Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHÓM 5 bài tập lớn tài CHÍNH TIỀN tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.17 KB, 25 trang )

1

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

BÀI TẬP LỚN

MƠN HỌC: TÀI
CHÍNH - TIỀN TỆ

ĐỀ TÀI: Tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam thời kỳ

Covid-19
Giảng viên hướng dẫn : ThS Phạm Lâm Anh
Nhóm lớp học phần : FIN82A26
Nhóm sinh viên thực hiện - Nhóm 5
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Họ và Tên
Nguyễn Thị Thanh Hoa
Lê Cẩm Ly
Phan Thị Tú Uyên


Lê Thị Tâm
Vũ Xuân Thắng
Hoàng Thị Liên
Hoàng Thị Mai Linh
Bằng Thị Như Quỳnh
Mai Khánh An

MSV
23A4030130
23A4030220
23A4030381
23A4060218
23A4030330
23A4030188
23A4030195
23A4010544
23A4030001

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2021


2

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Tài chính doanh nghiệp là một phân mơn của ngành Tài chính, nghiên cứu về q
trình hình thành và sử dụng của cải trong doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận cho chủ sở hữu. Có thể nói rằng ngành tài chính đã góp một phần khơng hề
nhỏ trong phát triển kinh tế nói chung và của Việt Nam nói riêng.

Lợi nhuận là địn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản
lý sử dụng lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất sản phẩm; là mục tiêu hàng
đầu và là đích cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều vươn tới. Lợi nhuận tác
động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại hay phá
sản của doanh nghiệp. Chỉ khi nào có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có điều kiện
tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, nâng cao uy tín và thế lực của mình trên thị trường
cũng như không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Vì vậy việc xác định đúng đắn lợi nhuận, có biện pháp để nâng cao lợi nhuận, từ đó
phân phối sử dụng lợi nhuận hợp lý là một trong những vấn đề thường trực của các
doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt trong thời buổi dịch bệnh hiện nay thì doanh nghiệp
thu được lợi nhuận ra sao? Quyết định phân phối nó như nào? Là một vấn đề hết sức
quan trọng để cơng ty có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trong tương lai.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của lợi nhuận và phân phối lợi nhuận đối
với sự lớn mạnh của các doanh nghiệp, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Tài chính
doanh nghiệp tập đồn VINAMILK thời kỳ COVID-19” để nghiên cứu, phân tích,
tìm hiểu những kiến thức và sự hiểu biết về mặt lý luận và thực tiễn của vấn đề lợi
nhuận và quyết định phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Bài làm của chúng em do phạm vi nội dung của vấn đề khá lớn, cùng hạn chế về
mặt trình độ nhận thức nên nội dung khó tránh khỏi những sơ sài, hạn chế và thiếu xót.


3

Chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ để bài làm hồn
thiện hơn. Chúng em xin cảm ơn ạ!

NỘI DUNG
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái niệm, vai trị của tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm
* Tài chính doanh nghiệp là cách thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài
chính gắn liền với các quyết định tài chính của các doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mục tiêu: Tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu
* Vai trị:


Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp .



Tài chính doanh nghiệp có vai trị là địn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất
kinh doanh.



Tài chính doanh nghiệp có vai trị trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và có hiệu quả.



Tài chính doanh nghiệp là công cụ hiệu quả để kiểm tra các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


4

1.2 Các quyết định tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Quyết định đầu tư
* Khái niệm: là tất cả các quyết định về sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện mua
sắm, xây dựng, hình thành các tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Các quyết định đầu tư chủ yếu gồm:
Quyết định đầu tư tài sản lưu động, bao gồm: Quyết định tồn quỹ, quyết



định tồn kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu tư tài
chính ngắn hạn.


Quyết định đầu tư tài sản cố định, bao gồm: Quyết định mua sắm tài sản cố
định mới, quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định từ đầu tư dự án,
quyết định đầu tư từ tài chính dài hạn.



Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản cố
định, bao gồm: Quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa
vốn.

Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định của
tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Một quyết định đầu tư đúng đắn sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua
đó làm tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai lầm
sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu doanh
nghiệp.
1.2.2. Quyết định huy động vốn

* Khái niệm: là những quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để
cung cấp cho các quyết định đầu tư.
* Các quyết định huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:


Quyết định vay vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay ngắn hạn hay quyết
định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn ngân hàng hay
sử dụng tín phiếu cơng ty.


5



Quyết định vay vốn dài hạn, bao gồm: Quyết định nợ dài hạn hay vốn cổ
phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty,
quyết định sử dụng vốn cổ phần hay vốn cổ phần ưu đãi.

Các quyết định huy động vốn là một thách thức khơng nhỏ đối với các nhà quản trị
tài chính của doanh nghiệp.
Để có các quyết định huy động vốn đúng đắn, các nhà quản trị tài chính phải nắm
vững những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các cơng cụ huy động vốn; đánh giá
chính xác tình hình hiện tại và sự báo đúng đắn diễn biến thị trường trước khi đưa ra
quyết định huy động vốn.
1.2.3. Quyết định phân chia lợi nhuận
Quyết định phân phối lợi nhuận gắn liền với quyết định phân chia cổ tức hay
chính sách cổ tức của doanh nghiệp.
Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận
sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư.
Những quyết định này có liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi một

chính sách cổ tức như thế nào và chính sách cổ tức sẽ có tác động như thế nào đến
giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường hay khơng.
1.2.4 Các quyết định khác
Ngồi 3 quyết định tài chính của doanh nghiệp trên thì cịn rất nhiều các loại
quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như quyết
định mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong
hoạt động sản xuất kinh doanh…
1.3. Phân loại tài sản:
Tài sản là tất cả nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp nắm giữ, kiểm sốt nhằm mục
đích tạo ra lợi nhuận từ việc đầu tư vào tài sản.
1.3.1. Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tài sản mà doanh nghiệp dự kiến sử dụng, thay thế hoặc
là những khoản thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc là trong nhiều chu kỳ kinh doanh của


6

doanh nghiệp), và có giá trị lớn (từ 10.000.000 đồng trở lên) giá trị được coi là tài
sản dài hạn được quy định tùy theo quốc gia.
Tài sản dài hạn trong việc vận hành doanh nghiệp bao gồm các loại như: tài sản
cố định (tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình, tài sản cố định cho thuê
tài chính), bất động sản đầu tư (mang đến lợi nhuận bằng việc cho thuê hoặc mua,
chờ tăng giá để bán), các khoản đầu tư (đầu tư vào công ty con, cơng ty liên kết, đầu
tư góp vốn liên doanh,…), các khoản phải thu dài hạn (phải thu dài hạn của khách,
của nội bộ, vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp,…), tài sản dở
dang dài hạn và các loại tài sản dài hạn khác:
Tài sản cố định bao gồm:
-

Tài sản cố định hữu hình: Là các loại tài sản có hình thái vật chất cụ thể, có


nguyên giá tài sản từ 30.000.000 đồng trở lên, bị hao mịn trong q trình sử dụng,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên được hình
thái vật chất ban đầu như: nhà cửa, máy móc, phương tiện vận tải,…
-

Tài sản cố định vơ hình: Thể hiện một lượng giá trị nhất định của doanh

nghiệp đầu tư vào tài sản, thỏa mãn các điều kiện của tài sản cố định hữu hình. Tài
sản cố định vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất cụ thể như: bằng
phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả,…
-

Tài sản cố định thuê tài chính: Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp

thuê của các đơn vị cho thuê tài chính, khi sử dụng tài sản cố định th tài chính thì
doanh nghiệp cần phải tiến hành trích khấu hao với tài sản này. Khi kết thúc thời
hạn thuê, doanh nghiệp được quyền chọn mua lại hoặc tiếp tục thuê theo các điều
kiện thỏa mãn hợp đồng thuê tài chính.
Bất động sản đầu tư:
-

Các loại bất động sản mà doanh nghiệp nắm giữ, kiểm soát nhằm cho thuê

hoặc chờ tăng giá để bán với mục đích kiếm chênh lệch, sinh ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Lưu ý rằng các bất động sản phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh hoặc bất động sản được bán trong kỳ sản xuất kinh doanh không được coi là
bất động sản đầu tư, mà sẽ được coi là tài sản cố định.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:



7

-

Phản ánh toàn bộ phần giá trị của doanh nghiệp ngay tại thời điểm báo cáo

với các khoản chi phí đầu tư dài hạn.
-

Là những khoản đầu tư với mục đích kiếm lời có thời gian thu hồi từ 12 tháng

trở lên (đầu tư vào cơng ty con, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay dài hạn,…)
Các khoản phải thu dài hạn:
-

Là các khoản phải thu khách hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho đơn vị bán,

cung cấp,… Các khoản phải thu dài hạn biểu hiện quyền đòi nợ của doanh nghiệp
với con nợ, đơn vị nợ trong thời hạn trên 12 tháng.
Tài sản dở dang dài hạn:
-

Là tiêu chí đánh giá, phản ánh giá trị chi phí sản xuất kinh doanh đang dở

dang hay là chi phí xây dựng cơ bản dài hạn dang dở ngay tại thời điểm báo cáo.
1.3.2. Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là những loại tài sản có thời gian sử dụng ngắn trung bình tầm
12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và có giá trị sử dụng
thấp, thường được đưa vào để sản xuất, lưu thông cho các kế hoạch đầu tư ngắn hạn

nhằm mục đảm bảo được khả năng thanh toán, sinh lời, tránh lãng phí của tài sản
sau các q trình ln chuyển.
Hình thái giá trị của tài sản thường xuyên thay đổi trong thời gian, chu kỳ sử
dụng (tài sản khơng cịn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu).
Tài sản ngắn hạn được thể hiện dưới những dạng phổ biến như: vốn bằng tiền,
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho (nguyên vật liệu, vật tư, hàng
hóa,…), các khoản thu và các tài sản ngắn hạn khác:
-

Tài sản ngắn hạn là tiền bao gồm: tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ), tiền gửi

ngân hàng, tiền đang được luân chuyển và các khoản tương đương có giá trị như
tiền (vàng, bạc, đá quý, kim khí quý).
-

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là những khoản đầu tư ra bên ngồi

trong thời gian ngắn nhằm mục đích sinh lời, thời gian thu hồi nhanh thường trong 1
chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản như: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư
ngắn hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn – được dùng để bù đắp tổn thất


8

thực tế của các khoản đầu tư dài hạn do các nguyên nhân như nhà đầu tư phá sản,
thiên tai, lũ lụt,…
-

Hàng tồn kho là tài sản của doanh nghiệp được sử dụng trong quá trình sản


xuất kinh doanh hoặc để bán trong kỳ kinh doanh ngắn hạn của doanh nghiệp bao
gồm: hàng mua đang đi trên đường; nguyên liệu, vật liệu, cơng cụ dụng cụ; các chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang; thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi đi bán và hàng
hóa được lưu trữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp – kho dùng để chứa nguyên
liệu, vật liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để tiến
hành sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
-

Các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp là tài sản sở hữu hợp pháp

của doanh nghiệp, nhưng vì một vài nguyên nhân chủ quan từ các cá nhân, đơn vị
mà tài sản này bị chiếm dụng một cách “hợp pháp” hoặc bất hợp pháp, doanh
nghiệp có trách nhiệm thu lại các khoản này bao gồm: các khoản phải thu của khách
hàng, phải thu nội bộ, phải thu về thuế giá trị gia tăng, các khoản dự phòng phải thu
khó địi.
-

Các tài sản ngắn hạn khác là những giá trị tài sản trong các khoản cầm cố,

tạm ứng, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.
1.4 Tổng quan về lợi nhuận
1.4.1 Khái niệm
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu của doanh nghiệp và chi phí mà
doanh nghiệp đó đầu tư vào hoạt động sản xuất để đạt được mức doanh thu ấy. Lợi
nhuận được coi là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh, sản
xuất… của doanh nghiệp. Nó cũng chính là cơ sở, là nền tảng để đánh giá hiệu quả
kinh tế từ hoạt động của các doanh nghiệp.
1.4.2. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Với bất cứ doanh nghiệp thì lợi nhuận là yếu tố sống cịn, khơng thu được lợi
nhuận thì doanh nghiệp khơng thể tồn tại. Nó sẽ phá sản, sẽ bị đào thải khỏi thị

trường cạnh tranh đầy khốc liệt hiện nay. Nói chung, lợi nhuận chính là thứ quyết
định sự tồn vong của doanh nghiệp.


9

Có thể nói lợi nhuận tác động đến mọi mặt của doanh nghiệp. Nó trực tiếp ảnh
hưởng tới tình hình tài chính và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Chỉ khi có
lợi nhuận, họ mới có thể thanh tốn các khoản nợ.
Lợi nhuận cũng là cơ sở đảo bảo cho việc tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Khi
hoạt động kinh doanh sinh ra lãi, doanh nghiệp sẽ có được 1 khoản lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối. Và họ sẽ dùng số tiền ấy để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư,
từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô hoạt động hoặc đổi mới trang thiết bị
phục vụ cho sản xuất…
Lợi nhuận ổn định cũng giúp doanh nghiệp giữ vững được vị thế của mình trên
thị trường và giúp việc vay vốn bên ngoài của họ trở nên dễ dàng hơn. Lợi nhuận
cũng chính là chỉ tiêu để đánh giá năng lực quản lý và điều hành của người đứng
đầu doanh nghiệp.
1.4.3. Phân phối lợi nhuận
Phân phối lợi nhuận không phải là phân chia số tiền lãi một cách đơn thuần mà là
việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế. Việc phân phối đúng đắn sẽ trở
thành động lực thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh phát triển, sẽ tạo cho doanh
nghiệp có điều kiện tiếp tục với cơng việc kinh doanh của mình
1.4.4. Yêu cầu về phân phối lợi nhuận
Doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích giữa các chủ
thể, trong đó gồm Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động, trước hết cần phải
hồn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (nộp thuế TNDN) một cách đầy đủ, kịp
thời, để Nhà nước có nguồn thu và doanh nghiệp khơng vì lợi ích riêng của mình mà
tránh việc trốn thuế hoặc lậu thuế.
Doanh nghiệp phải dành phần lợi nhuận thích đáng để giải quyết các nhu cầu sản

xuất kinh doanh, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong
doanh nghiệp; đảm bảo hài hịa giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.


1
0

PHẦN 2. THỰC TRẠNG VỀ QUYẾT ĐỊNH PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA
VINAMILK TỪ 2019 ĐẾN NAY
VINAMILK là một trong những công ty dinh dưỡng hàng đầu tại Việt Nam, hiện
nằm trong nhóm 50 cơng ty sữa lớn nhất thế giới. Với sứ mệnh trở thành thương
hiệu quốc tế trong lĩnh vực thực phẩm và là biểu tượng niềm tin cho người tiêu dung
Việt về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe, VINAMILK cam kết mang đến cho cộng
đồng những sản phẩm chất lượng cao cấp bằng chính sự chân trọng, tình yêu và
trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội.
VINAMILK là đơn vị dẫn đầu top 10 doanh nghiệp bền vững của Việt Nam trong
lĩnh vực sản xuất năm 2020 và năm thứ 3 liên tiếp duy trì vị trí số 1 trong danh sách
“100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam”. Đặc biệt là VINAMILK đã có mùa bội thu
giải thưởng với 3 giải nhất của cuộc bình chọn các hạng mục quan trọng của Cuộc
bình chọn Doanh nghiệp Niêm yết 2020: Doanh nghiệp quản trị công ty tốt nhất,
Báo cáo thường niên tốt nhất và báo cáo phát triển bền vững tốt nhất. VINAMILK
được đánh giá là “Thương hiệu vàng tp.Hồ Chí Minh” ngay trong lần đầu tiên tổ
chức.
2.1. Doanh thu thuần của Vinamilk
2.1.1 Doanh thu thuần trong nước
COVID-19 gây ra những khó khăn chưa có tiền lệ với nền kinh tế và ngành sữa
không phải ngoại lệ, sữa là thực phẩm thiết yếu trong rổ hàng hóa của người tiêu
dùng Việt Nam. Tuy nhiên do tác động của đại dịch COVID-19 mà toàn ngành đã
tăng trưởng gần 6% trong năm 2020 khi mà cả nước có 32,1 triệu người bị ảnh
hưởng bởi dịch COVID-19 và thu nhập bình quân của người lao động giảm 2,3% so

với năm 2019 trước thời điểm có dịch ở nước ta.
Cụ thể năm 2019 có doanh thu thuần trong nước là 56.318 tỷ so với năm 2018 là
52.562 tỷ, tăng trưởng 7,1% so với 2018. Có thể thấy được trước khi có dịch
COVID-19 thì lợi nhuận của VINAMILK vẫn tăng trưởng bình thường, nhưng năm
2020 đại dịch bùng phát là một năm đầy biến động đối với công ty VINAMILK,
song trong bối cảnh đầy thách thức thù Vinamilk đã có những ứng phó kịp thời để


1
1

đảm bảo mục tiêu kép đó là đảm bảo tăng trưởng đồng thời ổn định hoạt động sản
xuất kinh doanh trong điều kiện tuân thủ các quy định về phòng chống dịch.
Trong đó tại thời điểm quý I/2020 doanh thu thuần trong nước là 12.092 tỷ so với
năm 2019 là 11.212 tỷ là tăng 7,9% so với cùng kỳ. Tuy nhiên khi đại dịch đã bắt
đầu thẩm thấu vào nền kinh tế chi phí đầu vào liên quan đến các nguyên liệu chính
như bột sữa và đường đã bắt đầu tăng lên thì nó đã ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của tồn ngành sữa nói riêng và Vinamilk nói riêng. Vào quý 2/2020 khi giá
nguyên liệu chưa có ảnh hưởng lớn đến doanh thu thì lợi nhuận đã giảm tăng 10,5%
so với quý I/2020 và tăng 7,6% so với cùng kỹ 2019 (II/2020:13.364 tỷ,
II/2019:12.425 tỷ)
Quý III/2020 doanh thu thuần trong nước là 13.264 tỷ tăng 8,9% so với quý
III/2020 là 12.184 tỷ. Và quý IV/2020 doanh thu thuần vẫn tiếp tục tăng so với cùng
kỳ 2019 nhưng tăng với tốc độ thấp , chỉ 1,3% bởi đây là giai đoạn giá thành nguyên
vật liệu đầu vào tăng cao và mức thu nhập bình quân của người lao động Việt Nam
đang giảm một mức đáng kể.

Bảng so sánh doanh thu thuần trong nước 2019 và 2020 tăng trưởng 5,9%.
2.1.2 Doanh thu thuần xuất khẩu
Doanh thu thuần nước ngoài của Vinamilk vẫn tăng trong CoVID-19 khi đạt

8.794 tỷ đồng, tăng 7,4% so với năm 2019. Trong đó xuất khẩu trực tiếp đóng góp


1
2

5.561 tỷ đồng, các chi nhánh nước ngồi đóng góp 3.233 tỷ, Vinamilk đã dùng
chính doanh thu của mình để thể hiện sự hiệu quả của mình đối với thị trường xuất
khẩu trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp đầy khó khăn. Cụ thể:
Quý I/2020 doanh thu đạt 2.061 tỷ tăng 4,2% so với cùng kỳ 2019.
Quý II/2020 do tác động lớn của đại dịch, thị trường thế giới biến động lớn nên
khiến doanh thu quý II giảm 2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Quý III/2020, thị trường đã dần bình ổn trở lại, doanh thu của Vinamilk đạt 2.229
tỷ đồng, tăng 5,8% so với cùng kỳ quý III/2019.
Đến quý IV/2020 thị trường thế giới biến động dữ dội đã làm ảnh hưởng không
hề nhỏ đến doanh thu xuất khẩu của Vinamilk khi doanh thu giảm đến 8,1% khi quý
IV/2019 là 2.505 tỷ thì sang quý IV/2020 chỉ còn là 2.303 tỷ, đây quả thực là một
kết quả đáng buồn đối với Vinamilk.

Bảng so sánh doanh thu thuần xuất khẩu năm 2019 và 2020, tăng 7,4%
2.1.3 Doanh thu thuần 6 tháng đầu năm 2021
Vào quý II/2021, Vinamilk ghi nhận mức doanh thu thuần hợp nhất theo quý cao
kỷ lục ở mức 15.716 tỷ đồng, tăng 19,2% so với quý I/2021 và tăng tới 1,4% so với
cùng kỳ 2020.
Kinh doanh nội địa ghi nhận doanh thu thuần ở mức là 13.251 tỷ, tăng 18,5% so
với quý I/2020. Bởi trong quý II/2021, dịch bệnh COVID-19 tái bùng phát và diễn


1
3


biến phức tạp ở Việt Nam, bắt đầu ở các tỉnh phía Bắc sau đó lan rộng ra các tỉnh
phía Nam. Vinamilk đã chủ động thực hiện các yêu cầu phịng chống dịch bệnh
nghiêm ngặt, qua đó đã đảm bảo chuỗi cung ứng không bị đứt gãy và đạt được lợi
nhuận cao.
Trong khi đó mảng xuất khẩu ghi nhận tăng trưởng đến hai con số trong quý
II/2021 với doanh thu thuần đạt 1.606 tỷ đồng, tăng 17,2% so với cùng kỳ 2020. ở
đây thị trường Trung Đơng tiếp tục đóng vai trò chủ chốt trong mảng xuất khẩu của
Vinamilk và duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ, bên cạnh thị trường Trung Đơng thì
các hợp đồng khác như Mỹ, Đài Loan và Trung Quốc đang cho thấy dấu hiệu phục
hồi về nhu cầu của người tiêu dùng.
Như vậy có thể thấy Vinamilk đã linh hoạt chiến lược kinh doanh, vững vàng
trong thử thách và đạt mức tăng trưởng dương trong đại đại dịch COVID-19.
2.2. Vinamilk sử dụng lợi nhuận sau thuế chia cho sở hữu vốn như thế nào
2.2.1. Giữ lại tái đầu tư tính đến 7/2021(VND)


Đầu tư góp vốn vào các cơng ty con: 10.925.981.205.186



Cơng ty TNHH Một thành viên bị sữa Việt Nam: 2.250.250.780.000 (100%)



Driftwood Dairy Holding Corporation: 458.395.918.429 (100%)



Cơng ty cổ phần Đường Việt Nam: 1.253.306.061.273 (65%)




Đầu tư vào các cơng ty liên doanh: 404.691.683.669



Cơng ty cổ phần APIS: 20.350.000.000 (20%)



Cơng ty cổ phần chế chế biến dừa Á Châu: 86.830.000.000 (25%)



Cơng ty liên doanh tại Philippines: 4.321.875.000 (50%)



Marika Holding Limited: 293.189.808.669 (22,81%)



Đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác: 11.348.972.888.855



Chi trả chi phí: 1.286.008.918.268




Chi phí vận chuyển: 95.273.355.139



Chi phí nhân cơng: 101.211.225.710


1
4



Chi phí nhiên liệu: 9.598.987.190



Chi phí khác: 60.264.287.957



...

Tổng mức đầu tư nửa đầu năm 2021 đạt 416 tỷ đồng.
2.2.2. Hình thức chia
- Lợi nhuận sau thuế được hạch toán và phân chia ở tài khoản 421- Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối:
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Bên nợ


Bên có

- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của

- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động

doanh nghiệp

kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ

- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp

- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên bù

- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở

- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh

hữu

doanh

- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở
hữu

Số dư bên nợ: số lỗ hoạt động kinh

Số dư bên có: số lợi nhuận sau thuế

doanh chưa xử lý


chưa phân phối hoặc chưa sử dụng

- Lợi nhuận sau thuế được quy định hạch toán như sau:

Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ
lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

2019

2020

1.158.910.089.673

941.387.753.076

12.290.703.186.62
7

12.963.255.445.031


1
5

Tạm trích quỹ dự phịng tài chính

321.638.440


-

Phân chia lợi nhuận cho các thành
viên góp vốn
Trả tiền cổ tức cổ phiếu ưu đãi cho
các cổ đông

25.035.142.597.72
1
2.298.951

25.411.672.862.964
2.089.676

Chia cổ tức cho năm 2019: Căn cứ Nghị quyết đại hội đồng cổ đông thường niên
2019: ĐHĐCĐ phê chuẩn chính sách cổ tức bằng tiền của năm tài chính 2019 tối
thiểu là 50 % lợi nhuận sau thuế hợp nhất .
Trong đó: Tạm ứng đợt 1 2019 : 2.000 đồng/ cổ phần. Thanh toán trong tháng
9/2019 . Tạm ứng đợt 2 2019: 1.000 đồng/ cổ phần. Thanh tốn trong tháng 2/2020.
Thanh tốn cổ tức cịn lại của năm 2019: Do ĐHĐCĐ thường niên năm 2020 quyết
định .
Lợi nhuận sau thuế 2019 là 10.581 tỷ đồng. Với hơn 1,7 tỷ cổ phiếu đang lưu
hành, Vinamilk đã chi trả hai 2 đợt tạm ứng bằng tiền tỷ lệ lần lượt là 20% và 10%.
Vinamilk dự chi khoảng 2.612 tỷ đồng để trả cổ tức. ,Cùng đợt chi trả tới, số tiền cổ
tức năm 2019 là hơn 7.836 tỷ đồng, tương đương 74% lợi nhuận sau thuế hợp nhất
năm 2019.
Chia cổ tức năm 2020: Căn cứ Nghị quyết đại hội đồng cổ đông thường niên 2020:
ĐHĐCĐ phê chuẩn chính sách cổ tức bằng tiền của năm tài chính 2020 tối thiểu là
50 % lợi nhuận sau thuế hợp nhất . Trong đó : 2.000 đồng / cổ phiếu : 30/09/2020 :
15/10/2020 1.000 đồng / cổ phiếu : 31/12/2020 : 26/02/2021 Thanh tốn Cổ tức cịn

lại của năm 2020 : Do ĐHĐCĐ thường niên năm 2021 quyết định .
Năm 2020, Vinamilk lợi nhuận 11.236 tỷ đồng, Với kết quả này, HĐQT trình kế
hoạch trả cổ tức 71% LNST cổ đơng cơng ty mẹ. Theo đó, cơng ty đã 2 lần chi trả
cổ tức trong năm 2020 và 2021 với mức 3.000 đồng/cp. Dự kiến, công ty sẽ trả đợt
3 là 1.100 đồng/cp vào ngày 30/6/2021. Ngày chốt danh sách cổ đông 8/6.


1
6

Theo điều lệ của Vinamilk có 2 quỹ được phân bổ:
* Quỹ đầu tư phát triển: 10% lợi nhuận sau thuế để đầu tư phát triển kinh doanh,
đổi mới máy móc, dây chuyển cơng nghệ nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, trợ giúp thêm cho việc đào tạo nâng cao tay nghề và điều kiện làm việc trong
doanh nghiệp.
* Quỹ phúc lợi, khen thưởng: 10% lợi nhuận sau thuế cho những cá nhân, tập thể
trong doanh nghiệp trên cơ sở năng suất lao động, thành tích cơng tác và mức lương
cơ bản của mỗi công nhân trong doanh nghiệp, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mang
lại hiệu quả trong kinh doanh. Quỹ phúc lợi dùng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa
các cơng trình phúc lợi của doanh nghiệp, chỉ cho các hoạt động phúc lợi công cộng
của tập thể công nhân viên doanh nghiệp, phúc lợi xã hội, góp một phần vốn để đầu
tư xây dựng các cơng trình phúc lợi chung trong ngành.
2.3. Đánh giá tài chính doanh nghiệp Vinamilk
2.3.1. Năm 2019
- Lợi nhuận sau thuế cả năm 2019 của Vinamilk đạt 10.554 tỷ đồng
- Kết quả kinh doanh quý cuối năm 2019 diễn biến trái chiều khi doanh thu thuần
tăng hơn 9% lên gần 14.240 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận sau thuế lại giảm cịn
2.176 tỷ đồng do các khoản phí tài chính, bán hàng và quản lý doanh nghiệp biến
động theo chiều hướng khơng tích cực.



1
7

- Luỹ kế cả năm doanh thu thuần của Vinamilk tăng 7% lên gần 56.320 tỷ đồng.
Thị trường nội địa đóng góp hơn 84%, cịn lại đến từ xuất khẩu. Biên lợi nhuận gộp
bán hàng và cung cấp dịch vụ cả năm đạt 47,1%, tăng nhẹ so với năm 2018.
- Sau khi hợp nhất GTNFoods, tổng tài sản của Vinamilk tại thời điểm cuối năm
tăng 7.300 tỷ đồng lên 44.700 tỷ đồng. Nợ phải trả cũng tăng hơn 3.870 tỷ đồng lên
gần 15.000 tỷ đồng.
Khả năng sinh lợi:
ROE trung bình năm 38 %
ROA trung bình năm 26%
2.3.2. Năm 2020
- Lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 11.236 tỷ đồng, tăng 6,5% so với cùng kỳ 2019
- Biên lợi nhuận gộp hợp nhất quý 4 năm 2020 đạt 46,2%, giảm nhẹ 76 điểm cơ bản
so với cùng kỳ 2019 do chi phí sản xuất cao hơn.
- Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp hợp nhất quý 4 năm 2020 là 4.512 tỷ
đồng, tương đương 31,3% doanh thu thuần so với mức 29,4% của quý 4 /2019.
- Lợi nhuận sau thuế hợp nhất quý 4 năm 2020 đạt 2.236 tỷ đồng, tăng 2,8% so với
cùng kỳ 2019. Biên lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 15,5%, tăng 22 điểm cơ bản so
với cùng kỳ 2019.
- Số dư tiền thuần tại thời điểm 31/12/2020 là 12.142 tỷ đồng, tương ứng 1/4 tổng
tài sản và tăng 23,6% so với thời điểm đầu năm.
- Tại ngày 31/12/2020, cổ phiếu Vinamilk đóng cửa ở mức giá 108.800 đồng tăng
12,95 so với đầu năm.
Khả năng sinh lợi:
ROE trung bình năm 35%
ROA trung bình năm 24%
2.3.3. Kết quả 6 tháng đầu năm 2021

- Lợi nhuận sau thuế hợp nhất quý 2 năm 2021 đạt 2.862 tỷ đồng, tăng 10,2% so
với quý 1 năm 2021.


1
8

- Biên lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 18,2%, giảm 147 điểm so với quý trước do
việc tăng cường chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Lũy kế 6T/2021, biên lợi nhuận gộp hợp nhất của Vinamilk đạt 43,6%.
- Lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 5.459 tỷ đồng và hoàn thành 49% kế hoạch năm.
- Số dư tiền thuần tại thời điểm 30/6/2021 là 11.995 tỷ đồng, chiếm gần 23% tổng
tài sản. Tổng mức đầu tư vốn trong 6 tháng đầu năm đạt 416 tỷ đồng.
=> Trong 6 tháng đầu năm, Vinamilk hoàn thành 46,6% kế hoạch doanh thu, tiếp
tục là thương hiệu được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất trong nhiều
năm liền.
Bên cạnh việc duy trì ổn định sản xuất kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh bùng
phát, Vinamilk vẫn tích cực thực hiện nhiều hoạt động cộng đồng, chung tay vượt
qua đại dịch.
Tính đến nay, Vinamilk đã dành ngân sách 85 tỷ đồng cho các hoạt động cộng
đồng trong đại dịch.
PHẦN 3. NHỮNG GỢI Ý ĐỂ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CÓ THỂ TỒN TẠI
VÀ PHÁT TRIỂN TRONG BỐI CẢNH COVID – 19
COVID-19 đã làm chao đảo kinh tế trong nước, như trong q I/2021, có 40,3
nghìn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm
thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2020,
dịch bệnh ập đến như một bài toán test thử, một kỳ thi cực kỳ gắt đặt ra cho những
bộ máy kinh doanh, xem họ có thực sự vững. Vấn đề cấp thiết lúc này là các doanh
nghiệp phải nhanh chóng thay đổi để thích nghi với mùa dịch thậm chí là chung
sống với dịch bệnh…. Song có thể thấy, bên cạnh những hậu quả xấu mà dịch bệnh

đưa đến thì trong nó vẫn cịn nhiều mặt tích cực, có thời cơ dành cho những người
chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó, biết tính tốn thì hồn tồn đủ khả năng để biến rủi ro
thành cơ hội.
Đây cũng lúc mà các doanh nghiệp cần tái cơ cấu mạnh mẽ hơn, nhanh hơn để
bước vào một kỷ ngun mới - số hóa, thay đổi cái nhìn nhận, đâu là giá trị thực
phát triển một cách bền vững. Và từ đó chúng em đã đưa ra gợi ý để giúp doanh
nghiệp có thể tồn tại trong thời kỳ dịch bệnh COVID 19 như sau:


1
9

3.1. Về phía nhà nước, chính phủ.
Đứng trước thách thức đó, thời gian vừa qua Chính phủ, nhà nước đã ln đồng
hành, chia sẻ những khó khăn mà doanh nghiệp đối mặt, ln nỗ lực hành động vì
một mục tiêu cao nhất là phòng, chống dịch hiệu quả, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh, đảm bảo hài hòa, hợp lý giữa phòng, chống dịch và triển khai
hoạt động kinh doanh-sản xuất với phương châm như Thủ tướng Chính phủ đã nói:
“Chống dịch để sản xuất và sản xuất để chống dịch”. Lợi ích thì chúng ta phải hài
hịa, rủi ro thì chúng ta chia sẻ.Với vai trị là chủ thể quản lí, điều hành đất nước thì
chính phủ cùng các bộ, ban ngành cần phải linh hoạt, chủ động đưa ra những chủ
chương, chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp trong thời kì dịch COVID 19 này:
- Đẩy nhanh các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp cần đúng đối tượng và thực chất
nhu cầu của doanh nghiệp. Cần phân loại doanh nghiệp để hỗ trợ, trên cơ sở đánh
giá, khảo sát tác động của dịch COVID để có thể lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực để
ưu tiên hỗ trợ; có thể thấy những doanh nghiệp chịu tác động tiêu cực từ dịch bệnh
như: du lịch; vận tải; bán lẻ; giáo dục – đào tạo….
- Hỗ trợ giảm chi phí sản xuất kinh doanh: Do tình hình dịch bệnh kéo dài, các cửa
hàng, doanh nghiệp đều bị đóng cửa để thực hiện chỉ thị 16 nên Chính phủ cần giảm
giá điện, nước; Tăng cường hỗ trợ cho những doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi

Covid- 19 như: khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng,... Nhưng cũng không quên tăng
cường đầu tư cơng, hồn thiện các cơng trình cơ sở hạ tầng, thực hiện các gói kích
thích nhu cầu cần thiết trong giai đoạn nền kinh tế phục hồi.
- Về hỗ trợ tín dụng và điều hành tỷ giá: Ngân hàng Nhà nước đã quy định về tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn,
giảm lãi, giữ ngun nhóm nợ. Vì dịch Covid nên nhiều ngân hàng thương mại có
mặt bằng lãi suất chung của cả mảng huy động vốn và tín dụng đều có xu hướng
giảm đi ở các kỳ hạn cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thấp,...
- Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua nhóm chính sách tài khóa: Chính phủ cần gia hạn
thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho doanh nghiệp kinh doanh chịu tác động trực
tiếp của dịch Covid-19. Cần xem xét hỗ trợ giảm thuế giá trị gia tăng cho doanh
nghiệp bởi loại thuế này khơng cần phải có lợi nhuận mới phải nộp như thuế thu
nhập doanh nghiệp mà nó phát sinh khi cung cấp hàng hóa dịch vụ. Trong khi đó


2
0

các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang gặp khó khăn hoặc đứng trước nguy cơ phá sản
đa phần là từ gánh nặng chi phí đầu vào , chi phí mặt bằng .
- Hỗ trợ người dân, người lao động, hộ kinh doanh: Nhà nước, Chính phủ đã hỗ trợ
trực tiếp cho người dân, người lao động, hộ kinh doanh gặp khó khăn do Covid-19
với tổng kinh phí khoảng 62 nghìn tỷ đồng. Bên cạnh đó đã hỗ trợ giảm học phí cho
học sinh ở các khu vực, tỉnh thành học online; tăng cường xuất khẩu, phát triển thị
trường; hướng dẫn các địa phương, hiệp hội ngành hàng, tổ chức xúc tiến thương
mại áp dụng ngày các hình thức xúc tiến thương mại thông qua nền tảng số, môi
trường thương mại điện tử,…
3.2. Về phía doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần xác định tâm thế “trường kỳ kháng chiến” với dịch bệnh.
Với tình hình dịch bệnh kéo dài, diễn ra phức tạp ở nhiều nơi. Doanh nghiệp cần

nhận diện rủi ro, thách thức trong giai đoạn hiện tại để có những hướng đi chủ động,
phù hợp với thời điểm,...
Một là: Cần xây dựng, triển khai mạng lưới công nghệ, hướng đến các nền tảng
thương mại điện tử (Shopee, Lazada, Tiki…). Bởi, do sự phổ biến và mức độ đón
nhận cơng nghệ, phương tiện thông tin đại chúng trong cộng đồng người tiêu dùng
và trong tình hình dịch bệnh COVID 19 diễn biến phức tạp, khi các địa phương trên
cả nước thực hiện chỉ thị chỉ thị 16/CT-TTg của TTCP, áp dụng các biện pháp giãn
cách xã hội. Rất nhiều cơ sở, chi nhánh của doanh nghiệp phải đóng cửa vì khơng
có khách. Sẽ là một vấn đề lớn khi bây giờ nhiều doanh nghiệp kinh doanh vẫn phụ
thuộc vào nguồn khách hàng đến trực tiếp. Như vậy chuyển hướng sang kinh doanh
online là một việc cần thiết.
Hai là: Ứng dụng khoa học - kĩ thuật tiến bộ, chuyển bộ máy kinh doanh sang
vận hành bằng cơng nghệ hiện đại hóa, giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào con người.
Nhiều doanh nghiệp vì dịch đã cắt giảm nhân sự, nhưng bộ máy kinh doanh lại bị
đóng băng. Song nếu khơng cắt tại thời điểm này thì tài chính khơng cho phép. Việc
q phụ thuộc vào con người luôn là rào cản. Lúc này nên chuyển một phần hoặc
chuyển toàn phần hệ thống kinh doanh sang cơng nghệ. Kinh doanh mùa dịch địi
hỏi một bộ máy tinh gọn, khơng q cồng kềnh mà vẫn có hiệu quả cao.


2
1

Ba là: Hàng hóa, dịch vụ nào để kinh doanh trong mùa dịch? Nên kinh doanh gì
trong mùa dịch? khi nguồn hàng hóa, nguyên liệu, nhiên liệu nhập khẩu bị đình trệ
trong việc vận chuyển về nước. Đây là bài tốn khiến nhiều doanh nghiệp phải nhìn
nhận lại nghiêm túc. Kinh doanh bị phụ thuộc vào bên ngồi thì khơng ổn trong việc
đảm bảo tương lai tài chính của doanh nghiệp. Đại dịch Covid 19 có lẽ đã đến khá
sớm. Song khơng sớm thì muộn những vấn đề này cũng đến. Như vậy một giải pháp
đó là tự tạo sản phẩm cho chính doanh nghiệp mình, làm chủ trong kinh doanh,

không để phụ thuộc quá nhiều vào người khác.
Bốn là: Không để doanh thu phụ thuộc nhiều vào mặt bằng. Khi các địa phương
đang thực hiện giãn cách xã hội, có thể thấy hàng loạt các cơ sở kinh doanh đều
đóng cửa. Các nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng, … Đây là những doanh nghiệp kinh
doanh có doanh thu phụ thuộc hồn tồn vào mặt bằng. Đó là một điều đáng lo ngại.
Nếu các doanh nghiệp đang kinh doanh như vậy thì hãy đưa ra thêm các mặt hàng
bán kèm tiện dụng. Để giảm con số này xuống chỉ còn 60% hay 70%.
Ví dụ như: Doanh nghiệp kinh doanh spa, thay vì các dịch vụ spa hãy bán thêm
các mặt hàng chăm sóc sắc đẹp. Như vậy thay vì khách khơng đến spa thì vẫn mua
các sản phẩm chăm sóc sẵn đẹp. Vừa tăng doanh thu, vừa chủ động. Đó là hướng đi
tốt cho các doanh nghiệp trong thời kì này.
Năm là: Chuyển dịch sang làm việc online: kinh doanh mùa dịch đòi hỏi cách làm
việc linh động, bởi lẽ doanh nghiệp hay nơi ở của nhân viên có thể bị phong tỏa vì
dịch bất cứ lúc nào. Hãy tạo ra những hệ thống linh động về mặt thời gian và có thể
giải quyết được Online nhanh chóng.
Sáu là: đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để cứu lấy doanh nghiệp của mình.
Tập trung vào mục tiêu ngắn hạn, sản xuất các sản phẩm bán được ngày để sớm thu
hồi vốn, cắt bỏ những chi phí khơng cần thiết.
Bảy là : Cần nâng cao kỹ năng quản lý, điều hành doanh nghiệp, từ cuộc khủng
hoảng kinh tế mà COVID 19 mang đến, hiện tại là lúc để những người lãnh đạo doanh
nghiệp thu thập thông tin cũng như nâng cao kiến thức và sự nhạy bén trong kinh
doanh.
Tám là: Nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh kĩ lưỡng: Từ đó, chọn ra thị
trường phù hợp với khả năng kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp; Đưa ra các biện
pháp phát triển tốt hơn đối thủ cạnh tranh…


2
2


Chín là: Tăng doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp. Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải: Nâng cao chất lượng sản phẩm, phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của
khách hàng; Xác định giá cả, mặt hàng phù hợp với từng thị trường, từng giai đoạn.
Thực hiện tốt công tác marketing, mở rộng thị trường, đa dạng hóa cách bán hàng, đa
dạng hóa sản phẩm…
Cuối cùng: Thực hiện chính sách tiêu thụ hợp lí: Đa dạng hóa phương thức thanh
tốn( tiền mặt, chuyển khoản, trả góp…). Gia tăng sản lượng bán lẻ đồng bộ với giải
pháp thanh tốn khơng dùng tiền mặt; Khuyến khích phát triển hệ thống bán lẻ, gia
tăng hiệu quả bán hàng thơng qua chương trình khách hàng thân thiết…
3.3. Bài học rút ra từ Doanh Nghiệp Vinamilk
Là gương mặt đại diện cho ngành sữa, sự lội ngược dòng COVID-19 của
Vinamilk là minh chứng rõ nét của bản lĩnh kinh doanh và uy tín trên thị trường
quốc tế với những con số ấn tượng, đó là bài học mà rất nhiều doanh nghiệp nên
quan tâm, học hỏi.
Tìm cách giảm hàng tồn kho để tối ưu hóa dịng tiền trong thời gian đầu của dịch
bênh, song vào thời điểm dịch bệnh bùng phát mạnh và lan rộng, chuỗi cung ứng
toàn cầu gián đoạn, nguồn cung nguyên vật liệu khan hiếm, Vinamilk điều chỉnh gia
tăng hàng tồn kho để kịp thời cung cấp cho các hoạt động sản xuất. "Nếu giữ mức
tồn kho như bình thường sẽ khơng bảo đảm được việc thực hiện kế hoạch của quý
tiếp theo" bài học rút ra cho các doanh nghiệp khác đó là xây dựng các chiến lược
cụ thể, phù hợp với từng thời điểm, giai đoạn của mỗi doanh nghiệp. Chuẩn bị
trước kịch bản phịng trừ trường hợp khơng hay xảy ra.
Vinamilk tận dụng lợi thế có hệ thống sản xuất và phân phối rộng khắp trên
toàn quốc giúp đảm bảo khả năng sản xuất ổn định ngay cả khi một số địa phương
phải thực hiện giãn cách. Vấn đề nằm ở việc quản trị, điều phối hệ thống này sao
cho tối ưu hiệu quả.
Ứng dụng cơng nghệ vào q trình sản xuất và kinh doanh: Dịch bệnh COVID
19 đặt ra cho các doanh nghiệp một bước chuyển hướng chiến lược trong kinh
doanh, đó là "chuyển từ offline sang online”. Đây cũng chính là lúc cơng nghệ phát
huy được tính ưu việt trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh được liền mạch, q

trình sản xuất, kinh doanh khơng bị ngắt quãng. Việc ứng dụng công nghệ vào quản


2
3

lý và sản xuất-kinh doanh sớm được Vinamilk thực hiện trong nhiều năm trước, đã
được triển khai mạnh mẽ trong năm 2020 để ứng phó với điều kiện giãn cách xã hội,
hạn chế giao thương do đại dịch COVID-19 diễn ra trên toàn cầu. Hàng loạt các dự
án chuyển đổi số khác đã và đang được triển khai trong nhiều lĩnh vực ở hầu hết các
hoạt động của Vinamilk như quản trị, tài chính, nhân sự, kinh doanh quốc tế và
chuỗi cung ứng… Có thể thấy thay đổi lối tư duy sao cho nhạy bén với xu hướng
thời cuộc, hành động nhanh, biến những tri thức, thông tin, dữ liệu thành cơ hội để
doanh nghiệp có thể trụ vững, phục hồi và phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn tới
là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp phải quan tâm.
Con người, nhân tố có tính quyết định hàng đầu: Máy móc, dây chuyền sản xuất
hiện đại, robot có thơng minh đến mấy cũng do con người tạo ra và chịu sự vận
hành, chi phối của con người. Trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, vấn đề
được cho là "sống cịn” lúc này là phải bảo đảm an tồn sức khỏe cho người lao
động để duy trì ổn định hoạt động kinh doanh, sản xuất. Từ khi dịch bênh bắt đầu
xâm nhập, Vinamilk thành lập ban Hỗ trợ chuyên mơn phịng chống Covid-19,
tun truyền, hướng dẫn người lao động tuân thủ quy định phòng chống dịch,
thường trực online 24/7 để hỗ trợ các vấn đề liên quan đến dịch bệnh. Bên cạnh đó
Vinamilk vẫn đảm bảo việc làm, thu nhập và các phúc lợi cho gần 10.000 nhân viên
của công ty trên cả nước; chủ động hỗ trợ người lao động tồn cơng ty trong xét
nghiệm, cơng tác tiêm vaccine phòng Covid-19 cũng sớm được triển khai. Như vậy
tăng cường g giáo dục ý thức phòng chống dịch cho nhân viên, người lao động từ
việc đeo khẩu trang, rửa tay, không tụ tập đông người, khai báo y tế, rà sốt các
q trình, hoạt động để xác định cơ hội cải tiến gia tăng giá trị và giảm thiểu lãng
phí là việc làm cần thiết.

Khơng ngừng tìm kiếm những cơ hội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng của đất nước. Đẩy mạnh việc giao thương, xuất khẩu, triển khai các dự
án liên doanh. Dù chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 kéo dài tại nhiều nước
trên thế giới, nhưng hoạt động xuất khẩu của Vinamilk tiếp tục đón nhận những
thơng tin tích cực trong q 1/2021, xuất khẩu chinh phục các thị trường khó tình
như Singapore.


2
4

Tài liệu tham khảo:
1. . />2. />3.

/>
4.

/>mc4u-att/210305_02_vn.pdf

5.
6. Giáo trình Tài chính-Tiền tệ
7. Trang web Wikipedia



×