nguyễn văn quân, vũ mạnh ton
NềN TảNG TƯ TƯởNG CủA QUYềN CON NGƯờI
TRONG TRIếT HọC PHƯƠNG TÂY
nguyễn văn quân (*)
vũ mạnh ton (**)
Tóm tắt: Triết học có vai trò quan träng trong viƯc h×nh thμnh nhËn thøc vỊ qun con ngời.
Quan niệm triết học về quyền con ngời đợc ơm mầm từ thời Cổ đại, đợc nuôi dỡng v bổ sung
trong st chiỊu dμi lÞch sư vμ trë thμnh häc thut vμo thêi kú Phơc h−ng vμ Khai s¸ng. C¸c quan
niệm triết học ny tạo thnh tiền đề, nền tảng cho sù thõa nhËn vμ cơ thĨ hãa “c¸c qun căn bản
của con ngời trong pháp luật thực định. Bi viÕt nμy giíi thiƯu vμ ph©n tÝch mét sè quan niệm triết
học v triết gia tiêu biểu có ảnh hớng lín tíi viƯc h×nh thμnh qun con ng−êi trong st chiều di
lịch sử của nó, từ thời Cổ đại cho tới Cận đại.
Từ khóa: Quyền con ngời; triết học phơng Tây; triết học Cổ đại; thời Phục hng; thời Khai s¸ng.
Abstract: Philosophy plays an important role in understanding human rights. Philosophical
concepts of human rights had been formed since ancient times, nurtured and complemented
throughout history, and became a theory in the Renaissance and the Age of Enlightment. These
philosophical concepts
became the basis for the acceptance and specification of “basic rights” of
human beings in laws. This article introduced and analysed some philosophical concepts and
philosophers who had great influences on the formation of human rights throughout history, from the
ancient times to premodernism.
Keywords: Human right; western philosophy; ancient philosophy; the Age of Enlightment.
Ngμy nhËn bμi: 20/03/2015; Ngy duyệt đăng bi: 09/6/2015.
Dẫn nhập
Nhiều công trình nghiên cứu về quyền
con ngời dới nhiều góc độ khác nhau
đợc tiến hnh ở Việt Nam trong những
năm vừa qua. Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu ny chủ yếu trình by quyền
con ngời dới góc độ luật pháp, đặc biệt
l dới góc độ luật pháp quốc tế v các cơ
chế bảm ®¶m qun con ng−êi(1). Qun
con ng−êi d−íi gãc ®é triÕt học gần nh
không đợc đề cập, mặc dù các triết gia l
những ngời đầu tiên đề ra các quan niệm
về quyền con ngời trớc khi các quyền
ny đợc thể chế hóa trong luật thực định
các quốc gia cũng nh các văn bản của
luật pháp quốc tế.
Số 6-2015
Thời điểm xuất hiện của luận thuyết về
quyền con ngời l vấn đề gây tranh c·i.
Ng−êi ta th−êng chó ý ®Õn sù cơ thĨ hóa
quyền con ngời trong các văn kiện quốc
gia, tức luật thực định m có xu hớng bỏ
qua các tác phẩm triết học lm tiền để cho
sự lên ngôi của quyền con ngời. (1) Hơn
nữa, sự lựa chọn văn bản luật thực định
(*)
TS. Học viện Khoa học xà hội.
Email:
(**)
TS. Học viện Khoa học xà hội.
(1)
Xem: Khoa Luật-Đại học Quốc gia H Nội (2009),
Giáo trình lý luận v pháp luật về quyền con ngời,
Nxb. Đại học Quốc gia H Nội; Võ Khánh Vinh (2010),
Quyền con ngời tiếp cận đa ngnh v liên ngnh luật
học, Tập 1, 2, Võ Khánh Vinh (2011), Cơ chế bảo đảm
v bảo vệ quyền con ngời, Nxb. Khoa häc x· héi.
Nh©n lùc khoa häc x· héi
35
nỊn t¶ng t− t−ëng cđa qun con ng−êi...
nỊn t¶ng cđa quyền con ngời khác nhau ở
từng quốc gia: Tại Pháp l Tuyên ngôn
nhân quyền v dân quyền, đợc Quốc hội
lập hiến thông qua ngy 26 tháng 8 năm
1789, đợc xem nh văn bản thiết lập nên
chế độ mới. Văn bản ny l sự tiếp nối của
Tuyên ngôn độc lập của nớc Mĩ đợc
Quốc hội thông qua ngy 4 tháng 7 năm
1776, v tại Anh Quốc l bản Tuyên ngôn
về các quyền (The Bill of Rights) đợc
soạn thảo năm 1688, đợc công bố ngy 13
tháng 2 năm 1689.
Cho đến thế kỷ 17-18, các quyền ny
mới đợc công nhận bởi luật thực định.
Chúng tôi cho rằng, giai đoạn quan trọng
nhất trong tiến trình hình thnh v phát
triển của nhận thức triết học về quyền con
ngời l giai đoạn Cận đại. Thời kỳ nμy kÕ
thõa vμ bỉ sung nh÷ng t− t−ëng vỊ qun
con ngời của các giai đoạn trớc; đây
cũng l giai đoạn các luận thuyết về quyền
cơ bản của con ngời đợc cụ thể hóa
thnh văn bản luật của Nh nớc.
Nh chúng ta đà biết, quyền cơ bản của
con ngời l quyền đợc sống trong tự do,
đợc tôn trọng nhân cách, lơng tri v
phẩm giá, đợc Nh nớc thừa nhận, pháp
luật bảo đảm bằng các cơ chế hữu hiệu về
quyền sống của một CON NGƯờI. Vì thế,
chủ nghĩa nhân đạo, triết lý về nhân phẩm
v tôn vinh con ngời l nguồn gốc của sự
hình thnh v phát triển quyền con ngời.
1. Những t tởng đầu tiên về quyền
con ngời trong triết học Cổ đại v
Trung đại
Trong các tác phẩm của mình, Aristote
(384 TCN - 322 TCN) đà phân biệt giữa
những gì thuộc lẽ công bằng tự nhiên v
những gì l công bằng bởi quy ớc.
Nhiều cuộc hội thoại của Platon (khoảng
427 TCN - 347 TCN) đà đánh giá luận đề
của những nh ngụy biện về luật tự nhiên
36
Nhân lực khoa học xà hội
v sự đối lập tồn tại giữa tự nhiên (phusis)
v luật lệ (nomos). Nhân vật Callicles
trong các đối thoại của Platon cho rằng
pháp luật đợc tạo nên nhằm bảo vệ kẻ
yếu chống lại uy quyền của sức mạnh.
Tơng tự, nh thông thái Hippias (khoảng
465 TCN-390 TCN) đối lập mối liên hệ tự
nhiên giữa các thnh viên trong một gia
đình với luật lệ vốn áp đặt bởi sức mạnh
của nhiều điều với tự nhiên. Trong tác
phẩm Các luật lệ của Platon, nhân vật
Athénien không thừa nhận tồn tại thứ
luật lệ công bằng một cách tự nhiên, m
cho rằng luật lệ l một đối tợng của
tranh cÃi v thay đổi, mỗi thứ trong đó
đợc thực hiện một cách nhân tạo (1) . Sau
khi nêu ra ý kiến của các nh ngụy biện
về chủ đề ny, Aristote phân biệt ở ngay
bên trong sự công bằng về mặt chính trị
một uy lực mang tính tất nhiên. Bởi vì
theo ông, uy lực ny có cùng một giá trị ở
khắp mọi nơi v không hề phụ thuộc vo
việc quan điểm số đông chấp nhận hay từ
chối giá trị ny (2) . Trong Tu từ pháp,
Aristote đặt các luật lệ đợc thừa nhận bởi
sự đồng thuận phổ biến với các luật lệ cá
biệt chi phối trong mỗi thnh bang (3) .
Triết học Hi Lạp sau đó đợc tiếp sức
bởi những ngời theo chủ nghĩa khắc kỷ
v Ciceron (106 TCN - 43 TCN). Cả ba
dòng ny ảnh hởng tới các nh luật học
La MÃ thời Đế chế, những ngời ny phân
biệt luật pháp thnh bang (ius civile) chỉ
dnh riêng cho ngời có quy chế công dân,
v thứ luật ph¸p chung cho mäi ng−êi
(1)
C¸c Lt lƯ (Nomoi), lμ t¸c phÈm ci cïng cđa
Platon, gåm 12 cn, gåm c¸c héi thoại bn về những
vấn đề luật pháp v Nh nớc.
(2)
Aristote, Đạo Đức học Nichomachus, V ; chơng VII,
1134 : Xem: Guy Samara (2001), Analyses et rÐflexions
sur Aristote, Ethique μ Nicomaque (livres VIII et IX),
Nxb. Eclipses, Paris.
(3)
Aristote, Tu tõ ph¸p I, 10, 1368 b. 7.
Sè 6-2015
nguyễn văn quân, vũ mạnh ton
đợc gọi l ius gentium (luật dnh cho mọi
ngời), nhng cũng đợc gọi l ius
naturale hay lex naturalis (luËt tù nhiªn).
Thø luËt ius gentium nμy đợc quan án La
MÃ tạo nên nhằm mở rộng phạm vi của
luật dnh riêng cho công dân thnh bang
(ius proprium ipsius/civilitatis), cho phép
những ngời không phải l công dân
thnh bang tiếp cận với các thiết chế để
tiến hnh các vụ việc liên quan đến cới
xin, hợp đồng, thừa kế, bồi thờng thiệt
hại... Cho nên, luật cho mọi ngời jus
gentitum l một nhánh của luật La MÃ
dnh cho những ngời không có quy chế
công dân.
Chủ nghĩa kinh viện thời Trung cổ thừa
hởng các triết lý đợc các nh triết học
Cổ đại đúc kết. Thomas Aquinas (12251274) phân biệt luật tự nhiên theo nghĩa
hẹp, m các luật lệ thực định không thể bá
qua trong bÊt cø tr−êng hỵp nμo, vμ lt
ius gentium luật tự nhiên thứ cấp không
có cùng một uy thế. Một số thiết chế, thân
phận nô lệ v sở hữu có đặc tính ny: Theo
lẽ tự nhiên, mọi ngời đều tự do v bình
đẳng, mọi vật với họ đều chung nhất,
nhng luật thực định có thể đẩy con ngời
ta tới tình trạng nô lệ hoặc đặt ra các đặc
quyền về sở hữu.
Đối với các nh t tởng thời Cổ đại v
thời Trung cổ, luật tự nhiên không trao
cho cá nhân các quyền cơ bản, vốn l đòi
hỏi tiên quyết đợc những ngời sáng lập
của nhân quyền v dân quyền nêu ra từ
thế kỷ 17. Theo các quan niệm Cổ đại Hy
Lạp - La MÃ, tự do mang bản chất tập thể:
chính thnh bang tự do chứ không phải
các thnh viên của thnh bang với t cách
cá nhân. Trong thnh bang, các quyền
chính trị l đặc quyền của một thiểu số
các công dân. Đây l tn tích của chế độ
nô lệ, bị đánh giá l tơng hợp với luận
Số 6-2015
thuyết Cơ đốc giáo vốn cho rằng thứ tự do
nh thế l đủ.
Nếu nhìn nhận dới góc độ quan niệm
hiện đại về quyền con ngời, vốn hớng tới
bảo vệ phẩm giá của con ngời, thì chúng
ta có thể tìm thấy những tuyên bố về
phẩm giá con ngời đà có từ thời Cổ đại.
Sự tơng phản giữa loi vật hớng về mặt
đất v cái miệng cao cả đợc ban cho con
ngời để ngắm nhìn bầu trời (tức con
ngời) đà xuất hiện trong những câu thơ
đầu tiên của sử thi Metamorphose của
nh thơ La Mà Ovidius. Ông đà lấy cảm
hứng từ các triết gia khắc kỷ, nhất l từ
những bi giảng của triết gia Panetius
(thế kỷ thứ 2 trớc CN) đợc phát triển
bởi Ciceron. Theo đó, con ngời đợc phân
biệt với các loi vËt kh¸c bëi trÝ t
(celeritate mentis), chØ duy nhÊt con ngời
vơn lên bầu trời, con ngời khám phá ra
luật lệ để điều khiển sự đều đặn của các
tinh tú. Trong chuyên luận về nghĩa vụ (De
officiis), Ciceron phân biệt hai loại sắc đẹp:
vẻ duyên dáng (venustas) dnh cho phụ nữ,
v nhân phẩm (dignitas) của riêng ngời
đn ông (4) . B con hä hμng víi Chóa trêi lμ
mét trong c¸c sù thực khắc kỷ, ngời nô lệ
cũng có tổ tiên l Chúa trời (5) .
Câu chuyện đầu tiên về Đấng sáng tạo
trong sách Sáng Thế mô tả Thiên chúa
lm ra con ngời theo hình ảnh của Ngời.
Tiếp theo bằng một đoạn văn khác. Theo
đó: Đức chúa trời nặn ra con ngời từ đất
sét, ngời thổi vo con ngời hơi thở cuộc
sống vμ nhê ®ã con ng−êi trë thμnh mét
sinh vËt” (6) .
Từ hai câu chuyện về Đấng sáng tạo,
nh triết học thêi Trung cæ Hugo de
Ciceron, De Oficiis, I, XXXXVI, 130.
Epictere, Entretiens, II, VIII, 11.
(6)
Sách Sáng thế, tr.2, 6.
(4)
(5)
Nhân lực khoa häc x· héi
37
nỊn t¶ng t− t−ëng cđa qun con ng−êi...
Sancto Victore (1096 - 1141) đà suy ra
một hình thức của thuyết nhị nguyên đối
lập con ngời tạo lên từ bùn đất
(homo/homus), với bản thể vơn lên phía
bầu trời (anthropos), v ông giải thích về 3
câu thơ trên của Ovidius. Bình luận câu
chuyện về Đấng sáng tạo, các đức cha
ngời Hi Lạp vo thế kỷ thứ 9 đà phân
biệt con ngời với các loi động vật. Theo
Saint Gréogoir de Nysse (sống khoảng
335-395), con ngời đợc đặt trên trái đất,
tách biệt với giới tự nhiên của loi vật, con
ngời tự phân biệt với các vật đợc sáng
tạo ra khác bởi t thế đứng thẳng v ngôn
ngữ, cách diễn đạt bằng ký hiệu, bn tay
v luôn tự do để đạt tới điều ny. Các
thuộc tính ny tơng ứng với vị thế chúa
tể muôn loi, v l những dấu hiệu của
một phẩm cách đế vơng, l cội nguồn để
Chúa tạo ra con ngời, Chúa tạo tạo ra
con ngời theo hình ảnh của chính mình
v trao cho linh hồn một phẩm cách đế
vơng, cao đẹp. Trong bi thuyết giáo của
John Chrysostom, tổng giám mục của
Constantinopolis (sống khoảng 349-407),
chứa đựng luận thuyết tơng tự trong đó
từ phẩm cách (dignitas) đợc thay bằng từ
danh dự (honor).
Các nh nhân đạo chủ nghĩa đà tiếp tục
phát triển các chủ đề liên quan đến phẩm
cách con ngời để phản ứng chống lại chủ
nghĩa bi quan của một số nh t tởng tôn
giáo. Cuốn sách viết bằng tiếng Latinh
của nh thơ ý Francesco Petrarca (13041374) có hình thức của một đoạn đối thoại
giữa hai nhân vật, trong đó một ngời mô
tả sự khốn cïng cđa ®iỊu kiƯn con ng−êi,
trong khi ng−êi kia biƯn luận về phẩm
cách con ngời. Đoạn hội thoại l sự bác
bỏ ngầm một văn bản đợc phổ biến rộng
rÃi trong giai đoạn cuối của Thời kỳ Trung
cổ của Hồng y Lathaire, ngời sau trở
38
Nhân lực khoa học xà hội
thnh giáo hong Innocent III, Petrarca
triển khai chủ đề kinh thánh về việc con
ngời đợc tạo ra theo hình ảnh của Đức
Chúa: Ông dựa trên hai ý tởng, một theo
hớng nhân đạo dứt khoát v trình by tỉ
mỉ những điều huyền diệu của văn minh,
sản phẩm của con ngời, còn ý tởng còn
lại hon ton mang tính tôn giáo, con
ngời có đợc phẩm cách từ khi sinh ra v
đợc một thiên thần bảo vệ.
Nếu quan niệm các quyền cơ bản có
nguồn gốc trong triết học về quyền tự
nhiên, thì chúng ta cần tìm kiếm các
nguồn của nó vo giai đoạn muộn hơn của
lịch sử triết học: giai đoạn Phục hng.
2. T tởng về quyền con ngời
trong thời Phục hng v Cải cách tôn
giáo
Di sản thời Cổ đại vẫn đợc lu truyền
v lm sâu sắc hơn trong suốt thời kỳ
Trung cổ, nhng các nh nhân đạo chủ
nghĩa thời kỳ Phục hng mang tới cho nó
một sức sống mới, trớc hết thông qua việc
khám phá lại các văn bản của Platon đợc
những ngời Hi L¹p di c− mang tíi
Florence (Italia). Vμo ci thêi kú Trung cổ,
sức mạnh ton năng của triết học Aristote
đợc triết học của Thomas Aquinas củng cố
bắt đầu bị dao động bëi triÕt häc Phơc
h−ng. Chóng ta cã thĨ liƯt kª nhiỊu triÕt
gia cđa lμn sãng Phơc h−ng thø nhÊt: Hång
Y Bessarion (1400-1472), Marsilio Ficino
(1433-1499), Pietro Pomponazzi (7) (14621525) Mario Nizolius (1492-1540, Juan
Luis Vives (1492-1540), Piere de la RamÐ
(1515-1572).
Trong thêi kú ny, ca ngợi phẩm cách
con ngời l một chủ đề cơ bản của chủ
nghĩa nhân đạo (thế kỷ 15 v 16). Vo
Tác giả của cuốn sách có tiêu đề Chuyên ln vỊ sù
bÊt tư cđa linh hån hån - Tractatus de Immortalitate
Animae bị tiêu hủy công khai.
(7)
Số 6-2015
nguyễn văn quân, vũ mạnh ton
năm 1453 Giannozzo Manetti, công sứ tòa
thnh Florence tại Napoli đà công bố một
tác phẩm mang tên: De dignitate et
excellentia hominis (Bn về nhân phẩm
con ng−êi vμ ®iỊu tut vêi). TriÕt gia ý
thêi Phơc h−ng Giovanni Pico della
Mirandola (1463-1494), l tác giả của 2
cuốn sách có tiêu đề "Bn về nhân phẩm
con ngời" (1486, De hominis dignitate v
Heptaplus (1489, bảy ngy sáng tạo).
Trong tác phẩm De hominis dignitate,
Pico della Mirandola chỉ rõ cách thức để
con ngời gắng sánh kịp nhân phẩm v
vinh quang của các thiên thần. Cuốn
sách Heptaplus l bi thuyết trình về bảy
ngy của Đấng sáng tạo. Trong đó mô tả
con ngời chiếm một vị trí trung gian giữa
các thiên thần v các vật đợc sáng tạo
khác. Đồng thời, ông quan niệm rằng bằng
việc sử dụng sáng suốt tự do của mình,
con ngời có thể sánh ngang với các thiên
thần nhng nếu sử dụng sai tự do, con
ngời sẽ bị hạ cấp xuống tình trạng tồi tệ
hơn cả loi vật.
Một nhân vật khác của t tởng nhân
đạo l Carlos Bovillus (1475 - 1553), tác
giả của tác phẩm có tựa đề De sapiente
(Về ngời tinh khôn). Theo ông, con ngời
giữ vị trí cao nhất trong tự nhiên: Chỉ
dnh cho con ngời, tự nhiên đà trao tặng
cho t thế đứng thẳng để chiêm ngỡng
những điều tuyệt vời... Đầu của con ngời
dĩ nhiên đĩnh đạc chiếm đỉnh cao nhất
của cơ thể. V ông kết luận: Các bản thể
của tự nhiên tồn tại ba dạng: thực vật,
động vật nửa đứng, hớng về một phía v
bản thể l con ngời, luôn hớng lên cao
v ở đỉnh cao nhất thế gian(8). Nói cách
khác, theo Bovillus, chức năng của trí n·o
lμ t− duy.
Bμn vỊ nh©n phÈm con ng−êi - De
hominis dignitate của Pico della Mirandola
Số 6-2015
đợc mở đầu dựa trên nền bi hát ca ngợi
sự vĩ đại của con ngời, mợn lời thần
Hermes Trismegistre: Đó l phép mầu vĩ
đại, Ôi ! Asceplio, đấy chính l con ngời.
Theo ông, chính Đấng tạo hóa lm nên con
ngời. V ông diễn giải: Chỗ đứng của
ngơi, khuôn mặt v t chất của ngơi,
ngơi trông nom, chinh phục v sở hữu.
Tự nhiên bao quanh bởi những loi khác
v bởi luật lệ đợc ngơi lập ra. Nhng
chính ngời thì không bị giới hạn bởi một
biên giới no, giữa đôi bn tay m ta đÃ
đặt ngơi ở đó, ngơi tự định đoạt chính
ngơi... (9). V Con ngời đợc ôm chặt v
hội tụ trong mình tất cả bản tính của thế
giới ton năng, thế giới đợc đặt tên bởi
nh tiên tri Moise - con ngời vĩ đại. Vì
nếu con ngời l một thế giới nhỏ bé, thì
tơng tự thế giới l một con ngời vĩ đại...
Ton thể thế gian đều chứa đựng trong
con ngời.
Kế tục Aristote, các nh nhân đạo chủ
nghĩa thời Phục hng phân biệt bốn mức
độ sự thật trong thế gian: tự nhiên thô
ráp, cây cối có một linh hồn nuôi dỡng,
loi động vật có năng lực cảm giác, v cao
hơn trên cả ba loại đó, chiÕm lÜnh T¹o hãa,
lμ linh hån lý tÝnh cđa con ngời (10) . Theo
Bovillus, loi ngời chứa đựng trong bản
thân nó bốn thang bậc của Tạo hóa. Ba
giai đoạn tuổi của đời ngời phục tùng
cùng một sơ đồ: Trẻ sơ sinh đợc nuôi
dỡng nh cỏ cây, trẻ con phù hợp víi sù
sèng loμi vËt. ChØ nh÷ng thùc thĨ cã lý
tÝnh mới sánh đợc với Con Ngời, ngời
đn ông văn minh (11) .
Bovelles, Le Sage, Nxb. Vrin, 2010, tr.312-314.
Pico della Mirandola, C¸c t¸c phÈm triÕt häc (tiÕng
Ph¸p), tr.5-6.
(10)
Xem: Herschel Baker, The Dignity of Mand, Nxb.
Harvard Univ. Press, 1947, tr.19-25.
(11)
Bovelles, Ng−êi tinh khôn, Sđd, tr.311.
(8)
(9)
Nhân lực khoa học xà hội
39
nỊn t¶ng t− t−ëng cđa qun con ng−êi...
Trong st thêi kỳ Trung cổ với sự thống
trị của Nh thờ, nhân phẩm đợc chuyển
dời từ con ngời sang tín đồ Cơ đốc. Theo
đó, vì tội lỗi của Con ngời đầu tiên, nhân
phẩm chỉ dnh cho tín đồ Cơ đốc, đợc cứu
rỗi bởi sự hiến sinh của chúa Jesus, nhân
phẩm đế vơng (regia dignitas) của ngời
Cơ đốc giáo giống nhân phẩm đế vơng của
Chúa Trời. Các tác giả Cơ đốc giáo thừa
nhận loại tồn tại thứ ba, đợc phú cho trí
thông minh, giữa Chúa trời v con ngời,
công nhận u thế của con ngời so với các
thiên thần, không chỉ vì Nhập thế m vì
không văn bản no nói rằng thiên thần
đợc tạo ra từ hình ảnh của Chúa(12).
Nguồn gốc triết học của luận thuyết về
quyền con ngời còn l sự khám phá giá
giá trị cá nhân. René Descartes (1596
1650) có một vai trò cơ bản trong việc tìm
kiếm chủ thể của cái Tôi (với luận đề nổi
tiếng: Tôi t duy, tôi tồn tại - Cogito, ergo
sum), ý thức đợc t duy của mình sẽ giúp
con ngời tới sự tồn tại. Tuy nhiên, triết
học của Descartes không đợc xem nh
một nguồn trực tiếp của việc bảo vệ quyền
con ngời bởi vì ông l nạn nhân của hai
sự phong tỏa: Thứ nhất, ông tán thnh vô
điều kiện giáo lý cơ bản của Nh thờ công
giáo, công nhận sự tồn tại của một đức
Chúa đấng sáng tạo m thực chất l tất cả
tinh thần, sự phân biệt cứng nhắc giữa
linh hồn v thể xác, đợc ông đánh giá l
cần thiết cho niềm tin vo sự tồn tại cá
nhân. Thứ hai, ông ủng hộ chủ nghĩa bảo
hong v thù nghịch với mọi đánh giá hay
chỉ trích các thể chế chính trị đơng thời
của nớc Pháp. Quan niệm của Descartes
đóng kín trong một vòng t duy luẩn quẩn
(con ngời l chủ thế muôn loi, bị chi
phối bởi luật lệ Trời định thông qua nh
vua). Quan niệm ny rõ rng tồn tại
những hạn chế, v sẽ đợc Hobbes v
40
Nhân lực khoa học xà hội
Spinoza phê phán sau nμy.
3. T− t−ëng vÒ quyÒn con ng−êi
thêi kú Khai s¸ng
Vμo thÕ kû 17 (13) víi trμo l−u triÕt häc
¸nh s¸ng, mμ chóng ta vÉn quen gäi lμ kû
¸nh s¸ng, t tởng tự do tôn giáo bùng nổ
thnh phong tro v l tiền đề dẫn tới việc
thừa nhận các quyền cơ bản của cá nhân.
T tởng mang tính cách mạng về quyền
con ngời bắt đầu từ Hobbes v tiếp tục
đợc Spinoza phát triển, với sự thừa nhận
các quyền cá nhân không thể tớc bỏ
Thomas Hobbes (1588-1679) đa ra các
kết luận thông qua việc quan sát cách
thức con ngời c xử với nhau. T tởng
chính trị của ông dự trên nền chủ nghĩa bi
quan v sự cam chịu. Khẳng định sự cần
thiết của nền quân chủ mạnh, Hobbes
thừa nhận một số quyền cơ bản của các
thần dân của đấng quân vơng. Theo
Hobbes, Nh nớc đợc tạo nên từ một
khế ớc m thông qua việc kí kết con
ngời quyết định thoát ra khỏi trạng thái
tự nhiên; những ngời ký kết không thể từ
bỏ các quyền cơ bản không thể chuyển
nhợng: quyền đợc tồn tại, quyền chống
lại trật tự có thể gây nguy hại cho họ,
quyền đợc sống sót vốn bao gồm những gì
cần thiết để sống tốt, quyền không buộc
tội chính mình cũng nh buộc tội ngời
khác m việc đó khiến chúng ta rơi vo
cảnh nguy khốn (14) . Nh nớc quân chủ
theo Hobbes l dạng cai trị tốt nhất v
không phải lμ mét Nhμ n−íc toμn trÞ (15) .
Jean Scot Erigene, De divisione naturae (862-866),
10 patrologie latinem 122, III, 39, 733 B.
(13)
Xem: Suart Hampsphire, Spinoza and Spinozm,
Nxb. Clarendon Press, Oxford, 2005, tr.XVII-XVIII.
(14)
Hobbes, Levithan, chơng XIV, xem thêm Charles
Zarka, La decision methaphysiqude de Hobbes, Conditions
de la politique, Nxb. Urier, 1999, tr.321-351.
(15)
Simone Goyard-Fabre, Le droit et la loi dans la
philosophie de Hobbes, Nxb. Klinchsieck, 1975, tr.24-25.
(12)
Sè 6-2015
nguyễn văn quân, vũ mạnh ton
Chính Hobbes l ngời đề ra những tiền
đề của Nh nớc tự do(16). Cuộc đấu tranh
cđa “mäi ng−êi chèng l¹i mäi ng−êi”
(bellum omnium in omnes) vốn đặc trng
tình trạng tự nhiên tiếp tục trong trạng
thái dân sự (trạng thái có tổ chức) bị chi
phối bởi các giá trị của thị trờng(17).
Chủ nghĩa tự do của Hobbes không
bn tới đề ti tôn giáo. Tuy nhiên nhận
thức đợc vấn đề liên quan đến diễn giải
Kinh thánh mang tÝnh thêi sù vμo thêi
®ã, Hobbes tá râ sù tiÕc nuối rõ rng cho
quyền uy Giáo hong. Tại một Châu Âu
chia rẽ bởi các tín ngỡng cạnh tranh đối
nghịch nhau, thì nh vua có thẩm quyền
xử lý các tranh cÃi tôn giáo. Theo Hobbes,
trong Nh nớc cơ đốc giáo, nh vua l
mục s tối cao, v chính ngời chịu trách
nhiệm về bầy tôi của ngời(18). Vai trò
đứng đầu của Nh thờ Anh giáo đợc trao
cho nữ hong Anh, trong t tởng chính
trị pháp lý của Hobbes, ông kịch liệt lên
án vô thần, v gộp niềm tin tôn giáo vo
một hạt nhân cơ bản l niềm tin vo
Chúa Jesus. Theo ông, niềm tin đó không
phải l vấn đề khoa học hay tranh c·i mμ
lμ uy qun(19).
Spinoza (1632-1677) lμ con trai cđa
th−¬ng nhân Do thái ngời Amsterdam
(H Lan). Ông bị trục xuất bởi chính
quyền thnh phố quê hơng vo ngy 27
tháng 7 năm 1656. Nguyên nhân của sự
khai trừ còn gây tranh cÃi: phải chăng ông
đà đa ra những quan điểm dị giáo dựa
trên diễn dịch kinh thánh, hay ông bị chê
trách vì các quan hệ hữu hảo với những
ngời cơ đốc ly khai, nhất l các tín đồ
dòng Men-nô. Spinoza chịu ảnh hởng bởi
thầy dạy tiếng Latin của mình, cựu thầy
tu tõ Flandre lμ Franciscus Afinius van
den Enden, vèn lμ ng−êi có t tởng tự do,
vô thần. Tác phẩm duy nhất của Spinoza
Số 6-2015
đợc xuất bản lúc ông còn sống l
Tractatus theologicopoliticus - Chuyên luận
về thần học - chính trị (1670), còn Đạo đức
học (Ethica, ordine geometrico demonstrata)
v Chuyên luận chính trị (Tractatus
politicus) chỉ đợc xuất bản sau khi ông
qua đời.
Trong tác phẩm Đạo đức học (Ethica,
ordine geometrico demonstrata), Spinoza
thiết lập nên một bản sắc giữa Chúa v tự
nhiên (Deus sive natura), bao gồm mọi bản
thể tồn tại. Chúa trời có hai thc tÝnh: t−
t−ëng vμ tÇm vãc. Cịng vËy, con ngời
gồm tinh thần v thể xác, nhng nội
dung của Tinh thần chính l Thể xác tồn
tại v không gì khác (20). Tinh thần không
có bất kỳ sự tồn tại cá nhân no, tinh thần
tách rời thể xác, l thứ còn lại sau khi phá
hủy thể xác v không phân biệt với Chúa
trời (21) . Nh vậy, bản chất vô hình của
Chúa Trời (thiên tính), sự phân biệt linh
hồn-thể xác, sự bất tử của linh hồn với t
cách l thứ còn lại của cá nhân bị phủ
nhận. Điều ny trái ngợc với các tiên đề
cơ bản của thuyết Descartes cũng nh
giáo lý cơ đốc giáo. Việc xác định một chúa
Trời hữu hình v tự nhiên cho thấy
Spinoza l ngời theo chủ nghĩa duy vật,
chủ trơng thuyết phiếm thần (22) , thậm
chí l vô thần.
Trong Chuyên luận chính trị (Tractatus
politicus), Spinoza phân biệt quyền lực
của sức mạnh chủ quyền điều chỉnh các
hoạt động tín ngỡng trong sự hòa hợp với
(16)
Xem: Leo Strauss, Droit naturel et histoire, Nxb.
Flammarion, 1954, tr.165 - 167.
(17)
McPherson, trÝch dẫn Leviathan, note 60, tr.38,
chơng X. Cùng một tác phẩm tr.62 - 66.
(18)
Hobbes, Leviathan, ch−¬ng XLII.
(19)
Raymond Polin, politique et philosophie chez
Thomas Hobbes, Nxb. PUF, 1953, tr.158 - 159.
(20)
Ethique, phÇn 2, các đề xuất 14 v 15.
(21)
Ethique, Sđd.
(22)
Malcom note 53, Deleuze.
Nhân lùc khoa häc x· héi
41
nỊn t¶ng t− t−ëng cđa qun con ng−êi...
sù thanh th¶n bên trong (chơng XIX),
quyền tự nhiên đối với tự do t tởng v
tự do ngôn luận đợc đề cập trong chơng
tiếp theo. Theo đó, thực tế, bất kỳ ai cũng
đợc hởng sự độc lập về mặt t tởng v
đức tin, quyền cá nhân ny không bao giờ
bị tớc bỏ trái với ý muốn của ngời đó(23),
v không ai có thể lm mất đi tự do đánh
giá v tự do suy nghĩ về vấn đề m anh ta
muốn v mọi cá nhân căn cứ vo quyền tự
nhiên cao cả, l chủ nhân của suy nghĩ
của mình(24). Spinoza đồng thời trình by
sự phân biệt giữa tự do t tởng v tôn
giáo, sức mạnh của uy quyền công, có thể
hạn chế quyền hnh động của mỗi thnh
viên của cộng đồng(25).
Có thể nói Spinoza l cha đẻ của chủ
nghĩa cá nhân hiện đại v việc thừa nhận
các quyền cơ bản không thể tớc bỏ. §iỊu
nμy thĨ hiƯn râ rμng qua quan niƯm cđa
Spinoza vỊ tự do tôn giáo - vốn l vấn đề
tranh cÃi nhất lúc đơng thời, v l quyền
tự do căn bản cđa con ng−êi. Nh− vËy cã
thĨ nãi t− t−ëng cđa Spinoza vợt trớc
thời đại.
John Locke (1632-1704) vo cuối đời đÃ
công bố hai tác phẩm về lý thuyết chính trị:
Hai chuyên ln vỊ ChÝnh phđ d©n sù”
(Two Treatises on Civil Government, xuất
bản lần đầu vo năm 1690). Chuyên khảo
đầu tiên (An Essay concerning certain false
prinicples) nh»m chèng l¹i Patriarcha cđa
Sir Robert Filmer (xuất bản lần đầu vo
năm 1680). Cuốn sách thứ hai cã tùa ®Ị:
An Essay concerning the true original
extent of Civil Government. T tởng của
Locke chịu ảnh hởng nhiều bởi Hobbes.
Hai chuyên luận của ông đợc dịch ra tiếng
Pháp vo năm 1691 tại Amsterdam v nó
có ảnh hởng lớn đến Voltaire vμ
Montesquieu trong viƯc x©y dùng hƯ thèng
häc thut cđa hai triÕt gia nμy. Lý t−ëng
42
Nh©n lùc khoa häc x· hội
của Locke l một nền quân chủ ôn hòa,
đợc kiểm soát bởi dân chúng v đảm bảo
quyền tự do cá nhân của công dân, đặc biệt
l quyền sở hữu. Quyền sở hữu l đối tợng
của một thứ quyền tự nhiên không cần
thỏa thuận, quyền ny tồn tại trớc khi có
khế ớc xà hội v đợc bảo đảm để chống
lại các can thiƯp cđa qun lùc chÝnh trÞ (26).
Nh− vËy, häc thuyết của Locke không thừa
nhận truyền thống luật tự nhiên cổ điển
của Thomas Aquinas. V đây l điểm cho
thấy tầm quan träng cđa John Locke trong
lÞch sư qun con ng−êi.
Jean-Jacques Rousseau (1712-1778) lμ
ng−êi tiªn phong cđa triÕt häc vỊ qun
con ngời (27) . Ông mợn một số ý tởng
của Hobbes để xây dựng ý thuyết về khế
ớc xà hội. Thông qua khái niệm về trạng
thái ban sơ (état de nature), «ng cã mét
quan niƯm hoμn toμn ®èi lËp víi triÕt học
Anh: Con ngời sinh ra l tử tế v hòa
bình, bản tính của con ngời thúc đẩy con
ngời sống trong x· héi, vμ chÝnh x· héi
lμm tha hãa con ng−êi (28) . Quyền năng bao
trùm m Rousseau thừa nhận cho ý chí
chung có điểm tơng đồng với các biểu
hiện của sức mạnh chủ quyền ở Hobbes
v Spinoza.
Tractatus politicus, Chơng XX, tr.897.
Tractatus politicus, Sđd. tr.899.
(25)
Tractatus politicus, Sđd, tr.901-902.
(26)
Chuyên luận thứ hai, Chơng V, về sở hữu.
Chơng ny tiếp theo các chơng có đối tợng l Of
Paternal Power (Chơng IV) v Of Political or Civil
Society” (Ch−¬ng VII). Pascal trung thμnh víi trun
thèng của chủ nghĩa Thomas, sở hữu v các danh hiệu
con ngời l các sáng tạo của xà hội có tổ chức. Ba
phát biểu về các điều kiện của những điều cao thợng,
Tác phẩm (Nxb. de la Pleiade), tập II, tr.194-199.
(27)
Xem Jean-Jacques Rousseau, Emile, L. I, tËp 4,
Nxb. de la Pleiade, tr.288. ; L. II, tr. 314. Quyển V,
tr.836. Ông đà quy kÕt nhiỊu lËp ln cđa Hobbes lμ
ngơy biƯn. Xem: Th gửi Voltaire (18 tháng 4 năm
1756), tập IV, tr.1072; Emile, L. V, tr.836.
(28)
JJ. Rousseau, Du contrat social, ch−¬ng II, tËp III, p.
288. Bμi viÕt vÒ Abbe de St Piere, tËp III, tr.606-611.
(23)
(24)
Sè 6-2015
nguyễn văn quân, vũ mạnh ton
Đợc xem nh học trò cña Rousseau,
Immanuel Kant (1724-1804) lμ nhμ t−
t−ëng quan träng nhÊt của triết học kỷ
ánh sáng. Ông thừa nhận sự tồn tại của
Chúa v sự bất tử của linh hồn nhng
không thừa nhận mọi mu toan chứng
minh cho những gì ông tin chắc về sự thật
căn bản của tinh thần. Về điểm ny Kant
gần với Decartes. Kant l một trong những
ngời s¸ng lËp quan träng nhÊt cđa häc
thut triÕt häc vỊ các quyền cơ bản v
ông đặt học thuyết ny trong mối quan hệ
với tính bất khả xâm phạm của nhân
phẩm con ngời.
Theo Kant, mệnh lệnh thực tiễn l
những gì: hnh ®éng tíi møc anh ®èi xư
víi con ng−êi cịng nh− đối với bản thân
anh v mọi cá nhân khác, luôn cùng lúc,
giống nh một mục tiêu chứ không bao giờ
l một phơng tiện(29). ý tởng ny sẽ
đợc Kant nhắc lại một cách ngắn gọn
trong tác phẩm Phê phán lý tính thực
tiễn với tựa đề luật cơ bản của lý tính
thực tiễn: HÃy hnh xử lm sao cho
phơng châm của ý chí anh có thể cùng lúc
có giá trị nh một nguyên tắc của luật
pháp phổ biến(30).
Chúng ta có thể thấy sự giống nhau
giữa của nguyên tắc vng ny với điều răn
cơ bản của Chúa Jesus. Tuy nhiên, tác
phẩm Siêu hình của các phong tục v
xung đột năng lực thể hiện rõ nét hơn
đóng góp của triết học Kant đối với triết lý
về nhân phẩm con ngời. Sự tôn trọng
(Achtung), m chúng ta phải biểu hiện v
chứng tỏ đối với ngời khác l nền tảng
cho phơng châm về sự tiết chế, thông
qua nhân phẩm tồn tại ở một ngời khác,
l sự đánh giá của chính chúng ta về bản
thân mình(31).
Kant đi xa hơn khi khẳng định phẩm
cách v nhân phẩm con ngời: Bản thân
Số 6-2015
con ngời chính l nhân phẩm, thực tế con
ngời không thể bị sử dụng bởi một ai đó
đơn giản nh một phơng tiện, m phải
luôn đợc đối xử nh một mục tiêu, v
bằng cái đó m tạo nên nhân phẩm của
con ngời (nhân cách của ngời đó), nhờ
đó con ngời vợt cao hơn tất cả các bản
thể khác trên thế gian (32). (V phẩm cách
của anh l chính đáng (về nhân phẩm)
ô und darin besteht eben seine Wỹrde (die
Persửnlichkeit) (33) .
Kết luận
Qua những phân tích trên, có thể
khẳng định rằng t tởng, quan niệm
triết học về quyền con ngời đợc ơm
mầm từ thời Cổ đại, đợc nuôi d−ìng vμ
bỉ sung trong st chiỊu dμi lÞch sư vμ trë
thμnh häc thut vμo thêi kú Phơc h−ng
vμ kû ¸nh sáng. Tất cả tạo thnh tiền đề
v nền tảng dẫn đến việc thừa nhận các
quyền căn bản bởi pháp luật thực định
vo thế kỷ 17 thông qua Tuyên ngôn về
các quyền của Anh 1688, thế kỷ 18 với
Tuyên ngôn độc lập của nớc Mỹ, Tuyên
ngôn về nhân quyền v dân quyền của
Pháp... v Emmamuel Kant l triết gia
tiêu biểu nhất trong việc tạo lập nền tảng
triết học về quyền con ngời. Ông tiếp
nhận một phần di sản của truyền thống
luật tự nhiên khách thể, phát triển thnh
học thuyết về quyền con ngời - nhân
Emmanuel Kant, Nền tảng siêu hình của các tập
quán (1785) bản tiếng Pháp, Tuyển tập các tác phÈm
triÕt häc, Nxb. de la Pleiade, tËp 2, 1984, tr.295.
(30)
Kant, Phê phán lý tính thực hnh (1788), bản dịch
tiếng Pháp của Luc Ferry v Heinz Wisman, tác
phẩm, tập II, tr.643.
(31)
Siêu hình về các phong tục v xung đột các năng
lực (1796), II, Triết lý về đức hạnh, 25, bản dịch tiÕng
Ph¸p cđa Joelle Masson vμ Olivier Masson, Tun tËp
t¸c phÈm, tập 2, tr.742.
(32)
Siêu hình về các phong tục v xung đột các năng
lực, Sđd , 38, tr.758-759.
(33)
Siêu hình về các phong tục v xung đột các năng
lực, Sđd, Bd. VI,
(29)
Nhân lùc khoa häc x· héi
43
nỊn t¶ng t− t−ëng cđa qun con ng−êi...
phÈm con ng−êi. Dĩ nhiên, Kant vẫn trung
thnh với những phân biệt đối xử phổ biến
của thời đại ông nh giữa đn ông v phụ
nữ, cũng nh những cấm đoán tình dục
mang tính trun thèng. Tuy nhiªn, cã thĨ
kÕt ln r»ng Kant lμ ng−êi thiÕt lËp nªn
quan niƯm vỊ qun con ng−êi víi t− c¸ch
lμ mét ln thut cã hƯ thèng, triÕt häc
Kant l nền tảng lý luận vững chắc để bảo
vệ quyền cá nhân v mối liện hệ của các
quyền ny với tính không thể xâm phạm
của nhân phẩm con ngời.
Nh vậy, vμo thÕ kû 17, ln thut vỊ
qun tù nhiªn cã đợc diện mạo mới một
cách triệt để với Hobbes v Spinoza. Trong
khi từ thời Cổ đại v theo học thuyết đợc
xác lập bởi Thomas Aquinas, vốn đợc
nhiều ngời tán thnh nh Grotius v
Pufendorf, quyền tự nhiên l hệ thống
quyền khách thể vợt cao hơn luật thực
định (tức các quyền đợc ban phát),
Hobbes v Spinoza lm cho quyền tự
nhiên ngả về phía các quyền chủ thể(34).
Tồn tại một số quyền cá nhân không thể
tớc bỏ v có thể lm tan vỡ các thể chế
của luật thực định. Nh thế nền tảng triết
học ban đầu của quyền con ngời đà đợc
thiết lập.
TI LIƯU THAM KH¶O
1. Gabriel Albiac (1994), Les sources
marranes du spinozisme, Nxb. PUF.
2. Charles Appuhn (1927), Spinoza,
Paris, Nxb. AndrÐ Delpeuch.
3. Denys De Bechillon, Retour sur la
nature. Critique d’une idÐe classique du
droit naturel, tap chi Images, 1993, tr.
563-587.
4. Lefort Claude (1984), Les droits de
l’homme en question, tap chi Interdisciplinaire
des sciences juridiques, sè 13, 1984, tr.11-48.
44
Nh©n lùc khoa häc x· héi
5. Cassier Ernst (1966), La philosophie
des Lumières, dịch từ tiếng Đức v giới
thiệu bëi Pierre Quillet, Nxb. Fayard.
6. Bloch Ernst, Droit naturel et dignité
humaine, bản dịch từ tiếng Đức của Denis
Authier v Jean Lacoste, Paris, Nxb.
Payot, 1976.
7. Kant, Nền tảng siêu hình của các tập
quán (1785) bản tiếng Pháp, Tuyển tập
các tác phẩm triÕt häc, Nxb. de la Pleiade,
tËp 2, 1984.
8. Brunschvicg LÐon (1951), Spinoza et
ses contemporains, Nxb. PUF. (34)
9. Israel Jonathan Ivrin (2005), Les
LumiÌres radicales, La philosophie, Spinoza
et la naissance de la modernité (16501750), bản dịch tiếng Pháp của Paulina
Hugues, Charlottes Nordmann va Jerome
Rosanvallon, Nxb. Amsterdam, Paris.
10. Suart Hampsphire (2005), Spinoza
and Spinozm, Nxb. Clarendon Press, Oxford.
11. Emmanuel Kant, Nhân luân siêu
hình học (Die Metaphysik der Sitten), I:
Häc thuyÕt toμn x−ng vÒ luËt pháp, tập III,
tr. 523-536. Emmnuel Kant ton tập, tập
III, Bản dịch tiếng Pháp, nxb. Pléiade, 1986.
12. JJ. Rousseau, Du contrat social,
ch−¬ng II, tËp III, tr. 288. Bμi viÕt vỊ Abbe
de St. Piere, tËp III.
13. Delbos Victor (2005), Le spinozisme,
Nxb. Vrin.
(34)
Kh¸i niệm quyền chủ thể đợc xây dựng trong
Luật La MÃ v đợc coi nh một trong những khái
niệm chủ yếu của luật cơ bản. Một cách tổng quát,
quyền chủ thể đợc hiểu l sự thừa nhận của pháp
luật về việc mét chđ thĨ cđa lt (gäi n«m na lμ mét
ng−êi) ®−ỵc thơ h−ëng mét lỵi Ých nμo ®ã vμ tÊt cả
ngời khác phải tôn trọng sự thụ hởng đó. Ví dụ, chủ
sở hữu đối với một ti sản l ngời có các quyền của
chủ sở hữu đối với ti sản v tất cả mọi ngời phải tôn
trọng các quyền đó. Xem: Nguyễn Ngọc Điện, Quyền
chủ thể, đặc quyền v quyền u tiên, Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp, số 4/2005.
Số 6-2015
nguyễn văn quân, vũ mạnh ton
Số 6-2015
Nhân lực khoa học x· héi
45