MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền cấp cơ sở có vai quan trọng trong hệ thống chính quyền nước
ta, nó vừa là một bộ phận trong hệ thống chính quyền nhà nước, thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương, đồng thời chính quyến
cấp cơ sở cũng là đại diện của nhân dân, thực hiện ý chí chung của nhân dân trên
địa bàn xã nói riêng, tồn huyện nói chung.
Về cơ bản các chính quyền cơ sở đã thực hiện được những chức năng
nhiệm vụ của mình, tuy nhiên do sự thay đổi của mọi mặt đời sống chính trị kinh tế - văn hóa - xã hội trong thời kì mới, u cầu hệ thống chính trị ngày càng
phải hồn thiện đáp ứng thực tiễn của từng địa phương. Một trong những yêu
cầu cần được quan tâm nhất là nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ cơng chức
(CBCC) trong hệ chính quyền cơ sở, vì đội ngũ CBCC có vai trị vô cùng quan
trọng là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân, truyền đạt đồng thời cùng nhân dân
thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Để nâng cao trình độ cán bộ cơng chức xã – Huyện.... tỉnh...... cũng đã có
nhiều những chính sách như mở các khóa đào tạo tập huấn cho CBCC, các chính
sách ưu đãi cho nhân lực có trình độ vào làm việc tại chính quyền cơ sở, tiến
hành rà sốt đánh giá; làm cho trình độ CBCC được nâng lên qua từng năm,
chất lượng hệ thống chính quyền tốt hơn…Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân
những chính sách này vẫn chưa được thực hiện có hiệu quả ở tất cả các địa
phương trong tồn tỉnh, trên thực tế trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, của
đội ngũ CBCC xã..... – Huyện.... - tỉnh...... vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
được với nhu cầu phát triển của đất nước trong thời đại mới.
Trong q trình thực hiện những chính sách đó xã.......................,
Huyện........................, tỉnh.......................... cũng đã đạt được những kết quả
đáng mừng, trình độ CBCC đạt chuẩn tăng dần, hiệu quả cơng việc cũng cao
hơn. Bên cạnh đó vẫn có những khó khăn còn tồn tại: Các giải pháp chưa được
thực hiện một cách khoa học, chưa phù hợp với những đặc điểm thực tế của địa
1
phương, từng chức danh, làm ảnh hưởng đến việc nâng cao trình độ của đội ngũ
CBCC xã.
Với lý do đó tác giả quyết định tìm hiểu về đề tài: “Thực trạng chất lượng
cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân xã” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu về cơ cấu tổ chức bộ máy,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đội ngũ nhân sự, cơ sở vật chất, tài chính của
cơ quan thực tập. Đồng thời làm rõ cơ sở khoa học về chất lượng cán bộ, cơng
chức cấp xã, tìm hiểu, khảo sát thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã,
chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã của UBND xã......................., Huyện........................,
tỉnh........................... Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng công chức cấp xã tại UBND xã.......................,
Huyện........................, tỉnh...........................
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
đội ngũ nhân sự, cơ sở vật chất, tài chính của cơ quan thực tập.
- Tổng hợp cơ sở khoa học về cán bộ, công chức cấp xã và chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã.
- Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ, cơng chức cấp xã của UBND
xã......................., Huyện........................, tỉnh.........................., qua đó làm rõ
những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn
chế ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của UBND
xã......................., Huyện........................, tỉnh...........................
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức
cấp
xã
của
UBND
xã.......................,
Huyện........................,
tỉnh.......................... nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính phù hợp với
điều
kiện
phát
triển
của
xã.......................,
tỉnh...........................
2
Huyện........................,
4. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: xã - Huyện.... - Tỉnh.......
+ Về mặt thời gian: tư ngày .../..../ ..... đến ngày ..../ ....../......
+ Về nội dung: Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
5. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của
UBND xã......................., Huyện........................, tỉnh..........................
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Tác giả tiến hành phân tích
và tổng hợp những tài liệu liên quan đến chất lượng cán bộ, cơng chức nói
chung và chất lượng cán bộ, cơng chức của UBND xã nói riêng nhằm phục vụ
cho đề tài nghiên cứu.
- Phỏng vấn sâu: Trên cơ sở các câu hỏi đã xây dựng sẵn tác giả tiến hành
phỏng vấn sâu với:
+ Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu với: 15 người là cán bộ, công chức cấp
xã của UBND xã......................., Huyện........................, tỉnh..........................
nhằm thu thập những thông tin về thực trạng, nguyên nhân ảnh hưởng đến trình
độ đội ngũ cán bộ, cơng chức UBND xã.....;
+
Lựa
chọn
ngẫu
nhiên
15
người
dân
xã.......................,
Huyện........................, tỉnh.......................... (là những người có cơng việc cần
phải giải quyết tại UBND xã) nhằm thu thập thêm những thông tin liên quan đến
trình độ của cán bộ, cơng chức cấp xã ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả làm
việc của cán bộ, cơng chức cấp xã nói riêng và UBND tồn huyện nói chung.
- Phương pháp quan sát: Bằng phương pháp này tác giả có thể có được
những thơng tin liên quan đến thực trạng chất lượng cán bộ công chức cấp xã,
nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ công chức cấp xã của UBND
UBND xã......................., Huyện........................, tỉnh...........................
- Phương pháp so sánh: Đề tài sử dụng biện pháp so sánh giữa thực trạng
chất lượng cán bộ công chức cấp xã của UBND xã.......................,
3
Huyện........................, tỉnh.......................... với thực trạng chung của các cán bộ
công chức cấp xã trong cả nước để thấy được trình độ cán bộ công chức cấp xã
của UBND xã cao hay thấp hơn thực trạng chung của cả nước, nhằm đưa ra
những giải pháp khuyến nghị phù hợp.
7. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục đề tài bao gồm 3 chương.
Chương 1. Khái quát chung
Huyện........................, tỉnh...........................
về
UBND
xã.......................,
Chương 2. Cơ sở khoa học và thực trạng chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã của UBND xã......................., Huyện........................, tỉnh...........................
Chương 3. Đánh giá, giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã của UBND xã......................., Huyện........................,
tỉnh...........................
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI
QUÁT
CHUNG
VỀ
UBND
XÃ.......................,
HUYỆN........................, TỈNH..........................
1.1.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã.......................,
Huyện........................, tỉnh..........................
1.1.2. Vị trí địa lý
Xã là một xã nằm phía Đơng Huyện...., là nơi đóng chân của trung tâm
hành chính Huyện...., phía Bắc giáp xã ……….., phía Đơng giáp xã
…………., phía Nam giáp xã ………….., phía Tây giáp xã …………… có
nhiều đồi núi cao, thung lũng vục sâu nên hàng năm luôn bị sạt lở đất từ núi
rừng.
Hiện nay, xã có 10 thơn, làng: …………………….., tổng số dân: 3.719
khẩu, số hộ gia đình: .......... hộ, tổng diện tích đất tự nhiên trên tồn xã: .............
ha. Do vị trí địa lý của xã khơng phải là trọng điểm của Huyện…........., vì vậy
nền kinh tế chậm phát triển, người dân sống chủ yếu dựa vào nơng nghiệp là
chính, qua báo cáo tổng kết cuối năm 2017 thu nhập bình qn đầu người là 13,3
tr/năm, cơng nghiệp chưa có, thương nghiệp: 20%, số hộ nghèo năm 2017:
4
356/732 hộ, chiếm 48.63%, các chỉ tiêu văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế luôn đạt
chỉ tiêu kế hoạch đề ra
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã.......................,
Huyện........................, tỉnh..........................
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thơng qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo
về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
cơng trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.
Việc quản lý các khoản đóng góp này phải cơng khai, có kiểm tra, kiểm sốt và
bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
1.2. Tổ chức bộ máy và cơ chế phân công công việc của UBND
xã......................., Huyện........................, tỉnh..........................
Việc tổ chức bộ máy chính quyền xã chính là để quản lý và điều hành mọi
việc về kinh tế chính trị - văn hóa xã hội của xã được diễn ra thuận lợi, đúng
theo chủ trương của Đảng, nhà nước và tuân thủ pháp luật. Căn cứ theo Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015, cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND
phường bao gồm:
- 01 Chủ tịch UBND: phụ trách chung và phụ trách các lĩnh vực: thanh
tra, tài chính và địa chính – đơ thị.
- 01 Phó Chủ tịch UBND xã: phụ trách về lĩnh vực kinh tế.
- 01 Phó Chủ tịch UBND xã: phụ trách về lĩnh vực văn hóa – xã hội.
- 02 Thành viên trong đó: có 1 trưởng ban chỉ huy quân sự, 2 trưởng cơng
an.
- Ngồi ra, cịn có các cán bộ chun môn để giúp UBND xã thực hiện
chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
5
Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã được biểu diễn theo sơ đồ dưới
đây:
Chủ Tịch
Các Phó Chủ tịch UBND
Văn
phịng
thống
kê
Ban
văn hóa
xã hội
Ban
Cơng
an xã
Ban Tài
chính
Kế tốn
Ban
Chỉ huy
qn sự
Ban
Địa
chính
-Xây
dựng
Ban Tư
pháp Hộ tịch
Chính quyền cấp xã có vị trí và vai trị riêng của mình, vì vậy mà đội ngũ
CBCC UBND xã cũng mang những đặc trưng:
Thứ nhất: CBCC UBND xã là người trực tiếp sống với dân, trực tiếp giải
quyết các cơng việc hành chính của địa phương. Vì vậy CBCC UBND cũng
chính là người hiểu dân nhất và dân cũng biết rõ về CBCC UBND xã;
Thứ hai: CBCC UBND xã là người đại diện cho nhân dân trước chính
quyền, đồng thời là đại diện cuả Nhà nước trước nhân dân. Vì vậy CBCC
UBND xã ln phải giải quyết hài hịa mối quan hệ này. Tuy nhiên do trình độ
dân trí hay những phong tục tập quán của mỗi địa phương, vậy nên CBCC
UBND xã luôn phải đối mặt với những vấn đề khó giải quyết của địa phương;
Thứ ba: CBCC UBND xã có nhiệm vụ chức năng tổ chức thực hiện: các
đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước; các mục tiêu kinh tế-xã
hội, an ninh quốc phịng ở cơ sở; quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn;
hướng dẫn giám sát các hoạt động tự quản của dân, tạo điều kiện cho người dân
và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trên địa bàn làm ăn theo pháp luật; thực
hiện các công việc được cấp trên uỷ quyền;
Thứ tư: Với nhiệm vụ và chức năng như vậy CBCC có quyền quyết định
trong việc huy động, khai thác và sử dụng các nguồn lực của địa phương theo sự
6
phân cấp của Nhà nước. Vì vậy mà trình độ hay chính năng lực của đội ngũ này
sẽ ảnh hưởng lớn đến việc huy động và khai thác nguồn lực của quốc gia.
1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức của UBND xã.......................,
Huyện........................, tỉnh.......................... gồm: (có bảng thống kê số lượng,
chất lượng cán bộ công chức xã kèm theo)
7
0
7
1
2
4
3
4
0
6
1
0
0
7
19
6
1
7
8
1
0
1
8
1
Cơng
chức nữ
DTTS
Cơng
chức
DTTS
0
4
1 2
1
0
0
4
0
0
5
0
0
3
1 2
1
0
0
3
0
0
4
0
8
1 6
4
1
0
2
8
1
4
0
3
4
1
2
1
1
0
5
0
0
0
2
0
1
0
0
4
0
0
0
1
0
1
1
4
1
3
5
1
0
3
6
3
7
3
8
3
9
4
0
4
1
4
2
4
3
4
4
4
5
1
6
2
7
5
6
1
2
3
2
2
0
3
1
2
2
2
5
1
0
0
0
2
1
2
2
2
4
1
0
0
5
1
7
5
5
1
1
2
1
1
Tổng số
0
3
3
41-50
1
3
2
31-40
7
3
1
Từ 30 trở xuống
0
1
7
2
3
0
Cịn lại
5
1
7
2
9
CVCĐ
3
2
2
8
Từ 5
60
CS &TĐ
5
1
1
2
7
A A A
B C
2 1 0
CV &TĐ
2
1
2
6
Lương chức danh
7
4
2
5
Chia theo đ
CVC &TĐ
8
2 7
24
Ngạch CS
Công
chức nữ
1
0
2
3
Theo chức danh
2
22
Ngạch CV
2
1
2
1
Ngạch CVC
1
2
0
Đại học trở lên
1
3
1
9
Ngạch CVCC
1
0
1
8
Bồi dưỡng
Chứng chỉ
1
9
1
7
Chia theo ngạch
CCVC
Quản lý Nhà nước
Trung cấp trở lên
7
1 1
5 6
CC Tiếng DTTS
20
1
4
Chứng chỉ
9
1
3
Chứng chỉ
23
Tổng số
cơng
chức
1
2
Đại học trở lên
1
1
Sơ cấp
1
0
Đại học trở lên
9
Cao cấp
8
Trung cấp
7
Khác
Cịn lại
6
Tin
học
Ngoại ngữ
Cử nhân
5
Đại học
4
Cao đẳng
Trung cấp
3
Tiến sỹ
2
Thạc sỹ
1
Đảng viên
Còn lại
-
TN THCS
-
Tơn
giáo
TN THPT
-
Nữ
B
Chính trị
Anh
văn
Cơng chức cấp xã
A
Chun mơn,
nghiệp vụ
D
T
T
S
Tổng số
CBCC
hiện có
Số
TT
Trình
độ học
vấn
Cán bộ cấp xã
Chức
danh
Công chức luân chuyển từ huyện
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.4. Hệ thống văn bản của UBND xã......................., Huyện........................,
tỉnh..........................
- Văn bản của UBND xã...... Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và các chức danh cán bộ, công chức UBND xã......
- Thực tập, học hỏi thực tế kinh nghiệm trong công tác quản lý, đánh giá
cán bộ, công chức định kỳ hàng năm của UBND xã......
- Tìm hiểu và làm quen với tổ chức bộ máy cơ quan nơi thực tập và cơ
chế làm việc của UBND xã.....
- Nghiên cứu các quy chế hoạt động của cơ quan
1.5. Cơ chế quản lý, sử dụng tài chính và cơ sở vật chất, trang thiết bị
của UBND xã......................., Huyện........................, tỉnh..........................
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự tốn
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp
1.5.1 Trang thiết bị và cơ sở vật chất của UBND xã.....
Trụ sở làm việc của UBND xã được xây dựng năm 2009, đó là trụ sở
khang trang hơn cùng với phòng làm việc hiện đại, quang cảnh thống đãng,
điều đó nhằm giúp cho các cán bộ, cơng chức có chỗ làm việc tốt hơn; hồn
thành xuất sắc nhiệm vụ đuợc giao và phục vụ tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi
cho các công dân, tổ chức đến làm việc.
9
Mỗi phòng làm việc của từng bộ phận của UBND xã đều được thiết kế và
trang bị các cơ sở vật chất phù hợp với tính chất cơng việc. điển hình là với
phịng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của UBND xã thì phải trang bị: máy tính, máy in, máy fax cùng quạt điện
và máy điều hòa, bên cạnh đó mỗi người có bàn làm việc riêng, bàn ghế tiếp
công dân, bàn ghế và bút viết phục vụ công dân đến giao dịch, có vách ngăn
mềm giữa cơng chức với công dân đến giao dịch...
10
1.5.2. Thuận lợi và khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, xã vẫn cịn gặp phải một số khó
khăn và cần phải được giải quyết:
- Trong phát triển các ngành kinh tế: Mới tập trung vào phát triển vào nơng
nghiệp mà chưa có những chính sách cụ thể nhằm nâng cao tỉ trọng các ngành
công nghiệp, dịch vụ trong phát triển kinh tế của địa phương.
- Trong công tác đào tạo, hướng nghiệp cho người dân trong độ tuổi lao
động còn hạn chế (tỉ lệ lao động được qua đào tạo chiếm 34,8%)
- Vấn đề môi trường: Ở xã công tác xử lý, thu gom rác thải còn chưa được
thực hiện làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
11
CHƯƠNG II
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG
CHỨC
CẤP
XÃ
CỦA
UBND
XÃ.......................,
HUYỆN........................, TỈNH..........................
2.1. Cơ sở khoa học về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
2.1.2. Quan điểm của Đảng Nhà nước về trình độ đội ngũ cán bộ cơng
chức tại UBND xã - Huyện.... - Tỉnh......
Đại hội XII của Đảng đã tiến hành kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội XI, tổng kết 30 năm đổi mới, rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu;
đồng thời xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ trong 5 năm tới, trong đó
có cơng tác cán bộ. Đại hội có ý nghĩa trọng đại, định hướng, cổ vũ và động viên
toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta tăng cường xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Trong giai đoạn mới của cách mạng nước ta, để thực hiện được mục
tiêu, nhiệm vụ trên, cơng tác cán bộ có tầm quan trọng đặc biệt. Vì thế, Đại hội
đã xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ 2016-2021 cần tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả, trong đó nhiệm vụ đầu tiên là: “Tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng
lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.
Cơng tác xây dựng, củng cố, kiện tồn tổ chức cơ sở đảng, việc phát triển
và nâng cao chất lượng đảng viên đã được các cấp ủy, tổ chức đảng tập trung chỉ
đạo thực hiện, nhất là đối với những tổ chức cơ sở đảng yếu kém, có nhiều khó
khăn, những địa bàn trọng yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức trong hệ thống chính trị từng
bước được nâng lên, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Cơng tác
bảo vệ chính trị nội bộ được các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện và đạt nhiều kết quả, góp phần xây dựng, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ,
12
bảo đảm an ninh chính trị. Cơng tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng được
tăng cường, có hiệu lực, hiệu quả hơn, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị và
cơng tác xây dựng Đảng. Việc tham mưu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung mới các văn
bản của Đảng được tiến hành đồng bộ, phù hợp và có lộ trình cụ thể; việc ban
hành mới các quy định của Đảng và Nhà nước theo hướng đề cao hơn trách
nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu trong mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân
bước đầu đạt được những kết quả rõ rệt. Việc củng cố, kiện toàn ủy ban kiểm
tra, các cơ quan của ủy ban kiểm tra và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm
tra các cấp tiếp tục được quan tâm.
Thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
cho thấy, bước đầu đã kiềm chế, ngăn chặn tình trạng tham nhũng, lãng phí,
quan liêu trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Đảng và
Nhà nước ta đã thể hiện quyết tâm chính trị trong cơng tác đấu tranh phịng,
chống tham nhũng, lãng phí. Nhận thức về đấu tranh phịng, chống tham nhũng,
lãng phí được nâng lên trong các cấp ủy, các ngành, các cấp, các tổ chức trong
hệ thống chính trị, trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp
nhân dân. Đảng và Nhà nước đã tiếp tục ban hành các quy định, chính sách,
pháp luật và đã chỉ đạo tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo và các đơn vị
chun trách phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Nhiều vụ việc, vụ án tham
nhũng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp đã và đang được phát hiện và tập trung
chỉ đạo điều tra, xét xử nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật, được
đông đảo cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân hoan nghênh, đồng tình,
ủng hộ, trên một mức độ nhất định đã lấy lại được lòng tin của nhân dân đối với
Đảng và Nhà nước ta. Đạt được những kết quả quan trọng trên là do: “Đa số cán
bộ, đảng viên có quan điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, giữ vững phẩm chất
đạo đức, vai trò tiên phong, gương mẫu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ;
thu hút sự tham gia của hệ thống chính trị và nhân dân vào việc chỉnh đốn, xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh"
2.1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
13
Luật số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp
thứ tư về Cán bộ, công chức;
luật số 77/2015/QH13, ngày 19/06/2015 của Quốc hội khóa XIII về luật
tổ chức chính quyền địa phương;
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Nghị định số 159/2005/NĐ-CP, ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân
loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2.1.1.2. Khái niệm về cán bộ, cơng chức cấp xã, vai trị đặc trưng và số
lượng của đội ngũ CBCC UBND xã
14
- Cán bộ xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Trong đó cán bộ cơng chức UBND xã bao gồm:
+ Cán bộ UBND xã gồm các chức vụ :
1. Cán bộ chuyên trách: Chủ tịch và các phó chủ tịch UBND
2. Các cán bộ không chuyên trách bao gồm:
1. Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;
2. Chỉ huy phó Ban Chỉ huy qn sự.
3. Phó cơng an xã.
+ Cơng chức cấp xã gồm các chức danh sau đây:
1. Trưởng Cơng an;
2. Chỉ huy trưởng Qn sự;
3. Văn phịng - thống kê;
4. Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
5. Tài chính - kế tốn;
6. Tư pháp - hộ tịch;
7. Văn hóa - xã hội.
2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về trình độ đội ngũ cán bộ cơng
chức tại UBND xã - Huyện.... - Tỉnh......
Chính quyền cấp xã có vị trí và vai trị riêng của mình, vì vậy mà đội ngũ
CBCC UBND xã cũng mang những đặc trưng:
15
Thứ nhất: Cán bộ, công chức UBND xã là người trực tiếp sống với dân,
trực tiếp giải quyết các công việc hành chính của địa phương. Vì vậy cán bộ,
cơng chức UBND cũng chính là người hiểu dân nhất và dân cũng biết rõ về cán
bộ, công chức UBND xã;
Thứ hai: Cán bộ, công chức UBND xã là người đại diện cho nhân dân
trước chính quyền, đồng thời là đại diện cuả Nhà nước trước nhân dân. Vì vậy
cán bộ, cơng chức UBND xã ln phải giải quyết hài hịa mối quan hệ này. Tuy
nhiên do trình độ dân trí hay những phong tục tập quán của mỗi địa phương, vậy
nên cán bộ, công UBND xã luôn phải đối mặt với những vấn đề khó giải quyết
của địa phương;
Thứ ba: Cán bộ, cơng chức UBND xã có nhiệm vụ chức năng tổ chức thực
hiện: các đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước; các mục tiêu
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở; quản lý hành chính nhà nước trên
địa bàn xã.....; hướng dẫn giám sát các hoạt động tự quản của dân, tạo điều kiện
cho người dân và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trên địa bàn làm ăn theo
pháp luật; thực hiện các công việc được cấp trên uỷ quyền;
Thứ tư: Với nhiệm vụ và chức năng như vậy CBCC có quyền quyết định
trong việc huy động, khai thác và sử dụng các nguồn lực của địa phương theo sự
phân cấp của Nhà nước. Vì vậy mà trình độ hay chính năng lực của đội ngũ này
sẽ ảnh hưởng lớn đến việc huy động và khai thác nguồn lực của quốc gia.
- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Cơng chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
16
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường;
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.
- Cán bộ, cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
- Cán bộ, công chức cấp xã;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Trưởng Cơng an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường;
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.
- Chất lượng cán bộ, công chức xã....., Huyện.... từ năm 2014 đến nay
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
Số lượng
23
23
23
23
23
Về số lượng cán bộ, công chức của UBND xã không có biến động gì.
Nhưng về chất lượng của đội ngũ cơng chức ở đây đã có những thay đổi rõ rệt
để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thời đại mới, của cơng cuộc cải cách
hành chính.
2.1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã
Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã
hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong
các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền
của nền hành chính quốc gia, như vậy họ là những người tự làm chủ được hành
vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là
một công dân, một công chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã hội cịn
biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công nhận và bằng sức
17
lao động của mình, họ đã ni sống được bản thân. Hơn nữa, sự trưởng thành về
mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là những người có đầy
đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì cơng chức là những người đang
giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp vào
ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, cơng chức đang có
một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý tồn xã
hội. Cơng chức có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà
họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng
với vị trí làm việc của mình trong bộ máy cơng quyền.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức
Năng lực, trình độ chun mơn của cán bộ, cơng chức cần phân biệt rõ giữa
bằng cấp đào tạo và năng lực, chun mơn của người cán bộ, cơng chức được
hình thành qua thực tiễn thực thi công vụ. Trong công tác đánh giá cán bộ, công
chức thường hay sử dụng nhầm lẫn hai khái niệm này. Việc đó đã gây ra những
hậu quả tai hại là đánh giá không thực chất năng lực, kỹ năng của cán bộ, công
chức; những kết quả đánh giá được dựa trên bằng cấp đào tạo không đảm bảo
được khả năng thực hiện công việc thực tế của cán bộ, cơng chức
- Trình độ chun mơn, tin học, ngoại ngữ
Bảng 4: Tỉ lệ trình độ chun mơn CBCC UBND xã năm 2018
STT
Trình độ chun mơn
Số CBCC
Tỉ lệ (%)
01
Đại học
10
43,47
02
Cao đẳng
2
43,47
03
Trung cấp
7
30,43
04
Sơ cấp
2
8,69
05
Chưa qua đào tạo
2
8,69
06
Tin học
17
07
Ngoại ngữ
10
73,91
43,47
- Trình độ chun mơn của đội ngũ CBCC xã , nhìn chung cơ bản đáp ứng
yêu cầu, tỷ lệ cán bộ cơng chức xã được đào tạo trình độ chuyên môn đạt
18
43,47%, Tin học đạt 73,91%, Ngoại ngữ đạt 43,47 %, tỉ lệ CBCC chưa được
đào tạo về trình độ chuyên mơn đạt 8,69%,
- Chủ yếu mới dừng lại ở trình độ đại học, trung cấp. Với CB bán chuyên
trách mới chỉ có một cán bộ có trình độ chun mơn trung cấp cịn lại là chưa
được đào tạo. Vì vậy cần phải nâng cao hơn nữa trình độ của đội ngũ này nhằm
phục vụ cho q trình cơng tác, hiệu quả, chất lượng làm việc của UBND xã.
- Đặc biệt với đội ngũ là công chức chuyên môn, làm việc chủ yếu dựa trên
trình độ chun mơn của bản thân, thì trình độ chun mơn với họ là đặc biệt
quan trọng, nhưng trình độ chun mơn chưa cao, khó có thể đáp ứng với những
yêu cầu trong những năm tiếp theo.
- Trình độ lý luận chính trị
Bảng 5: Tỉ lệ trình độ lý luận chính trị CBCC UBND xã
STT
Trình độ lý luận chính
Số CBCC
Tỉ lệ (%)
trị
1
Cao cấp, cử nhân
1
4,34
2
Trung cấp
11
47,82
3
Sơ cấp
2
8,69
4
Chưa qua đào tạo
9
39,13
Trình độ lý luận chính trị của CBCC UBND xã cơ bản đáp ứng yêu cầu, tỷ
lệ cán bộ cơng chức xã được đào tạo trình độ Cao cấp, cử nhân đạt tỷ lệ 4,34%,
lý luận chính trị đạt 47,82%, tỉ lệ CBCC được đào tạo về sơ cấp chiếm đến
8,69%, chưa qua đào tạo tỷ lệ chiếm 39,13 % điều này có ảnh hưởng tới q
trình giải quyết cơng việc của mỗi CBCC.
Trình độ lý luận chính trị với người lãnh đạo, quản lý là yếu tố “then chốt”
cho mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của họ, CBCC cấp xã chỉ khi nắm
vững, hiểu biết sâu sắc lý luận chính trị thì mới nắm chắc các quan điểm, đường
lối chủ trương của Đảng, và nhà nước, qua đó vận dụng vào thực tiễn của địa
phương. Do đó, xã cần cử CBCC xã mình đi tham gia các lớp nâng cao lý luận
chính trị khi trình độ này cần thiết cho cơng việc của họ.
19
-Trình độ quản lý nhà nước:
+ Số CBCC đã qua đào tạo dưỡng về trình độ quản lý nhà nước: 11 người
(chiếm 47,82 %).
Nhìn chung, trình độ quản lý nhà nước của CBCC UBND xã còn thấp.
Mới chỉ là những cán bộ, cơng chức có nhiều năm làm việc trong UBND xã mới
được đào tạo về quản lý nhà nước, cho thấy ở xã chưa có sự quan tâm tới trình
độ của đội ngũ cán bộ, cơng chức trẻ.
Vậy ta thấy rằng, trình độ đội ngũ CBCC UBND xã khơng cao, đặc biệt ở
trình độ chun mơn và trình độ quản lý nhà nước, trong đó với đội ngũ CB chun
trách và CC là hai lực lượng có vai trị quyết định đến hiệu quả cơng việc của
UBND xã, vì vậy cần phải có những giải pháp tập trung nâng cao trình độ của đội
ngũ này.
+ Phân tích thực trạng trên là yếu tố quan trọng, dựa vào đó để đưa ra
những giải pháp đúng hướng, phù hợp với thực tiễn xã.....
- Năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc
+ Năng lực của cán bộ công chức luôn gắn liền với mục đích tổng thể với
chiến lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực điều kiện cụ thể.
+ Năng lực tổ chức quản lý bao gồm khả năng động viên và giải quyết các
cơng việc, đó là khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt động của các nhân viên
của đồng nghiệp, khả năng làm việc với con người và đưa tổ chức tới mục tiêu,
biết dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối hợp cơng việc và
kiểm sốt cơng việc. Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với cán
bộ cơng chức, vì vậy nó hay được xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm. Cách nhận biết
một người có năng lực tổ chức quản lý có thể dựa vào những tiêu chuẩn mang
tính quyết định.
+ Kỹ năng giao tiếp là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu các nhà
tuyển dụng mong muốn từ các ứng cử viên.
+ Khả năng có thể truyền đạt các ý tưởng của mình một cách rõ ràng,
mạch lạc sẽ giúp bạn dành được lợi thế. Bên cạnh đó, việc bạn có khả năng 'đọc'
được suy nghĩ của người đối diện và điều chỉnh phong các giao tiếp sao cho phù
hợp sẽ luôn là chìa khóa giúp bạn đạt được thành cơng.
Kimh nghiệm làm việc
+ Đối với cán bộ, công chức phải trải qua nhiêu việc mới tý lũi được kinh
nghiệm làm việc như xây dựng kế hoạc làm việc, sấp xếp công việc có khoa
20
học…và phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, giải quyết cơng việc phải quyết
đốn để quyết định sự thành cơng của cán bộ, công chức xã.
- Chất lượng, hiệu quả thực hiện công việc được giao
- Tự đánh giá kết quả công tác, tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, cơng chức.
Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc:
- Năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ:
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ:
- Thái độ phục vụ nhân dân:
- Tình hình sức khỏe thể chất và tinh thần của cán bộ, công chức
Tuy nhiên, cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cán bộ, cơng
chức vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập. Chất lượng môi trường sống, làm việc, chế
độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể, văn hoá tinh thần... ở trong xã chưa được chú
trọng, bảo đảm. Nhiều hành vi, thói quen ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ chưa được
khắc phục căn bản.
Hệ thống tổ chức y tế còn thiếu ổn định, hoạt động chưa thực sự hiệu quả,
đặc biệt là y tế dự phòng, y tế cơ sở và chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Chất lượng
dịch vụ, nhất là ở tuyến dưới chưa đáp ứng yêu cầu. Tình trạng quá tải ở một số
bệnh viện tuyến trên chậm được khắc phục. Thái độ phục vụ thiếu chuẩn mực
của một bộ phận cán bộ y tế, một số vụ việc, sự cố y khoa gây phản cảm, bức
xúc trong xã hội. Lợi thế của y, dược cổ truyền, dược liệu dân tộc chưa được
phát huy tốt.
Quản lý nhà nước về y tế tư nhân, cung ứng thuốc, thiết bị y tế cịn nhiều
yếu kém. Cơng tác bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm, vệ sinh mơi trường cịn
nhiều hạn chế. Cơng nghiệp dược, thiết bị y tế phát triển chậm. Đổi mới cơ chế
hoạt động, đội ngữ cán bộ y tế còn thiếu. Đào tạo, sử dụng, cơ cấu, chế độ đãi
ngộ cán bộ y tế còn nhiều bất cập. đối với xã nói riêng, tồn Huyện.... nói
chung.
Chênh lệch chỉ số sức khoẻ giữa các vùng, miền còn lớn. Tỉ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi còn cao. chậm được cải thiện. Số năm sống khoẻ chưa tăng
tương ứng với tuổi thọ.
- Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Trong lối sống thực hiện "cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư" theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và tinh thần hợp tác, giúp đỡ đồng chí, đồng
nghiệp.
21
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức ,phịng cách Hồ Chí Minh" và cuộc vận động "Mỗi cán bộ, công chức là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo".
Bên cạnh đó triển khai và thực hiện cuộc vận động “Mỗi cán bộ, công
chức là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; thực hiện nghiêm túc kết
luận 1663, Quy định về đạo đức, một người quản lý, cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức gắn việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua
với việc rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
Đối với cán bộ, cơng chức ln tích cực đấu tranh chống tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, không lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để thu vén lợi ích cho bản thân và gia đình; Có tinh thần
trách nhiệm, ý thức tiết kiệm, giữ gìn đúng tư cách, đạo đức và tính tiên phong
của người cán bộ đúng đâu quản lý, điều hành.
Ln giữ gìn tư cách, phẩm chất đạo đức cách mạng tác phong của
người quản lý, có lối sống trong sạch, lành mạnh, ln phát huy tính tiên
phong gương mẫu của người đảng viên. Ln hồ đồng với đồng nghiệp, đối
xử công bằng khách quan trong công tác, bảo vệ lợi ích, quyền lợi của người
cán bộ, cơng chức, khơng vi phạm về những điều đảng viên không được làm.
Trong cơng việc cũng như trong cuộc sống ln ln có ý thức đấu tranh
phê bình và tự phê bình thẳng thắn. Sẵn sàng tiếp thu, lắng nghe ý kiến của đồng
nghiệp và giải quyết các ý kiến thắc mắc đề nghị của người dân với trách nhiệm
là người quản lý về mặt nhà nước giải quyết theo đúng thẩm quyền.
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, giữa nghĩa vụ
và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ. Đối với cán bộ, công chức.
- Về tác phong, tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc
Đối với cán bộ, cơng chức ln có tinh thần trách nhiệm đối với công viêc
UBND xã giao. Trong những năm qua tại cơ quan, đơn vị. Có thái độ lễ phép,
lịch sự, hịa nhã đúng mực, tận tình phục vụ, lắng nghe ý kiến của tổ chức và
công dân, giải quyết hồ sơ đúng quy định, không gây phiền hà, khó khăn cho
người dân khi đến liên hệ cơng tác.
2.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
- Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức hành chính Nhà
nước bao gồm các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
- Các yếu tố khách quan
- Chế độ, chính sách đối với cơng chức đội ngũ cơng chức là hệ thống các
quy định do nhà nước, địa phương đặt ra để tạo nguồn và nâng cao chất lượng
đội ngũ cơng chức. Chế độ, chính sách đối với công chức bao gồm: Các quy
định về ưu tiên tuyển dụng, ưu đãi, thu hút nhân tài vào đội ngũ công chức, các
quy định nhằm tạo điều kiện để cán bộ, cơng chức có điều kiện học tập, câng
22
cao trình độ, điều kiện bảo đảm mơi trường làm việc thuận lợi, từng bước hiện
đại hóa cơng sở, nhà công vụ, trang thiết bị làm việc trong công sở, phương tiện
để thi hành công vụ; bảo đảm sự quan tâm, hỗ trợ về vật chất khi công chức gặp
rủi ro trong công việc, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
Chế độ, chính sách đối với công chức là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng cơng chức. Chế độ, chính sách là do con người tạo ra, nhưng đồng
thời lại tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chế độ, chính sách hợp
lý có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình,
trách nhiệm của mỗi người, nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động, làm thui
chột tài năng, sáng tạo của công chức. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cơng
chức phải gắn liền với đổi mới hệ thống cơ chế, chính sách. Trong đó tiền lương
là một yếu tố quan trọng bậc nhất của quyền lợi công chức. Đối với công chức
tiền lương là sự bảo đảm về phương diện vật chất để thực thi công vụ, đồng thời
cũng là sự đãi ngộ đối với họ và là yếu tố ràng buộc chặt chẽ họ với công vụ.
- Thị trường lao động bên ngoài
Điều kiện về thị trường lao động bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến cơng
tác tuyển dụng cơng chức. Thị trường lao động được thể hiện qua cung và cầu
lao động. Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động thì việc tuyển dụng cơng
chức là thuận lợi và ngược lại. Khi đó, khơng chỉ tuyển được đủ số lượng công
chức theo chỉ tiêu mà cơ hội tuyển được những ứng viên tiềm năng là rất lớn.
Mặt khác, khi nói đến thị trường lao động khơng thể khơng nói đến chất lượng
lao động cung ứng, nếu chất lượng lao động trên thị trường là cao và dồi dào thì
sẽ góp phần nâng cao chất lượng tuyển dụng. Như vậy, xét về cả quy mô và chất
lượng của cung cầu lao động trên thị trường lao động đều đồng thời ảnh hưởng
trực tiếp hay gián tiếp đến tuyển dụng công chức.
- Khen thưởng, kỷ luật công chức
Thứ nhất, về khen thưởng:
Trong các cơ quan hành chính, thành cơng của người lãnh đạo quản lý chủ
yếu là do hiệu suất và hiệu quả thực thi công vụ của từng cán bộ, công chức. Tuy
nhiên với đặc điểm là hoạt động bằng ngân sách nhà nước, ràng buộc chặt chẽ
về cấp bậc và chế độ chức nghiệp gần như trọn đời nên đây là một mơi trường
dễ nảy sinh sự trì trệ, thiếu sáng tạo trong đội ngũ cơng chức. Chính vì thế cơng
tác thi đua, khen thưởng là cơng cụ trực tiếp tác động đến động lực làm việc của
đội ngũ công chức trong nền công vụ.
Nhà nước ta đã có một hệ thống văn bản về cơng tác thi đua, khen thưởng
như Luật thi đua khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ - CP, ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng, Thông
tư số 02/2011/TT - BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ 42 nội vụ về tiêu
chuẩn khen thưởng....đặc biệt trong những năm gần đây không ngừng được hoàn
thiện, giải quyết được những vướng mắc trong thực tế phong trào thi đua ở các
đơn vị, địa phương.
Công chức có thành tích trong cơng vụ thì được khen thưởng theo quy
định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Bên cạnh đó, cơng chức được khen
thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc cơng trạng thì được nâng lương trước thời
hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có nhu cầu.
23
Tại Khoản 2, Điều 3, Luật Thi đua khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày
26/11/2003 quy định: “Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tơn vinh cơng
trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Thứ hai, về kỷ luật:
Kỷ luật là việc xử lý công chức mắc sai phạm trong q trình thi hành
cơng vụ, thực hiện quy chế làm việc, chất lượng công việc được giao; là yếu tố
không thể thiếu trong việc duy trì nề nếp làm việc, kỷ cương trật tự xã hội. Với ý
nghĩa quan trọng như vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2011/NĐ CP ngày 07 tháng 05 năm 2011 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật đối với
cơng chức, nhằm hệ thống hóa lại các quy định chung liên quan đến việc xem
xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức. Theo Điều 3 Nghị định này, việc xử lý kỷ
luật công chức được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức và văn hóa giao tiếp của cơng
chức trong thi hành cơng vụ; những việc công chức không được làm quy định tại
Luật Cán bộ, công chức.
- Các yếu tố tố chủ quan
Tinh thần trách nhiệm trong công tác của công chức là việc công chức
phải làm trong thực thi công vụ. Trách nhiệm cơng vụ là một khái niệm mang
tính chất chính trị, đó là việc cán bộ, cơng chức tự ý thức về quyền và nhiệm vụ
được phân công cũng như bổn phận phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ đó.
Trách nhiệm trong hoạt động cơng vụ của cơng chức có mối quan hệ chặt chẽ
với kết quả hoạt động công vụ. Kết quả công vụ và trách nhiệm công vụ tạo nên
hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan, tổ chức. Hai nhân tố này ln có mối quan
hệ biện chứng với nhau.
- Ý thức tổ chức kỷ luật của công chức
Ý thức tổ chức kỷ luật của công chức thể hiện qua việc công chức phải
thực hiện tốt các nội dung công việc: chấp hành và sử dụng có hiệu quả thời giờ
làm việc theo quy định của pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị, tổ
chức; không sử dụng thời giờ làm việc vào việc riêng; không đi muộn về sớm,
không chơi games trong giờ làm việc; không uống rượu bị trước, trong giờ làm
việc, kể cả vào bữa ăn giữa hai ca trong ngày làm việc và ngày trực; Phải có mặt
đúng giờ tại cơng sở theo giờ hành chính hoặc theo quy định cụ thể của cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
2.1.2. Cơ sở pháp lý về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
Đại hội XII của Đảng đã tiến hành kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội XI, tổng kết 30 năm đổi mới, rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu;
đồng thời xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ trong 5 năm tới, trong đó
có cơng tác cán bộ. Đại hội có ý nghĩa trọng đại, định hướng, cổ vũ và động viên
toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta tăng cường xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, đẩy mạnh tồn diện,
đồng bộ cơng cuộc đổi mới, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
24
nghĩa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Trong giai đoạn mới của cách mạng nước ta, để thực hiện được mục
tiêu, nhiệm vụ trên, cơng tác cán bộ có tầm quan trọng đặc biệt. Vì thế, Đại hội
đã xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ 2016-2021 cần tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả, trong đó nhiệm vụ đầu tiên là: “Tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng
lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.
Cơng tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng, việc phát triển
và nâng cao chất lượng đảng viên đã được các cấp ủy, tổ chức đảng tập trung chỉ
đạo thực hiện, nhất là đối với những tổ chức cơ sở đảng yếu kém, có nhiều khó
khăn, những địa bàn trọng yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị từng
bước được nâng lên, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Cơng tác
bảo vệ chính trị nội bộ được các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện và đạt nhiều kết quả, góp phần xây dựng, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ,
bảo đảm an ninh chính trị. Cơng tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng được
tăng cường, có hiệu lực, hiệu quả hơn, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị và
cơng tác xây dựng Đảng. Việc tham mưu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung mới các văn
bản của Đảng được tiến hành đồng bộ, phù hợp và có lộ trình cụ thể; việc ban
hành mới các quy định của Đảng và Nhà nước theo hướng đề cao hơn trách
nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu trong mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân
bước đầu đạt được những kết quả rõ rệt. Việc củng cố, kiện toàn ủy ban kiểm
tra, các cơ quan của ủy ban kiểm tra và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm
tra các cấp tiếp tục được quan tâm.
Thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
cho thấy, bước đầu đã kiềm chế, ngăn chặn tình trạng tham nhũng, lãng phí,
quan liêu trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Đảng và
Nhà nước ta đã thể hiện quyết tâm chính trị trong cơng tác đấu tranh phịng,
25