình sự, Nhà nước quy định tội phạm và hình
phạt đối với hành vi này. Theo đó, chỉ những hành vi vi phạm quy định về
tham gia giao thơng đường bộ có tính chất nguy hiểm cao, gây thiệt hại cho

tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người
khác và hành vi có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
nếu không được ngăn chặn kịp thời mới bị coi là phạm tội hình sự.
Do đó khách thể của tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ được pháp luật hình sự bảo vệ gồm: Đảm bảo an tồn giao thông
vận tải, bảo đảm cho hoạt động giao thông vận tải đường bộ được thơng suốt,
được bình thường và bảo vệ an tồn tính mạng, sức khoẻ của cơng dân, bảo
vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức và của cá nhân.
1.1.2.2. Mặt khách quan của tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ
Được hiểu là mặt bên ngoài của tội phạm, sẽ là những biểu hiện của tội
phạm được diễn ra trong thế giới khách quan. Bao gồm các yếu tố: hành vi
khách quan; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi và hậu quả. Bên cạnh đó cịn có những dấu hiệu khác, khơng bắt buộc
gắn liền với hành vi phạm tội như phương tiện, công cụ, phương pháp, địa
điểm, thủ đoạn hoặc hoàn cảnh phạm tội.
- Hành vi khách quan
Đó là hành vi của người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy

15


định về an tồn giao thơng đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây
thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác. Quy định về
tham gia giao thông đường bộ là quy định của Luật Giao thông đường bộ năm
2008 (gọi tắt Luật GTĐB) về bảo đảm an toàn trong hoạt động người tham
gia giao thơng đường bộ như quy định về:
+ Khơng có giấy phép lái xe theo quy định.
+ Say do dùng các chất kích thích mạnh khác hoặc trong khi say rượu, bia.
+ Cố ý không cứu giúp người bị nạn hoặc gây tai nạn rồi bỏ chạy nhằm

trốn tránh trách nhiệm.
+ Không chấp hành báo hiệu đường bộ; Không chấp hành hiệu lệnh của
người hướng dẫn giao thông hoặc người đang làm nhiệm vụ điều khiển giao
thông; Vượt quá tốc độ cho phép và không bảo đảm khoảng cách giữa các
phương tiện tham gia giao thông; Đi không đúng tuyến đường, làn đường;
Vượt xe, chuyển hướng xe; lùi xe; tránh xe đi ngược chiều; dừng, đỗ xe trên
đường (trong và ngoài đô thị) không đúng quy định. Vv…;
+ Tham gia giao thông đường bộ qua cầu, phà, trong hầm đường bộ và
tại các nơi đường giao cắt; tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ; xe kéo xe
và xe kéo rơ mc. vv…
- Người tham gia giao thơng đường bộ gồm người điều khiển, người sử
dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt
súc vật và người đi bộ trên đường bộ.
- Phương tiện giao thông đường bộ gồm: phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. Trong đó:
+ Phương tiện giao thơng cơ giới đường bộ (gọi tắt xe cơ giới) gồm xe
ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo;
xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các
loại xe tương tự.

16


+ Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (gọi tắt là xe thô sơ) gồm xe
đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lơ, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc
vật kéo và các loại xe tương tự.
Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm
nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phịng, an
ninh có tham gia giao thông đường bộ, khi tham gia giao thông đường bộ
cũng phải chấp hành các quy định về tham gia giao thơng đường bộ. Vì vậy,

xe máy chun dùng cũng được coi như phương tiện giao thông đường bộ khi
tham gia giao thông đường bộ.
- Hậu quả
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi
vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ mà chưa gây ra thiệt
hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại chưa nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác thì chưa cấu thành tội phạm, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 của điều luật. Đây là tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất, tức là
vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra đối với hành vi phạm tội khi có
hậu quả xảy ra. Khoản 1 Điều 260 quy định cấu thành tội phạm cơ bản xác
định hậu quả của hành vi phạm tội có thể là:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%
đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Như vậy, chỉ khi có hậu quả xảy ra và hậu quả đó phải là gây thiệt hại
cho tính mạng cho người khác, gây thương tích hoặc sức khỏe cho người khác

17


với một tỷ lệ nhất định hoặc gây thiệt hại về tài sản ở mức độ nhất định thì
người phạm tội mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Khoản 2, 3 của
điều luật quy định các tình tiết định khung tăng nặng.
Bên cạnh đó, Bộ luật hình sự 2015 quy định:
Vi phạm quy định về tham gia giao thơng đường bộ trong trường
hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các

điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu khơng được ngăn chặn kịp thời
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm [35, Điều 260, Khoản 4].
Như vậy, khoản 4 của điều luật quy định hậu quả của tội phạm cũng
như khung hình phạt nhẹ hơn nhiều so với cấu thành cơ bản của tội này. Quy
định này có sự kế thừa quy định tại khoản 4 Điều 202 Bộ luật hình sự 1999.
Với quy định này, hậu quả thực tế xảy ra không phải là dấu hiệu bắt buộc của
tội phạm và mức hình phạt cũng nhẹ hơn so với cấu thành tội phạm cơ bản
quy định tại khoản 1 Điều này. Có thể thấy quy định như vậy sẽ gây khó khăn
trong q trình áp dụng pháp luật bởi: Để xác định mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi vi phạm như thế nào, “có khả năng thực tế” gây ra hậu quả
nguy hiểm cho xã hội hay khơng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người áp
dụng luật. Do vậy việc xác định hành vi “vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ” có đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hay khơng và mức
hình phạt áp dụng như thế nào thì cần phải có hướng dẫn cụ thể.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả:
Dựa vào cơ sở lý luận của cặp phạm trù nhân quả trong phép biện
chứng có thể xác định được các điều kiện của mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi và hậu quả của tội phạm như sau:
Hành vi phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian.Trong bản thân hành

18


×