Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bài GIỮA kì LỊCH sử THẾ GIỚI cổ TRUNG đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.37 KB, 10 trang )

KHOA SƯ PHẠM
TÊN:
MSSV:
BÀI GIỮA KÌ
MƠN: LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ TRUNG ĐẠI
Đề bài:
“Anh (chị) hãy phân tích và chứng minh sự khác biệt trên những
vấn đề cơ bản của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương
Tây: Điều kiện tự nhiên, nền tảng kinh tế, đặc điểm chính trị, đặc
điểm xã hội, đặc điểm văn hóa"
Bài làm:
Các quốc gia cổ đại phương Đông
Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành vào khoảng thiên
niên kỉ IV-III (TCN), tiêu biểu là Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn
Độ
1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí các quốc gia: nằm ở châu Á, châu Phi, Trung và Nam
Mỹ. Các vị trí này nằm ở trên đường xích đạo, có khí hậu nhiệt
đới và cận nhiệt đới (ấm nóng), mưa nhiều và thường xun.
Các quốc gia cổ đại phương Đơng hình thành trên lưu vực
các con sông lớn: Ai Cập – sông Nin (Nile), Lưỡng Hà - Ơphrat
( Euphrates) Tigrơ ( Tigris ), Ấn Độ - sông Ấn và sông Hằng,
Trung Hoa – sơng Hồng Hà và Trường Giang
Ở khu vực lưu vực các con sơng lớn có đồng bằng phù sa
màu mỡ, gần nguồn nước tưới, cây cỏ tốt tươi, các loài động
thực vật phong phú nên thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp. Tuy
nhiên bên cạnh thuận lợi thì vẫn có những khó khăn như có
nhiều thiên tai, lũ lụt…
2. Nền tảng kinh tế:
Kinh tế nông nghiệp gắn liền với thuỷ lợi
Trên điều kiện cứng là cơng cụ kim khí ra đời, con người


chuyển từ “kinh tế chiếm đoạt” sang “kinh tế sản xuất” cộng với


điều kiện tự nhiên có những thuận lợi và khó khăn. Con người
cần hợp sức để sản xuất nông nghiệp tiến hành đồng thời với trị
thuỷ (đắp đê ngăn lũ, đào kênh, đào sơng, xây dựng các cơng
trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu)
(F.Engels từng nhận định: ‘Sắt cho phép người ta có thê
trồng trọt trên những diện tích rộng lớn hơn, có thê khai hoang
được miền rừng rú rộng lớn hơn, sắt khiến cho người thợ thu
công có được một công cụ cứng và sắc mà không có một loại đa
nào hay một loại kim khí quen thuộc nào có thê đương đầu với
nó được”. )
Nền kinh tế nông nghiệp mang tính chất tự cung, tự cấp và
khép kín trong các nông thôn công xã. Kinh tế thủ công nghiệp
và thương nghiệp có tồn tại nhưng khơng có điều kiện phát triển.
3. Đặc điểm chính trị
Các quốc gia cổ đại phương Đơng có đặc điểm chính trị là
chế độ “Quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền”
Xuất phát từ nền tảng kinh tế “Nông nghiệp – thuỷ lợi”, do
nhu cầu hợp sức trị thuỷ, làm nông nghiệp là vấn đề hàng đầu,
tiếp đó là hợp sức chống lại các thế lực ngoại xâm bên ngồi.
Các liên minh cơng xã nơng thơn được hình thành và có một
người đứng đầu, tập trung quyền lực để huy động nhân lực vật
lực. Khi các vấn đề hàng đầu trên đã được giải quyết thì sản xuất
phát triển dẫn đến sự phân hóa xã hội, trên cơ sở đó ra đời giai
cấp và nhà nước. Người đứng đầu của liên minh công xã dần dần
nắm được càng nhiều tư liệu sản xuất và được thần thánh hoá là
người đại diện của thần linh => trở thành vua - đứng đầu nhà
nước.

“Quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền” là nhà nước do
vua đứng đầu, vua có quyền lực tối cao. Ở Ai Cập gọi là
Pharaoh, Lưỡng Hà gọi là Enxi, Trung Hoa gọi là Thiên tử, Ấn
Độ là Raja. Vì được thần thánh hố nên quyền lực của vua là vơ
hạn. Biểu hiện của chế độ “Quân chủ chuyên chế trung ương tập
quyền” được thể hiện ở các điểm chính sau:
- Thứ nhất, vua có quyền sở hữu tồn bộ đất đai và thần dân
trong nước. Người Trung Quốc cổ đại cho rằng : “Dưới bầu
trời rộng lớn, không nơi nào không phải đất cua nhà vua,
trong phạm vi lãnh thổ không người nào không phải thần dân
cua nhà vua”.


- Thứ hai vua không chỉ là người nắm vương quyền mà còn
là người nắm cả thần quyền, đứng đầu tôn giáo, đại diện cho
thần linh. Tức là quyền lực của nhà vua khơng những được
giữ gìn, củng cố bằng bạo lực mà cịn bằng tơn giáo, mê tín,
giáo điều.
- Thứ ba, vua có quyền đặt ra pháp luật, tổ thức thực hiện
pháp luật và là người có quyền tối hậu trong việc xét xử các
vụ án hình sự cũng như dân sự, đặt ra các loại thuế, quy định
các đơn vị tiền tệ, quyết định các chính sách đối nội đối
ngoại. Hay nói cách khác, tất cả các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp đều nằm trong tay vua.
- Thứ tư, vua là tổng chỉ huy tối cao của quân đội
4. Đặc điểm xã hội
Sự phát triển tịnh tiến của phương thức sản xuất châu
Á. Tức là cái cơ cấu kinh tế sản xuất đơn giản của các cộng đồng
tự cung, tự cấp không ngừng được tái sản xuất nhưng dưới cùng
một hình thức ấy, và nếu ngẫu nhiên bị phá huỷ thì cũng lại xuất

hiện trên địa điểm cũ với một cái tên cũ nhưng có sự biến đổi
nhất định. Để chứng minh điều này, ta đi từ các yếu tố cơ bản
cấu thành một phương thức sản xuất xã hội. Đó là: sức sản xuất,
quan hệ sản xuất và mối quan hệ giữa chúng, trong đó các vấn
đề về đẳng cấp và giai cấp, về Nhà nước và quy luật phát sinh,
phát triển của phương thức sản xuất xã hội đó. Cụ thể:
+ Sự khơng rõ ràng giữa hai thời kì cổ đại và trung đại: hai
thời kì này khơng có mốc thời gian phân chia cụ thể vì khơng có
sự thay đổi rõ rệt về phương thức sản xuất.
+ Sự không rõ ràng giữa đẳng cấp và giai cấp:
Thứ nhất, về sức sản xuất thì cơng cụ sản xuất là cơng cụ
kim khí, về con người là những nông dân, thành viên công
xã, họ lao động trên phần đất được chia của công xã và
những thợ thủ công chưa tách khỏi nông nghiệp, lao động
thặng dư của họ chỉ đủ để thực hiện chế độ cống nạp và duy
trì các hoạt động của cơ chế nhà nước – công xã
Thứ hai về quan hệ sản xuất – quyền sở hữu tối cao về tư
liệu sản xuất thuộc về nhà vua, dưới đó là triều đình với các
đẳng cấp quan liêu, quý tộc và sư sãi. Dưới vua là quyền sở


hữu của công xã. Lao động thặng dư được biểu hiện qua cống
nạp, một phần cho nhà vua, một phần cho bộ máy quản lý
cơng xã. Hình thức bóc lột là tô thuế. Nét đặc biệt là tô và
thuế kết hợp làm một (khác biệt rõ rệt với chế độ chiếm hữu
nơ lệ của phương Tây).
Chính vì sức sản xuất và quan hệ sản xuất như trên, đẳng
cấp xuất hiện sớm và tồn tại mãi về sau khi chuyên sang chế
độ phong kiến. Đó là đẳng cấp quý tộc (vua, quan, sư sãi) và
đẳng cấp những người quản lý công xã, đẳng cấp thợ cả,

trùm phường trong phường hội thu công,…Đồng thời dần
dần có sự chuyên biến một số đẳng cấp hay một vài bộ phận
cua đẳng cấp lên giai cấp.
+ Sự tồn tại lâu dài và dai dẳng của công xã nông thôn: các
công xã nông thôn tồn tại từ hàng ngàn năm từ lúc cấu thành cơ
sở của hình thức Nhà nước thơ sơ nhất cho đến chế độ phong
kiến. Nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp khép kín; kinh tế hàng
hố chậm ra đời và kém phát triển. Thủ công nghiệp không tách
rời khỏi nông nghiệp. Đô thị chỉ như những cái bướu của cơ cấu
kinh tế. Duy trì và tàng trữ lâu dài những tàn dư lạc hậu; Tình
trạng thấp kém, hạn chế của tư duy, phản ánh trong tôn giáo và
sự thần thánh hố tự nhiên,… hạn chế lí trí con người và hạ thấp
nhân phẩm trước thiên nhiên và xã hội
+ Chế độ nô lệ gia trưởng: nô lệ ở các nước cổ đại phương
Đông không trực tiếp là cơ sở của sản xuất mà là gián tiếp với
tính cách là một nhân tố của gia đình và nó chuyền dần dần về
gia đình (đàn bà nơ lệ trong các hậu cung)
5. Đặc điểm văn hoá:
Đặc điểm văn hoá của các nước cổ đại phương Đơng: Có tính cộng
đồng + Duy tình
Các nơng thơn cơng xã có các thành viên có quan hệ huyết
thống với nhau, bên cạnh đó họ cịn có quan hệ hàng xóm láng
giềng. Từ đặc điểm kinh tế Nông nghiệp – thuỷ lợi, nhu cầu hợp
sức cùng nhau, tính cộng đồng thể hiện ở sự trọng tình thân, quan
tâm láng giềng, hoà thuận, đoàn kết tương trợ lẫn nhau để thực
hiện mục tiêu chung: trị thuỷ, làm nông nghiệp, chống các thế lực
giặc ngoại xâm. Tuy nhiên đặc điểm duy tình ngồi có những ưu
điểm vẫn cịn có hạn chế đó là làm cho thói tùy tiện càng trở nên



trầm trọng, ví dụ tệ “đi cửa sau” trong giải quyết cơng việc: Nhất
quen, nhì thân, tam thần, tứ thế… Yếu tố cá nhân bị lu mờ, vai trò
và lợi ích của cá nhân bị gạt bỏ để phục vụ tập thể.
Các quốc gia cổ đại phương Tây
Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời vào thiên niên kỉ thứ I (TCN),
tiêu biểu là Hy Lạp (tk 8) và La Mã (tk 6)
1. Điều kiện tự nhiên.
Hy Lạp và La Mã là hai bán đảo ở phía Bắc của biển Địa Trung
Hải, lãnh thổ của hai quốc gia này có nhiều đảo lớn nhỏ. Có nhiều
tài ngun khống sản như đất sét, mỏ vàng, bạc, sắt, chì, đồng,…
ngồi ra ở La Mã cịn có nhiều đồng cỏ để chăn thả gia súc.
Có đường bờ biển kéo dài, nhiều vũng vịnh sâu và kín gió, khí
hậu cận nhiệt đới ấm áp, trong lành => Thuận lợi cho việc phát
triển giao thông đường biển, ngư nghiệp, thương nghiệp.
Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên; đất ven đồi xấu, khô, rắn.
Những dãy núi cao từ lục địa chạy ra biển đã ngăn cách thung lũng
này với thung lũng khác, tạo thành những đồng bằng nhỏ hẹp =>
Thích hợp trồng cây lưu niên như nho, ô liu, cam chanh,…Điều
kiện tự nhiên ở đây khơng thích hợp trồng các loại cây lương thực.
2. Nền tảng kinh tế:
Công thương nghiệp
Nhờ điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi để phát triển mậu dịch
hàng hải nên kinh tế công thương chiếm ưu thế tuyệt đối và giữ vai
trị chủ đạo. Nơng nghiệp chỉ là thứ yếu
Thủ công nghiệp: - Nhiều thợ giỏi, khéo tay. Họ làm ra những sản
phẩm nổi tiếng như đồ gốm, với đủ các loại bình, chum, bát bằng
gốm tráng men trang trí hoa văn có màu sắc và hình vẽ đẹp. Nhiều
xưởng thủ công chuyên sản xuất một mặt hàng có chất lượng cao,
có quy mơ khá lớn: có xưởng từ 10 - 15 người làm, lại có xưỏng
lớn sử dụng từ 10 đến 100 nhân công

Do sự phát triển của thủ cơng nghiệp làm cho sản xuất hàng hố
tăng nhanh, quan hệ thương mại được mở rộng. Thương nghiệp
đường biển rất phát triển, mở rộng buôn bán với mọi miền ven Địa
Trung Hải, với các nước phương Đông (Họ đem bán: rượu nho, dầu
ô liu, đồ mĩ nghệ, đồ dùng kim loại, đổ gốm... và mua về: lúa mì,


súc vật, lông thú từ vùng Hắc Hải, Ai Cập,... tơ lụa, hương liệu, xa
xỉ phẩm từ các nước phương Đơng.). Nơ lệ là thứ hàng hố quan
trọng bậc nhất (Ví dụ Pi-rê là một trong số những trung tâm buôn
bán nô lệ lớn). Hoạt động thương mại phát đạt đã thúc đẩy việc mở
rộng lưu thông tiền tệ. Các quốc gia cổ đại phương Tây đều có
đồng tiền riêng của mình.
3. Đặc điểm chính trị
Đặc điểm chính trị các quốc gia cổ đại phương Tây: mang
tính dân chủ chủ nơ hay cộng hịa q tộc
Quyền ứng cử và bầu cử chỉ dành riêng cho tầng lớp quý tộc chủ
nô. Quyền lực cao nhất của nhà nước được trao cho một hoặc một
số cơ quan chủ yếu bằng con đường bầu cử (Quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp do các cơ quan thực hiện – Khác với phương Đông
là chỉ có vua mới có quyền thực hiện). Nền dân chủ đưa lại quyền
lợi cho tầng lớp quý tộc chủ nô - một bộ phận nhỏ trong xã hội,
trong khi đó nhiều người lại khơng có quyền cơng dân và đặc biệt
là hàng trăm nghìn nơ lệ khơng được quyền làm người, bị áp bức,
bóc lột và coi như là những “cơng cụ biết nói” => Đây là một thế
chế chính trị dựa trên sự bóc lột nơ lệ
4. Đặc điểm xã hội
Xã hội chiếm hữu nô lệ: giai cấp chủ nô và nô lệ đối kháng
nhau
Quan hệ sản xuất của cổ đại phương Tây là quan hệ sản xuất

chiếm hữu nô lệ. Đất đai và các tư liệu sản xuất khác hầu hết thuộc
sở hữu tư nhân của các chủ nô, kể cả nô lệ. Trong xã hội chiếm hữu
nô lệ tồn tại hai giai cấp cơ bản là chủ nơ và nơ lệ, bên cạnh đó là
lực lượng dân tự do (giới bình dân). Nơ lệ có địa vị vô cùng thấp
kém, họ bị coi là tài sản thuộc sở hữu của chủ nơ, chủ nơ có quyền
tuyệt đối đối với nơ lệ. Vì vậy quan hệ sản xuất là nhân tố quyết
định đặc điểm xã hội các quốc gia cổ đại phương Tây.
Nếu như xã hội phương Đơng có xã hội chiếm nơ khơng rõ ràng,
thành thục (chế độ nơ lệ gia trưởng) thì ở phương Tây lại phát triển
đến mức điển hình, thành thục, sự phân hoá xã hội hết sức sâu sắc,
rõ rệt. Mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ hết sức gay gắt, quyết liệt.
Giai cấp chủ nơ có hai thành phần là quý tộc công thương và quý
tộc ruộng đất. Do đặc điểm kinh tế của quốc gia cổ đại phương Tây


là kinh tế công thương nên lớp quý tộc công thương có thế lực ngày
càng lớn về kinh tế và chính trị. Cịn giai cấp nơ lệ rất đơng đảo,
chiếm một tỉ lệ lớn so với quý tộc và dân tự do, nơ lệ lại là lực
lượng sản xuất chính trong xã hội, quý tộc và cả bình dân đều sống
nhờ vào sự bóc lột sức lao động của nơ lệ, nơ lệ cịn khơng được
coi là con người, làm công việc nặng nhọc, độc hại, bị đánh đập dã
man, thường xun nhịn đói, chịu rét, rách rưới. Vì vậy nô lệ đã
thường xuyên nổi dậy chống lại chủ nô dưới nhiều hình thức như
trốn, phá hoại cơng cụ hoa màu, cao nhất là vũ trang khởi nghĩa
(nhưng bị đàn áp).
5. Đặc điểm văn hóa
Tính cá nhân + Duy lý
Nếu đặc điểm văn hố ở phương Đơng là tập thể, cộng đồng thì
đặc điểm văn hóa ở phương Tây lại là tính cá nhân. Cá nhân ở đây
là nhấn mạnh đến sự độc lập của con người và tầm quan trọng của

tự do và tự lực của mỗi cá nhân. Vì nền tảng kinh tế là cơng thương
nghiệp nên họ khơng có nhu cầu hợp sức để trị thuỷ, làm nơng
nghiệp như phương Đơng.
Tiếp đó là sự duy lí, trong thói quen xem xét của người phương
Tây, thế giới chỉ có thể là đen hoặc trắng chứ khơng chấp nhận một
thế giới đen - trắng lẫn lộn. Điều đó lý giải tại sao người phương
Tây lại coi trọng lối tư duy “duy lý” chứ khơng phải “duy tình”. Lối
tư duy duy lý của người phương Tây cũng có những điểm tích cực
trong nhận thức cũng như hành vi ứng xử, tính thực tế trong nhận
thức và hành động. Tuy nhiên, bản thân phương thức tư duy đó
cũng bộc lộ yếu tố hạn chế, như tính máy móc, khả năng thích ứng
với sự thay đổi của hoàn cảnh bị hạn chế hơn so với người phương
Đơng (người phương Đơng thì linh hoạt trong thích nghi)
Dựa vào sự phân tích và chứng minh từng đặc điểm của các
quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây ở trên, ta nhận
thấy xuất từ các đặc điểm tự nhiên có những thuận lợi và khó
khăn khác nhau nên các quốc gia cổ đại phương Đơng và
phương Tây đã hình thành và tồn tại những nền tảng kinh tế
khác nhau, dẫn đến các đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hoá khác
biệt nhau.


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1] C. Mác. F. Engen. V.I.Lênin, Bàn về các xã hội tiền tư bản. Sđđ.
Tr 275 và 295
[2] Di tích lịch sử - văn hố Hà Nội, Loại hình văn hố gốc nơng
nghiệp, nguồn trang: truy cập ngày 9/7/2022
[3] Nghiêm Đình Vỹ, Lịch sử thế giới cổ trung đại, Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm, năm 2004
[4] PGS, TS. Phạm Công Nhất, Sự khác biệt trong văn hố Đơng –

Tây và những suy nghĩ đối vơi việc phát triển văn hố Việt Nam
hiện nay, Tạp chí Cộng sản, 02/03/2014, nguồn trang
/>truy cập ngày 9/7/2022
[5] Vũ Dương Ninh, Lịch sử văn minh thế giới, Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam, 1999
PHỤ LỤC:

Hình 1. Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông


(Nguồn: truy cập ngày 09/07/2022)

Hình 2. Lược đồ quốc gia cổ đại phương Tây – Hy Lạp
(Nguồn:
truy cập ngày 09/07/2022)

Hình 3. Lược đồ quốc gia cổ đại phương Tây – La Mã
(Nguồn: truy cập ngày 09/07/2022)




×