Lịch sử phát triển các hình thái kinh tế- xã hội châu Á
Mục tiêu:
Cung cấp cơ sở lý luận để nghiên cứu các hình thái kinh tế xã hội châu Á
Hiểu rõ lịch sử phát triển và đặc điểm
Hiểu rõ về hình thái xã hội Việt Nam
Phương pháp học tập, nghiên cứu:
Phương pháp luận sử học Marxist
Tiếp cận tổng thể các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa tư tưởng
Phân kỳ lịch sử, đối chiếu so sánh lịch sử
(Revolution, Áp đặt,…)
Nội dung:
Học thuyết và vai trò
Cổ
Trung
Cận
Hiện
(Phân theo thời gian: căn cứ vào đặc trưng phát triển châu Á, khơng căn cứ vào
mơ hình, quy mơ mà Marx chia)
Lịch:
6 buổi (4 buổi nghe giảng/2 buổi thảo luận)
Tài liệu:
Văn Tạo, Phương thức sản xuất châu Á, lý luận Marx-Lenin và thực tiễn Việt Nam
/>
Triết học Lịch sử :
Giáo trình lịch sử thế giới: Chiêm Tế, Nguyễn Gia Phu, Lưu Minh Hàn, Từ Minh Tân
1.
•
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội:
Khái niệm “hình thái kinh tế- xã hội”:
Trước Marx, lịch sử được hiểu một cách duy tâm. Đến thời Marx, do sự phát triển
của khoa học, nhất là Khảo cổ học, Dân tộc học, Nhân chủng học, con người dần
có quan niệm duy vật về lịch sử.
Marx là người đầu tiên đưa quan niệm duy vật lịch sử
Marx là người đưa quan điểm duy vật vào nghiên cứu lịch sử:
Khởi đầu từ việc xem xét cách thức sản xuất vật chất xã hội. 2 yếu tố cơ bản của
sản xuất là người lao động và tư liệu sản xuất. Hai yếu tố đó kết hợp với nhau sinh
ra quá trình sản xuất được gọi là QHSX.
Tư liệu sản xuất có chủ sở hữu, thuộc về xã hội, cá nhân. Nên quan hệ sản xuất có
thể là chiếm hữu nơ lệ nếu ruộng đất thuộc về chủ nô. Nô lệ sản xuất trên tài sản
của chủ nô. Họ xác lập với chủ nô quan hệ chiếm hữu nô lệ.
Vào thời công xã nguyên thủy, tư liệu là của chung, con người sản xuất trên mảnh
đất đó. Họ xác lập một mối quan hệ là quan hệ công xã nguyên thủy.
Phương thức sản xuất là sự tổng hịa: LLSX và QHSX
QHSX là tiêu chí để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau.
Trong sự sản xuất ra đời sống xã hội của mình, con người ta có những quan hệ
nhất ddijnhj, tất yếu, khơng tùy thuộc vào ý muốn của họ- tức là những quan hệ
sản xuất, những quân hệ này…
Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái
cơ sở hiện thực, trên đó xây dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính
trị, và tương ứng với cơ sở thực tại đó thì có những hình thái ý thức nhất định.
Sự phát triển lịch sử: Tự nhiên, dần dần, từ thấp lên cao
Sự phát triển của loài người: Sự thay thể dần dần các hình thái kinh tế xã hội
(cơng xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, TBCN, cộng sản chủ nghĩa)
Khoa học, chính trị là một (Thời của Marx)
Sau này: yêu cầu cách mạng, thời đại: Khoa học và chính trị mâu thuẫn với nhau
Lenin thì coi QHSX là một kiểu tổ chức xã hội về kinh tế trong một giai đoạn lịch sử
nhất định, nói lên bản chất của xã hội.
•
Học thuyết trong sử học được vận dụng như thế nào:
Áp dụng học thuyết trên vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sử học Marxist xem xã hội
như là một hệ thống gồm 4 lĩnh vực cơ bản;
Đó là các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa tư tưởng (tinh thần xã hội)
4 lĩnh vực này có quan hệ hữu cơ, biện chứng với nhau.
Lĩnh vực kinh tế liên quan đến LLSX, QHSX, PTSX, quy luật phù hợp giữa LLSX và
QHSX…;
Lĩnh vực chính trị- các vấn đề liên quan đến nhà nước; HTCT; thay thế triều đại;
Lĩnh vực xã hội – các quan hệ xã hội, cộng đồng, giai cấp; dân tộc (giữa mình với
người: độc lập dân tộc, chiến tranh, hịa bình,…); đời sống con người (phong tục
tập qn, văn hóa tín ngưỡng,…)
Lĩnh vực văn hóa tư tưởng: chịu sự khống chế của giai cấp thống trị. Tư tưởng
thống trị thời đại là tư tưởng của giai cấp thống trị thời đại đó. Chịu ảnh hưởng,
quy định: Hạn chế thời đại.
QH giữa PTSX và hình thái kinh tế xã hội mỗi PTSX tạo thành một hình thái KTXH
tương ứng.
PTSX là cái yếu tố xác định bản chất thời đại.
Các thời đại khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra những gì mà ở chỗ
chúng sản xuất ra thứ đó như thế nào.
•
Vai trị học thuyết trong nghiên cứu lịch sử
Là công cụ lý luận để nghiên cứu các thời đại lịch sử
Là cơ sở để phân kỳ lịch sử các thời đại
Cho phép nhà nghiên cứu nhận thức lịch sử trên lập trường duy vật.
Lịch sử là lịch sử của con người (duy vật lịch sử)
PPNCLS hữu hiệu thơng qua 4 trụ cột chính
Nó khơng loại trừ tính đa dạng khách quan của lịch sử xã hội
Nó khơng phải là lý luận hồn hảo, nhất là khi khái quát thành quy luật.
Nó dễ làm sử gia chú tâm nghiên cứu triết học lịch sử hơn là sử học; tức là nghiên
cứu quy luật vận động của quá khứ hơn là phục dựng quá khứ khách quan.
Câu hỏi:
Châu Á đối mặt với thực dân P.Tây ntn???
Phát triển phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Đơng Nam Á tính cho đến khi
chiến tranh TBD nổ ra:
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX các nước đế quốc coi như đã hoàn thành việc xâm
chiếm toàn bộ các nước ĐNÁ, ngoại trừ Thái Lan với một nền “độc lập” mong
manh vì phải lệ thuộc vào hai đế quốc hàng đầu trong vùng Anh và Pháp.
-
Sự xâm nhập phương thức tư bản chủ nghĩa vào xã hội cổ truyền các nước
ĐNÁ.
Vai trị của tầng lớp trí thức Tây học
Sự ra đời của giai cấp tư bản dân tộc và giai cấp vô sản
GIÁC NGỘ chủ nghĩa Marx-Lenin.
Phong trào đấu tranh mỗi nước đều có những sắc thái riêng. Tựu chung có 3 yếu
tố trực tiếp tạo ra chúng:
-
-
-
Nhân tố cổ truyền: tôn giáo. Phật giáo ở Myanmar và Campuchia, Islam giáo
ở Indonesia đã đóng một vai trị khơng nhỏ trong việc tập hợp lực lượng
quần chúng dưới danh nghĩa bảo vệ những giá trị cổ truyền.
Vấn đề chủng tộc: vai trò người Hoa của người Hoa là đáng để ý nhất. Sự
xuất hiện một lực lượng lao động người Hoa đông đảo trong các công cuộc
khai thác thuộc địa của P. Tây. Malaysia và Myanmar.
Tiềm năng thực hiện cách mạng ở mỗi nước: có nước giai cấp vô sản giành
quyền lãnh đạo tuyệt đối như Việt Nam. Hoặc giai cấp tư sản dân tộc giành
được quyền lãnh đạo ở Philipines hay Indonesia.
Chuẩn bị bài: Phương thức sản xuất châu Á
PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT CHÂU Á
"Các công xã cổ ở nơi nào chúng vẫn tiếp tục tồn tại thì từ hàng ngàn năm nay đều
cấu thành cái cơ sở của hình thức nhà nước thơ sơ nhất, tức chế độ chuyên chế
phương Đông" [C.Mác và Ph. Ăngghen: Tuyển tập, t.5, Nxb Sự thật, Hà N ội, 1983,
tr.275]
Với cơ sở kinh tế là nền nông nghiệp lúa nước, ở các quốc gia phương Đông cổ
đại, cùng với sự thống trị của chế độ nơ lệ mang tính chất gia trưởng [...], là sự chi ph ối
bởi chế độ công xã nông thôn được "tổ chức theo lối gia đình... dựa trên cơ sở th ủ
cơng và phương thức canh tác ruộng đất thủ công - một sự kết hợp làm cho n ền kinh t ế
xã hội có tính chất tự cung tự cấp" [C.Mác và Ph. Ăngghen: Tuyển tập, t.2, Nxb S ự th ật,
Hà Nội, 1981, tr.556-557]
Đó là nhà nước chun chế phương Đơng, một chế độ nhà nước trong đó tồn bộ
quyền lực, đất đai, thần dân đều nằm trong tay một ông vua chuyên ch ế, đại bi ểu cho
quyền lợi của tầng lớp quý tộc chủ nô, với một bộ máy nhà nước "thường thường ch ỉ
có ba ngành quản lý: Bộ tài chính, hay là bộ cướp bóc nhân dân chính n ước mình, B ộ
chiến tranh hay là bộ cướp bóc nhân dân nước khác và cu ối cùng là b ộ cơng cộng"
[C.Mác và Ph. Ăngghen: Tồn tập, t.9, Nxb Chính tr ị Quốc gia, Hà N ội, 1993, tr.172]
"Về mặt địa lý, làng là một khoảng đất rộng vài trăm hoặc vài nghìn a-cơ-rơ (acre), gồm
đất canh tác và đất hoang; về mặt chính trị, làng giống như một phường hội hoặc m ột
cơng xã ở thành thị. Nó thường có những nhà chức trách và nh ững viên chức sau đây:
pa-ten (potail), hay trưởng thôn, như thường lệ, nắm quyền trông coi vi ệc trong làng,
dàn xếp các vụ tranh chấp giữa nhân dân trong làng, làm ch ức n ăng của c ảnh sát và
chấp hành ngh ĩa vụ thu thuế trong làng, để thực hiện được ngh ĩa vụ đó, ơng ta phải là
người thích hợp nhất do ảnh hưởng cá nhân và sự hiểu bi ết tỉ mỉ tình hình và cơng vi ệc
của dân làng; các-nam (kurnum) theo dõi tình hình nông nghi ệp và ghi chép t ất c ả
những gì liên quan đến nơng nghiệp. Sau đó là ta-li-a-ri (tailier) và tô-ti (toie): ngh ĩa v ụ
của người thứ nhất là điều tra các tội nặng, các tội nhẹ, hộ tống và bảo v ệ nh ững ng ười
đi từ làng này sang làng khác, còn phạm vi ngh ĩa vụ của ng ười th ứ hai thì hình nh ư có
hạn chế hơn trong phạm vi làng và ngồi những cơng việc khác, người đó có ngh ĩa v ụ
bảo vệ mùa màng, giúp việc thống kê, thu hoạch. Một người canh giữ ranh gi ới c ủa
làng, bảo vệ ranh giới của làng hay cung cấp chứng cớ về ranh giới đó trong tr ường
hợp tranh chấp. Một người trông nom những hồ chứa nước và những kênh dẫn n ước,
phân phối nước cho nhu cầu nông nghiệp. Một người Bà-la-môn (Brāhmaṇa) chuyên
trông nom công việc cúng lễ trong làng. Sau nữa là th ầy giáo d ạy tr ẻ em trong làng đọc
và viết trên cát; một người Bà-la-môn chuyên theo dõi lịch, hay là nhà chiêm tinh v.v..
Những nhà chức trách và những viên chức ấy hợp thành cơ quan hành chính c ủa làng,
nhưng ở một số vùng trong nước, thì số người ấy có thể giảm b ớt đi, b ởi vì có m ột số
nghĩa vụ và chức năng nào đó trong những ngh ĩa vụ và chức năng kể trên lại do m ột
người kiêm nhiệm và chấp hành, còn ở những địa phương khác thì trái lại s ố ng ười ấy
lại vượt quá số người đã kể trên. Dân cư đã sống dưới hình thức quản lý cơng xã thô s ơ
ấy từ những thời kỳ rất xa xưa. Ranh giới của các làng ít khi thay đổi và mặc dù b ản
thân các làng đôi khi bị thiệt hại nặng nề hay thậm chí bị hồn tồn tàn phá vì chi ến
tranh, đói rét và bệnh tật, - nhưng cũng tên gọi ấy, cũng đường ranh giới ấy, và th ậm
chí cũng những gia tộc ấy vẫn tiếp tục tồn tại từ thế kỷ này qua th ế k ỷ khác. Dân làng
ấy chẳng hề lo lắng đến sự diệt vong hoặc phân chia c ả m ột lo ạt các v ương qu ốc;
chừng nào làng của họ vẫn ngun vẹn và khơng bị thiệt hại thì dù làng c ủa h ọ có b ị r ơi
vào quyền lực của một cường quốc nào, hay phải phục tùng m ột ông vua nào đi n ữa thì
họ cũng ít quan tâm đến, bởi vì đời sống kinh tế trong nội bộ họ vẫn không thay đổi. Paten (potail) vẫn là người cầm đầu công xã và vẫn hoạt động như một quan toà hoà gi ải
và một người thu thuế hay một người thầu thuế trong làng"
"Chúng ta cũng không được quên rằng những công xã nơng thơn thơ mộng ấy, dù
cho chúng có vẻ vơ hại như thế nào đi chăng nữa, bao giờ cũng v ẫn là cơ sở b ền v ững
của chế độ chuyên chế phương Đông, rằng những công xã ấy đã hạn ch ế lý trí c ủa con
người trong những khn khổ chật hẹp nhất làm cho nó trở thành m ột cơng c ụ ngoan
ngỗn của mê tín, trói buộc nó bằng những xiềng xích nơ l ệ c ủa cái quy t ắc c ổ truy ền,
tước đoạt nó mọi sự vĩ đại, mọi tính chủ động lịch sử.
...
Chúng ta khơng được qn lịng ích kỷ của những con người man r ợ, họ đã t ập trung
mọi lợi ích của mình trên một mảnh đất nhỏ bé đáng thương, bình thản nhìn những đế
quốc lớn sụp đổ, nhìn những hành động tàn bạo khơng th ể tưởng tượng được x ảy ra,
nhìn dân cư của những thành phố lớn bị tàn sát, - họ đã bình th ản nhìn t ất c ả nh ững cái
đó mà chẳng hề suy nghĩ gì hơn là nhìn nh ững hi ện t ượng t ự nhiên, và b ản thân h ọ đã
trở thành miếng mồi yếu đuối của bất kỳ một kẻ đi xâm chiếm nào khi kẻ ấy đối nhìn
đến họ.
...
Chúng ta không đượ c quên rằng những công xã nhỏ bé ấy mang d ấu ấn c ủa nh ững s ự
phân biệt đẳ ng cấp và của chế độ nô lệ, rằng những công xã ấy làm cho con ngườ i
phải phục tùng những hoàn cảnh bên ngồi, chứ khơng nâng con ng ười lên địa v ị làm
chủ những hồn cảnh ấy, rằng những cơng xã ấy đã biến trạng thái t ự độ ng phát tri ển
của xã hội thành một số phận bất di bất dịch do thiên nhiên quyết định tr ướ c, và do đó,
đã tạo ra sự sùng bái thiên nhiên một cách thơ lỗ, mà sự thối hóa th ể hi ện đặc bi ệt ở
chỗ con ngườ i, kẻ làm chủ thiên nhiên, lại phải thành kính qùy gối tr ướ c con kh ỉ
Hanuman và trướ c con bị Sápbala”. [C.Mác và Ph.Ăng ghen: Tồn t ập, Nxb. Chính t ị
quốc gia, Hà Nội, 1995, t.9, tr.175-177]
(St)
/>%E1%BA%A3n-xu%E1%BA%A5t-ch%C3%A2u-%C3%A1c%C3%A1c-c%C3%B4ng-x%C3%A3-c%E1%BB%95%E1%BB%9F-n%C6%A1i-n%C3%A0o-ch%C3%BAng-v%E1%BA%ABn-ti%E1%BA%BFp-t%E1%BB%A5c-t
%E1%BB%93n-t%E1%BA%A1i-t/1531102486943008/
Cổ đại
I)
Nhà nước sơ kỳ: nhà nước xuất hiện sớm, đầu tiên trong lịch sử xã hội.
Có bộ máy đơn sơ, lãnh thổ nhỏ bé và dân số khiêm tốn.
Không gian, địa điểm: hình thành chủ yếu trên lưu vực trên các lưu vực sông lớn,
do chế độ CXNT phát triển tới đây thì bước vào giai đoạn ran rã.
Lồi người xuất hiện trên vùng núi cao, đi mãi đi mãi xuống lưu vực sơng lớn.
CXNT phân hóa, hình thành ra nhà nước. Xã hội mới.
Thời gian: hình thành khác nhau, các trung tâm lớn là Trung Quốc, Ấn Độ, Lưỡng
Hà
Diễn ra sự sáp nhập các tiểu quốc để thành đế chế-> chiến tranh thơn tính->nhu
cầu chống ngoại xâm.
Nhà nước ra đời rất sớm trong điều kiện lực lượng sản xuất cịn non yếu (cơng cụ
đá, đồng).
Chuyển hóa trên kiến trúc thượng tầng (chế độ tự quản thị tộc->chính quyền nhà
vua); trong khi cơ sở hạ tầng (công xã nông thôn, chế đọ công hữu ruộng đất) hầu
như nguyên vẹn.
KTTT: nhà nước, luật pháp (quan trọng nhất).
II)
Đặc điểm hình thái xã hội châu Á cổ đại:
Chính trị: nhà nước chuyên chế tập quyền, vua nắm vương quyền và thần quyền;
chuyển cơ chế từ “nhượng hiền” sang “truyền tử”.
Kinh tế: chế độ công hữu ruộng đất, “sở hữu kép”: kinh tế tiểu nơng, tính chất
hàng hóa; thủ cơng nghiệp tinh sảo nhưng vẫn kém phát triển. Nông thôn tách
biệt thành thị. Sự tồn ại dai dẳng của công xã nông thôn.
Sở hữu kép: sở hữu nhà nước và sở hữu công xã???
Công hữu ruộng đất: nông nghiệp phát triển theo hộ cá thể, mỗi một ruộng đất
do cơng xã thì sẽ chia bình qn cho các nơng hộ trong cơng xã => kinh tế tiểu
nông: đối lập với kinh tế đồn điền, kinh tế nông nghiệp lớn. Để phục vụ kinh tế
tiểu nông, xuất hiện các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, bị chìm vào kinh tế tiểu
nơng, bởi kinh tế hàng hóa kém phát triển. Vd: thợ rèn cũng vừa làm nông nghiệp.
Á: giữ khư khư…
Âu: sẵn sàng đập phá…
Văn hóa sản xuất khác nhau: tự cấp tự túc.
Nơng thơn cái gì cũng có cịn thành thị chỉ là trung tâm hành chính của nhà nước
(cổ đại). Thành thị là nơi ăn bám, là “cục ung bướu mọc trên cơ thể kinh tế
phương Đông cổ đại”.
Càng đi sang Viễn đông, kinh tế hàng hóa càng kém
Xã hội: phân hóa giàu nghèo chậm, chế độ CHNL kém phát triển. Chế độ nô lệ gia
trưởng. Dân tự do hay “nô lệ phổ biến”.
Nô lệ phổ biến, trong điều kiện nhà vua nắm quyền tối cao mọi phương diện đời
sống xã hội, mọi quan lại dưới vua phải phục tùng vô điều kiện. Vua có quyền sinh
sát. Nơng dân dưới thời phong kiến là nơ lệ tồn dân.
Nơ lệ gia đình
Tồn tại đẳng cấp xã hội khá đặc thù (theo nguyên tắc nghề nghiệp hoặc tôn giáo,
chứ không theo tài sản)
P. Tây phân theo tài sản. La Mã phân 4 đẳng cấp dựa vào tài sản.
P. Đông: (nghề nghiệp) sĩ nông công thương
Đấu tranh giai cấp chủ yếu ở tầng lớp trên, nhân dân bị lôi kéo vào cuộc tranh
giành quyền lực giữa các thủ lĩnh chính trị.
(1)
Ngoại xâm, (2) sự thay thế triều đại
Tư tưởng tôn giáo: những nền triết học lớn, tôn giáo lớn về vũ trụ và nhân sinh
(Bharmanism, Buddism, Confucianism, Taoism,…) có cả tính hữu thần và vơ
thần luận.
Nền văn minh sớm, trải qua hàng nghìn năm, ý thức xã hội, tư tưởng xã hội nó
sản sinh…phát triển…bùng nổ
Chủ nghĩa cộng đồng, địa phương, thị tộc.
Tư tưởng hướng nội, giải thoát cá nhân
Con người thần phục tự nhiên một cách mù qng; thần linh hăm dọa con
người.
Tơn giáo- tín ngưỡng: niềm tin
Tơn giáo: tổ chức đồn thể, giáo lý
Tín ngưỡng: tổ chức hội hè
Đóng góp cho nhân loại: hướng đi, suy nghĩ, tư tưởng hàng nghìn năm sau
đó.
Chủ nghĩa cộng đồng, địa phương, biệt lập: tính chất tồn tại lâu dài của làng
xã, họ hàng thị tộc gắn bó keo sơn. Đạo đức học phát triển mạnh.
Vấn đề phương thức sản xuất châu Á
I)
o
o
o
o
II)
Luận điểm PTSX châu Á của Marx-Engels
Về đại thể, có thể coi các phương thức sản xuất châu Á, cổ đại, phong
kiến, tư bản hiện đại là những thời đại tiến triển dần dần của hình thái
kinh tế- xã hội (Trong Lời tựa của tác phẩm Góp phần phê phán chính trịkinh tế học, 1859). Cách thức sản xuất như thế nào.
Luận điểm mang tính triết học lịch sử. Triết học duy vật lịch sử: 5 hình thái.
Sự khác biệt giữa cách gọi của Marx và chúng ta
Nội hàm PTSXCA chưa rõ ràng, có tính phổ qt hay khơng; có phải là hình
thái xã hội khởi đầu không
Marx, Engels dựa trên những quan sát ban đầu về lịch sử phương Đông cổ
đại (Ba Tư, Ấn Độ); nhà nước chuyên chế phương Đông, chế độ công hữu
ruộng đất, sự tồn tại dai dẳng của công xã nông thôn.
Cuộc tranh luận về PTSX châu Á
Lenin với Plekhanov (1906) có nên quốc hữu hóa ruộng đất trong cách mạng
vô sản.
o
Cuộc tranh luận 1929-1933 ở Liên Xô, phân thành hai trường phái.
Trường phái 1, PTSXCA là đặc trưng của một hoặc vài hình thái kinh tế xã hội
phương Đơng cổ-trung đại.
Trường phái 2, PTSXCA là hình thái kinh tế- xã hội riêng biệt trong lịch sử cổtrung đại.
Khác nhau:
(1) đặc trưng nằm gọn trong mơ hình hình thái kinh tế xã hội
(2) khơng có mặt trong sơ đồ 5 hình thái, tính đa diện trong lịch sử.
Việc xác định vị trí, thời điểm bắt đầu và kết thúc của PTSXCA rất khó khăn.
Cuộc tranh luận mang tính chính trị tư tưởng, động chạm đến nền tảng lý luận
Marxist.
o
Cuộc tranh luận lần II, khởi đầu từ cuối thập niên 1950 tại Pháp, sau đến
Liên Xô, Đông Âu và TQ.
Học giả Pháp phần đông cho rằng PTSXCA là một hình thái xã hội có giai cấp,
nhà nước riêng biệt, tồn tại lâu dài trong lịch sử cổ-trung đại phương Đông.
Ở Liên Xô vẫn tồn tại hai trường phái, tuy nhiên, phái chính thống đã có cái
nhìn khách quan, linh động hơn về lịch sử phát triển các hình thái kinh tế-xã
hội châu Á.
Cuộc tranh luận cho thấy tầm quan trọng của nhận thức lịch sử, nhất là về con
đường phát triển của xã hội châu Á.
III)
Nghiên cứu của Marx-Engels