MỤC LỤC
1. CÁC ĐỊNH NGHĨA....................................................................................................... 3
2. TIỀN XỬ LÝ NƯỚC CẤP VÀO RO........................................................................... 4
2.1. Nước giếng khoan (Well water) ............................................................................... 4
2.2. Nước mặt (surface water) ........................................................................................ 4
2.3. Thiết bị lọc – Media filter ......................................................................................... 5
2.4. Chất đông tụ - Coagulants ....................................................................................... 6
2.5. Loại bỏ sắt – Iron removal ....................................................................................... 6
2.6. Thêm axit – Acid addition ........................................................................................ 6
2.7. Chất chông cáu cặn và chất phân tán – antriscalants and dispersants ................. 7
2.8. Làm mềm trao đổi ion – Ion exchange softening ................................................... 7
2.9. Hệ thống lọc cartridge – Cartridge filter Systems................................................... 8
2.10. Bộ lọc - Strainer ..................................................................................................... 8
2.11. Chất khử trùng – Biocides ..................................................................................... 8
2.12. Loại bỏ chất oxi hóa – removal of oxidants .......................................................... 9
2.13. Sodium bisulfite ...................................................................................................... 9
2.14. Than hoạt tính – Activated Carbon ..................................................................... 10
2.15. Ánh sang UV – UV light ...................................................................................... 10
2.16. Chỉ số phù sa (Silt density Index – SDI và độ đục) ............................................ 10
3. CÁC YÊU TỐ LƯU TRỮ MÀNG RO ..................................................................... 11
4. THÔNG TIN MÀNG RO ........................................................................................... 12
5.THIẾT LẬP ĐIỀU KIÊN HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN .................................................. 12
6. HỆ SỐ HIỆU CHỈNH NHIỆT ĐỘ ............................................................................ 13
7. THỜI ĐIỂM CẦN LÀM SẠCH MÀNG RO ............................................................ 14
8. KIẾN NGHỊ THỜI GIAN TUẦN HOÀN VÀ NGÂM LÀM SẠCH MÀNG RO . 15
9. NHIỆT ĐỘ DUNG DỊCH LÀM SẠCH..................................................................... 15
10. BIỆN PHÁP PHỊNG NGỪA AN TỒN ............................................................... 15
11. CHUẨN BỊ DUNG DỊCH LÀM SẠCH................................................................... 15
13. TỔNG LƯỢNG CHẤT LÀM SẠCH CẦN THIẾT ............................................... 16
14. VỆ SINH HỆ THỐNG .............................................................................................. 16
1
15. LÀM SẠCH MÀNG TRƯỚC KHI TẠM DỪNG .................................................. 16
16. THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MÀNG RO - SUEZ ............................................. 17
16.1. Màng AK HR ........................................................................................................ 17
16.2. Màng AG HR ........................................................................................................ 19
2
MÀNG RO – CÁC ĐẶC ĐIỂM THIẾT KẾ VÀ VẬN HÀNH MÀNG RO
1. CÁC ĐỊNH NGHĨA
Kết tủa – Scaling
Khi nồng độ chất hòa tan vượt quả điểm giới hạn hòa tan của nó trong q trình cơ
đặt ở đơn vị màng, các chất sẽ kết tủa trên bề mặt màng. Hiện tượng này được gọi là quá
trình kết tủa (scale). Các chất có nhiều khả năng kết tủa nhất khi hoạt động ở nước tự nhiên
là CaCO3, CaSO4, BaSO4, SrSO4 và silicates.
Bám bẩn – Fouling
Bám bẩn được đề cấp đến sự suy giảm hiệu suất của màng do các loại có trong nước
cấp vào gây ra và lắng đọng trên bề mặt màng hoặc bị màng hấp phụ. Loại tắc nghẽn này
thường nghiêm trọng nhất ở các phàn tử dòng vào. Các dấu hiệu bám bẩn bao gồm suy
giảm thông lượng trung bình đến nghiêm trọng, tang lượng muối đi qua và chênh lệch áp
suất tăng lên. Một vài loại bám bẩn thường xảy ra:
- Các chất dạng keo và hạt: ví dụ đất sét, phù sa, vi sinh vật chết, oxit kim loại và
hidroxit kim loại. Các oxit và hidroxit kim loại thường được mang sang từ một bộ
phận tiền xử lý khơng hoạt động bình thường.
- Sự bám bẩn vi sinh. Một mình hoặc trộn lẫn với các chất bẩn khác, vi sinh sống và
các sản phẩm trao đổi chất của cúng có thể tạo ra các vấn đề tắc nghẽn nghiêm trọng.
sau khi vi sinh vật bám vào bề mặt màng tế bào, quá trình tạo khuẩn lạc có thể xảy
ra với việc tạo ra các sản phẩm như polysaccharide và chất nhờn.
- Sự hấp phụ các thành phần bởi màng làm tăng sức cản đối với dòng chảy qua màng.
Trong các nước tự nhiên, các loại điển hình như humics, axit fulvic và tannic. Các
hóa chất được them vào trong phần tiền xử lý như chất đơng tụ cũng có thể hấp thụ
bởi màng nếu chung xâm nhập vào đơn nguyên màng.
Suy thoái màng – membrane degration
Quá trình khi hiệu suất màng bị giảm xuống do có sự thay đổi trong thành phần hóa
học của màng được gọi là suy thoái màng (membrane degration). Các chất oxi hóa như
permanganate, persulfate và Cr6+, và pH quá thấp hoặc quá cao trong suốt quá trình làm
sạch là lý do của thối hóa màng.
Khi hoạt động với nước thiên nhiên, những lý do thơng thường thối hóa màng
polyamide là dạng oxi hóa chlorin đi vào thong đơn nguyên màng.
Màng cellulose acetate được làm từ polymer thiên nhiên, vì vậy có nhiều vi sinh vật
cái có thể ăn loại màng này. Do đó, khi sử dụng màng cellulose acetate, chất diệt khuẩn
phải được cho vào nguồn nước vào để ngăn chặn qáu trình thối hóa màng. Màng cellulose
acetate có khả năng chịu được chlorine.
3
2. TIỀN XỬ LÝ NƯỚC CẤP VÀO RO
Tiền xử lý phụ thuộc phần lớn vào nguồn nước cho vào là nước mặt hay nước ngầm.
Nước ngầm có ơ nhiễm cặn bẩn thấp, trong khi đó hầu hết nước mặt có ô nhiễm bám bẩn
cao. Nước mặt có thể hướng đến các giếng nông trong thời gian ngắn mà không cần nhiều
quá trình lọc tự nhiên hoặc phân hủy sinh học các chất hữu cơ. Vì vậy, nước giếng nơng
có thể có khả năng bám bẩn cao như nước bể mặt. Chỉ số mật độ phù sa (SDI – Silt density
index) là chỉ số dự báo khả năng gây bẩn của nguồn nước và nó được mơ tả ở Phần A trong
tài liệu này. Theo hướng dẫn, SDI 15 của nguồn nước cấp cho các phần tử RO/NF phải
dưới 5 để các phần tử màng hoạt động tốt. Với SDI 15 dưới 3, sự bám bẩn dạng hạt hiếm
có ý nghĩa. Tuy nhiên, sự bám bẩn do vi sinh vật vẫn có thể là một vấn đề. Trong một số
trường hợp hiếm hoi, nước giếng có thể có nồng độ các hạt keo dễ đi qua lỗ 0,45mm của
tấm lọc SDI dẫn đến giá trị SDI thấp, nhưng nước vẫn làm bẩn các phần tử màng.
Trong tất cả các loại nguồn nước thô, ống và thùng chứa nên được sơn hoặc làm mờ
để ngăn ánh sán chiếu vào nguồn nước. tảo và những vi sinh vật khác cần ánh sang để phát
triển, vì vậy, sự phát triển sẽ ngừng lại bằng cách ngăn ánh sang chiếu vào nguồn nước.
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật. tất cả các loại nước có nhiệt độ nhỏ
hơn 40oC, bám bẩn liên quan đến vi sinh vật tăng lên khi nhiệt độ cao. Khi nhiệt độ dưới
12oC duy trì từ nguồn đến màng lọc, bấm bẩn vi sinh khơng cịn là vấn đề.
2.1. Nước giếng khoan (Well water)
Nước giếng khoan sâu luôn luôn sạch với nồng độ thấp các chất rắn lơ lửng cá được
yêu cầu loại bỏ ở tiền xử lý, bảo vệ tránh bẩn màng. Hình dưới cho ta thấy những loại hệ
thống tiền xử lý cho nước ngầm. Với một số nguồn nước ngầm, vi khuẩn có thể xuất hiện.
Thông thường là vi khuẩn sắt, vi khuẩn khử sunfat và vi khuẩn oxi hóa sunfit.
Chất chống cáu cặn (Antiscalants) có thể kết tủa ở pH thấp và là nguyên nhân của bẩn
màng. Khi chất chống cáu cặn được sử dụng, điểm châm của nó nên đủ xa với dịng vào
của điểm châm axit để khơng bị pH thấp. Trong ống thẵng, điểm châm nên có khỏang cách
từ 20-40 lần đường kính ống.
2.2. Nước mặt (surface water)
Nước mặt thơng thường thay đổi theo mùa, có nhiều chất rắn lơ lửng xuất hiện trong
suốt thời gian mùa xuân. Khi nhiệt độ khơng khí giảm xuống trong màu thu, nước bề mặt
trong các hồ trở nên mát hơn bên dưới. Điều đó dẫn đến lượng nước luân chuyển năm,
nước mát trên bề mặt chìm xuống đáy và nước ấm dưới đáy đi lên bề mặt. Nó có thể tạm
thời tăng đáng kể nồng độ chất rắn lở lửng trong nước nơi mà nước mà đưa vào hệ thống
4
màng. Tảo xuất hiện trong nước hoặc ít nhất là trên bề mặt nước và chúng cần ánh sang để
phát triển. Rất nhiều tảo di chuyển trong nước và chúng muốn ánh sang ở một cường độ
nhất định, kết quả là chúng di chuyển lên và xuống cả ngày (ánh sáng càng gay gắt thì tảo
sẽ di chuyển càng sâu vào tỏng nước). Nếu ví trí lấy nước ở mức cao hơn vị trí thấp nhất
mà tảo di chuyển, một nồng độ cao tảo có thể có trong dịng nước vào đến màng 2 lần 1
ngày. Bên cạnh tảo, nước mặt cũng thường xuyên có hàm lượng lớn các vi sinh vật khác.
Tất cả các yếu tố này tạo nên tiền xử lý cho hệ màng phức tạp hơn với nước bề mặt so với
nước giếng sâu. Hình bên dưới chỉ ra loại tiền xử lý cho hệ thống màng với nước bể mặt,
nơi mà chất rắn lơ lửng từ 50-100mg/l. Khi nồng độ vi sinh vật trong nước giảm xuống, tốt
nhất là không thêm hypochlorite vào trong hệ tiền xử lý. Hipochlotite tiêu diệt và phá vỡ
cấu trức vi sinh vật tạo ra sản phẩm có dinh dưỡng tốt cho vi sinh vật phát triển trong hệ
màng. Tuy nhiên, nông đọ vi sinh vật cao trong nước thô sẽ là lý do cho vấn đề của bộ
màng lọc cũng như phần tử màng, vì vậy, chất diệt khuẩn được yêu cầu them vào. Cũng
như nước giếng khoan, điểm châm cảu chất chống cáu cặn phải đủ xa với điểm châm axit
để tránh gỉam pH, là nguyên nhân làm chất chất chống cáu cặn kết tủa.
Khi nồng độ chất lơ lửng trong nguồn nước thô trên 100 mg/l, bộ lọc kép sẽ nhanh
chóng chứa đầy và q trình rửa lọc quá nhiều. Trong trường hợp này, các chất lơ lửng
được loại bỏ bằng một thiết bị lắng ở dòng vào của bộ lọc kép hoặc là bộ lọc thứ mà được
sử dụng. Chất đông tụ và tạo bông được them vào nước thơ ở dịng vào bể lắng.
Lỏi lọc rổ rổng UF/MF thay thế cho bộ lọc kép trong nhiều trường hợp. Các đơn vị
UF/MF luôn luôn làm việc tốt hơn với việc thêm ferric chlotide làm chất đông tụ so với
chất đơng tụ khác. Chi phí cho lắp đặt hệ thống tiền xử lý UF/MF cao hơn so với bộ lọc
kép, nhưng nó sẽ tiếc kiệm được diện tích. Tiền xử lý UF/MF đặc biệt thuận lợi khi chất lơ
lửng trong nước thơ tăng lên nhanh chóng. Trong một số trường hợp khác, khó để kiểm
sốt liều lượng chất đơng tụ cho bộ lọc kép, vì vậy, nước sau lọc có thể chứa đựng quá
nhiều chất lơ lửng để hệ màng RO/NF hoạt động thỏa mái. Hệ thống tiền xử lý UF/MF
ln ln cho ra dịng lọc có nồng độ chất lơ lửng thấp.
2.3. Thiết bị lọc – Media filter
Thiết bị lọc được sử dụng thông thường nhất là dòng chảy xuống 2 lớp vật liệu
(Double – media filter), cái được rửa ngược bởi dòng chảy ngược. Vật liệu thơ ở phía trên
là than antraxit (than hoạt tính), cái thu thập những vật chất lớn và vật liệu ở bên dưới là
cát, csi sẽ thu thập những vật chất nhỏ. Vật liệu thơ ở phía trên có tỷ trong thấp hơn vật
liệu ở dưới, do đó, q trình phân tầng không bị tahy đổi khi rửa ngược. Tốc độ dòng chảy
5
qua lớp lọc trong suốt thời gian hoạt động bình thường là 5 galon/(phút.ft2). Thêm chất
đông tụ, loại ferric chloride hoặc alum, ở dòng nước vào bể lọc cải thiện tốc độ loại bỏ chất
keo. Khi chất nồng độ lơ lửng cao hơn, bộ lọc 3 lơp vật liệu được sử dụng để tăng thời gian
giữa quá trình rửa lọc. Với nước thô chứa hơn 100 mg/l chất lơ lửng, bể lắng được sử dụng
ở dòng vào để loại bỏ hầu hết chất lơ lửng không để xuyên qua lớp vật liệu lọc.
2.4. Chất đông tụ - Coagulants
Chất đông tụ được them vào để kết hợp với các chất keo cái sẽ xuyên qua qua trình
tiền lọc và làm bần màng RO.Chất đông tụ được sử dụng nhiều nhất là ferric chlorite. Nó
rất hiệu quả ở khoảng pH rộng và hiếm khi mang đến màng tạo nguyên nhân bẩn màng.
Alum cịn được sử dụng, nhưng ít hơn, pH hiệu quả trong khoảng hẹp và đẽ dàng di chuyển
qua màng, nơi mà nó kết tủa ở dạng aluminum hdroxite. Tuy nhiên, Aluminum hydroxide
dễ dàng loại bỏ khỏi màng với pH thấp hơn 4. Cationic polyelectrolytes cũng là chất đông
tụ hiệu qu. Tuy nhiên, hàm lượng lớn sẽ làm bẩn màng nếu chúng di chuyển, hoặc trực tiếp
hâp thụ trên màng, hoặc gián tiếp kết tủa với anion chống lắng cặn tạo thành dạng kết tủa
sệt, cái gây bẩn màng.
Nồng độ chất đông tụ được yêu cầu trong nguồn nước thô để hướng đến loại bỏ tốt
nhất các thành phần keo bằng thiết bị lọc phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ chất keo. Khó để
loại bỏ tốt chất keo khi mà chung thay đổi nồng độ nhanh trong nguồn nước. Trong trường
hợp như vậy, việc bổ sung chất đông tụ theo sau là hệ MF hoặc UF cho hiệu quả hơn là bổ
sung chất đông tụ theo sao là bể lọc.
2.5. Loại bỏ sắt – Iron removal
Sắt hóa trị 2, cái xuất hiện trong nước ngầm, không phải là lý do của vấn đề kết tủa,
nước cấp không cần tiếp xúc với tác nhân oxi hóa. Oxi trong khơng khí oxi hóa sắt 2 thành
sắt 3, sắt 3 phản ứng với nước tạo thành ferric hydroxit, nó sẽ kết tủa và làm bẩn màng.
Tốc độ phản ứng phụ thuộc nhiều vào pH, Ở pH dưới 5, kết quả ion sắt hiếm xảy ra.
Sắt hóa trị 2 có thể được loại bỏ bởi cắt mangan hoặc sục khí hoặc bằng clo theo sau là bể
lọc. Do đó, sục khí hoặc clo hóa nguồn nước vào, tất cả sắt thật sự kết quả và kết tủa này
nên được loại bỏ trong bể lọc.
2.6. Thêm axit – Acid addition
Axit được thêm vào để giảm pH cho màng cái bị thối hóa ở pH cao hoặc thay đổi
tính chất hóa học của nước, ngăn chặn quá trình lắng cặn (scale) và bẩn màng (fouling).
Màng cellulose acetate hoạt động ở pH từ 5 – 6, ở pH 5-6 thì vịng đời của màng dài hơn
so với pH là 7. Màng polyamide không dễ bị tổn thương ở pH 3 đến 10. Điều quan trọng
là axit them vào phải có độ tinh khiết cao và chứa đừng ít nhất tạp chất sắt. Nhiều loại axit
chưa đựng hàm lương sắt cao, khi nó được them vào nguồn nước thô, sắt kết tủa và làm
bẩn màng. Axit sử dụng phổ biến nhất là axit sunfuric hoặc axit chlohidric. Axit sunfuric
tạo dạng sunfat trong nước, cái đó nâng dịng thải cả màng RO và NF. Bất lợi của việc
6
them axit sunfuric là tăng sunfat trong nước nguồn, có thể đổi khi giảm lượng nước thấm
qua màng RO, bởi vì giới hạng hịa tan canxi sunfat, bari sunfat và strontium sunfat.
pH giảm xuống là giảm nồng độ cacbonat hoặc bicacbonat trong nguồn nước, ngăn
qua trình kết tủa CaCO3 trong thành phần màng RO. Như đã nói trên, pH thấp cũng ngăn
chặn lắng cặn aluminum hydroxit trong trường hợp alum được sử dụng ở dịng vào của hệ
thóng màng RO, làm châm hình thành ferric hidroxit
Bất lợi của việc them axit là tạo dạng CO2, cái này sẽ không được loại bỏ bằng
màng. Nồng độ CO2 cao trong nước tạo hiện tượng xâm thực (aggressive), cái không thể
chấp nhận trong hầu hết các ứng dụng. Thay vì sử dụng axit theo sau là q trình loại bỏ
CO2 trong dịng thấm, chất chống cặn có thể thay thế hầu hết hoặc tất cả axit. Chất chống
cáu cặn có hiệu quả ngăn cảng hình thành lắng cặn CaCO3, nhưng khơng ngăn cản được
sự làm bẩn của aluminum hidroxit.
2.7. Chất chông cáu cặn và chất phân tán – antriscalants and dispersants
Chất chống cáu cặn được sử dụng để ngăn cản sự lắng cặn cảu muối trên màng, cái
mà vượt quá giới hạn hòa tan khi tập trung ở trong hệ thống màng. Chấy chống cáu cặn
làm chậm chứ khơng dừng vĩnh viễn hình thành cặn muối. Chúng làm việc bằng cách hấp
phụ trên bề mặt muối kết tinh, ngăn cản hoặc ngăn cản hoặc làm giảm phát triển kết tinh
muối. Do đó, dung dịch muối cô đăc cùng với chất chống cáu cặn nên được thải khỏi màng
RO sớm nhất có thể. Trong thời gian ngừng hoạt động, màng RO phải được xả ran gay lập
tức bằng nước sạch hoặc thậm chí tốt hơn với dòng thấm.
Các loại chất cáu cặn khác nhau hiểu quả với các loại muối khác nhau. Chất chống
cáu cặn có hiệu quả tốt nhất ngăn cản hình thành cặn CaCO3 có thể khơng tốt nhất ngăn
cản hình thành cặn CaSO4. Thâm chí, ngăn chặn tốt nhất cho việc hình thành CaSO4 có
thể khơng tốt nhất cho BaSO4. Các nhà sản xuất chất chống cáu cặn có cơng thực có thể
làm chậm sử phát triển tinh thể CaCO3, tất cả các sunfat, silica và có thể là nhiều loại khác.
Chất phân tán (Dispersants) là hóa chat giữ cho các hạt keo khơng kết tụ, và do đó
giúp cho các hạt keo đi qua các phần tử màng để cô đặc. Một số cơng thực hóa học chưa
cả chất chống cáu cặn (antriscalant) và chất phân tán (dispersant).
Một vài chất chống cáu cặn (antriscalant) và chất phân tán (dispersant) chứa đựng
chất hữu cơ, là dinh dưỡng của vi sinh vật, và do đó, vi sinh vật phát triển trong màng. Một
chất phụ gia như vậy có thể khơng cần thềm vào nếu có thể khơng sử dụng.
2.8. Làm mềm trao đổi ion – Ion exchange softening
Thay vì thêm vào axit hay chất chống cáu cặn, bộ trao đổi ion làm mềm có thể được
sử dụng để ngăn sự lắng cặn trên màng. Trao đổi ion làm mềm loại bỏ cation hóa trị 2 hoặc
đa hóa tri, cái có thể kết tủa khi dung dịch bị cô đặc.
Một lượng nhỏ chất keo luôn luôn đi vào trong màng. Miễn là chúng vẫn cịn nhỏ
và tích điện âm, chúng sẽ đây nhau và dễ dàng thốt ra ngồi và khơng gây ra cặn bẩn. Nếu
mật độ điện tích cao, có mặt ion hóa trị 2 và đa hóa trị, chúng sẽ che chắn lực đẩy giữa các
cực âm, các chất keo sẽ kết tụ. trong q trình cơ đặc, các chất kết tụ sẽ làm hôi màng. Trao
7
đổi ion làm mềm loại bỏ các cation hóa trị 2 và đa hóa trị, bằng cách đó làm gairm xu
hướng bám bẩn. Vì lý do kinh tế, trao đơi ion làm mềm được sử dụng chủ yếu trong hệ
nhỏ, nó thường được sử dụng trong hệ thống lớn hơn khi độ cứng tương đối thấp.
2.9. Hệ thống lọc cartridge – Cartridge filter Systems
Bộ lọc sâu micro có kích thước nhỏ từ 5-10 micromet thường được sử dụng. Bộ lọc
dây (string filter) không nên được sử dụng. hầu hết các bộ lọc này điều được xử lý bằng
chất hoạt động bề mặt (chat làm ướt), các chất này sẽ được giải phóng ra trong q trình
hoạt động và có thể gây trỡ ngại cho màng RO. Bộ lọc bông (cotton filter) có thể giải phóng
xơ vải, điều này sẽ thức đẩy màng bị bám bẩn.
2.10. Bộ lọc - Strainer
Khi bộ lọc cartridge được thay thế, các vật thể lạ có thể vượt qua bộ lọc mới, các
vật thể này có thể xâm nhập vào bơm, là hỏng bơn hoặc giải phóng các mảnh nhỏ có thể
làm hư màng. Vì vậy, khống có gì lạ khi có bộ lọc ngay dịng vào của bơm cấp đến bộ
màng (có thể là lọc chữ Y).
2.11. Chất khử trùng – Biocides
Khi nồng độ vi sinh vật cao, chất khử trùng để tiêu diệt vi sinh vật được yêu cầu để
bộ tiền xử lý thích hợp làm việc. Chất khử trùng thường được xử dụng là hypochlorite bởi
vì nó rẻ và hiệu quả cao. Bất lợi của hypochlorite là nó là thối hóa màng polyamide, cái
mà được sử dụng trong hầu hết các loại màng RO và NF. Do đó, hypochlorite có thể được
loại bỏ trước khi vào màng. Vi sinh vật sống sót cỏa thể phát triển bên trong màng lọc, bởi
vì có nồng độ dinh dưỡng cao, cái được giải phóng ra khi hypochlorite phá hủy vi sinh vật.
Trong hệ thống RO với màng polyamide, nơi các màng microfiltration (MF) hoặc
Uftrafitation (UF) đã được sử dụng để tiền xử lý, chloramine được sử dụng khá thành công
cho nhiều năm đề ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật. Trong trường hợp khác,
Chloramines làm thối hóa màng RO polyamide. Lý thuyết phổ biến năm 2002 là kim loại
nặng ở dạng hat, ví dụ sắt kết tủa, trên bề mặt màng đóng vai trị xúc tác cho phản ứng giữa
Cloramin và màng. Với tiền xử lý UF/MF, khơng có hạt kim loại nào bám bẩn vào màng
và chloramine trong nước không ảnh hưởng đến màng polyamide. Tuy nhiên, khi có nguy
cơ bám cặn kim loại nặng, không nên để cloramin tiếp xúc với màng polyamine.
Chlorine dioxide là chất sát khuẩn hiệu quả ở nồng độ thấp dưới 0,5mg/l. Trong
phịng thí nghiệm nghiên cứu, màng RO/NF polyamde ngâm trong 10mg/l chlorine dioxit
mà khơng có bất cứ clorin tự do nào cho vài tháng, khơng có bất cứ tổn hại nào đến màng.
Điều đó thật phù hợp để Chlorin dioxit sử dụng để kiểm soát vi sinh vật phát triển trên
màng RO/NF polyamide. Điều quan trọng là nó được tạo ra theo cách khơng tạo ra clo tự
do. Nhược điểm của chlorine dioxit là nó khơng ổn định, do đó nó phải được tạo ra tại chổ
và chi phí tương đối cao so với sử dụng clo.
8
Các cơng ty cung cấp hóa chat xử lý nước có hóa chất độc quyền để kiểm sốt sự
phát triển của vi sinh vật trong hệ thống màng. Một quy trình điển hình là them liên tục
một chất diệt khuẩn vào nước cấp, sau đó dừng định kỳ bộ phận màng lọc để làm sạch nó
và làm vệ sinh bằng chất diệt khuẩn thứ 2.
2.12. Loại bỏ chất oxi hóa – removal of oxidants
Thế oxi hóa khử (the oxidation – reduction potential – ORP) của nguồn nước cho
vào nên được giám sát để chất oxi hoát xuát hiện sẽ được biết ngay lập tức và có hành động
ngay lập tực. Chất oxi hóa cái có thể xuất hiện trong nguồn nước đến màng có thể là
chlorine, ozone hoặc pecmanganat.
Khi sử dụng màng polyamine, tất cả các chất oxi hóa đã nói trên phải được loại bỏ.
Nếu khơng tuổi thọ của màng sẽ giảm xuống. Các phương pháp để loại bỏ Chlorine cũng
loại bỏ chloamin, nhưng với tốc độ chậm hơn. Như đã mơ tả ở phần trên, chloramine cũng
có thể phân hủy màng polyamine, chủ yếu là khi có sắt.
Khi sử dụng màng cellulose acetate, nước cấp vào phải không có sắt, ozon và
pecmanganat và nên chứa đựng 0,5 – 1 ppm clo tự do.
2.13. Sodium bisulfite
Natribisunfit (NaHSO3) phản ứng nhanh và loại bỏ với tác nhân oxi hóa. Nó được
bán nhiều nhất ở dạng Natri metabisunfit (Na2S2O5). Một phân tử Natrimetabisunfit chứa
đựng 2 phân tử Natribisunfit. Nó cịn có thể được bán ở dạng Natribisufit và natrisunfit.
Nơi châm tốt nhất của Natribisunfit là giữa lọc cartridge và bơm, bằng cách này, sự
phát triển của vi sinh vật được kiểm sốt bởi chất oxi hóa trong lọc cartridge.
Clo tự do trong nước có mặt như axit hypochlorour và ion hypochlorite. Khi nồng
độ clo tự do trong nước được xác định, nó được coi là lượng phân tử clo cần thiết để tạo ra
axit hypoclorous và ion hypochlorite. Phản ứng giữa phân tử clo và nước như sau:
Bao nhiêu axit hyochlorous phân ly thành ion hypochlorite phụ thuộc vào pH. Phân
tử Chlorine trong axit hypochlorous và ion hypochlorite giảm bởi bisufit như sau:
Như vậy, một phân tử bisunfit cần thiết để tgiarn một phân tử clorine là xuất xuất
hiện của nước. Theo khối lượng phân tử của hợp chất sunfit, nồng độ cần thiết để giảm clo
tự du như sau:
Vì nguyên nhân an tồn, khoảng gấp đơi lượng bisunfit được châm vào trong nước,
vì vậy, định lượng khoảng 3 mg/l hợp chất sunfit cho 1 clo tự do.
9
Hợp chất sunfit được hòa tan trong nước và lưu trữ trong thùng trước khi châm vào trong
nguồn nước đến màng. Sau khi tan, nồng độ sunfit và bisunfit trong bồn giảm xuống theo
thời gian bởi vì phản ứng với oxi và tạo ra khí sunfu ddiosxxit bay ra khỏi thùng. Vì lý do
này, hóa chất hịa tan trong nước chỉ được sử dụng trong khoảng thời gian nhât định như
bảng dưới
2.14. Than hoạt tính – Activated Carbon
Trong một hệ thống nhỏ, lọc than hoạt tính có thể thay thế natribisunfit để loại bỏ
tác nhân oxi hóa. Lọc than khơng nên để giải phóng bất cứ hạt than nào, bởi vì chúng sẽ
lắng đọng trên màng và thực tế khơng thể loại bỏ. Vì vậy, lọc cartridge phải có mặt giữa
lọc than hoạt tính và lọc màng, để lọc các hạt cacbon bị trơi ra. Vật liệu than hoạt tính cịn
là nơi cho vi sinh vật phát triển, nó góp phần là bẩn màng. Một thuận lợi của than hoạt tính
là nó hấp phụ tốt chất ơ nhiễm hữu cơ cái có thể làm ngẹt màng.
2.15. Ánh sang UV – UV light
Tia cực tím chân khơng ở bước song 185nm làm việc tốt trong loại bỏ chlorine cũng
như chloramine.
2.16. Chỉ số phù sa (Silt density Index – SDI và độ đục)
Để kiểm tra phần tiền xử lý có loại bỏ đủ các hạt và vật liệu keo hay không nên đo
độ đục (NTU) hoặc chỉ số SDI cảu nước cấp nhiều lần 1 ngày. Việc xác định này sau đó
được phát hiện sớm và có thể sửa chữa trước khi vấn đề nghiêm trong phát sinh.
SDI đo lượng hat đủ lớn giữ lại trên lỗ có kcihs thước 0,45micromet và khả ứng
khơng thấm nước của chúng. Các hạt có trong nước có thể đủ nhỏ để đi qua bộ lọc, dẫn
đến giá trị SDI thấp, nhưng chúng có thể làm bẩn màng RO. Độ đục được đo bằng phương
pháp tán xạ ánh sang, và xem xét các hạt xuống kích thước rất nhỏ. Tuy nhiên, không xét
đến khả năng thấm nước qua “bánh lọc – filter cake’ do các hạt tạo thành. Nói chung, SDI
là một cơng cụ dự báo tốt hơn về khả năng gây bẩn của dung dịch nước hơn là độ đục của
dung dịch. Hướng dẫn điển hình khi sử dụng các phân tử xoắn ốc là SDI 15 phải dưới 5
hoặc độ đục dưới 1 NTU. Khơng có muối tương quan tốt giữa độ đục và giá trị SDI của
các dòng nước.
Thủ tục test:
1. Lắp lọc 0,45 micromet (cellulose acetate) trong lỗ lọc
2. Khí chảy ra ngồi bay van bị nứt. Đóng van và siết chặc bulong
3. Mở van hồn tồn và có bấm giờ, đo ngay thời gian cần thiết để thu 500ml dịch lọc
vào ống đong chia độ.
4. Ghi lại thời gian cần thiết để thu thập 500ml lần 2 sau khi chảy 15 phút
10
SDI 15 được xác đinh như sau:
3. CÁC YÊU TỐ LƯU TRỮ MÀNG RO
Khi nhà máy ngừng hoạt động, các phần tử cần phải được bảo quản và lưu trữ để
tránh vi khuẩn phát triển trên màng. Các thành phần có thể được lấy ra khỏi hệ thống và
dỡ ra và lưu trữ. Ở đây có những khuyến cáo lưu trữ như sau.
Lưu trữ trong thời gian ngắn (ít hơn 1 tháng)
- Trước khi thực hiện thủ tục lưu trữ, các thành phần cần phải được đi qau CIP và
được xả sạch ra.
- Bơm natri bisumfat 1% (loại dùng cho thực phẩm) và ngâm các thành phần vào nó
- pH lưu trữ nên đễ khoảng 3,5 – 9,5 và giám sát định kỳ. Nếu pH nằm ngoài giới
hạn, dung dịch mới cần được sử dung, bời vì để lâu trong môi trường axit hoặc bazo
sẽ nguy hiểm cho màng.
- Nồng độ của bisunfit nên được giám sát định kỳ. Nếu nồng độ giảm xuống dưới
0,1% thì phải thay hóa chất mới
- Nhiệt độ lưu trữ nên giữ ở 25oC hoặc ít hơn
Lưu trữ trong thời dài (hơn 1 tháng)
- Trước khi thực hiện thủ tục lưu trữ, các thành phần cần phải được đi qau CIP và
được xả sạch ra.
- Tháo các thành phần và đỡ khô
- Ngâm chúng trong dung dịch Natri bisunfit 1% (loại dùng twhcj phẩm) và 18
Propylene glycol trong 30 phút. Giám sát nồng độ dung dịch ngâm vì nó có thể
lỗng đi theo thời gian và phải điều chỉnh cho phù hợp
- Để khô, đặt chúng trong tuiis plastic và buộc lại. Túi không được chứa dung dịch
ngâm.
- Lưu trữ trong kho mát với môi trường tối hoặc trong hộp. Nhiệt độ nên giữ từ 10 20 oC.
11
4. THÔNG TIN MÀNG RO
Làm sạch màng RO là quan trong bởi vì các chất làm ngẹt có thể bám trên bề mặt
màng, giảm dòng thấm và chất lượng. Chất kết tủa trên màng có thể làm giảm lưu lượng,
nguyên nhân hóa chất làm hỏng màng vĩnh viễn, giảm tuổi thọ màng. Loại bỏ bông cặn
thường xuyên hiệu quả hơn làm sạc lẻ tẻ, kéo dài tuổi thọ màng và tang cường hiệu quả hệ
thống.
Hướng dẫn này đề cập đến thời điểm cần làm sạch và chất tẩy rửa hoặc vệ sinh nào
nên sử dụng cho từng lọai phần tử màng Desal. Hướng dẫn này dựa trên thông tin kỹ thuật
mà GE cho là chính xác và đáng tin cây.
Khi lựa chọn chất làm sạch và vệ sinh, một vài thứ phải được xem xét, bao gồm chất
làm bẩn được loại bỏ, khả năng tương tích màng và loại màng. Dung dịch làm sạch phải
có khỏang pH nằm giới hạn của màng. Bên cạnh đó, dung dịch vệ sinh phải thật sự khơng
chứa hóa chất khơng tương thích với màng như chất hoạt động bề mặt, trong một vài trường
hợp, chất oxi hóa như clorine. Sử dụng dung dịch làm sạch khác với những dung dịch tương
thích ddowcj biết có thể làm giảm vòng đời của màng.
Khoảng pH kiến nghị cho dung dịch làm sạch như dưới:
Khi pH của dung dịch làm sạch đến điểm giới hạn của dãi kiến nghị, thời gian tiếp
xúc của phần tử màng và nhiệt độ dung dịch phải được xem xét và nên được giảm thiểu
bất cứ khi nào.
Thành phần nước cấp vào, sự thay đổi chất lượng nước tahir mùa, tốc độ phục hồi
hệ thống, tốc độ dòng chảy, áp suát vận hành và nhiệt độ nước điều ảnh hưởng đến tốc độ
bám bẩn. Do đó, các yếu tố này nên được nghiên cứu cho mỗi lần lắp đặt trước khi xác
định tần suất làm sạch màng. Một sự thay đổi trong biến này có thể yêu cầu thay đổi chế
độ làm sạch.
5.THIẾT LẬP ĐIỀU KIÊN HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
Tốc độ dòng thấm, lượng muối qau RO và mất áp (áp suất đầu trừ áp suất cuối) nên
được ghi lại ở giai đoạn đầu hệ thống. Những thông tin này được sử dụng để thực hiện
đường cơ sở cái sẽ được sử dụng để giám sát hệ thống để xác nhận thời gian làm sạch màng
phù hợp.
12
Tỷ lệ muối đi qua nên được tính tốn bằng cách xác định tổng chat rắn hòa tan
(TDS) hoặc độ dẫn điện của dòng thấm, dòng vào và nống độ dịng thải (brine streams).
Tính tốn tỷ lệ của TDS hoặc độ dẫn điện trong dịng thấm để trung bình TDS hoặc độ dẫn
điện giữ dòng vào, dòng thải sẽ xác định lượng muối đi qua. Sử dụng TDS, công thức là
Khi tốc độ dòng thấm gần đây được so sánh với tốc độ lúc khởi động, nó quan trong
để bình thường hóa dữ liệu để so sánh chính xác hơn về hiệu suất hệ thống hoạt động khác
nhau.Lưu lượng thấm bị ảnh hưởng đáng kễ bởi nhiệt độ nước cấp, vì vậy người vận hành
hệ thống phải xem xét sự khác biệt nhiệt độ để có thể so sánh dữ liệu.
6. HỆ SỐ HIỆU CHỈNH NHIỆT ĐỘ
Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ cho màng RO, Nano, UF, MF. Tham chiếu ở nhiệt độ
77oF (25oC)
Người vận hành nên xem xét cá điều kiện khác để so sánh dữ liệu phù hợp. Ví dụ,
sự thay đổi trong áp suất hiện hữu (áp suát hoạt động ít hơn áp suất thẩm thấu và áp suất
ngược) cũng ảnh hưởng hiệu quả tốc độ dòng thấm. Nếu nồng độ TDS của dòng vào thay
đổi hoặc nế hệ thống phục hồi thay đổi, áp suất thẩm thấy sẽ thay đổi và còn thay đổi hiệu
quả áp suất cho màng RO. Bên cạnh đó, tỉ lệ muối đi qua RO bị ảnh hưởng bởi áp suất hoạt
động thay đổi giống như dòng chảy thấm bị ảnh hưởng bới áp suất hiệu dụng và nhiệt độ
dòng vào. Nếu áp suất vận hành hiện tại kahcs đáng kể so với áp suất khởi động, giá trị đọc
hiện tại phải được điều chỉnh và hệ thống được phép đạt trạng thái cân bằng trước khi số
đọc được so snash với tỷ lệ phần trăm muối đi qua lúc khởi động.
13
7. THỜI ĐIỂM CẦN LÀM SẠCH MÀNG RO
Màng phải được làm sạch nếu xảy ra một trong những điều kiện sau:
- Các phần tử màng cần phải được làm sạch nếu lưu lương thấm giảm 5 – 15% xảy
ra sau dòng chảy ổn định ban đầu, giả sử chỉ số mật độ bùn của nước cấp RO nhỏ
hơn 5 (nếu SDI là 5 trở lên phải tham khác thêm). Trong nhiều trường hợp, người
vận hành có thể mong đợi một số mất mát khơng thể phục hồi của dịng thấm do hệ
thống ổn định trong 100 giờ đầu tiên sử dụng ban đầu. Sự mất mát này thường là
tổn thất dịng chảy bình thường và khơng nhất thiết cho thấy cần làm sạch. Tuy
nhiên, lượng dòng biji mất cần được theo dõi cẩn thận trong trường hợp đó là kết
quả của sự cố hệ thống tiền xử lý hoặc sự tồn tại cảu các điều kiện khơng được dự
đốn trong qáu trình thiết kế
- Làm sạch cần được xem xét khi lượng muối đi qau RO nâng lên 30 – 40%. Ví dụ,
nếu lượng muối đi qua ban đầu là 5% nâng lên 7%. Một tỷ lệ nâng 40% đã xảy ra.
Chú ý: sự thay đổi đột ngột và đáng kể trong dịng thấm và lượng muối đi qua có
thể còn được quy cho những yếu tố khác như bị lỗi vòng ron (o-ring) hay dòng chảy
đi qua màng tập trung ở các seal.
Người vận hành hệ thống không nên làm sạch hệ thống chỉ dựa vào sự thay đổi áp suất,
bởi vì điều này có thể tạo ra kết qủa làm sạch không đủ thường xuyên. Áp suất màng bị
mất nâng lên khi chất bẩn hoặc cấu cặn bám lên khơng gian giữa các vịng xốn. Khi sự
chênh lệch áp suất tang lên rỏ rệt, một lượng đáng kể chất ơ nhiễm/trầm tích đã tích tụ
trong màng. Vào thời điểm một phàn tử màng đạt đến giai đoạn tắc nghẽn này, rất khó để
khơi phục dịng chảy của màng và hiệu suất loiaj bỏ muối. Để chống lại điều này, các quyết
định về tần suất làm sạch phải dựa trên những thay đổi tỷ lệ dòng thấm hoặc TDS thơng
qua.
Đối với hệ thống có các phần tử màng được ghép nối tiếp, các hoạt động tuần hồn và
ngâm có thể được thực hiện trên tồn bộ nhóm các phần tử màng hoặc trên từng màng riêng
lẻ để duy trì tốc dộ dòng chảy và các áp lực được kiến nghị.
Trong q trình tuần hồn làm sạch, phải cẩn thận không làm hỏng các phần tử màng
do vượt tốc độ dòng cấp liệu tối đa được kiến nghị cho mỗi phần tử màng. Các hướng dẫn
dòng cấp tối đa này được tìm tháy trong thơng số kỹ thuật màng của Desal cho từng loại
màng và thay đỏi tùy mơ hình màng được sử dụng.
Động lực học chất lỏng của hệ thống phải được xem xét. Trong nhiều trường hợp, áp
suất tuần hồn thấp, thường 50% áp suất vận hành bình thường được kiến nghị. Mục tiêu
là có áp suất tối thiểu cần thiết để luân chuyển chất sạch qua hệ thống.Hoạt động ở áp suất
thấp với tốc độ dòng chảy cao sẽ giúp ngăn chất bẩn lắng đọng lại trên bề mặt màng sau
khi chúng đã được nới lỏng trong giai đoạn ngâm của chu trình làm sạch. Áp suất làm sạch
cao hơn có thể chấp nhận miễn động lực học chất lỏng của hệ thống hổ trợ nó.
14
8. KIẾN NGHỊ THỜI GIAN TUẦN HOÀN VÀ NGÂM LÀM SẠCH MÀNG RO
Hầu hết các chất vệ sinh nên được tuần hoàn từ 10 -30 phút, theo sau là giai đoạn
10-30 phút ngâm và cuối cùng là 10 phút tuần hồn để xả đến máy lọc có dịng chảy chéo
(crossdlow filtration machine). Chất làm sạch nên xả sạch ra với nước sạch RO. Enzym tẩy
rửa yêu cầu thời gian lưu lâu hơn để phản ứng hồn tồn với chất ơ nhiễm. Chất tẩy rửa
chứa đựng enzyme nên được tuần hoàn và ngâm ít nhất 1-2 giờ trước khi xả.
Khi loại bỏ chất ơ nhiễm khó khắn, thời gian tuần hồn dài hơn, thời gian ngâm được tăng
lên có thể sẽ hữu ích. Thêm một vịng tuần hồn bằng nước sạch ln ln có hiệu quả
hơn. Chất bám bẩm có thể bao gồm nhiều loại vật liệu khác nhau, nhiều loại chất làm sạch
và/hoặc nhiều vịng tn hồn làm sạch cần thiết để nâng hiệu quả làm sạch.
Vịng chảy tuần hồn trong khi làm sạch nên cùng hướng với hoạt động hệ thống bình
thường. Khơng xả ngược từ ống dịng thấm qua màng vì sẽ làm hư màng.
9. NHIỆT ĐỘ DUNG DỊCH LÀM SẠCH
Làm nóng dung dịch làm sạch đi qau màng thường chứng minh hiệu quả vì nhiệt độ
cao hơn nâng phản ứng hóa học. Dung dịch ấm thường loại bỏ căn và/hoặc chất ô nhiễm
nhanh hơn là dung dịch có nhiệt độ mơi trường. Tuy nhiên, Nhiệt độ tối đa của dung dịch
nên được giữ dưới giới hạng đặc biệt của mỗi màng. Rủi ro hư màng khi nhiệt độ của dung
dịch lám ạch vượt quá nhiệt độ kiến nghị của màng.
10. BIỆN PHÁP PHỊNG NGỪA AN TỒN
Khi sử dụng bất cứ hóa chất làm sạch nào, phải tuân thủ qua trình an tồn được chấp
nhận. Đọc nhãn trên thùng chứa hóa chất và hướng dẫn vận hành của hệ thống lọc, màng.
Nếu có bất cứ nghi ngờ nào về quy trình xử lý, an tồn, thủ tục xả bỏ, hãy liên hệ với nhà
cung cấp hóa chất để biết them thông tin chi tiết trước khi tiếp tục chuẩn bị hoặc sử dụng
chất tẩy rửa này.
11. CHUẨN BỊ DUNG DỊCH LÀM SẠCH
Tất cả hóa chất làm sạch dạng rắn nên được hịa tan hồn tồn và khuấy đều trước
khi dung dịch làm sạch được đưa vào hệ thống. Sử dụng nước chất lượng RO hoặc đã qua
lọc, có độ cứng thấp (ít hơn 17 mg/l) để pha dung dịch làm sạch. Mức đọ chấp nhận clo và
các chất oxi hóa khác có trong nước phụ thuộc vào loại màng. Sử dụng lại nước làm sạch
khơng được khuyến khích. Một vài chất làm sạch có vịng đời ngắn vì vậy phải kiểm tra
hạn sử dụng trước khi sử dụng chúng.
12. ĐỀ NGHỊ THIẾT BỊ LÀM SẠCH
Một thùng khuấy trôn hóa chất làm sạch có nắp và đồng hồ đo nhiệt độ được khuyến
cáo. Van, đồng hồ đo lưu lượng, giám sát pH, đo áp suất, bơm tuần hoàn và lọc nên được
15
sử dụng. Khi lựa chọn thiết bị làm sạch, vật liệu sử dụng cảu thiết bị nên có tính chất vật
lý và hóa học tương thích với chất làm sạch và nhiệt độ sử dụng. Một thiết bị lọc trên đường
ống tuần hoàn về bồn hoặc trên ống cấp về thiết bị lọc sử loại bỏ các cặn bị tróc ra từ màng.
13. TỔNG LƯỢNG CHẤT LÀM SẠCH CẦN THIẾT
Để xác định tổng lượng dung dịch làm sạch được yêu cầu, cầu ước tích thể tích của
đường ống tuần hồn và vỏ màng lọc. Sau đó thêm lượng nước phù hợp trong bồn CIP để
tránh nó bị hết nước khi bơm đầy trên hệ thống. Chu kỳ đàu tiên, nước của q tình sản
xuất nên được xả sạch vì nó được thay thế bằng dung dịch làm sạch. Quá trình tháo nước
này giúp tránh sự pha loãng của dung dịch làm sạch.
14. VỆ SINH HỆ THỐNG
Để tránh vi sinh vật phát triển trên hệ thống lọc, vệ sinh định kỳ bằng tác nhân hóa
học phù hợp có thể được yêu cầu. Qui trình và hóa chất sử dụng chính xác phụ thuộc vào
loại màng và mức đọ nghiêm trọng của vấn đề vi sinh vật.
15. LÀM SẠCH MÀNG TRƯỚC KHI TẠM DỪNG
Nếu hệ thống ngừng từ 72 giờ hoặc hơn sau khi làm sạch, dung dịch lưu trữ chất
diệt khuẩn nên được chuẩn bị và tuần hoàn vào trong hệ thống. (0,5% dung dịch fomandehit
được ưu tiên, hoặc dung dịch diệt khuẩn và sát khuẩn khác cũng có thể được chấp nhận,
nó phải tương thích với loại màng). Một phần tử màng mới phải được chạy trong hệ thống
ít nhất 8 tiếng trước khi dung dịch formandehite được sử dụng làm chất bảo quản nếu không
sẽ xảy ra hiện tượng mất dòng nghiêm trọng.
Tham khảo các trang tiếp theo về chất tẩy rửa được đề xuất cho màng Desal. Các
chất tẩy rửa được liệt kê không bao gồm tất cả. Nếu muốn sử dụng các chất tẩy rửa khác
hey tham khảo ý kiến của nhà sản xuất về khả năng tương thích. Danh sách chấy tẩy rửa
được đề xuất là nhóm tẩy rửa thơng thường và một số nhóm đặc biệt có hiệu qủa trong
nhiều lỉnh vực ứng dụng. hãy nhớ rằng chất bẩn có thể bao gồm nhiều hơn 1 loại chất ô
nhiễm, cần phải làm sạch nhiều lần và/hoặc trộn các dung dịch làm sạch là cần thiết.
Các phần tử soắn ốc với màng RO và NF được thiết kế để loại bỏ các chất rắn hòa tan, ví
dụ như muối. Nếu nguồn nước chứa đựng chất rắn lơ lửng, cái bị giữ lại và tích lũy bên
trong phần tử. hoặc các chất rắn hòa tan cái mà có thể bị kết tủa bên trong phần tử trong
suốt q trình hoạt đơng bình thường của màng, các phần tử soắn sẽ bị tổn thương đến ngẹt
màng. Vì thế, tiền xử lý trước khi vào màng lọc là cực kỳ quan trọng để hiểu quả tối đa và
vòng đời thực tế của màng. Mcuj tiêu tiền xử lý là tối thiểu hoặc chống ngẹt và bán cặn
của các phần tử, ngăn sự xuống cấp cảu màng, giảm tối thiểu yêu cầu tần suất rửa màng.
16
16. THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MÀNG RO - SUEZ
16.1. Màng AK HR
Các phần tử màng thẩm thấu ngược mỏng độc quyền được đặc trung bởi thông
lượng cao và khả năng loại bỏ muối Clorua cao. Các phần tử nước lợ màng áp suất thấp
AK HR được lựa chọn khi cần loại bỏ cao và áp suất vận hành thấp. Các yếu tố này cho
phép tiết kiệm đáng kể năng lượng vì đạt được kahr năng loại bỏ tốt ở áp suất hoạt động
thấp tới 100 psig (689 kPa ~ 6,8975 bar).
Các màng này được khuyến nghị cho nước lợ thấp với nồng độ muối (TDS) lên đến
5.000 mg/l. Đổi lại, màng AK HR sản xuất ra nước thấm có chất lượng sát với tiêu chuẩn
màng nước lợ nhưng ở áp suất thấp hơn nhiều.
Seri AK HR đã có chứng chỉ NSF/ANSI 61
17
18
16.2. Màng AG HR
Các phần tử màng thẩm thấu ngược mỏng độc quyền được đặc trung bởi thông
lượng cao và khả năng loại bỏ muối Clorua cao. Các phần tử nước lợ màng áp suất thấp
19
AG HR được lựa chọn khi cần loại bỏ cao và áp suất vận hành thấp. Các yếu tố này cho
phép tiết kiệm đáng kể năng lượng vì đạt được kahr năng loại bỏ tốt ở áp suất hoạt động
thấp tới 200 psig (1379 kPa).
Các màng này được khuyến nghị cho nước lợ với nồng độ muối (TDS) trong khoảng
1.000 mg/l và 10.000 mg/l hoặc yêu cầu cao hơn với ion đơn hóa trị.
Seri AK HR đã có chứng chỉ NSF/ANSI 61
20
21
22
23