BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TRỊNH VĂN THỌ
THùC TR¹NG CH¡M SãC VÕT Mổ NHIễM KHUẩN CủA
ĐIềU DƯỡNG BệNH VIệN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2021
Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN
LUN VN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
TRỊNH VĂN THỌ
THùC TR¹NG CH¡M SãC VÕT Mổ NHIễM KHUẩN CủA
ĐIềU DƯỡNG BệNH VIệN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2021
Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN
Ngnh: iu dưỡng
Mã số: 8720301
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MINH AN
NAM ĐỊNH - 2022
i
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh
viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021 và một số yếu tố liên quan
1. Mơ tả thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện
Đa khoa Xanh Pôn năm 2021.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm
khuẩn của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu về thực trạng chăm
sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Nghiên
cứu được thiết kế theo phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu hoạt
động thực hành chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của 36 điều dưỡng viên với 10 người
bệnh có nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa phẫu thuật Tiêu hóa và Khoa Chấn thương
chỉnh hình - Bệnh viện Đa khoa Xanh Pơn trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến
tháng 7/2021. Bộ cơng cụ được xây dựng dựa trên Hướng dẫn phịng ngừa NKVM,
ban hành kèm theo Quyết định số: 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 và
Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ban hành
theo quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Bộ y tế.
Kết quả: Tỷ lệ thực hành đạt về chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn cịn chưa cao
với 43,5%. Tỷ lệ thực hành đạt quy trình vệ sinh tay thường quy chiếm 57,4%.
Nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, trình độ chun mơn, số người
bệnh chăm sóc trong ngày, thâm niên cơng tác, tham gia tập huấn và số lần tập huấn
về chăm sóc vết thương đối với thực hành vệ sinh tay cũng như chăm sóc vết mổ
nhiễm khuẩn.
Kết luận: Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn cịn nhiều hạn chế.
Phần lớn các đặc điểm của điều dưỡng đều có mối liên quan với thực trạng chăm
sóc vết mổ nhiễm khuẩn.
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân
thành tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong q trình học tập.
Các Thầy, Cơ giáo trong Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã trực tiếp
hướng dẫn, trang bị kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Ban Giám đốc và tập thể cán bộ, nhân viên Khoa Ngoại tiêu hóa và Ngoại
chấn thương - Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi
trong thời gian tiến hành thu thập số liệu tại bệnh viện.
Đặc biệt tôi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy hướng dẫn Người Thầy đã định hướng học tập, nghiên cứu và tận tình chỉ bảo để tơi hồn
thành luận văn này.
Tôi xin chân trọng biết ơn các Thầy, Cơ trong Hội đồng đã đóng góp những
ý kiến q báu giúp tơi hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và các đối tượng nghiên cứu
đã nhiệt tình cộng tác để tơi có được số liệu cho nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè cùng tập thể lớp cao
học Điều dưỡng khóa 6 đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chính tơi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong các cơng trình nghiên
cứu khác. Nếu sai sót tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
MỤC LỤC
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ......................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Đại cương về nhiễm khuẩn vết mổ ................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại ................................................................................................. 4
1.1.3. Các giai đoạn diễn biến của vết mổ nhiễm khuẩn .................................... 5
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán .............................................................................. 6
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng .................................................... 7
1.1.6. Điều trị nhiễm khuẩn vết mổ ................................................................. 10
1.2. Chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn .................................................................... 11
1.2.1. Các khái niệm ....................................................................................... 11
1.2.2. Vai trò của điều dưỡng trong chăm sóc vết thương ................................ 11
1.2.3. Chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn .............................................................. 12
1.2.4. Kết quả sau chăm sóc VMNK ............................................................... 16
1.2.5. Các yếu tố liên quan đến thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn....... 17
1.3. Nghiên cứu về chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn trên thế giới và Việt Nam..... 18
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 18
1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam................................................................. 20
1.4. Học thuyết điều dưỡng sử dụng trong nghiên cứu........................................ 24
1.5. Khung lý thuyết ........................................................................................... 25
1.6. Đôi nét về Bệnh viện Xanh Pôn ................................................................... 26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 27
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .............................................................................. 27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................ 27
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 27
2.2.1. Thời gian nghiên cứu............................................................................. 27
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Khoa phẫu thuật Tiêu hóa và Khoa Chấn thương
chỉnh hình - Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn ...................................................... 27
2.3. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 27
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................... 27
2.4.1. Cỡ mẫu.................................................................................................. 27
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 28
2.5. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................... 29
2.6. Các khái niệm, thước đo, tiêu chí đánh giá .................................................. 30
2.6.1. Cơng cụ thu thập số liệu ........................................................................ 30
2.6.2. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn .............. 31
2.7. Biến số nghiên cứu ...................................................................................... 32
2.7.1. Nhóm biến số về nhân khẩu học ............................................................ 32
2.7.2. Nhóm biến số thực hiện quy trình chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn ......... 33
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................ 33
2.9. Đạo đức nghiên cứu..................................................................................... 33
2.10. Sai số và biện pháp khắc phục sai số ......................................................... 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 35
3.1. Đặc điểm chung của Điều dưỡng viên ......................................................... 35
3.2. Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn ................................................... 38
3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn ........ 43
3.4. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng vệ sinh tay thường quy.................... 46
Chương 4: BÀN LUẬN......................................................................................... 49
4.1. Đặc điểm chung của Điều dưỡng viên ......................................................... 49
4.2. Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn ................................................... 52
4.3. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn ........ 60
4.4. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu. ........................................................... 67
4.4.1. Ưu điểm ................................................................................................ 67
4.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 67
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA BỘ CÔNG CỤ
Phụ lục 2: BẢN ĐỒNG THUẬN
Phụ lục 3: PHIẾU ĐIỀU TRA
Phụ lục 4: QUY TRÌNH VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY BẰNG NƯỚC VÀ XÀ PHÒNG
Phụ lục 5: QUY TRÌNH VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY BẰNG DUNG DỊCH CHỨA CỒN
Phụ lục 6: DANH SÁCH ĐIỀU DƯỠNG THAM GIA NGHIÊN CỨU
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BC
Bạch cầu
BMI
Body Mass Index
CDC
Center For Disease Control and Prevention
CSNB
Chăm sóc người bệnh
CSVT
Chăm sóc vết thương
ĐDV
Điều dưỡng viên
ĐT
Đào tạo
ĐTĐ
Đái tháo đường
NB
Người bệnh
NK
Nhiễm khuẩn
NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKVM
Nhiễm khuẩn vết mổ
PT
Phẫu thuật
VK
Vi khuẩn
VSV
Vi sinh vật
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhóm biến số nghiên cứu về nhân khẩu học .......................................... 32
Bảng 2.2. Biến số nghiên cứu thực hiện quy trình chăm sóc vết phẫu thuật nhiễm
khuẩn.................................................................................................. 33
Bảng 3.1. Phân bố điều dưỡng theo tuổi và giới..................................................... 35
Bảng 3.2. Phân bố điều dưỡng theo khoa phòng đang cơng tác và số người bệnh
chăm sóc trong ngày .......................................................................... 36
Bảng 3.3. Phân bố điều dưỡng theo đặc điểm tập huấn chăm sóc........................... 37
Bảng 3.4. Thực trạng thay băng vết mổ nhiễm khuẩn ............................................ 39
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa tuổi, giới tính, trình độ chun mơn của ĐDV với
chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn ............................................................ 43
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa thâm niên công tác, thâm niên làm việc tại khoa
ngoại, số người bệnh chăm sóc/ngày của ĐD với chăm sóc vết mổ
nhiễm khuẩn ....................................................................................... 44
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa tham gia tập huấn, số lần tập huấn và nhu cầu tập
huấn của ĐD với chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn ................................ 45
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa tuổi, giới tính, trình độ chun mơn của ĐDV với vệ
sinh tay thường quy ............................................................................ 46
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa thâm niên công tác, thâm niên làm việc tại khoa
ngoại, số người bệnh chăm sóc/ngày của ĐD với vệ sinh tay thường
quy ..................................................................................................... 47
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa tham gia tập huấn, số lần tập huấn và nhu cầu tập
huấn của ĐD với vệ sinh tay thường quy ............................................ 48
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Hình 1.5. Mơ hình Chất lượng chăm sóc Donabedian ............................................ 24
Sơ đồ 1.1. Khung nghiên cứu ................................................................................ 25
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ chun mơn .................. 35
Biểu đồ 3.2. Phân bố điều dưỡng theo thâm niên công tác và thời gian làm việc tại
chuyên khoa ngoại ........................................................................... 36
Biểu đồ 3.3. Phân bố nhu cầu tập huấn chăm sóc vết thương ở đối tượng nghiên cứu
......................................................................................................... 37
Biểu đồ 3.4. Thực hành quy trình vệ sinh tay thường quy ..................................... 38
Biểu đồ 3.5. Phân loại vệ sinh tay thường quy ...................................................... 38
Biểu đồ 3.6. Thực trạng thực hiện các bước vệ sinh tay thường quy trong quy trình
thay băng vết mổ nhiễm khuẩn ......................................................... 41
Biểu đồ 3.7. Thực trạng thực hiện các bước quan trọng trong quy trình thay băng
vết mổ nhiễm khuẩn ......................................................................... 41
Biểu đồ 3.8. Thực trạng thực hiện thu dọn dụng cụ trong quy trình thay băng vết mổ
nhiễm khuẩn .................................................................................... 42
Biểu đồ 3.9. Phân loại thực hành chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn .......................... 43
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp.
Theo Bộ Y tế Việt Nam, nhiễm khuẩn vết mổ là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu
thuật trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật khơng có
cấy ghép và cho tới 1 năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu
thuật implant) [8],[35].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (2010) tại Hoa Kỳ, ước tính có
khoảng 16 triệu ca mổ, trong đó tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 2,0% - 5,0%,
tương đương với 300.000 - 500.000 trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ, chiếm 20%
các bệnh nhiễm khuẩn khác [37]. Nhiễm khuẩn vết mổ đứng hàng thứ 2 sau nhiễm
khuẩn tiết niệu bệnh viện. Tỷ lệ người bệnh phẫu thuật bị nhiễm khuẩn vết mổ dao
động từ 2-15% tùy theo loại phẫu thuật [26]. Ở một số bệnh viện khu vực châu Á
như Ấn Độ, Thái Lan cũng như tại một số nước châu Phi, nhiễm khuẩn vết mổ gặp
ở 8,8-24% người bệnh sau phẫu thuật. Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn vết mổ xảy ra ở
5-10% trong số khoảng 2 triệu người bệnh được phẫu thuật hàng năm (Bộ Y tế,
2012) [26]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hải (2013) tại Bệnh viện Đa khoa
Thống Nhất Đồng Nai cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chung là 6,07%, thời gian
nằm viện trung bình của người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ là 9,9 ngày, dài hơn so
với người bệnh không nhiễm khuẩn vết mổ là 5,2 ngày [18].
Nhiễm khuẩn vết mổ ảnh hưởng xấu đến tâm lý người bệnh và người nhà
người bệnh. Ngồi việc làm tăng chi phí điều trị, nhiễm khuẩn vết mổ còn kéo dài
thời gian nằm viện của người bệnh, tăng khả năng nhiễm trùng chéo, kháng thuốc,
tăng tỷ lệ tái nhập viện và làm tăng đau đớn cho người bệnh [26]. Tại Châu Âu ước
tính chi phí điều trị nhiễm khuẩn vết mổ dao động trong khoảng 1,47 - 19,1 tỷ euro,
thời gian nằm viện trung bình của người bệnh sẽ tăng khoảng 6,5 ngày và chi phí
tăng gấp 3 lần so với người bệnh khơng bị nhiễm khuẩn vết mổ [41]. Tại Mỹ, thời
gian nằm viện thêm do nhiễm khuẩn vết mổ là 9,7 ngày với chi phí tăng thêm là
20.842 USD mỗi lần nhập viện [46]. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Phạm Văn Tân và
2
cộng sự (2016) tại Khoa Ngoại - Bệnh viện Bạch Mai cho kết quả: Số ngày nằm
viện sau phẫu thuật tăng gấp khoảng 2 lần ở nhóm có NKVM so với nhóm khơng
NKVM, chi phí điều trị bằng kháng sinh tăng gấp 14,8 lần ở nhóm người bệnh có
NKVM (tổng chi phí điều trị do kháng sinh trung bình/ca bệnh là 2,3 triệu
đồng) [31].
Có nhiều nguyên nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ, trong đó những nguyên nhân
liên quan đến quá trình chăm sóc, điều trị, sử dụng kháng sinh…có thể được hạn
chế tối đa khi hoạt động của cán bộ y tế theo đúng các qui trình kỹ thuật, đảm bảo
chất lượng cao trong chẩn đoán, điều trị và chăm sóc [26]. Đối với chăm sóc vết mổ
nói chung và vết mổ nhiễm khuẩn nói riêng thì vai trị của người điều dưỡng (ĐD)
rất quan trọng, từ nhận định các yếu tố nguy cơ, nhận định các dấu hiệu lâm sàng,
đưa ra chẩn đốn chăm sóc và can thiệp điều dưỡng phù hợp, phối hợp tốt với bác
sỹ sẽ hạn chế được tỷ lệ NKVM cũng như ngăn chặn nhiễm khuẩn vết mổ tiến triển
nặng hơn. Theo Nguyễn Thanh Loan và cộng sự (2014): Điều dưỡng là người trực
tiếp chăm sóc người bệnh trước và sau mổ, giúp cho quá trình hồi phục, quá trình
lành vết thương cũng như theo dõi và phịng ngừa các biến chứng có thể xảy ra sau
mổ [24]. Nghiên cứu của Humaun Kabir Sickder et al (2010) chỉ ra rằng người điều
dưỡng có kiến thức và thực hành tốt trong phịng ngừa NKVM có thể giúp giảm chi
phí điều trị và góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh [44]. Nhận
thấy vai trị quan trọng của người điều dưỡng trong chăm sóc vết mổ, nhóm nghiên
cứu đã tiến hành đề tài: “Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều
dưỡng Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021 và một số yếu tố liên quan” nhằm
tìm các vấn đề tồn tại và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực của người điều dưỡng
trong chăm sóc người bệnh nói chung và chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn nói riêng.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện
Đa khoa Xanh Pôn năm 2021.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm
khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về nhiễm khuẩn vết mổ
1.1.1 Khái niệm
Nhiễm khuẩn (NK) là sự xâm nhập và sinh sản trong mô cơ quan của các vi
sinh vật (VSV) gây bệnh dẫn tới sự xuất hiện hoặc không xuất hiện của bệnh lý
nhiễm khuẩn. Trường hợp những VSV kí sinh trong cơ thể nhưng khơng xâm nhập
vào mơ cơ quan thì khơng được gọi là nhiễm khuẩn. Trong số các VSV kí sinh này,
phần lớn là khơng gây bệnh nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi (sự đề kháng cơ thể
giảm) chúng có thể gây ra bệnh. Chúng được gọi là VSV gây bệnh cơ hội. NK cơ hội
gặp khơng ít trong bệnh viện đối với nhân viên y tế và NB, nhưng chủ yếu gặp ở NB
vì khả năng đề kháng của họ suy yếu [8]
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật
trong thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật khơng có cấy ghép
và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả [8].
1.1.2 Phân loại
NKVM được chia làm 3 loại:
(1) NKVM nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức dưới da tại vị
trí rạch da;
(2) NKVM sâu gồm các nhiễm khuẩn tại lớp cân và/hoặc cơ tại vị trí rạch da.
NKVM sâu có thể bắt nguồn từ NKVM nông để đi sâu bên trong tới lớp cân cơ;
(3) Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể [8].
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại nhiễm khuẩn vết mổ
*Nguồn: Bộ Y Tế [8]
5
1.1.3 Các giai đoạn diễn biến của vết mổ nhiễm khuẩn
Hầu hết các vết mổ đều có nhiễm VSV, các vết mổ nhiễm vi sinh vật có thể
ở nhiều trạng thái, giai đoạn khác nhau. Sự phát triển của vết mổ nhiễm VSV phụ
thuộc sự tác động qua lại phức tạp của nhiều yếu tố. Vết mổ chuyển thành nhiễm
khuẩn khi các VSV tại vết thương phát triển, tăng sinh đến mức gây phản ứng tại
chỗ và/hoặc hệ thống cơ thể. Vết mổ nhiễm khuẩn làm cho vết mổ chậm lành, ảnh
hưởng cơ năng và có thể đe dọa sinh mạng. Ngăn ngừa, chẩn đoán và điều trị đúng
vết mổ nhiễm khuẩn sẽ làm giảm và loại trừ các hậu quả xấu nói trên. Theo Viện
vết thương nhiễm trùng thế giới (International Wound Infection Institute – IWII)
2016:
Nhiễm bẩn: VSV hiện diện trong vết mổ nhưng không phát triển, không gây
phản ứng của cơ thể. Hầu hết các vết mổ đều có VSV, nếu điều kiện vật lý và dinh
dưỡng khơng phù hợp với mọi loại VSV, hoặc nó khơng thể xâm nhập vào vật chủ,
chúng khơng thể sống sót hoặc nhân lên, vì vậy chúng chỉ hiện diện nhất thời và
khơng làm chậm q trình lành vết mổ.
Nhiễm khuẩn: VSV sống, tăng sinh giới hạn nhưng không gây phản ứng của
cơ thể, không gây cản trở lành vết mổ hay chậm liền.
Nhiễm khuẩn tại chỗ: VSV sinh sống, tăng sinh, gây tác hại mơ tại chỗ, vùng
xung quanh hay tồn thân. Dấu hiệu kinh điển của nhiễm khuẩn: Đỏ da, nóng tại
chỗ, sưng, đau; Chảy mủ; Chậm lành vết thương; Mùi hôi nhiều hơn.
Nhiễm khuẩn lan rộng (spreading infection): Các VSV gây bệnh xâm nhập
mô xung quanh. Các dấu hiệu NK lan ra ngoài biên giới vết thương, đi sâu vào cân,
cơ, cơ quan… Dấu hiệu: Đỏ da kéo dài, lan rộng; Viêm bạch mạch, viêm, sưng
tuyến bạch huyết; Toác rộng vết thương, có hoặc khơng có tổn thương lân cận;
Chán ăn, khó chịu hoặc triệu chứng khơng đặc hiệu khác; Viêm, sưng tuyến bạch
huyết.
Nhiễm khuẩn toàn thân: Nhiễm khuẩn ảnh hưởng toàn cơ thể, các VSV phát
tán toàn cơ thể theo đường mạch máu, bạch huyết. Cơ thể biểu hiện các dấu hiệu
6
nhiễm khuẩn hệ thống. Dấu hiệu: Nhiễm khuẩn huyết nặng; Sốc nhiễm trùng; Suy
đa cơ quan; Chết [13]
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đốn
Nhiễm khuẩn vết mổ có 3 mức độ: nơng, sâu và cơ quan
Nhiễm khuẩn vết mổ nông: Phải đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
⁃ Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật và;
⁃ Chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ và;
⁃ Người bệnh có ít nhất một trong các triệu chứng sau: Chảy mủ từ vết mổ
nông; Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vơ trùng từ vết mổ; Có
ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau, sưng, nóng, đỏ và
cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy vết mổ âm tính; Bác sĩ chẩn đốn nhiễm
khuẩn vết mổ nơng.
Nhiễm khuẩn vết mổ sâu: Phải đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
⁃ Nhiễm khuẩn xảy ra trong vịng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với
đặt implant và
⁃ Xảy ra ở mô mềm sâu (cân/cơ) của đường mổ và;
⁃ Người bệnh có ít nhất một trong các triệu chứng sau: Chảy mủ từ vết mổ sâu
nhưng không từ cơ quan hay khoang nơi phẫu thuật; Vết thương hở da sâu tự
nhiên hay do phẫu thuật viên mở vết thương khi người bệnh có ít nhất một
trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau: sốt > 38C, đau, sưng, nóng, đỏ, trừ
khi cấy vết mổ âm tính; Abces hay bằng chứng nhiễm khuẩn vết mổ sâu qua
thăm khám, phẫu thuật lại, X quang hay giải phẫu bệnh; Bác sĩ chẩn đoán
NKVM sâu.
Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang phẫu thuật: Phải đáp ứng tất cả các
tiêu chí sau:
⁃ Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với
đặt implant và
⁃ Xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ, đã xử lý trong phẫu thuật và
7
⁃ Có ít nhất một trong các triệu chứng sau: Chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng; Phân
lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng ở cơ quan hay khoang
nơi phẫu thuật; Abces hay bằng chứng khác của nhiễm trùng qua thăm khám,
phẫu thuật lại, X quang hay giải phẫu bệnh được Bác sĩ chẩn đoán NKVM
tại cơ quan/khoang phẫu thuật [38].
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
Nhiễm khuẩn vết mổ xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật (hay 01 năm
đối với đặt implant) tại đường mổ hoặc nhiễm khuẩn ở bất kỳ nội tạng nào đã được
xử lý trong phẫu thuật. Đồng thời có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
Có một trong những triệu chứng: sưng, nóng, đỏ xung quanh vết mổ và chân
chỉ, đau.
Chảy dịch, mủ từ vết mổ.
Kết quả cấy dương tính
Có bằng chứng nhiễm khuẩn (qua thăm khám, phẫu thuật lại, X - quang hay
giải phẫu bệnh).
Ngồi ra, NKVM có thể biểu hiện đau nhức tại vết mổ, sốt (37,50C - 400C)
hoặc không sốt. Vết mổ có thể có mủ, tổ chức hoại tử, nhiều ngóc ngách, mức độ
tổn thương rộng lớn và thường sâu.
Vết mổ nhiễm khuẩn có biểu hiện ở mức độ khác nhau: NKVM nông, NKVM
sâu, NKVM cơ quan/khoang [8].
Nhiễm khuẩn vết mổ nơng:
Là NK xảy ra trong vịng 30 ngày sau phẫu thuật, NK chỉ xảy ra ở da hoặc
mô dưới da của vết mổ (áp xe chỉ không được coi là NKVM) và có ít nhất một
trong dấu hiệu sau:
Dấu hiệu viêm tại chỗ: sưng, nóng, đỏ, đau
Chảy dịch, mủ từ vết mổ
Cấy phân lập được vi khuẩn tại chỗ hoặc không phân lập được [8].
8
Hình 1.2. Nhiễm khuẩn vết mổ nơng
Nhiễm khuẩn vết mổ sâu:
NK xảy ra trong vịng 30 ngày sau mổ khơng cấy ghép hoặc trong vịng 1
năm có cấy ghép, NK bao gồm các mơ mềm sâu (lớp cân, cơ phía dưới vết mổ), và
phải có ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
Mủ chảy ra từ lớp cơ (không phải từ cơ quan hoặc khoang cơ thể).
Sốt (> 380C), đau tự nhiên ở vết mổ, toác vết mổ tự nhiên.
Ổ áp xe thấy được qua thăm khám, chẩn đốn hình ảnh hoặc mổ lại.
Có thể kèm theo NKVM nơng [8].
Hình 1.3. Nhiễm khuẩn vết mổ sâu
Nhiễm khuẩn cơ quan hoặc khoang:
NK xảy ra trong vịng 30 ngày sau mổ khơng cấy ghép hoặc trong vịng 1
năm có cấy ghép, NK liên quan đến cơ quan hoặc khoang của cơ thể và phải có ít
nhất một trong các dấu hiệu sau:
9
Thoát mủ từ ống dẫn lưu được đặt từ cơ quan hoặc khoang cơ thể.
Cấy dịch ống dẫn lưu phân lập được vi khuẩn.
Ổ áp xe trong khoang/cơ quan có thể được khám, chẩn đốn hình ảnh hoặc
mổ lại [8].
Hình 1.4. Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang cơ thể
Triệu chứng cận lâm sàng
Công thức máu: số lượng bạch cầu (BC) tăng trên 10000/mm3, là sự phản
ứng tự vệ của cơ thể trước tác nhân xâm nhập của môi trường, số lượng BC tăng
cao trong máu ngoại vi đặc biệt là số lượng BC đa nhân trung tính. Trường hợp NK
nặng, có khi BC tăng từ 15000 – 20000/mm3.
Xét nghiệm phản ứng protein phản ứng C (CRP): là một loại protein được
tổng hợp trong quá trình viêm hay tổn thương mơ cấp tính. CRP có giá trị trong
chẩn đốn sớm, theo dõi diễn biến và đánh giá hiệu quả điều trị các biến chứng như
NKVM, viêm nội mạc, viêm tắc tĩnh mạch…Giá trị CRP càng cao, mức độ nhiễm
trùng càng nặng, CRP còn dùng để phân biệt các viêm nhiễm do vi khuẩn và virus
mà dấu hiệu lâm sàng không phân biệt được:
+ Bình thường dưới 10mg/l
+ 10 – 40 mg/l: tăng nhẹ theo tuổi, cao hơn thấy ở viêm nhẹ, nhiễm virus
+ 40 – 200 mg/l: viêm hoạt động, nhiễm khuẩn
+ Trên 200 mg/l: nhiễm khuẩn nặng và bỏng
Cấy vi khuẩn vết mổ, loại vi khuẩn: cấy dịch, tổ chức từ vết mổ. NKVM sớm
(24h - 48h đầu tiên) thường do liên cầu tan máu nhóm A hoặc B gây nên với các
10
triệu chứng sốt cao, vết mổ tấy đỏ, chảy dịch. NK muộn hơn thường do tụ cầu vàng
và Staphylococcus epidermidis, E.coli, Proteus mirebilis…
Siêu âm phát hiện dịch dưới vết mổ [47].
1.1.6. Điều trị nhiễm khuẩn vết mổ
Tùy theo giai đoạn của VM, các việc chủ yếu của điều trị là: Tăng cường sức
đề kháng của cơ thể, giảm số lượng và động lực của vi khuẩn, tạo môi trường tốt
nhất cho lành vết mổ [8].
1.1.6.1. Dùng kháng sinh điều trị NKVM
Khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn tồn thân thì phải tìm nguyên nhân như: cấy
mủ, nước tiểu, dịch tiết, máu để tìm vi khuẩn. Khi chưa có kết quả ni cấy và
kháng sinh đồ có thể sử dụng kháng sinh dựa trên chẩn đốn lâm sàng. Khi có kết
quả kháng sinh đồ thì sử dụng kháng sinh phối hợp theo kháng sinh đồ.
Kháng sinh có rất nhiều nhóm, trong đó có nhóm Beta - lactam mà
Penicillins là thế hệ đầu tiên, các thế hệ tiếp theo là Cepalosporin, Carbapenem,
Monobactam… Chúng có tác dụng trên vi khuẩn bằng cách kết dính vào một trong
những protein dính với Penicillin và tác dụng vào sự tổng hợp của màng tế bào của
vi khuẩn [13], [29].
1.1.6.2. Tình trạng dinh dưỡng
Dinh dưỡng và hỗ trợ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng trong việc lành vết
mổ. Dinh dưỡng cung cấp năng lượng cho duy trì chức năng cơ thể, tổng hợp
protein, lipid, vi chất dinh dưỡng giúp kiến tạo cơ thể, lành vết thương, tăng chức
năng miễn dịch và tăng khả năng phục hồi bệnh. Biện pháp dinh dưỡng gồm có:
dinh dưỡng qua đường miệng, dinh dưỡng qua ống thông, dinh dưỡng qua tĩnh
mạch [13].
1.1.6.3. Sử dụng thuốc chống viêm
Sử dụng thuốc chống viêm sẽ làm giảm quá trình sưng tấy của VM và rút
ngắn thời gian liền VM. Sử dụng thuốc này còn tùy thuộc vào loại phẫu thuật và
thực tế lâm sàng của từng NB [13].
11
1.2. Chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn
1.2.1. Các khái niệm
Chăm sóc điều dưỡng
Chăm sóc ĐD bao gồm tự chăm sóc hoặc phối hợp của các cá nhân thuộc
mọi lứa tuổi, gia đình, nhóm cũng như cộng đồng, có bệnh hoặc khỏe và ở mọi địa
điểm (trong đó có cơ sở y tế). Nó bao hàm giáo dục nâng cao sức khỏe, phịng
chống bệnh tật, và chăm sóc người bệnh, người tàn tật và người đang hấp hối.
Chăm sóc ĐD cịn là tác động bảo vệ, xúc tiến và tối ưu hóa sức khỏe và
các khả năng, phịng ngừa bệnh tật và chấn thương, giảm đau thơng qua chẩn đốn
và điều trị bệnh cho con người, và quá trình vận động chăm sóc cá nhân, gia đình,
cộng đồng và tập thể. Ngồi ra chăm sóc ĐD cịn là q trình xây dựng mơi trường
an tồn, cũng như q trình làm việc, nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho
xây dựng sách và hệ thống quản lý y tế [14].
Chăm sóc vết mổ
Chăm sóc vết thương nói chung và chăm sóc vết mổ nói riêng là kĩ thuật cơ
bản trong CSNB của ĐD. Chăm sóc vết mổ tốt giúp NB phục hồi sức khỏe nhanh
chóng, kiểm sốt nhiễm khuẩn, giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị, tăng
niềm tin của NB vào chăm sóc y tế và nhân viên y tế [14]. Trong trường hợp vết mổ
bị nhiễm khuẩn, chăm sóc điều dưỡng giúp ngăn chặn nhiễm khuẩn tiến triển nặng
lên và phục hồi sức khỏe cho người bệnh.
1.2.2. Vai trò của điều dưỡng trong chăm sóc vết thương
Trong NC của Tưrnvall E và Wilhelmsson S về chất lượng chăm sóc ĐD qua
phỏng vấn NB có vết loét ở chân cho thấy, NB đánh giá chất lượng chăm sóc ĐD
là rất cao. Tuy nhiên, NB cho rằng họ cần được chăm sóc liên tục và giảm đau tốt
hơn [49]. Trong một NC khác của Huynh T về đánh giá vai trò của ĐD trong quá
trình liền thương tại Canada cho thấy ĐD có liên quan đến các bước chăm sóc vết
thương bao gồm: Đánh giá NB, xử lý vết thương, đánh giá tình trạng của vết thương
và điều trị vết thương [45]. Tại Việt Nam, ĐD có vai trị quan trọng chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ NB trong đó có chăm sóc vết thương. Muốn làm tốt cơng việc, ĐD
12
phải đưa ra quyết định, tự tin, không ngừng học tập để trau dồi năng lực chuyên
môn cũng như cải thiện chất lượng chăm sóc cho bản thân và đồng nghiệp [2].
Trong chăm sóc vết thương ĐD cần làm tốt 2 vai trị chính:
Thúc đẩy q trình liền thương: đánh giá phân loại vết thương, thu thập số
liệu liên quan đến vết thương, lựa chọn băng gạc chăm sóc vết thương phù hợp,
cũng như tư vấn dinh dưỡng hợp lý, nghỉ ngơi và giáo dục sức khỏe cho NB.
Phòng ngừa nhiễm khuẩn/biến chứng: Gồm tuân thủ kĩ thuật vô khuẩn, làm
sạch vết thương hiệu quả, ngừa nhiễm khuẩn chéo, vệ sinh NB, theo dõi NB cũng
như vết thương và báo bác sỹ khi thấy dấu hiệu bất thường để xử lý kịp thời.
1.2.3. Chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn
1.2.3.1. Thay băng vết mổ nhiễm khuẩn (quy trình thay băng - phụ lục 2).
Thay băng, nặn dịch, rửa vết mổ nhằm mục đích [30]:
Đánh giá tình trạng, mức độ tiến triển của vết mổ.
Ấn theo chiều dọc vết mổ để dẫn dịch chảy ra.
Rửa thấm hút dịch tiết, cắt lọc và loại bỏ hết tổ chức hoại tử có ở vết mổ.
Thay băng rửa vết mổ đúng quy trình cịn có tác dụng ngăn ngừa nhiễm
khuẩn thứ phát, giúp cho vết mổ nhanh chóng hồi phục.
Thay băng vết mổ là cơng việc làm sạch vết mổ và cải thiện tình trạng nhiễm
khuẩn vết mổ cho NB.
Thay băng kín là dùng băng gạc băng kín vết thương và xung quanh vết mổ,
khơng cho dịch và các tác nhân gây nhiễm như virus, vi khuẩn xâm nhập vào vết
mổ.
Băng kín sẽ tạo độ ẩm tối ưu hỗ trợ sự di chuyển các tế bào biểu mô, thúc
đẩy sự chuyển đổi về nồng độ pH và oxy nền vết mổ tạo điều kiện nhanh lành vết
mổ.
Đặc điểm của băng gạc sử dụng trong chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn [30]:
Băng gạc được phân loại thành băng thụ động và băng hỗ trợ. Băng thụ động
là những sản phẩm như gạc thấm, khơng có hiệu quả trực tiếp trên vết mổ mà chỉ
13
bảo vệ nó. Các băng gạc tiên tiến là những băng gạc hỗ trợ nền vết mổ, cung cấp
môi trường thuận lợi nhất ở bề mặt vết mổ.
Những yêu cầu cơ bản của băng gạc như sau:
Giúp tạo ra môi trường ẩm và bảo vệ vết mổ.
Chúng làm tăng nhanh tốc độ biểu mơ hóa, kích thích sự tổng hợp collagen,
tạo ra một môi trường giảm oxy tại nền VM để đẩy mạnh tân mạch và giảm độ pH
tại bề mặt vết mổ, tạo nên môi trường không thuận lợi cho VK phát triển.
Băng gạc thấm có khả năng hấp thụ dịch nhiều, cung cấp hàng rào bảo vệ lây
nhiễm từ bên ngoài.
Ngăn ngừa các mao mạch xâm nhập vào băng gạc.
Tiệt trùng được
Dính tốt vào da lành xung quanh vết mổ.
Ít gây dị ứng.
Giá thành hiệu quả.
Dung dịch rửa vết mổ [30]
Rửa viết thương là một quá trình loại bỏ vi khuẩn phù du, các mảng vụn, tạp
chất và dịch viêm khỏi nền vết thương và làm giảm các yếu tố thuận lợi cho sự phát
triển VSV. Tuy nhiên, việc rửa vết mổ có thể làm tổn thương cho mô. Mức độ tổn
thương phụ thuộc vào áp lực sử dụng để làm sạch và tùy thuộc vào dung dịch rửa.
Cần chọn dịch rửa vết mổ (không độc cho tế tào, khơng kích ứng) và tạo áp lực rửa
tối ưu nhằm loại bỏ mô chết nhưng không làm tổn thương mô mới. Dung dịch rửa
vết mổ cần đảm bảo những yêu cầu sau:
Có khả năng thấm sâu vào các tổ chức
Tiêu diệt được vi khuẩn, đặc biệt là phân hủy biofilms.
Không gây tổn thương mô mới.
Không gây độc cho cơ thể khi sử dụng trên diện rộng.
Hiện nay, trên lâm sàng có nhiều loại dung dịch rửa vết mổ như: nước muối,
oxy già, polyhexanide/betadine, povidone – iodine…
14
Nước muối sinh lý (NaCl 0,9%): có tính kháng khuẩn khơng cao, khơng loại
bỏ hồn tồn bụi bẩn, mơ hoại tử, vi khuẩn vẫn có thể phát triển. Rửa vết mổ bằng
dung dịch nước muối để loại bỏ một phần mô chết, dịch tiết và máu cục, nước muối
được sử dụng vì nó là dung dịch đẳng trương và khơng ảnh hưởng đến q trình
lành VM.
Povidone - iodine: có phổ kháng khuẩn rộng, tiêu diệt được hầu hết các tác
nhân gây nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, rất độc hại đối với mơ hạt và các tế bào khỏe
mạnh, vì vậy cần đánh giá vết mổ trước khi sử dụng dung dịch này hoặc cần pha
loãng dung dịch khi rửa vết mổ. Sử dụng trong thời gian ngắn, khi vết mổ lên tổ
chức hạt thì có thể ngưng sử dụng.
Hiệu quả và tính độc hại của oxy già lên q trình lành vết mổ vẫn cịn đang
tranh cãi.
Polyhexanide/betadine: có tính diệt khuẩn và không độc hại cho tế bào tại
chỗ. Thực tế lâm sàng sử dụng polyhexanine 0,1% kết hợp betadine 0,1% nhằm lấy
đi các tế bào chết một cách dễ dàng, khử mùi vết mổ NK.
Cồn: thường dùng để sát khuẩn da, bề mặt vết mổ, nồng độ đạt được hiệu
quả kháng khuẩn: >50%, nồng độ nên dùng từ 60% - 90%.
Cắt lọc vết mổ: được thực hiện với kẹp và dao mổ hoặc kéo, tất cả các dị vật
và mô yếu được cắt bỏ vì chúng làm chậm quá trình liền và thúc đẩy NK. Cắt
lọc VM dừng lại khi mô hoại tử đã được lấy hết và mô hạt xuất hiện.
Cắt chỉ vết mổ: cắt chỉ cách quãng hoặc cắt hết, nếu có nhiều dịch và mủ
tách vết mổ. Nhằm mục đích thốt dịch vết mổ, tránh ứ đọng, dễ dàng chăm
sóc vết mổ nhiễm khuẩn. Những vết mổ lớn khi cắt hết chỉ vết mổ và NKVM
tiến triển nặng thì có nguy cơ tốc vết mổ, phải mổ lại.
Nhét gạc đáy vết mổ: những VM nhiều dịch, vết mổ sâu được nhét gạc có
tẩm Betadine pha lỗng vào đáy vết mổ và sau đó được phủ ở ngồi với
những lớp gạc khô. Khi gạc được lấy ra (tốt nhất là trước khi khô hẳn), mô
hoại tử được lấy ra cùng với nó. Thay băng 2 – 3 lần/ngày cho đến khi bề
mặt VM được phủ phần lớn bởi mô hạt.