Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận xử lý tình huống khiếu nại ở cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.54 KB, 19 trang )

LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG TRÌNH CHUN VIÊN NĂM 2021

TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ
Tên tình huống:
Xử lý những sai phạm về việc khai man hồ sơ của Chủ tịch
UBND xã B, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh năm 2019

Học viên: Nguyễn Đăng Hồng
Chức vụ: Bí thư đồn xã
Đơn vị cơng tác: UBND xã Phú Hịa, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh

1


Lương Tài, tháng 5 năm 2020

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian ba tháng học tập, bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước
chương trình Chuyên viên, được sự quan tâm, dạy bảo và hướng dẫn tận tình của
q thầy, cơ giáo trường cán bộ Quản lý văn hóa, thể thao và du lịch đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức vô cùng q báu.
Thời gian cho khóa học khơng dài, nhưng với sự biên soạn nội dung, chương
trình ngắn gọn, đầy đủ và nhiệt tình của các thầy cơ đã truyền đạt những kiến thức
cần thiết cho toàn thể học viên lớp học là những kiến thức cần thiết về quản lý
Nhà nước và kỹ năng thực thi công việc; đồng thời tăng cường ý thức phục vụ
nhân dân nhằm nâng cao năng lực công tác của công chức, viên chức ngạch
chuyên viên trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao; góp
phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Để hoàn thành tiểu luận tình huống này, tơi xin chân thành cảm ơn sự


hướng dẫn của các Thầy, Cô giảng viên, cán bộ quản lý trường cán bộ Quản lý
văn hóa, thể thao và du lịch cũng như sự động viên, hỗ trợ từ các bạn đồng
nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu và viết tiểu luận sẽ khơng tránh khỏi những sai
sót, tơi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn./.

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
1
MỤC LỤC
2
MỞ ĐẦU
3
I. Mơ tả tình huống
4
II. Xác định mục tiêu xử lý tình huống
6
III. Phân tích nguyên nhân và hậu quả của sự việc
7
3.1. Nguyên nhân
7
3.2. Hậu quả
8
IV. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huống 8
4.1. Xây dựng và phân tích phương án giải quyết tình huống
9

4.2. Lựa chọn phương án giải quyết tình huống
10
V. Các giải pháp thực hiện phương án đã chọn
11
VI. Kiến nghị
1
6.1. Kiến nghị với cơ quan Đảng, nhà nước

5
1

6.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

5
16
19
20

MỞ ĐẦU
3


Như chúng ta đã biết, hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang tập trung mọi
nguồn lực để xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp
cận nền kinh tế tri thức và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng, Nhà nước ta đã tiến hành cải cách một cách toàn diện nền kinh tế.
Qua hơn một thập kỷ đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ từng bước xây
dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Cùng với

sự đổi mới của đất nước Nhà nước ta phải tăng cường công tác quản lý nhà
nước.
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan
quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội,
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực của nhà
nước có tĩnh cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của
cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo
một định hướng thống nhất.
Hành chính nhà nước (HCNN) là "sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến
hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước".
Ở nước ta, hoạt động HCNN phải nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, nhằm hiện thực hóa chủ trương, đường lối của Đảng trong mỗi
gia đoạn nhất định. HCNN có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh
tế - xã hội của một quốc gia. Thơng qua hoạt động hành chính nhà nước, các quy
phạm pháp luật được đưa vào đời sống xã hội, điều chỉnh, duy trì trật tự của xã
hội theo định hướng mong muốn của nhà nước. Do vậy, cải cách hành chính là
một hoạt động rất quan trọng và thường xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu của quản
lý nhà nước. Cải cách hành chính ở nước ta hiện nay diễn ra trong khuôn khổ
của cải cách Nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, là tiền đề quan trọng để thực hiện thành công quá trình đổi mới dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
4


Để thực hiện quản lý nhà nước cần sử dụng kết hợp một trong các cơng cụ
trong đó cơng cụ pháp luật là một trong công cụ quản lý rất quan trọng Pháp luật
giữ vai trị điều chỉnh, hồn thiện hoạt động quản lý hành chính của Nhà nước.
Các quy phạm pháp luật quy định địa vị pháp lý của các cơ quan HCNN, gồm:

Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp. Xác định những nguyên tắc
cơ bản của quản lý HCNN và các vấn đề khác có ln quan tới quản lý HCNN.
Thơng qua đó, pháp luật bảo đảm việc củng cố, hoàn thiện bộ máy HCNN và
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý HCNN.
Để cụ thể hóa pháp luật và đưa pháp luật vào đời sống và trong hoạt động
quản lý hành chính của Nhà nước thì việc thực hiện và áp dụng pháp luật là điều
kiện quan trọng trong việc xây dựng, sửa đổi pháp luật cho phù hợp với thực
tiễn quản lý và đáp ứng các yêu cầu của mỗi thời kỳ.
Yêu cầu đối với việc thực hiện và áp dụng pháp luật trong quản lý HCNN
phải đáp ứng việc áp dụng pháp luật phải đúng nội dung, mục đích của quy
phạm pháp luật được áp dụng và phải thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền,
theo thủ tục do pháp luật quy định. Đồng thời việc áp dụng pháp luật phải thực
hiện trong thời hạn, thời hiệu, được trả lời cơng khai, chính thức cho các đối
tượng có liên quan qua hình thức văn bản và được các đối tượng có liên quan
tơn trọng đảm bảo thực hiện trên thực tế.
Trên đây là một số nội dung về hành chính và quản lý hành chính, các cơng
cụ và phương thức thực thi các biện pháp hành chính thơng qua việc áp dụng và
thực thi quyết định quản lý hành chính.
Vậy Nhà nước quản lý sử dụng nguồn lực và thực thi các chính sách của
mình như thế nào? Dưới đây là một số kiến thức chung về quản lý hành chính
nhà nước theo một số phương diện về sự kết hợp giữa quản lý nhà nước theo
ngành và lãnh tổ, quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ cơng và việc sử dụng
các nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực trong việc triển khai các biện pháp, giải
pháp trong quản lý nhà nước thông qua áp dụng công nghệ thơng tin hiện đại
của chính phủ điện tử với sự chuyên nghiệp, minh bạch và luôn xây dựng và
5


hồn thiện văn hóa cơng sở, tạo lập các chuẩn mực trong tư duy và hành động
thực tiễn của nguồn lực con người trong quản lý hành chính nhà nước.

Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ được hiểu là sự kết
nối hợp lực giữa những cơ quan quản lý Nhà nước khác nhau về chức năng
nhiệm vụ cơ bản. Sự kết hợp giữa các cơ quan trong quản lý Nhà nước thể hiện
sự thống nhất quan điểm phát triển sự cộng tác giữa các cơ quan quản lý để bù
đắp bổ sung cho nhau những hạn chế hay điểm mạnh của nhau.
Để thực hiện các biện pháp giải pháp trong quản lý thì các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước sử dụng chính sách công nhằm định hướng hành động do
nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát
triển theo định hướng.
Vậy để chính sách cơng của Nhà nước đạt được hiệu quả như mong muốn
thì nhân tố nguồn nhân lực là một nhân tố rất quan trọng, đây là lực lượng giúp
gia tăng khả năng thích ứng của nền hành chính Nhà nước trước các biến động
do mơi trường mang lại và đóng vai trị là nhân tố chủ yếu trong q trình cải
cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ cơng và q trình hội nhập quốc
tế.
Trong các nội dung đã nêu ở trên, tôi thấy tâm đắc nhất nội dung về thực
hiện và áp dụng pháp luật trong hành chính nhà nước.
Qua hơn hai mươi năm tiến hành công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước
ta khởi xướng và lãnh đạo, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Gia Bình đã có
nhiều chuyển biến, thu được những thành tựu bước đầu hết sức quan trọng. Về
tốc độ phát triển kinh tế Gia Bình đạt tương đối cao và duy trì liên tục trong
nhiều năm liền, tình hình chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững
đã tạo thế và lực để Gia Bình nói riêng, tỉnh Bắc Ninh và cả nước nói chung
bước vào thời kỳ mới - thời ký cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý kinh tế - xã hội ở Gia
Bình cũng như ở nhiều địa phương khác còn nhiều bất cập, khiếm khuyết. Một
6



số ngành, địa phương còn chưa bắt kịp với những thay đổi của cơ chế hoặc
buông lỏng quản lý nên đã gây thất thoát về tiền của. Đặc biệt dưới tác động của
cơ chế thị trường, nó cũng có một số mặt trái như một số cán bộ, đảng viên,
công nhân viên chức nhà nước đã tha hóa biến chất, lợi dụng chức vụ làm trái
với quy định của pháp luật tiêu cực tham ô tham nhũng, mất dân chủ ở địa
phương… Việc làm đó gây bức xúc trong quần chúng nhân dân, làm phát sinh
khiếu kiện tràn lan song công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của một số
cơ quan, đơn vị chưa thực sự được quan tâm đúng mức; hiện tượng né tránh,
đùn đẩy, ngại va chạm; việc vi phạm về thời hạn, thời hiệu giải quyết vẫn xảy ra;
việc tổ chức thực hiện các quyết định xử lý sau thanh tra, giải quyết đơn cịn
thiếu dứt điểm, chưa có biện pháp thực hiện triệt để mặc dù quyền khiếu nại, tố
cáo của công dân là một trong những quyền cơ bản đã được pháp luật thừa nhận
và bảo vệ.
Thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn
nên tơi đã chọn đề tài xử lý tình huống là: Xử lý những sai phạm về việc khai
man hồ sơ của Chủ tịch UBND xã B, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh năm
2019.
I. Mơ tả tình huống
Ngày 27/8/2018, Chủ tịch UBND huyện Lương Tài nhận được đơn của
ông Nguyễn Văn Kiên, thơn PX, xã B. Đơn có nội dung tố cáo đối với ông AChủ tịch UBND xã B như sau:
1) Năm 2009, ông A - Chủ tịch UBND xã khai man chức vụ và thời gian
cơng tác để tính năm công tác làm bảo hiểm xã hội, cụ thể là ơng A khơng giữ
chức vụ Bí thư xã đồn khóa nào, nhưng lại tự khai làm Bí thư xã đoàn một năm
trong tờ khai làm BHXH.
2) Năm 2010, Bầu cử HĐND xã, ông A tự khai ở phần lý lịch tiểu sử
khơng đúng về trình độ văn hóa để lấy uy tín cử tri, cụ thể ơng A chỉ học hết cấp
I (lớp 4/10), nhưng lại khai là trình độ văn hóa lớp 12/12 Bổ túc khi ơng A
khơng đi học bổ túc.
7



3) Năm 2012, UBND xã tổ chức đi tham quan bãi biển Sầm Sơn, ông A
đã lợi dụng chức quyền lấy tiền ngân sách quyết tốn chi cho mình số tiền gần
một triệu đồng trong khi một số người thuộc tiêu chuẩn đi tham quan được xã
phân công trực ở nhà làm việc như ông NVD - Chủ tịch Hội cựu chiến binh, ông
HĐQ- Chủ tịch Hội người cao tuổi không được chi tiền như ông A.
4) Đầu năm 2012, ông A - Chủ tịch UBND xã duyệt phiếu chi khống về
hội nghị tổ chức tuyên truyền văn bản pháp luật số tiền hơn hai triệu đồng, để
lấy tiền chi vào việc cá nhân trong khi UBND xã không tổ chức chi hội nghị
này.
5) Năm 2012, UBND xã kiểm tra tài chính kinh tế hợp tác xã XN khóa
2008 - 2010 đã phát hiện và kết luận hợp tác xã chi sai về tiêu cực phí hợp lý
hóa đất hết 37.000.000 đồng. Trong đó có khoản chi giao dịch tại phiếu chi số
200 ngày 31/12/2009 số tiền 15.000.000 đồng là do ông A chỉ đạo và cùng đi chi
tiêu cực với Chủ nhiệm hợp tác xã.
6) Năm 2008 – 2010, ông A - Chủ tịch UBND xã được Đảng ủy phân
công làm Trưởng ban chia ruộng đất thôn Y, nhưng đã không làm hết trách
nhiệm, để hợp tác xã thôn Y bỏ hoang khoảng 1 mẫu ruộng không giao cho ai
cấy ở vụ chiêm xuân năm 2011.
II. Xác định mục tiêu xử lý tình huống
Thứ nhất là: Đánh giá đúng tình hình chấp hành chính sách pháp luật
trong cơng tác quản lý và sử dụng ngân sách của Chủ tịch UBND xã B.
Thứ hai là: Làm rõ các nội dung theo đơn tố cáo của công dân đối với
Chủ tịch UBND xã B.
Thứ ba là: Nhằm góp phần giữ gìn an ninh chính tri, trật tự an tồn xã
hội ở địa phương; Tránh hiện tượng gây bức xúc trong quần chúng nhân dân để
vụ việc trở thành phức tạp, nổi cộm hay trở thành “điểm nóng”.
Thứ tư là: Góp phần phát huy quyền dân chủ của nhân dân theo phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

Thứ năm là: Đảm bảo thực hiện tốt trách nhiệm, thẩm quyền theo quy
định của luật tố cáo do Quốc hội ban hành.
8


III. Phân tích nguyên nhân và hậu quả của sự việc
3.1. Ngun nhân
- Cơng tác quản lý nhà nước cịn nhiều hạn chế, yếu kém, vi phạm, nhất là
khâu công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình những vấn đề liên quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người dân; việc thanh, kiểm tra còn hạn chế, bất cập
và chưa kịp thời, nhất là đối với một số lĩnh vực quan trọng ở địa phương.
- Một số cán bộ công chức địa phương chưa thực hiện đầy đủ chức trách,
nhiệm vụ và thiếu khách quan, công tâm trong thực thi cơng vụ dẫn tới vi phạm
chế độ, chính sách, pháp luật; thậm chí có trường hợp gây phiền hà, sách nhiễu,
vụ lợi cá nhân, ảnh hưởng quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
- Việc thực hiện công tác giám sát của các cơ quan chức năng ở địa
phương, nhất là giám sát việc thực thi pháp luật ở những lĩnh vực hay phát sinh
khiếu nại, tố cáo, cịn hạn chế, có trường hợp vụ việc diễn biến phức tạp nhưng
cơ quan giám sát không biết hoặc không có giải pháp kịp thời, phù hợp. Cơng
tác phối hợp của các cấp, các ngành, các cơ quan chức năng có lúc chưa tốt, giữa
các cấp, các ngành cịn thiếu thống nhất trong việc chỉ đạo xem xét, giải quyết
vụ việc.
3.2. Hậu quả:
- Vụ việc mâu thuẫn này cần được giải quyết kịp thời tức khắc sẽ dẫn đến
phức tạp, làm ảnh hưởng đến cuộc sống chung của những người có liên quan,
gây thiệt hại về kinh tế và mất ổn định tình hình an ninh trật tự tại địa phương;
- Giảm sút lịng tin và gây bất bình trong nhân dân;
- Sẽ có sự giảm sút về pháp chế XHCN trong hoạt động quản lý nhà nước
tại địa phương.
IV. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huống

4.1. Xây dựng và phân tích phương án giải quyết tình huống
Trong trường hợp này địi hỏi lãnh đạo, chính quyền nơi người dân tố cáo
phải xác minh cụ thể, tìm phương án giải quyết vụ việc một cách đúng đắn, có
tình, có lý. Người cán bộ được giao giải quyết tố cáo phải có tinh thần trách
9


nhiệm cao, có phẩm chất đạo đức khách quan, vơ tư để điều tra xác minh, thu
thập tài liệu, đủ cơ sở để giải quyết vấn đề trong đơn tố cáo.
Trước tình huống sự việc nêu trên có phương án giải quyết duy nhất là
Đoàn thanh tra huyện tiến hành tổng hợp số liệu, kết luận vụ việc, kiến nghị Chủ
tịch UBND huyện có hình thức xử lý các sai phạm qua giải quyết đơn theo quy
định tại Điều 29 - Luật tố cáo.
4.2. Lựa chọn phương án giải quyết tình huống
Với chức năng, nhiệm vụ của người Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
cấp huyện, ngày 12/9/2018, Chủ tịch UBND huyện đã ban hành Quyết định số
1279/QĐ-UBND V/v thụ lý giải quyết đơn tố cáo của công dân đối với Chủ tịch
UBND xã B (theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 20 - Luật tố cáo), Đồn
thanh tra huyện có nhiệm vụ làm rõ những nội dung tố cáo của cơng dân.
Đồn thanh tra huyện tiến hành tổng hợp số liệu, kết luận vụ việc, kiến
nghị Chủ tịch UBND huyện có hình thức xử lý các sai phạm qua giải quyết đơn
theo quy định tại Điều 29 - Luật tố cáo qua giải quyết 6 nội dung tố cáo của
công dân đối với Chủ tịch UBND xã chỉ có 2 nội dung là tố cáo đúng; có 1 nội
dung tố cáo vừa đúng vừa sai, cịn 3 nội dung là tố cáo sai. Mức độ sai phạm của
Chủ tịch UBND xã qua kiểm tra giải quyết đơn chưa lớn. Tuy nhiên, Chủ tịch
UBND xã phải nghiêm túc rút kinh nghiệm trong việc quản lý và điều hành
cũng như về độ trung thực của bản thân. Do vậy, vụ việc này chỉ cần giải quyết
bằng biện pháp hành chính (ra Quyết định xử lý các sai phạm sau giải quyết
đơn) để đảm bảo được tính răn đe giáo dục, cụ thể trong tình huống này sẽ thay
mặt Chủ tịch UBND huyện ra Quyết định xử lý thu hồi 2.480.000 đồng đối với

ông Nguyễn Duy Linh – Nguyên cán bộ tư pháp xã; đồng thời kiến nghị Đảng
ủy UBND xã căn cứ từng lỗi sai phạm của đối tượng để xem xét xử lý về Đảng
về chính quyền đối với các lỗi phạm.
Xây dựng kế hoạch thực hiện giải quyết tố cáo như sau: (thời gian giải
quyết theo kế hoạch đặt ra trong 10 ngày).

10


- Cơ quan thanh tra huyện tham mưu với Chủ tịch UBND huyện ra Quyết
định thu hồi 2.480.000 đồng với ông NDL – Nguyên cán bộ tư pháp về tài khoản
của xã.
- Tham mưu với Chủ tịch UBND huyện có cơng văn u cầu Phịng Nội
vụ làm việc với Đảng ủy, UBND xã B xác minh thời gian công tác của ông A,
tổng hợp biên bản làm việc, UBND huyện Gia Bình có Cơng văn gửi BHXH
tỉnh Bắc Ninh xác minh thời gian công tác của ông A và đề nghị BHXH tỉnh giải
quyết theo thẩm quyền.
- Yêu cầu Đảng ủy, UBND xã B căn cứ từng lỗi sai phạm của đối tượng
để xem xét xử lý về Đảng và chính quyền đối với các lỗi phạm.
- Sau khi có quyết định xử lý các sai phạm phải gửi cho các bên có liên
quan được biết.
V. Các giải pháp thực hiện phương án đã chọn
*Tiếp nhận vụ việc: Đây là bước quan trọng, giúp người có trách nhiệm
thụ lý giải quyết đơn định hướng được các bước phải giải quyết, để giải quyết
được nhanh chóng, kịp thời, đúng với quy định của pháp luật:
Thứ nhất là: Người thụ lý giải quyết đơn tố cáo tiến hành chốt chặt các
nội dung tố cáo của công dân, yêu cầu công dân cung cấp các bằng chứng,
chứng cứ có liên quan đến nội dung tố cáo của các công dân theo quy định tại
khoản 2 Điều 9 và điểm a khoản 1 Điều 11 Luật tố cáo.
Thứ hai là: Người thụ lý giải quyết đơn tố cáo tiến hành thông báo nội

dung tố cáo của công dân cho Chủ tịch xã biết và yêu cầu Chủ tịch UBND xã
giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp các thông tin, tài liệu có
liên quan đến nội dung tố cáo để Đoàn thanh tra tiến hành kiểm tra giải quyết
đơn theo quy định tại Điều 10 và điểm b khoản 1 Điều 11, Luật tố cáo.
Trên cơ sở đó, Đồn Thanh tra huyện tiến hành giải quyết đơn, tiến hành
thẩm tra xác minh để làm rõ các nội dung tố cáo của công dân.
*Thẩm tra, xác minh: Đây là bước thực hiện các biện pháp nghiệp vụ có
tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa quyết định nhất trong quá trình thanh tra,
kiểm tra.
11


Đoàn Thanh tra huyện đã tiến hành làm việc theo đúng quy định của pháp
luật và kết quả vụ việc cụ thể như sau:
*Nội dung tố cáo ông A - Chủ tịch UBND xã B
- Khai man chức vụ và thời gian cơng tác làm BHXH:
Đồn thanh tra tiến hành kiểm tra tờ khai cấp sổ BHXH ngày 18/5/2006
và sổ BHXH của ơng A, trong đó có ghi thời gian từ tháng 8/1995 đến tháng
12/1996 ơng A làm Bí thư xã đoàn thanh niên xã T. Tờ khai trên đã được Giám
đốc BHXH Bắc Ninh ký duyệt tổng số thời gian đóng BHXH đến ngày
30/12/2009 là 14 năm 5 tháng.
Trong q trình kiểm tra, ơng A khơng có giấy tờ gốc chứng minh về thời
gian cơng tác xã Đồn, nhưng qua xem xét hồ sơ lý lịch của ông Quyết, kết hợp
với xác minh với các nhân chứng có liên quan, kết quả cho thấy: Thời gian từ
tháng 8/1995 đến tháng 12/1996, ơng A làm phó Bí thư kiêm quyền Bí thư xã
đồn.
Vậy, nội dung tố cáo trên của cơng dân là có thật.
- Khai lý lịch tiểu sử khơng đúng về trình độ văn hóa trong đợt bầu cử
HĐND xã năm 2010:
Đoàn Tranh tra huyện tiến hành kiểm tra hồ sơ ứng cử đại biểu HĐND xã

L ngày 21/9/2010 của ơng A, trong tờ khai tiểu sử tóm tắc có ghi trình độ văn
hóa 10/12 bổ túc văn hóa.
Trong q trình Đồn thanh tra làm việc, ơng A chỉ xuất trình được giấy
chứng nhận số 255/87/GD-CN ngày 5/7/1987 của Sở giáo dục tỉnh Hà Bắc ghi
chứng nhận ông A trúng tuyển kỳ thi hết cấp 2 bổ túc văn hóa ngày 29/5/1987 tại
trường bổ túc văn hóa huyện Gia Bình.
Ơng A giải trình với Đồn thanh tra việc khai trình độ văn hóa lớp 10/12
bổ túc tại hồ sơ ứng cử đại biểu HĐND xã là do có nguyên nhân sau: Thực tế
khi ở trong quân đội ông đã học đến lớp 9/10, sau đó ơng bỏ khơng học nữa. Do
vậy, khi khai vào hồ sơ ứng cử là trình độ văn hóa 10/12 để tương đương với
trình độ văn hóa lớp 8/10 ơng đã học qua. Xong ơng A khơng có căn cứ để
chứng minh về lời giải trình trên.
12


Vậy, nội dung tố cáo của công dân đối với ơng A là có, nhưng chưa chính
xác.
- Quyết tốn chi tiền cho bản thân trong đợt xã tổ chức đi tham quan
tại Sầm Sơn năm 2012:
Qua quá trình kiểm tra và tiến hành xác minh với các đối tượng có liên
quan đến vụ việc trên khẳng định:
a) Vào tháng 7/2012 được sự nhất trí của HĐND và UBND huyện, Đảng
ủy - HĐND xã T đã tổ chức cho cán bộ xã và các đại biểu HĐND xã đi tham
quan nghỉ mát ở bãi biển Sầm Sơn – Thanh Hóa 3 ngày kể từ ngày 14 đến hết
ngày 16/7/2012. Chuẩn bị cho chuyến đi Đảng ủy – UBND xã đã họp và thống
nhất các nội dung đi thăm quan, trong đó có nội dung về kinh phí là UBND xã
chi tồn bộ và những đồng chí bị phân cơng trực ở nhà được thanh toán chế độ
sinh hoạt bằng đại biểu đi.
Do vậy, xã đã chi thanh toán tiền ăn sinh hoạt cho 31 người trong 3 ngày
là 9.300.000 (mỗi người 100.000 đồng/ngày). Ơng A đã xuất trình cho Đồn

Thanh tra huyện danh sách phát tiền ăn cho các đại biểu và phiếu chi số 194
ngày 20/7/2012. Trong đó có 1 số đại biểu được xã phân công ở nhà trực giải
quyết cơng việc của xã được UBND xã quyết tốn chi tiền bằng mức chi tiền ăn
cho đại biểu trực tiếp đi, cụ thể người ở lại được phát tiền gồm có:
+ Ơng A - Chủ tịch UBND xã

300.000 đồng.

+ Ông NVN - Bí thư Đảng ủy xã

300.000 đồng.

+ Ông TVT - Phó cơng an xã

300.000 đồng.

b) Đối với trường hợp của ông HĐQ - Chủ tịch Hội người cao tuổi xã và
ông NVD - Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã. Thực tế qua kiểm tra và xác minh:
Ông HĐQ có đi tham quan tại bãi biển Sầm Sơn và đã được chi tiền ăn 300.000
đồng; ông NVD cũng thuộc tiêu chuẩn được đi tham quan, nhưng ông D khơng
đi với lý do hồn cảnh riêng của gia đình; không thuộc đối tượng được xã phân
công ở nha giải quyết công việc xã nên xã không chi tiền cho ông D.
Vậy, nội dung công dân tố cáo ông A lợi dụng chức quyền tự ý chi số tiền
trên cho bản thân là không đúng.
13


- Duyệt phiếu chi khống hội nghị tổ chức tuyên truyền văn bản pháp
luật năm 2012:
Căn cứ nội dung tố cáo của cơng dân, Đồn thanh tra tiến hành rà soát

kiểm tra phần chi ngân sách xã năm 2012. Kết quả cho thấy: Trong năm 2012,
ngân sách xã quyết toán xuất chi 2 hội nghị tuyên truyền giáo dục pháp luật, cụ
thể:
Phiếu chi số 89 ngày 15/4/2012 về khoản chi cho ông Q hội nghị tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật số tiền 1.650.000 đồng.
Phiếu chi số 195 ngày 22/7/2012 về khoản chi cho ông Q hội nghị tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật số tiền 830.000 đồng.
Cả 2 phiếu chi trên đều có chữ ký của Chủ tịch UBND xã, kế toán ngân
sách xã, thủ quỹ và người nhận tiền là ông NDL – Nguyên cán bộ tư pháp xã B,
mỗi phiếu chi có kèm theo chứng từ phiếu kê mua hàng các khoản thực phẩm
sinh hoạt. Các phiếu kê mua hàng đều do ông NDL – Cán bộ tư pháp lập khống.
Phiếu kê mua hàng đã được Chủ tịch UBND xã ký duyệt. Ông L là người ký
nhận tiền tại phiếu chi.
Qua xác minh, thực tế UBND xã không tổ chức 2 hội nghị trên. Việc chi
quyết toán 2 phiếu chi trên tổng số 2.480.000 đồng là quyết tốn khống.
Vậy, nội dung tố cáo của cơng dân nêu trên là có thật.
- Chỉ đạo ơng Nguyễn Văn Kim - Chủ nhiệm hợp tác xã XN khóa
2008 – 2010 chi tiêu cực phí hợp lý hóa đất hết 7.000.000 đồng.
Đoàn Thanh tra huyện đã tiến hành kiểm tra xác minh nội dung sự việc,
kết quả là: Vào đầu tháng 1/2012, UBND xã B có quyết định kiểm tra kế tốn tài
chính hợp tác xã thơn XN từ năm 2008 – 2010. Qua kiểm tra, UBND xã đã có
kết luận và quyết định xử lý sai phạm ở hợp tác xã, trong đó có khoản chủ nhiệm
hợp tác xã XN khóa 2008 – 2010 chi tiêu trái nguyên tắc về giao dịch hớp lý hóa
đất tại phiếu chi số 200 ngày 31/12/2009 số tiền 7.000.000 đồng như nội dung tố
cáo nêu trên là có thật.
Về nội dung đơn tố cáo nêu ông A - Chủ tịch UBND xã chỉ đạo và đi
cùng ông NKV - Chủ nhiệm hợp tác xã chi số tiền trên. Qua xác minh của Đoàn
14



Thanh tra huyện ông NVK - Chủ nhiệm hợp tác xã XN khóa 2008 – 2010 đã
thừa nhận việc chi số tiền trên là do phía hợp tác xã tự chi chứ không phải do
ông Phát chỉ đạo và cùng đi chi số tiền trên như nội dung đơn tố cáo nêu. Việc
hợp tác xã chi số tiền trên, UBND xã đã kết luận và quyết định xử lý quy trách
nhiệm cho ông NVK - Chủ nhiệm hợp tác xã XN phải bồi thường trả lại số tiền
7.000.000 đồng cho hợp tác xã (nằm trong số tiền 15.500.000 đồng chi tiêu trái
ngun tắc về hợp lý hóa đất mà ơng K phải bồi thường). Vậy nội dung tố cáo
của công dân là không đúng sự thật.
- Làm trưởng ban chia ruộng để hợp tác xã thôn Y bỏ hoang ruộng
không giao cho ai cấy.
Đoàn thanh tra huyện đã tiến hành kiểm tra và xác minh những nội dung
tố cáo nêu trên, kết quả như sau:
Tháng 6/2008, ông A - Chủ tịch UBND xã được Đảng ủy – UBND xã
phân công làm trưởng Ban chỉ đạo giao ruộng ổn định lâu dài đối với hợp tác xã
thôn Y, xã B. Kết quả thực hiện chỉ đạo đã hoàn thành việc giao ruộng ổn định
lâu dài cho các hộ xã viên hợp tác xã thôn Y xong trước vụ chiêm xuân 2011.
Trong đó, diện tích đất 10% (thuộc diện tích đất của quỹ đất 5% của và và 5%
của thôn) UBND xã đã chỉ đạo BQL hợp tác xã và Trưởng thôn tổ chức giao
thầu cho xã viên canh tác. Xong thực tế vụ chiêm xn 2011, hợp tác xã thơn Y
cịn có một số thửa ruộng để khơng với tổng diện tích là 2433 m2 (khoảng 6 sào,
11 thước) bao gồm các khu ruộng:
- Ruộng khu Đầu Cầu: Bỏ không gieo cấy 2 thửa ruộng có diện tích là
888m2, thuộc loại ruộng thường bị ngập nước, hợp tác xã chỉ để tận dụng gieo
cấy khi nước cạn. Vụ chiêm xuân 2011, hai thửa ruộng trên vẫn bị ngập nước,
không gieo cấy được. Đến vụ chiêm xuân 2012, nước cạn hợp tác xã đã giao
thầu cho 3 hộ xã viên.
- Ruộng khu vực ven đê giáp nghĩa địa: Thuộc quỹ đất 5% của thôn để lại
giao đấu thầu. Vụ chiêm xuân 2011, bỏ khơng gieo cấy diện tích 168m2 với lý
do là thửa ruộng trên thuộc đất bãi vỡ hoang khó canh tác, hợp tác xã đã thông
15



báo giao thầu nhưng khơng có hộ nào nhận thầu. Đến vụ mùa 2011, mới có một
hộ giao cấy nộp sản cho hợp tác xã.
- Ruộng khu trước cửa Chùa: Thuộc quỹ đất 5% của xã có diện tích là
1377 m2, hợp tác xã bớt để lại cho Đoàn thanh niên làm sân bóng theo Nghị
quyết Đại hội xã viên. Do vậy, diện tích trên khơng đưa vào gieo cấy từ vụ
chiêm xuân 2011 (hợp tác xã tự chuyển diện tích trên làm sân bóng, chưa làm
thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng để cấp có thẩm quyền xét duyệt).
VI. Kiến nghị
Để thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân cần phải làm tốt một số giải pháp sau:
6.1. Kiến nghị với các cơ quan Đảng, Nhà nước
Các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ngành phải lãnh chỉ đạo, quán
triệt, nắm vững các quy định của Đảng về “xây dựng và thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở”, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, coi trọng công tác tiếp dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; vấn đề này không chỉ là mục tiêu
mà còn là động lực to lớn thúc đẩy, tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện pháp
luật nói chung và pháp luật khiếu nại, tố cáo nói riêng.
Cần đào tạo đội ngũ cán bộ cơng chức có đủ trình độ, năng lực để làm
nhiệm vụ công việc, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở… điều chuyển hoặc cho
nghỉ những cán bộ năng lực hạn chế, yếu kém đang công tác tại cơ sở. Tăng
cường bổ sung cán bộ có năng lực cho cấp phường, xã để đảm nhiệm tốt công
việc ở cơ sở hiện nay.
6.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý cấp trên
Đối với cơ quan tham mưu, đặc biệt là cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm
tra phải nắm bắt tình hình khiếu nại, tố cáo một cách chính xác đầy đủ, kịp thời
báo cáo và tham mưu cấp ủy, chính quyền các biện pháp giải quyết.
Cần giải quyết kịp thời, càng sớm càng tốt khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền. Thực tiễn cho thấy có những vụ việc khiếu nại, tố cáo nội dung không

phức tạp, mức độ sai phạm được phản ánh trong đơn không lớn, nhưng do các
16


cơ quan có thẩm quyền khơng kịp thời giải quyết, làm cho mâu thuẫn nội bộ nơi
phát sinh khiếu nại, tố cáo càng phát triển theo hướng phức tạp hơn, làm cho
việc giải quyết vừa khó khăn, vừa ảnh hưởng rất nhiều tới việc thực hiện các
nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội của địa phương. Do vậy, trong công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo cần quán triệt và thực hiện tố phương châm “làm sớm chừng
nào hay chừng đó” mà Bác Hồ đã huấn thị.
Cơng tác xử lý sai phạm theo kết luận, kiến nghị của thanh tra, quyết định
xử lý các sai phạm của cấp có thẩm quyền giải quyết phải được coi trọng khâu
tổ chức thực hiện trên cơ sở được nhân dân đồng tình ủng hộ. Trong quá trình xử
lý các sai phạm cần phải tiến hành đồng hóa giữa các biện pháp kinh tế với kỷ
luật hành chính, kỷ luật Đảng và cơng tác cán bộ.

17


KẾT LUẬN
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được
Hiến pháp và Pháp luật nghi nhận và đảm bảo thực hiện. Để làm tốt công tác
này cần phải tiến hành đồng bộ các biện pháp từ việc phải làm cho các cấp, các
ngành mà trước hết là thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo của cơng dân có nhận thức sâu sắc ý nghĩa tầm quan trọng của công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Qua đó xây dựng bộ máy và đội ngũ cán bộ đủ mạnh
đáp ứng với u cầu, địi hỏi cao của cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đồng
thời phải kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật, các tổ chức đoàn
thể xã hội. Tạo thành sức mạnh tổng hợp để việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
được chặt chẽ, đúng pháp luật và có hiệu quả thiết thực, góp phần bảo đảm

quyền dân chủ của nhân dân, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bạn
để thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đã đề ra “Tất cả vì dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Thưa thầy cô !
Qua học tập nghiên cứu ở lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước
chương trình chun viên này, tơi đã được trang bị những kiến thức cơ bản về
Nhà nước và pháp luật; về Nhà nước và khoa học công nghệ; về quản lý nhà
nước đối với ngành, lĩnh vực. Qua đó tơi đã được nâng cao một bước về nhận
thức chính trị, về trình độ chun mơn nghiệp vụ; được trang bị phương pháp
luậ khoa học để ứng dụng vào thực tiễn công tác.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt giúp đỡ của thầy cơ
trong q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn !

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1990;
Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998;
Luật khiếu nại, tố cáo sửa đổi bổ sung năm 2004;
Luật tố cáo, Luật khiếu nại năm 2011;

19




×