Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

ĐỊA LÍ 12 CHUYÊN Chuyên đề đặc điểm chung của tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.53 KB, 55 trang )

ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. Đặc điểm chung của địa hình nước ta
1. Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi và là đồi núi thấp
- Địa hình đồi nỳi chim ắ din tớch, ng bng ch chim ẳ diện tích.
- Chủ yếu là đồi núi thấp.
+ Dưới 1000m: chiếm 85%.
+ Trung bình (1000 - 2000m): 4%.
+ Hơn 2000m: chiếm 1%; đỉnh núi cao nhất: Phan-xi-păng (3143m).
- Đồng bằng chiếm ¼ diện tích, phân bố chủ yếu ở phía Đông. Hai đồng bằng lớn nhất
nước ta là Đồng bằng Sơng Cửu Long (40 nghìn km2) và Đồng bằng Sơng Hồng (15 nghìn
km2).
2. Cấu trúc địa hình nước ta đa dạng
a. Địa hình nước ta nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam
- Địa hình cao ở phía Tây và Tây Bắc, thấp dần xuống Đông Nam.
- Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của vận động tạo núi Himalaya nâng lên với cường độ
giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Ảnh hưởng:
+ Quy định hướng chảy của sông.
+ Làm cho ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền.
+ Góp phần vào việc tạo thành các đồng bằng ven biển.
b. Hướng núi chủ yếu là Tây Bắc - Đông Nam và vịng cung
* Biểu hiện
- Hướng Tây Bắc - Đơng Nam: Dãy Hoàng Liên Sơn, Pu – đen – đinh, Pu – sam – sao,
Trường Sơn Bắc.
- Hướng vòng cung: Sông Gâm, Bắc Sơn, Ngân Sơn, Đông Triều, Trường Sơn Nam.
* Nguyên nhân
1


- Do ảnh hưởng của các khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Pu Hoạt chạy theo
hướng TB- ĐN nên hướng núi TB – ĐN được quy định.


- Do các khối nền cổ vịm sơng Chảy và Kon Tum quy định hướng núi vịng cung.
c. Địa hình nước ta được vận động Tân Kiến Tạo làm trẻ lại và có tính chất phân bậc rõ
rệt
* Tính chất già của địa hình
- Tuổi: Địa hình đồi núi nước ta có tuổi già, được hình thành chủ yếu trong đại Cổ Sinh
và Trung Sinh nên địa chất, địa tầng và cấu tạo đá đều có tuổi già (tuổi Cổ Sinh và Trung
Sinh).
- Thung lũng sơng: Thường có đặc điểm rộng, độ uốn khúc cao.
- Hình thái: Địa hình thấp, thoải và có nhiều bề mặt san bằng cổ.
* Địa hình được vận động Tân Kiến Tạo làm cho trẻ lại
- Vận động tạo núi Himalaya đã nâng địa hình nước ta thành nhiều đợt (6 đợt), đã làm
cho các đứt gãy hồi sinh, hiện tượng xâm thực, đào lòng xảy ra mạnh mẽ, làm cho địa hình
có sắc thái trẻ lại.
+ Địa hình vùng núi cao với sắc thái đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp, sâu.
+ Địa hình có tính chất phân bậc:


Bậc cao nhất (> 2000m): Đỉnh núi cao (Phanxipang: 3143m, PuSiLung:

3076m, Tây Côn Lĩnh: 2419m,…).


Bậc từ >1500 đến 2000m: vùng núi Sapa, Đồng Văn, Bắc hà, Lào Cai, Yên



Bậc từ >1000m đến 1500m: vùng núi phía bắc, khu vực Gia Lai.




Bậc từ >500m đến 1000m: Vùng núi Đông Bắc.



Bậc từ >200m đến 500m: Vùng đồi trung du.



Bậc dưới 200m: khu vực đồng bằng ven biển.

Bái…

2


* Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của vận động Tân Kiến Tạo nâng địa hình nước ta thành
nhiều đợt với cường độ khác nhau. Xen kẽ là những thời kì địa chất yên tĩnh, ngoại lực
hoạt động mạnh đã tạo nên các bề mặt san bằng cổ ở những độ cao khác nhau.
3. Địa hình có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
* Ở vùng núi
- Hiện tượng xâm thực, xói mịn, cắt xẻ xảy ra mạnh mẽ ở vùng núi đã làm cho mật độ
chia cắt lớn: 0,6 - 1km/km2.
- Hiện tượng đất trượt, đá lở thường xuyên xảy ra.
- Địa hình Các - xtơ phổ biến ở vùng núi đá vôi với nhiều hang động, suối ngầm, thung
khô.
- Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các vùng đồi thấp, có thung
lũng rộng.
* Ở Đồng bằng
- Hoạt động bồi tụ xảy ra mạnh mẽ hình thành các đồng bằng châu thổ rộng lớn
(ĐBSCL, ĐBSH tiến ra biển trung bình từ 60 - 100m/năm).

* Kết luận: Quá trình xâm thực - bồi tụ là q trình chính trong sự hình thành và biến đổi
địa hình nước ta.
4. Địa hình nước ta có tính đồng nhất và tương phản
* Tính đồng nhất
- Được biểu hiện ở thung lũng sông là một sự thống nhất từ đầu nguồn đến hạ nguồn về
độ rộng - hẹp, chất lượng phù sa…của thung lũng sông.
- Sự xâm thực và bào mòn ở miền núi tương ứng với hoạt động bồi tụ ở đồng bằng.

3


* Tính tương phản
Tính chất

Tuổi
Độ cao
Tính chất

Đồng bằng

Trẻ (hình thành trong đại Tân Già (hình thành trong đại Cổ
Sinh).

Sinh và Trung Sinh).

Thấp.

Cao.

Bằng phẳng.


Nhấp nhơ, chia cắt.

Được hình thành từ q trình tích
Q trình hình thành

Miền núi

tụ, bồi tụ các vật chất mềm ở vùng
trũng, thấp trong các vịnh biển
nơng.

Được hình thành từ quá trình
nâng lên và bị hoạt động xâm
thực chia cắt.

5. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
- Bất cứ nơi nào cũng có dấu vết tác động của con người đến địa hình, làm địa hình bị
biến đổi so với ban đầu.
+ Miền núi: đường giao thông, ruộng bậc thang, hồ thủy điện…
+ Đồng bằng: đơ thị, làng xóm, đê điều, hệ thống thủy lợi…
II. Các khu vực địa hình
1. Khu vực địa hình đồi núi
* Khái quát: Địa hình đồi núi nước ta rộng lớn, chiếm ¾ diện tích và chủ yếu là đồi núi
thấp, cao nhất là đỉnh Phanxipang (3143m), hướng núi chủ yếu là hướng TB - ĐN và hướng
vòng cung, phân ra làm 5 vùng (Vùng núi Tây Bắc, Vùng núi Đông Bắc, Vùng núi Trường
Sơn Bắc, Vùng núi Trường Sơn Nam và vùng đồi trung du).
a. Vùng núi Đông Bắc và vùng núi Tây Bắc

4



Vùng núi Đơng Bắc
Vị trí, giới hạn

Vùng núi Tây Bắc

Phía Đông thung lũng sông Hồng (tả Nằm từ hữu ngạn sông Hồng đến sông
ngạn sông Hồng).

Cả.

+ Thấp, chủ yếu < 1000m.

+ Cao và đồ sộ nhất nước ta, với các

Đặc điểm
- Độ cao

đỉnh núi cao trên 3000m.
+ Đỉnh núi cao nhất: N. Tây Côn Lĩnh + Đỉnh núi cao nhất: Phanxipang
(2419m)

(3413m).

- Hướng nghiêng TB - ĐN. Địa hình cao ở TB, giáp TB – ĐN.
biên giới Việt - Trung với các đỉnh núi
cao trên 2000m và thấp dần xuống
phía ĐN (1000m), vùng trung tâm độ
cao chỉ còn 500 - 600m.

- Hướng núi

Vòng cung.

TB – ĐN.

- Cấu trúc

Gồm 4 cánh cung Sơng Gâm, Ngân Địa hình phân thành 3 dải song song
Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều ôm lấy với nhau theo hướng Tây Bắc – Đơng
khối vịm sơng Chảy, lưng lồi ra biển, Nam.
đầu chụm lại ở Tam Đảo và thung + Phía Đơng: là dãy Hồng Liên Sơn
lũng mở rộng lên phía Bắc.

cao, đồ sộ trên 2000m.
+ Phía Tây: là dãy núi trung bình (Pu
– đen – đinh, Pu – sam – sao).
+ Ở giữa: thấp hơn, là các dãy núi, sơn
nguyên, cao nguyên từ phong thổ đến
Mộc Châu, đến các vùng núi đá vôi

5


Thanh Hóa, Ninh Bình. Xen giữa là
các thung lũng sâu (sơng Đà, sơng
Mã).
Ngun nhân

- Vùng núi ĐB nằm ở rìa ngoài của - Vùng núi TB nằm gần địa máng Việt

khối nền cổ Hoa Nam, hoạt động địa – Lào (đứt gãy), hoạt động địa chất
chất yên tĩnh nên có độ cao thấp.

diễn ra mạnh mẽ, đồng thời vị trí gần

- Do ảnh hưởng của vận động Tân và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của vận
Kiến Tạo nâng lên với cường độ giảm động Tân Kiến Tạo => Địa hình vùng
dần từ TB xuống ĐN nên địa hình có núi cao, đồ sộ.
hướng nghiêng từ TB xuống ĐN.

- Chịu ảnh hưởng của vận động Tân

- Do quy định của khối nền cổ vòm Kiến Tạo nâng lên với cường độ giảm
Sơng Chảy nên các dãy núi có hướng dần từ TB xuống ĐN => Địa hình
vịng cung, ơm lấy khối vòm.

nghiêng hướng TB - ĐN.
- Do ảnh hưởng của các khối nền cổ
Hồng Liên Sơn, sơng Mã chạy theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam
=> Hướng núi TB - ĐN.

b. Vùng núi Trường sơn Bắc và Trường sơn Nam
Vùng núi Trường sơn Bắc
Vị trí, giới hạn

Vùng núi Trường sơn Nam

Từ phía Nam sông Cả đến dãy Bạch Từ dãy Bạch Mã đến vùng Nam
Mã.


Trung Bộ.

- Độ cao

Thấp.

Trung bình.

- Hướng núi

TB – ĐN.

Vòng cung, lưng lồi ra biển.

Đặc điểm

6


- Cấu trúc

- Vùng núi Trường sơn Bắc gồm các - Bao gồm các khối núi đá và cao
dãy núi chạy song song và so le với nguyên xếp tầng đồ sộ có độ cao khác
nhau theo hướng TB – ĐN.

nhau (1000m – 800m – 500m).

- Nhô cao ở 2 đầu (vùng núi Tây Nghệ - Cũng có sự nhơ cao ở 2 đầu (khối
An và Tây Thừa Thiên Huế). Ở giữa núi Kon Tum và khối núi cực Nam

thấp hơn là vùng núi đá vơi Quảng Trung Bộ).
Bình và vùng đồi thấp Quảng Trị.

- Hai sườn bất đối xứng, sườn Đông
dốc thẳng xuống biển, sườn Tây thoải
dần xuống các bề mặt cao nguyên
badan xếp tầng (1000m – 800m –
500m) và các bán bình nguyên xen
đồ.

Nguyên nhân

Do tác động của khối nền cổ Pu Hoạt - Trường Sơn Nam chủ yếu được hình
=> Núi hình thành có hướng TB – thành trong đại Cổ Sinh và do ảnh
ĐN.

hưởng của khối nền Kon Tum.
- Vào đại Tân Sinh, do chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ của vận động Tân
Kiến Tạo nâng lên làm khối nền Kon
Tum bị đứt vỡ, có sự phun trào
macma mạnh mẽ, hình thành cao
ngun badan xếp tầng có độ cao khác
nhau.

c. Vùng đồi trung du và bán bình nguyên
- Là dạng địa hình chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi, có độ cao trung bình 200 –
300m.
- Vùng đồi trung du: Thể hiện rõ nhất ở rìa phía Bắc và phía Tây sơng Hồng.
+ Địa hình thấp khoảng 100 – 200m, có dạng đồi bát úp với đỉnh tròn, sườn thoải và

thung lũng mở rộng.
7


+ Rộng nhất ở phía Bắc và Tây của ĐBSH và thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền
Trung.
+ Chủ yếu là đất feralit đỏ vàng và đất xám bạc màu (phù sa cổ), nghèo dinh dưỡng
nhưng thoát nước tốt, thích hợp cho việc trồng cây cơng nghiệp ngắn ngày và hoa màu.
- Vùng bán bình nguyên:
+ Độ cao trung bình: từ 200m – 300m.
+ Bề mặt tương đối bằng phẳng và lượn sóng.
+ Đất đỏ badan màu mỡ, có ở Đồng Nai, Bình Dương của vùng Đơng Nam Bộ.
- Khu vực bậc thềm phù sa cổ bị chia cắt bởi sơng ngịi và đất xám phù sa cổ có độ cao
trung bình từ 100 – 200m, có ở Tây Ninh, Bình Phước.
2. Khu vực đồng bằng
* Khái quát: Đồng bằng nước ta chủ yếu nằm dọc ven biển, chiếm ¼ diện tích, phân thành
2 loại: Đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển.
a. Đồng bằng châu thổ
Khu vực

Đồng bằng S.Hồng

Đồng bằng S.Cửu Long

Nguyên nhân hình Được bồi đắp phù sa bởi hệ thống Được bồi đắp phù sa bởi hệ thống
thành

S.Hồng và S.Thái Bình.

S.Cửu Long.


Diện tích, hình dạng

- 15000 km2.

- 40000 km2.

-

Địa hình

Dạng tam giác.

- Dạng tứ giác.

- Địa hình nghiêng theo hướng - Bằng phẳng, có độ cao thấp: 2TB - ĐN. Độ cao: 5-7m.

4m.

- Bề mặt Đồng bằng bị chia cắt - Bị chia cắt bởi hệ thống sông
thành nhiều ô bởi đồi núi và hệ ngịi kênh rạch.
thống đê điều (2700km).

- Có các ơ trũng ngập nước quanh

- Chia làm 2 phần:

năm: Đồng Tháp Mười, tứ giáp
Long Xuyên.
- Mùa lũ ngập nước trên diện rộng


8


+ Vùng trong đê: có những khu - Chịu tác động mạnh mẽ của biển
vực đất cao, đất phù sa bạc màu và thủy triều, đặc biệt vào mùa
và các vùng trũng ngập nước.

khô làm cho đất bị nhiễm mặn.

+V ùng ngồi đê: ln được bồi
đắp hàng năm nên đất màu mỡ.
Đất đai

Đất phù sa màu mỡ, nhiều vi Đất phù sa ít vi lượng, khống
lượng, khống do được bồi đắp hơn. Diện tích đất phèn, đất mặn
phù sa từ các vùng đất đỏ, đá vôi. lớn (60%).

Đặc điểm khác

- Được khai phá từ lâu đời 9hàng - Mới được khai phá từ hơn 300
nghìn năm).

năm trở lại đây.

- Có mật độ dân số cao nhất cả - Vùng trọng điểm lúa số 1 cả
nước (gấp 3 ĐBSCL) và là vùng nước. Diện tích lúa, sản lượng lúa,
trọng điểm lúa thứ 2 cả nước.

sản lượng thủy sản chiếm trên


- Bị biến đổi mạnh mẽ, hằng năm 50% cả nước.
tiến ra biển 80 - 100m.

- Ít bị biến đổi, hằng năm tiến ra
biển 60 - 80m.

b. Đồng bằng ven biển
- Vị trí: nằm dọc ven biển miền trung với diện tích khoảng 15000km2, kéo dài từ Thanh
Hóa đến Bình Thuận.
- Ngun nhân: do tác động bồi đắp phù sa của sông và biển.
- Địa hình, đất đai:
+ Đồng bằng ven biển hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều ô nhỏ do núi ăn lan ra
biển.
+ Đất phù sa nhiều cát
+ Vùng cửa sông: Đồng Bằng rất lớn, đất đai màu mỡ hơn.
+ Đồng bằng ven biển thường được chia ra thành 3 dạng:
9


● Ngoài cùng: giáp biển là những cồn cát.
● Ở giữa: vùng trũng bị ngập nước trong mùa mưa.
● Trong cùng: dải đồng bằng được bồi tụ, thuận lợi trở thành nơi trồng lương thực
chính của người dân.
III. Thế mạnh, hạn chế
1. Khu vực miền núi
a. Thế mạnh
- Khu vực tập trung nhiều tài nguyên khoáng sản, là điều kiện thuận lợi để phát triển
nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là khai thác, chế biến, xuất khẩu khống sản.
- Có trữ lượng thủy điện lớn, tạo điều kiện xây dựng các nhà máy thủy điện có cơng suất

lớn như Sơn La (2400 MW), Hịa Bình (1920MW), Lai Châu (1200 MW), Trị An
(400MW), Tuyên Quang (345 MW)
- Có nguồn năng lượng rẻ, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nền kinh tế - xã hội.
- Diện tích rừng lớn, nhiều lâm sản, tạo thuận lợi cho ngành khai thác và chế biến lâm
sản
- Diện tích đất trồng lớn, phong phú:
+ Đất feralit đỏ vàng, đất đỏ badan thuận lợi cho trồng cây công nghiệp dài ngày và
phát triển trồng rừng.
+ Đất phù sa cổ (đất xám) có nhiều ở các vùng trung du, bán bình nguyên, tạo điều kiện
cho cây công nghiệp ngắn ngày và hoa màu.
+ Đất phù sa ở ven sơng suối, các cánh đồng giữa núi thích hợp trồng các loại cây lương
thực và hoa màu.
+ Khu vực miền núi có đất đồng cỏ thuận lợi cho chăn ni gia súc; có nhiều phong
cảnh, cảnh quan đẹp, đa dạng để phát triển du lịch.
b. Hạn chế
- Địa hình bị chia cắt thành nhiều hẻm vực sâu, núi cao, gây khó khăn cho cấn đề phát
triển giao thơng, hàng hóa và phát triển kinh tế.
10


- Khu vực miền núi có nhiều thiên tai (lũ quét, sạt lở, mưa đá,...).
- Việc khai thác nhiều tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, đất, rừng,… gây ảnh hưởng
tới môi trường của vùng.
2. Khu vực đồng bằng
a. Thế mạnh
- Địa hình thấp, bằng phẳng, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho phát
triển nền kinh tế - xã hội. Đặc biệt, khu vực đồng bằng là cơ sở để phát triển 1 nền nông
nghiệp hiện đại, với các sản phẩm chính có nguồn gốc từ nhiệt đới.
- Cung cấp nhiều nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thủy sản,...
- Tạo điều kiện để phát triển giao thông đường bộ, đường sông.

- Tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng các thành phố, trung tâm thương mai, trung tâm
công nghiệp, khu công nghiệp,…
b. Hạn chế
- Có nhiều thiên tai: lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, bão,…
- Đất đai bị bạc màu, ô nhiễm môi trường trầm trọng.
- Vùng ven biển (đặc biệt là ĐBSCL), rừng ngập mặn bị tàn phá nên ảnh hưởng đến môi
trường và mất cân bằng hệ sinh thái.

11


THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
I. Khái qt về biển Đơng
1. Khái qt
- Biển rộng, có diện tích 3,447 triệu km2 (đứng thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương).
- Biển tương đối kín, phía Đơng và Đơng Nam được bao bọc bởi các vịng cung đảo.
- Biển Đông nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa cộng với tính chất khép kín nên các
yếu tố hải văn (nhiệt độ, độ mặn, sóng, thủy triều, hải lưu) và sinh vật biển cũng mang tính
chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Các đặc điểm trên của Biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên đất liền và làm
cho thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa phần đất liền và phần biển.
2. Các đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện qua các yếu tố hải văn của Biển Đông
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ nước biển cao quanh năm (khơng bị đóng băng).
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 230C.
+ Biên độ nhiệt nhỏ và có sự biến động theo mùa (do chịu ảnh hưởng của GMĐB và
GMCA).
- Độ mặn: trung bình 30 - 33%o, có sự khác nhau theo thời gian và khơng gian:
+ Theo thời gian: Có sự tăng giảm theo mùa mưa (giảm) và mùa khơ (tăng).
+ Theo khơng gian: Có sự khác nhau giữu vùng biển 3 miền: Vịnh Bắc Bộ, miền Trung,

vịnh Thái Lan.
- Sóng: Chịu tác động mạnh do gió mùa Đơng Bắc vào mùa đơng và gió mùa Tây Nam
vào mùa hạ.
- Thuỷ triều: Có sự biến động theo mùa. Lên cao và lấn sâu nhất ở Đồng bằng Sơng Cửu
Long và Đồng bằng sơng Hồng, có sự biến động theo mùa.
- Hải lưu (Dòng biển): Chịu tác động mạnh của gió mùa và có tính chất khép kín.
- Sinh vật biển:

12


+ Giàu có về thành phần lồi (trên 2000 lồi cá, trên 100 lồi tơm, hàng chục lồi mực,
hàng nghìn sinh vật phù du).
+ Năng suất sinh học cao, nhất là vùng ven bờ, chủ yếu là hệ sinh vật nhiệt đới.
II. Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
1. Khí hậu
- Biển Đơng rộng lớn và nóng ẩm đã làm tăng độ ẩm của các khối khí khi đi qua biển,
mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn.
- Giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô vào mùa đông và làm dịu bớt thời tiết
nóng bức trong mùa hạ.
- Làm khí hậu nước ta mang tính chất hải dương, điều hồ, khác hẳn với những nước có
cùng vĩ độ với nước ta ở khu vực Tây Nam Á và Bắc Phi.
2. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
- Địa hình ven biển nước ta rất phong phú và đa dạng: vịnh cửa sơng, bờ biển mài mịn,
tam giác châu thổ có bãi triều rộng, bãi cát phẳng, đầm phá, cồn cát, đảo ven bờ, rạn san
hô... => Thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển.
+ Nguyên nhân: Do tác đổng tổng hợp và đồng thời của nội lực và ngoại lực.
- Hệ sinh thái vùng ven biển: Đa dạng và phong phú.
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn: có diện tích 450 nghìn ha, đứng thứ 2 trên Thế Giới sau
từng ngập mặn Amazon (riêng vùng nam Bộ: 300 nghìn ha). Năng suất sinh học cao, đặc

biệt là sinh vật nước lợ. Tuy nhiên ngày nay diện tích đang bị thu hẹp do chuyển đổi mục
đích sử dụng thành nuôi tôm, cá và do cháy rừng. Thành phần loài: sú, vẹt, đước, bần,
mắm,…
+ Hệ sinh thái trên đất phèn: chủ yếu ở ĐBSCL. Thành phần loài chủ yếu: cây tràm;
chim, cò, vạc,...
+ Hệ sinh thái rừng trên đảo.

13


3. Tài nguyên thiên nhiên biển
* Tài nguyên khoáng sản:
- Có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Vùng ven biển nước ta có nhiều bể dầu khí
lớn, trong đó hai bể lớn nhất là Nam Cơn Sơn và Cửu Long, ngồi ra cịn có bể Thổ Chu Mã Lai, bể sơng Hồng diện tích nhỏ nhưng có trữ lượng đáng kể.
- Các bãi cát ven biển có trữ lượng titan lớn, là nguyên liệu quý cho phát triển công
nghiệp. Cát trắng là nguyên liệu sản xuất thuỷ tinh pha lê (có nhiều ở Quảng Ninh, Khánh
Hồ).
- Biển là nguồn muối vô tận. Vùng biển nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi cho nghề
làm muối, nhất là vùng ven biển Nam Trung Bộ (nhiệt độ cao, bốc hơi lớn, nhiều nắng,
nhiều gió, mưa ít, ít sơng đổ ra biển).
* Tài nguyên sinh vật biển:
- Phong phú, giàu có về thành phần lồi (trên 2000 lồi cá, trên 100 lồi tơm, hàng chục
lồi mực, hàng nghìn sinh vật phù du).
- Năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ.
- Ven các đảo, nhất là 2 quần đảo lớn Hồng Sa và Trường Sa cịn có nguồn tài nguyên
quý giá là các rạn san hô, tổ yến,...cùng đơng đảo các lồi sinh vật khác.

4. Thiên tai
- Bão
+ Hoạt động trên biển trung bình có 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở biển Đơng, trong đó có 3

- 4 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào nước ta/năm.
+ Hệ quả: Bão kèm theo mưa lớn, sóng lừng, nước dâng gây nên lũ lụt là loại thiên tai
bất thường, khó phịng tránh, vẫn thường xảy ra hằng năm làm thiệt hại nặng nề về người
và tài sản, nhất là với dân cư sống ở vùng ven biển.
+ Mùa bão nước ta: Tháng 6 - Tháng 12 (mạnh nhất Tháng 9).
- Sạt lở bờ biển: đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung
Bộ.
14


- Cát bay, cát chảy: lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai (ở vùng
ven biển miền Trung).

15


THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIĨ MÙA
I. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
1. Tính chất nhiệt đới
* Biểu hiện:
- Tổng lượng bức xạ mặt trời lớn: từ 120 đến 135 kcal/cm2/năm.
- Cán cân bức xạ mặt trời luôn dương (75 kcal/cm2/năm).
- Số giờ nắng cao: > 1400 giờ/năm
- Nhiệt độ trung bình năm lớn: 21 - 270C; tổng nhiệt hoạt động cao từ 8000 - 100000C.
- Tiến trình nhiệt ln dương.
- Chế độ ngày ngắn, ngày - đêm ít chênh lệch (chênh lệch nhiều nhất tại Đồng Văn:
1h30’).
- Gió Tín Phong BBC hoạt động quanh năm.
* Nguyên nhân:
- Vị trí địa lý: Nước ta nằm hồn tồn trong vùng nội chí tuyến Bắc Bán Cầu (từ 8 034’B

đến 23023’B) nên quanh năm nước ta có góc nhập xạ cao, 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh.
2. Tính chất ẩm
* Biểu hiện
- Lượng mưa trung bình năm lớn: 1500 - 2000 mm/năm, nhiều nơi từ 3000 4000mm/năm.
- Độ ẩm tương đối cao: >80%.
- Cán cân ẩm luôn dương.
* Nguyên nhân:
- Vị trí: nằm hồn tồn trong vùng hoạt động của nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Do tiếp giáp với biển đơng nên đã làm biến tính, tăng ẩm các khối khí khi vào đất liền.
- Địa hình nước ta đa dạng, đón gió, mưa nhiều.

16


3. Tính chất gió mùa
a. Gió tín phong Bắc bán cầu
- Nguồn gốc: xuất phát từ khối khơng khí chí tuyển (nhiệt đới) từ cao áp Tây Thái Bình
Dương.
- Đặc điểm hoạt động:
+ Hướng: Đơng Bắc.
+ Tính chất: Nóng, khơ, ổn định, chỉ gây mưa khi có điều kiện (gặp bức chắn địa hình
hoặc bị hố lạnh đột ngột).
+ Thời gian: hoạt động quanh năm nhưng rõ hơn khi gió mùa suy yếu (mùa xuân và
thu).
+ Phạm vi hoạt động: cả nước, mạnh và rõ rệt hơn từ 16°B vào Nam trong khoảng tháng
11 đến tháng 4.
- Ảnh hưởng đến thời tiết, khí hậu:
+ Gây mưa cho Duyên hải miền Trung vào thu - đông (do đi qua biển bị biến tính, vào
đất liền gặp bức tranh địa hình là dãy Trường Sơn).
+ Tạo mùa khô sâu sắc cho Tây Nguyên và Nam bộ (T11 – T4).

+ Gây hiện tượng nồm ẩm vào mùa xuân ở miền Bắc.

b. Gió mùa
* Gió mùa Đơng bắc
- Nguồn gốc: từ khối khơng khí cực đới biến tính (khối khơng khí lạnh phương Bắc)
xuất phát từ áp cao Xi – Bia.
- Đặc điểm:
+ Hướng: Đơng Bắc..
+ Tính chất: lạnh khơ vào đầu đơng; lạnh ẩm mưa phùn vào cuối đông.
+ Thời gian hoạt động: từ tháng 11 đến tháng 4.
+ Phạm vi hoạt động: Chủ yếu từ 16 °B về Bắc.
+ Hoạt động thành từng đợt, mỗi đợt thường vài ngày (35 đợt). Gió mùa Đơng Bắc
có sự suy yếu dần khi xuống phía Nam và sang phía Tây.
17


- Ảnh hưởng đến khí hậu thời tiết:
+ Tạo một mùa đông lạnh cho miền Bắc và thời tiết lạnh cho miền Nam.
+ Gây mưa cho Duyên hải miền Trung vào thu đơng.
* Gió mùa mùa hạ
- Đặc điểm:
+ Hướng: Tây Nam.
+ Tính chất: nóng ẩm, gây mưa cho cả nước.
- Đầu mùa hạ: gió mùa Tây Nam xuất phát từ khối khơng khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ
Dương (vịnh Bengan) thổi theo hướng Tây Nam vào nước ta gây mưa cho Nam Bộ, Tây
Nguyên. Vượt dãy Trường Sơn và các dãy núi ở biên giới Việt - Lào gây hiệu ứng Phơn
khơ nóng (gió Tây khơ nóng) cho Phía Nam Tây Bắc và duyên hải miền Trung.
- Giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam xuất phát từ khối khơng khí Xích Đạo nóng
ẩm, có tầng mây dày (thực chất là Tín phong Nam bán cầu), vượt xích đạo đổi hướng thành
Tây Nam gây mưa cho cả nước. Ở Bắc bộ, áp thấp ở Vịnh Bắc Bộ hút gió mùa Tây Nam

chuyển hướng thành Đơng Nam, gây mưa cho miền Bắc (gọi là gió mùa Đơng Nam).
- Gió mùa Tây Nam và dải hội tụ nội chí tuyến là nguyên nhân gây mưa chính vào mùa
hạ trong cả nước. Cụ thể: từ tháng 6 đến tháng 10 ở Nam Bộ và Tây Nguyên, mưa ngâu ở
vùng Bắc bộ và khu vực Duyên hải miền Trung.
c. Gió mùa và sự phân hóa mùa khí hậu ở nước ta
- Gió mùa là ngun nhân chính tạo sự phân hóa mùa cho cả nước ta. Cụ thể:
+ Miền bắc: 2 mùa: 1 mùa đơng lạnh ít mưa (do gió mùa Đơng Bắc) và 1 mùa hạ nóng
ẩm nhiều mưa (gió mùa Đông Nam).
+ Miền Nam: 2 mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa khơ do gió Tín phong Bắc bán cầu, mùa
mưa do gió mùa mùa hạ.
+ Miền Trung: mùa mưa lệch về thu đông (T8 – T11) do sự kết hợp của dải hội tụ nhiệt
đới, tác động của gió Tín Phong và gió mùa Đơng Bắc bị biến tính gặp bức chắn địa hình.

18


II. Tính chất phân hóa của khí hậu
1. Phân hóa Bắc – Nam
a. Biểu hiện
- Khí hậu có sự thay đổi theo chiều Bắc – Nam. Càng vào Nam khí hậu càng nóng, thiên
về tính chất xích đạo. Cụ thể:
+ Nhiệt độ trung bình năm: tăng dần từ Bắc vào Nam (Hà Nội: 23,5 0C, Huế: 25,10C,
TPHCM: 27,10C).
+ Biên độ nhiệt: giảm dần từ Bắc vào Nam (Miền Bắc: hơn 100C, Miền Nam: 2 – 30C).
+ Biến trình nhiệt:


Miền Bắc: Có dạng chí tuyến (1 cực đại – 1 cực tiểu).




Miền Nam: Có dạng xích đạo (2 cực đại – 2 cực tiểu).

+ Mùa mưa bão: có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam.

b. Nguyên nhân
- Vị trí địa lí và lãnh thổ nước ta kéo dài theo chiều Bắc - Nam trên 150 vĩ tuyến (từ
8034’B đến 23023’B) nên góc nhập xạ, khoảng cách giữa 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh tăng
dần từ Bắc vào Nam.
- Tác động của gió mùa Đơng Bắc giảm dần từ Bắc vào Nam, gần như bị chặn lại ở dãy
Bạch Mã.

2. Phân hóa Đơng – Tây
a. Biểu hiện
19


* Vùng ven biển khí hậu có xu hướng điều hòa hơn so với vùng sâu trong đất liền.
* Sự phân hóa Đơng - Tây cịn được biểu hiện rõ nét hơn bởi sự tác động của các dãy
núi:
- Dãy Hồng Liên Sơn
+ Sườn Đơng: Là khu vực Đơng Bắc, chịu tác động trực tiếp của gió mùa Đơng Bắc
nên khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đơng dài và lạnh nhất cả nước (t0TB < 180C, kéo dài
3 - 4 tháng).
+ Sườn Tây: Khu vực Tây Bắc, do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc chậm hơn và bị
biến tính nên khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đơng ngắn và lạnh vừa (t 0TB tháng 1 >
180C).
- Dãy Trường Sơn Nam
+ Sườn Đông: Là khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ có mùa mưa vào Thu Đơng (T8
– T1) do tác động của gió mùa Đơng Bắc, Tín phong BBC bị biến tính và gặp bức chắn địa

hình, đồng thời do tác động của bão và dải hội tụ nhiệt đới. Mùa hè chịu ảnh hưởng của
gió Phơn.
+ Sườn Tây: Khu vực Tây Nguyên, mưa vào mùa hạ bởi gió mùa Tây Nam, mùa khơ
từ T11 – T4 sâu sắc do Tín phong BBC.

b. Nguyên nhân
- Sự phân hóa Đơng - Tây là do tác động của gió mùa kết hợp với địa hình các dãy núi
chạy theo hướng TB - ĐN, tạo nên sườn đón gió, sườn khuất gió.

3. Phân hóa theo độ cao
20


a. Biểu hiện
- Nhiệt độ: giảm dần theo độ cao (t0 giảm 0,60C/100m).
- Độ ẩm: tăng dần theo độ cao nhưng đến một độ cao nhất định (> 3000m) thì độ ẩm giảm
dần.
- Khí hậu nước ta phân hóa thành 3 vành đai độ cao:
+ Vành đai nhiệt đới gió mùa chân núi:
● Giới hạn: 600 - 700m ở miền Bắc; 900 - 1000m ở miền Nam.
● Nhiệt độ trung bình năm > 250C.
● Tổng nhiệt hoạt động: 8000 – 100000C.
● Lượng mưa: thay đổi tùy nơi, phụ thuộc vào sườn đón gió, khuất gió.
+ Vành đai khí hậu cận nhiệt gió mùa trên núi:
● Giới hạn: 600 - 700m – 2600m ở miền Bắc; 900 - 1000m – 2600m ở miền
Nam.
● Nhiệt độ trung bình năm: < 250C.
● Tổng nhiệt hoạt động: 4500 – 80000C.
● Lượng mưa lớn, độ ẩm cao.
+ Vành đai khí hậu ơn đới gió mùa trên núi:

● Giới hạn: > 2600m (chỉ có ở dãy Hồng Liên Sơn).
● Nhiệt độ trung bình năm < 150C.
● Tổng nhiệt hoạt động: < 45000C.
● Lượng mưa lớn, độ ẩm cao.

b. Nguyên nhân
- Do sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm theo độ cao địa hình.

21


4. Phân hóa khí hậu theo mùa
a. Biểu hiện
- Trên phạm vi cả nước đều phân hóa thành 2 mùa: một mùa mưa nhiều và một mùa mưa
ít.
+ Miền Bắc: Mùa mưa nhiều từ T5 – T10, mùa mưa ít từ T11 – T4.
+ Miền Trung: Mùa mưa vào Thu Đông (T8 - T1 năm sau).
+ Nam Bộ và Tây Nguyên: Mùa mưa từ T5 – T10, mùa khô sâu sắc từ T11 – T4.
- Miền Bắc có sự phân hóa thành 2 mùa nóng – lạnh rõ rệt, miền Nam nóng quanh năm.

b. Nguyên nhân
- Chủ yếu do tác động của gió mùa.
5. Phân hóa theo vùng miền
a. Miền khí hậu phía Bắc
- Giới hạn: từ 160B trở về Bắc.
- Đặc điểm khí hậu:
+ Nhiệt độ trung bình năm: < 250C, khí hậu phân hóa thành 2 mùa nóng – lạnh rõ rệt,
chịu tác động mạnh của gió mùa Đơng Bắc
- Phân hóa thành 4 vùng khí hậu: Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Trung và Nam Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ.

22


b. Miền khí hậu phía Nam
- Giới hạn: từ 160B trở vào Nam.
- Đặc điểm: Nhiệt độ Trung bình > 250C, phân hóa 2 mùa mưa – khơ rõ rệt (đặc biệt là
Tây Nguyên và Nam Bộ), ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc, chịu ảnh hưởng trực
tiếp của gió mùa Tây Nam.
- Phân hóa thành 3 vùng khí hậu: Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ.

III. Tính chất thất thường của khí hậu
* Biểu hiện :
- Năm rét nhiều, năm rét ít.
- Năm mùa đơng đến sớm, năm mùa đơng đến muộn.
- Giữa mùa đơng có những ngày nắng ấm.
- Năm mưa nhiều, năm mưa ít, năm mùa mưa đến sóm, năm mùa mưa đến muộn, năm bão
nhiều, năm bão ít, có năm trong giữa mùa mưa có tháng hạn.
IV - Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
1. Địa hình có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
23


- Lớp vỏ phong hoá dày và mềm, từ vài mét đến vài chục mét.
- Khu vực đồi núi:
+ Địa hình bị cắt xẻ, xói mịn, rửa trơi mạnh mẽ, làm nhiều nơi trơ sỏi đá. Hệ số chia cắt
từ 0,6 đến 1 km/km2.
+ Hiện tượng đất trượt đá lở thường xuyên xảy ra.
+ Vùng núi đá vôi, hiện tượng catxtơ xảy ra mạnh mẽ với nhiều thung khô, hang động,
suối ngầm.
+ Các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng (vùng đồi bát

úp ở trung du).
- Khu vực đồng bằng: hoạt động bồi tụ xảy ra mạnh mẽ, hình thành các đồng bằng châu
thổ: lớn nhất là ĐBSCL (40000 km2) và ĐBSH (15000km2), mỗi năm tiến ra biển nhanh
(60 - 100 m/năm).
- Hoạt động xâm thực - bồi tụ là hoạt động cơ bản làm biến đổi và hình thành địa hình nước
ta
2. Sơng ngịi, đất, sinh vật.

24


ĐẤT ĐAI
I. Đặc điểm
1. Mang tính chất nhiêt đới ẩm gió mùa
* Biểu hiện:
- Q trình feralit là q trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm.
+ Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra mạnh tạo ra tầng đất dày.
+ Mưa nhiều, tập trung theo mùa đã làm rửa trôi các chất bazo dễ tan (Ca +, Mg2+, K+)
làm đất chua.
+ Có sự tích tụ nhiều oxit sắt (Fe2O3) và oxit nhơm (Al2O3) làm cho đất có màu đỏ
vàng.
- Đất feralit hình thành chủ yếu ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit, là loại đất chính ở
vùng đồi núi nước ta.
* Giải thích:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (nền nhiệt cao, lượng mưa lớn).
- Địa hình đồi núi ¾ diện tích là đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Đá chủ yếu là đá mẹ axit.
2. Đất đai nước ta rất phong phú đa dạng
a. Nhóm đất feralit
- Chiếm trên 65% diện tích đất tự nhiên của cả nước.

- Đặc điểm: Chua, có màu đỏ vàng, tầng đất dày. Thuận lợi trồng cây công nghiệp lâu
năm, cây ăn quả, phát triển đồng cỏ, chăn nuôi đại gia súc.
* Đất feralit trên đá badan
- Diện tích: Khoảng 2 triệu ha.

25


×