Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Cuộc cách mạng 4.0 cách mạng công nghiệp lần thứ 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.89 KB, 3 trang )

CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
(The Fourth Industrial Revolution)
I. Các cuộc Cách mạng Công nghiệp trong lịch sử
1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
- Thời gian: khoảng năm 1784 (cuối thế kỉ XVIII, đầu XIX).
- Đặc trưng: sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất.
2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2
- Thời gian: khoảng năm 1870 đến khi thế chiến I nổ ra (cuối thế kỉ XIX, đầu XX).
- Đặc trưng: sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của các dây chuyền sản xuất hàng
loạt trên quy mô lớn.
3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3
- Thời gian: khoảng từ 1969 (từ thập kỉ 70 của thế kỉ XX)
- Đặc trưng: sử dụng công nghệ thông tin (CNTT), sử dụng điện tử và công nghệ
thông tin để tự động hóa sản xuất. (Cịn được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay cách
mạng số).
II. Cuộc Cách mạng Cơng nghiệp 4.0
1. Khái niệm
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng công nghiệp 4.0) là sự kết hợp các
công nghệ giúp xóa nhịa ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, số hóa và sinh học.
2. Đặc trưng cơ bản
CMCN 4.0 diễn ra trên 3 lĩnh vực chính: gồm Cơng nghệ sinh học, Kỹ thuật số và
Vật lý.
- Lĩnh vực Kỹ thuật số bao gồm những yếu tố: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối
- Internet of Things (IoT) và Dữ liệu lớn (Big Data).
+ Trí tuệ nhân tạo (AI: Artificial Intelligence): là một ngành của khoa học máy
tính liên quan đến việc tự động hóa các hành vi thơng minh. Tạo ra trí tuệ của máy
móc, trí tuệ này có thể tư duy, suy nghĩ, học hỏi,... như trí tuệ con người; xử lý dữ
liệu ở mức rộng lớn hơn, quy mô hơn, hệ thống, khoa học và nhanh hơn so với con
người.
+ Vạn vật kết nối (IoT: Internet of Things): là một liên mạng, trong đó các thiết
bị, phương tiện vận tải (được gọi là "thiết bị kết nối" và "thiết bị thơng minh"), phịng


ốc và các trang thiết bị khác được lập trình với các bộ phận điện tử, phần mềm, cảm
biến, cơ cấu chấp hành cùng với khả năng kết nối mạng máy tính giúp cho các thiết
bị này có thể thu thập và truyền tải dữ liệu.

1


+ Dữ liệu lớn (Big Data): dùng để chỉ một tập hợp dữ liệu rất lớn và rất phức
tạp đến nỗi những cơng cụ, ứng dụng xử lí dữ liệu truyền thống không thể nào đảm
đương được.
Big Data chứa được rất nhiều thơng tin q giá mà nếu trích xuất thành cơng, nó sẽ
giúp rất nhiều cho việc kinh doanh, nghiên cứu khoa học, dự đoán các dịch bệnh sắp phát
sinh và thậm chí là cả việc xác định điều kiện giao thông theo thời gian thực.
- Lĩnh vực công nghệ sinh học: tạo ra những bước nhảy vọt trong Nông nghiệp, Thủy
sản, Y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ mơi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật
liệu. Cụ thể:
+ Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ gene, công nghệ tế bào, công
nghệ vi nhân giống, vi sinh, công nghệ enzyme và protein, công nghệ di truyền,... để
tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi mới, có đặc tính ưu việt.
+ Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ sinh học trong lĩnh
vực y - dược để tạo ra các sản phẩm y - dược mới, hiệu quả chữa bệnh cao, các dịch
vụ y học cơng nghệ cao nhằm phịng chống hữu hiệu các loại dịch bệnh nguy hiểm,
đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu đa dạng về chăm sóc sức khỏe của người dân.
- Lĩnh vực Vật lý: robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới (graphene,
skyrmions…) và công nghệ nano (là ngành công nghệ liên quan đến việc thiết kế, phân
tích, chế tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng việc điều khiển hình dáng,
kích thước trên quy mơ nanomet (nm, 1 nm = 10-9 m), ví dụ như ứng dụng để sản xuất bộ
nhớ (sim nano...).
3. Phân bố
- Hiện nay CMCN 4.0 đang diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, một

phần châu Á.
- Việt Nam đang bắt đầu nhen nhóm.
4. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trước bối cảnh cuộc CMCN 4.0
a) Cơ hội
- Tăng cường quá trình liên kết, hợp tác và hội nhập cho nước ta, mở rộng thị trường
quốc tế.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế:
+ Đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH đất nước.
+ Chuyển dịch nhanh cơ cấu KT theo ngành, theo lãnh thổ.
+ Thúc đẩy sản xuất phát triển: tạo nên sự thay đổi lớn trong phương thức sản xuất.
Sự kết hợp giữa ứng dụng vật lý và kỹ thuật số, sẽ thay đổi nhanh chóng q trình sản xuất,
giảm đáng kể chi phí giao dịch, vận chuyển, dẫn đến những bước phát triển nhảy vọt trong
sản xuất.
- Nâng cao năng suất lao động.

2


- Khả năng mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển nhanh và bền vững của Việt
Nam.
b) Thách thức
- Tụt hậu xa hơn.
- Địi hỏi lao động có trình độ chun mơn cao.
- Gia tăng tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm. Vấn đề giải quyết việc làm ngày càng khó
khăn.
- Khoảng cách cơng nghệ và tri thức nới rộng hơn dẫn đến phân hóa xã hội sẽ sâu sắc
hơn.
- Mối quan hệ gia đình, xã hội ngày càng có khoảng cách...

3




×