NHẬN ĐỊNH CHƯƠNG 3:
1. Tất cả những cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập
doanh nghiệp đều không thể trở thành thành viên công
ty hợp danh.
- Nhận định Sai.
- CSPL: Điểm b Khoản 2 Điều 17 LDN 2020
- Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh
(bắt buộc) và thành viên góp vốn. Do đó, các cá nhân bị
cấm thành lập doanh nghiệp (bao gồm Cán bộ, công chức,
viên chức) không được quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tức là không thể trở thành thành viên hợp danh của
cơng ty hợp danh nhưng vẫn có quyền góp vốn để trở thành
thành viên góp vốn.
2. Mọi thành viên trong CTHD đều là người quản lý công ty.
- Nhận định Sai.
- CSPL: Điểm b Khoản 2 Điều 187 LDN 2020
- “Thành viên góp vốn có nghĩa vụ sau đây: Không được tham
gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh
doanh nhân danh công ty “. Do đó, thành viên góp vốn
khơng được tham gia quản lý công ty
3. Trong tất cả các trường hợp, thành viên hợp danh của
cơng ty hợp danh đều có thể là người đại diện theo pháp
luật của công ty.
- Nhận định Sai.
- CSPL: Điểm Khoản 4 Điều 184 LDN 2020.
- Phạm vi đại diện của thành viên hợp danh không bị giới hạn,
tuy nhiên trong trường hợp đại diện công ty với tư cách là
người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi , nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa
án; hay đại diện cho công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật phải là thành viên hợp
danh nhận chức vụ Chủ tịch Hội đòng thành viên hoặc Gíam
dốc, Tổng giám đốc.
4. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không
được quyền rút vốn khỏi công ty nếu không được sư
chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
- Nhận định Sai.
- CSPL: Khoản 2 Điều 185 LDN 2020.
- Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu
được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên, tức là sự chấp
thuận của cả thành viên hợp danh lẫn thành viên góp vốn.
Do đó, thành viên hợp danh khơng được quyền rút vốn khỏi
công ty khi không nhận được sự chấp thuận của cả thành
viên hợp danh cịn lại và thành viên góp vốn khác.
5. Chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại
Hội đồng thành viên (HĐTV).
- Nhận định Sai.
- CSPL: Điểm a Khoản 1 Điều 187 LDN 2020
- “Thành viên góp vốn có quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành
viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung
các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại,
giải thể cơng ty và nội dung khác của Điều lệ cơng ty có liên
quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;…”. Do đó, cả
thành viên hợp danh và thành viên góp vốn đều được biểu
quyết tại Hội đồng thành viên.
6. CTHD không được thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Nhận định Đúng.
- CSPL: Khoản 1 Điều 182 LDN 2020.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là một thành viên hợp danh
được bầu ra bởi Hội đồng thành viên để thực hiên cơng việc
quản lý, điều hành cơng ty. Bởi vì toàn bộ trách nhiệm về
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty các thành viên hợp
danh phải chịu trách nhiệm vơ hạn bằng tồn bộ tài sản của
mình. Nói cách khác quyền lợi và nghĩa vụ của cơng ty gắn
chặt với từng cá nhân cho nên không được phép thuê giám
đốc để điều hành công ty hợp danh.
7. Thành viên hợp danh phải hoàn trả cho công ty số tiền,
tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra cho công
ty khi nhân danh cá nhân thưc hiện các hoạt động kinh
doanh.
- Nhận định Sai.
- CSPL: Điểm d Khoản 2 Điều 181 LDN 2020
Khoản 2 Điều 180 LDN 2020
- Thành viên hợp danh chỉ phải hoàn trả cho công ty số tiền,
tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra cho công ty
khi nhân danh cá nhân, nhân danh công ty, nhân danh
người khác thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty
mà không đem nộp cho công ty, và tham gia hoạt động
trong các ngành, nghề kinh doanh cùng với ngành nghề kinh
doanh của cơng ty. Cịn những trường hợp khơng thảo mãn
những vấn đề trên thì khơng cần hồn trả cho cơng ty.
TÌNH HUỐNG 1
(i)
-Phát có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty không khi mà
việc này chỉ được sự đồng ý của Hưng?
Phát không thể trở thành thành viên hợp danh của công ty khi mà việc này chỉ được sự
đồng ý của Hưng vì theo Khoản 3 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020:
“3. Thành viên hợp danh khơng được chuyển một phần hoặc tồn bộ phần vốn góp
của mình tại cơng ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của
các thành viên hợp danh còn lại”.
Công ty hợp danh là công ty đối nhân. Cụ thể, trong tình huống Phúc đề nghị chuyển
nhượng tồn bộ phần vốn góp của mình cho Phát nhưng chỉ được sự đồng ý của
Hưng, cịn Thịnh khơng đồng ý. Như vậy, Phúc khơng được sự đồng ý tồn bộ của các
thành viên hợp danh đồng nghĩa Phúc không được chuyển nhượng phần vốn góp của
mình cho Phát và Phát cũng không thể trở thành thành viên hợp danh của công ty.
-Việc Phúc đề nghị cơng ty đổi tên có phù hợp với quy định của pháp luật không?
Việc Phúc đề nghị đổi tên công ty là không phù hợp với quy định của pháp luật vì:
Thứ nhất, tên cơng ty hợp danh Phúc Hưng Thịnh đã tuân thủ các quy định trong việc
đặt tên theo quy định tại Điều 37, 38, 41 của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Thứ hai, theo Khoản 4 Điều 182 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
“4. Quyết định về vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này được
thơng qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh tán
thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.”
Ta thấy cả 02 thành viên Hưng và Thịnh đều không đồng ý với lý do uy tín
cơng ty đã gắn liền với tên “Phúc Hưng Thịnh”, nếu thay đổi thì sẽ giảm đi sự uy tín
của cơng ty, do đó khơng đạt ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh tán thành
theo quy định của pháp luật. Và Phúc cũng chưa kết thúc tư cách thành viên nên u
cầu khơng hợp lí.
(ii) Thành viên An do tai nạn giao thông nên mất khả năng nhận thức và bị Tòa
án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Các thành viên cịn lại trong cơng ty
cho rằng tư cách thành viên góp vốn của An đã chấm dứt nhưng sau đó vợ của
An có u cầu cơng ty giữ nguyên tư cách thành viên góp vốn của An để chị tiếp
tục quản lý. Vậy, yêu cầu của vợ An có phù hợp với quy định của pháp luật
không?
Yêu cầu của vợ An phù hợp với quy định của pháp luật vì:
Về việc u cầu cơng ty giữ nguyên tư cách thành viên góp vốn của An:
- Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên góp vốn của công ty hợp
danh:
+ Cá nhân chết, tổ chức giải thể, phá sản
+ Bị khai trừ khỏi công ty
+ Chuyển nhượng, tặng cho, trả nợ toàn bộ phần vốn góp của mình cho người
khác
+ Cơng ty hợp danh bị giải thể, phá sản
+ Trường hợp khác ( điều lệ cơng ty)
Vì thế, An bị mất năng lực hành vi dân sự không thuộc trong các trường hợp chấm dứt
tư cách thành viên góp vốn.
- Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020:
“2. Tổ chức, cá nhân sau đây khơng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại
Việt Nam:
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất
năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ
chức không có tư cách pháp nhân;
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này,
trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước
góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng khơng được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Ta thấy An (người mất năng lực hành vi dân sự) thuộc trường hợp cấm thành lập, quản
lý doanh nghiệp tại Điểm đ Khoản 2 Điều này nhưng An không thuộc trường hợp
cấm góp vốn vào cơng ty hợp danh tại Khoản 3 Điều này nên vợ của An yêu cầu giữ
nguyên tư cách thành viên góp vốn của An là hợp lý.
Về việc xử lý phần vốn góp của An:
+ Theo Khoản 3 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020:
“3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành
viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện”.
Mà người đại diện theo pháp luật của người mất năng lực hành vi dân sự là người
giám hộ đương nhiên của họ (Khoản 2 Điều 136 BLDS 2015).
+ Theo Khoản 1 Điều 53 BLDS 2015:
“3. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người
giám hộ, nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám
hộ.”
Như vậy theo Điều 53 trên thì vợ của An là giám hộ đương nhiên của An. Do đó, vợ
của An có thể thay An tiếp tục quản lý công ty hợp danh Phúc Hưng Thịnh là phù hợp
với quy định của pháp luật.
TÌNH HUỐNG 2
(i) Ngày 25/8/2015, C với tư cách là chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc
công ty đã triệu tập họp Hội đồng thành viên để quyết định một dự án đầu tư của
công ty. Phiên họp được triệu tập hợp lệ với sự tham dự của tất cả các thành
viên. Khi biểu quyết thông qua quyết định dự án đầu tư của công ty thì chỉ có A,
C, D và E biểu quyết chấp thuận thông qua dự án. Vậy quyết định của Hội đồng
thành viên có được thơng qua hay khơng?
Căn cứ Điểm đ Khoản 3 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020:
“3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả cơng việc kinh doanh của công
ty. Nếu Điều lệ công ty khơng quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải
được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh tán thành:
đ) Quyết định dự án đầu tư;”
Và khi biểu quyết thông qua quyết định dự án đầu tư của cơng ty thì có A, C, D và E
biểu quyết chấp thuận thông qua dự án, từ đó ta thấy 4/5 tổng số thành viên hợp danh
tán thành, nghĩa là đã đúng theo quy định. Vậy quyết định của Hội đồng thành viên
được thông qua.
(ii) B muốn chuyển nhượng tồn bộ phần vốn của mình tại cơng ty cho người
khác và B cho rằng việc chuyển nhượng này nếu được Hội đồng thành viên công
ty X đồng ý thì sẽ được. Ý kiến của B có đúng không? Tại sao?
Căn cứ Khoản 3 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020:
“3.Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc tồn bộ phần
vốn góp của mình tại cơng ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của
các thành viên hợp danh còn lại.”
Vậy nên B muốn chuyển nhượng toàn bộ phần vốn của mình tại cơng ty cho người
khác và B cho rằng việc chuyển nhượng này nếu được Hội đồng thành viên cơng ty X
đồng ý thì sẽ được là ý kiến đúng.
(iii) Ngày 16/06/2018, Công ty X bị phá sản. Các thành viên hợp danh yêu cầu
ông G (là một thành viên hợp danh cũ bị công ty khai trừ vào năm 2016) liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng ty. u cầu này có phù hợp với quy
định của pháp luật không?
Căn cứ Khoản 5 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020:
“5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo
quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của cơng ty
đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.”
G chấm dứt tư cách thành viên hợp danh do bị khai trừ khỏi công ty (thuộc Điểm c
Khoản 1 Điều 185). Chính vì vậy, trong vịng 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh, đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày G
chấm dứt tư cách thành viên (từ năm 2016 trở về trước) thì G phải liên đới chịu trách
nhiệm về khoản nợ đó.
Cịn nếu khoản nợ phát sinh sau ngày G chấm dứt tư cách thành viên (từ năm 2016
đến 16/06/2018) thì G hồn tồn khơng phải liên đới chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài
sản của mình đối với các khoản nợ đó và việc buộc G phải liên đới chịu trách nhiệm
với các khoản nợ là trái với quy định của pháp luật.
TÌNH HUỐNG 3
(i)
Hành vi của ông Nhân có phải là hành vi vi phạm pháp luật doanh
nghiệp?
Hành vi của ông Nhân là hành vi vi phạm pháp luật doanh nghiệp.
Căn cứ Khoản 2 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 về hạn chế quyền đối với thành
viên hợp danh:
“2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.”
Ơng Nhân ngồi việc đảm nhận các cơng việc của cơng ty con còn tự nhận khách
hàng tư vấn với danh nghĩa cá nhân và hưởng thù lao trực tiếp từ khách hàng. Hành vi
nhân danh cá nhân kinh doanh cùng ngành, nghề với công ty để tư lợi của ông Nhân
đã vi phạm Điều luật này.
(ii) Cơng ty có quyền khai trừ ơng Nhân khơng?
Cơng ty có quyền khai trừ ông Nhân.
Theo Khoản 3 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020:
“3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:
a) Khơng có khả năng góp vốn hoặc khơng góp vốn như đã cam kết sau khi cơng
ty đã có u cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật này;
c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có
hành vi khơng thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của cơng
ty và thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.”
Ông Nhân đã được xác định là vi phạm Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 (cụ thể tại
Khoản 2). Vì vậy cũng căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 185 của Luật này cơng ty có
quyền khai trừ ơng Nhân ra khỏi công ty.
(iii) Cuộc họp ra quyết định khai trừ ơng Nhân có hợp pháp khơng?
Cuộc hợp ra quyết định khai trừ ông Nhân là không hợp pháp.
Căn cứ Khoản 2 Điều 183 LDN 2020:
“2. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện
thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ công ty quy
định. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung họp,
chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định các vấn đề quy định tại
khoản 3 Điều 182 của Luật này phải được gửi trước đến tất cả thành viên; thời
hạn gửi trước do Điều lệ cơng ty quy định.”
Trong tình huống này, ơng Tâm triệu tập họp Hội đồng thành viên nhưng không mời
ông Nhân vì nghĩ có mời ơng Nhân cũng khơng đi ta có thể thấy ơng Tâm cũng khơng
gửi các tài liệu được sử dụng trong cuộc họp cũng như không thông báo cho ông Nhân
biết về nội dung cuộc họp. Ơng Tâm đã khơng thực hiện đúng những quy trình thủ tục
được qui định tại khoản 3 Điều này về triệu tập họp Hội đồng thành viên do đó mặc
dù có ba trong bốn thành viên của Hội đồng thành viên biểu quyết thông qua nhưng
cuộc họp ra quyết định khai trừ ông Nhân là không hợp pháp.