Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

MÔN LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ BÀI THẢO LUẬN THỨ BA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.55 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỒN KHOA LUẬT DÂN SỰ
DÂN SỰ 44B1

MƠN LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
BÀI THẢO LUẬN THỨ BA

Danh sách sinh viên nhóm 2:
STT

Họ và tên

MSSV

1

Nguyễn Duy Tân

1953801012237

2

Nguyễn Phú Thành

1953801012246

3

Vũ Ngô Phương Thảo

1953801012255



4

Nguyễn Lê Tiến

1953801012279

5

Nguyễn Thị Kim Tiền

1953801012282

6

Đặng Thị Bích Trâm

1953801012287

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 3 năm 2022


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009.
B. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC
2. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Sách tình huống Luật Sở hữu trí tuệ, Nxb.
Hồng Đức - Việt Nam.



MỤC LỤC

A.1. Lý thuyết:................................................................................................................................................................. 1
1. Nhận định ĐÚNG, SAI, nêu cơ sở pháp lý và giải thích ngắn gọn:....................................................................1
a/ Giải pháp kỹ thuật có tính mới, có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng cơng nghiệp thì sẽ được cấp
Bằng độc quyền sáng chế khi có đơn yêu cầu được nộp......................................................................................1
b/ Bằng độc quyền sáng chế được gia hạn hiệu lực khi chủ văn bằng nộp lệ phí gia hạn hiệu lực..................1
c/ Đơn đăng ký sáng chế khơng được thẩm định nội dung đơn nếu khơng có yêu cầu từ người nộp đơn......1
d/ Tính mới của kiểu dáng cơng nghiệp được bảo hộ là tính mới tuyệt đối.......................................................1
2. Phân tích nguyên tắc nộp đơn đầu tiên và nguyên tắc về quyền ưu tiên. Các nguyên tắc này được áp dụng
cho những đối tượng nào?.........................................................................................................................................2
3. Vẽ sơ đồ tóm tắt các bước trong quy trình tiếp nhận đơn, xử lý đơn và cấp Bằng độc quyền sáng chế.........3
A.2. Bài tập:.................................................................................................................................................................... 5
1. Ông A là chuyên viên thiết kế nội thất trong công ty M. Giữa ông A và cơng ty M có ký...............................5
kết hợp đồng lao động thỏa thuận về phạm vi công việc, mức lương và các nội dung khác................................5
Trong q trình làm việc, ơng A được công ty giao nhiệm vụ thiết kế một bộ bàn ghế (có đầu tư.....................5
về kinh phí, cơ sở vật chất). Bộ bàn ghế này sau đó được đăng ký bảo hộ và được cấp Bằng độc......................5
quyền kiểu dáng công nghiệp....................................................................................................................................5
a) Xác định tác giả và chủ sở hữu của kiểu dáng cơng nghiệp được bảo hộ trên. Chủ thể nào.......................5
có quyền đăng ký đối với kiểu dáng công nghiệp này? Giải thích và nêu cơ sở pháp lý..................................5
b) Ơng A và cơng ty M có những quyền gì đối với kiểu dáng công nghiệp trên?..............................................5
c) Trong những trường hợp nào chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp bộ bàn ghế trên......................6
khơng có quyền ngăn cấm các tổ chức, cá nhân khác sử dụng kiểu dáng cơng nghiệp do mình sở hữu?.......6
2. Nghiên cứu Bản án số 9 “Bảo vệ quyền đối với sáng chế” (Bản án số 96/2010/KDTM-PT ngày 03/6/2010 của
Tòa phúc thẩm TANDTC tại Hà Nội) trong Sách tình huống Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam và trả lời câu hỏi:....6
a) Sáng chế và kiểu dáng công nghiệp “Bạt chắn nắng mưa tự cuốn” do ai tạo ra? Sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp này đã được đăng ký bảo hộ chưa?.................................................................................................7
b) Việc Công ty Thành Đồng đã đăng ký bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đối với “Bạt chắn nắng
mưa tự cuốn” thì Cơ sở Ngọc Thanh có biết hay khơng? Đoạn nào trong bản án thể hiện điều này?............7
c) Cơ sở Ngọc Thanh khi sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp “Bạt chắn nắng mưa tự cuốn” có được

Cơng ty Thành Đồng đồng ý hay không? Đoạn nào của bản án thể hiện điều này?.........................................7
d) Cơ sở Ngọc Thanh sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp “Bạt chắn nắng mưa tự cuốn” có thỏa mãn
các điều kiện của quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hay không?........................7
e) Hành vi của cơ sở Ngọc Thanh sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp “bạt chắn nắng mưa tự cuốn”
có vi phạm Luật SHTT khơng? Cơ sở pháp lý....................................................................................................8
B. Phần Câu hỏi sinh viên tự làm (có nộp bài) và KHƠNG thảo luận trên lớp:.......................................................8
1/ Phân tích các điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.......................................................................................8
2/Kiểu dáng công nghiệp hộp đèn taxi của Cơng ty Mai Linh có được pháp luật bảo hộ khơng? Vì sao?.........9
3/ Trong tranh chấp trên, để xem xét hành vi của Công ty Ánh Dương(Vinasun) có xâm phạm quyền đối với
kiểu dáng cơng nghiệp của Cơng ty Mai Linh hay khơng, Tịa án đã làm gì?.......................................................9


1

A.1. Lý thuyết:
1. Nhận định ĐÚNG, SAI, nêu cơ sở pháp lý và giải thích ngắn gọn:
a/ Giải pháp kỹ thuật có tính mới, có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng cơng nghiệp
thì sẽ được cấp Bằng độc quyền sáng chế khi có đơn yêu cầu được nộp.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 60 và Điều 96 Luật SHTT
Giải pháp kỹ thuật được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ cơng khai dưới hình thức sử
dụng, mơ tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước
ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên. Như vậy, không phải tất cả mọi giải pháp
kỹ thuật có tính mới đều sẽ được cấp Bằng độc quyền sáng chế khi đơn yêu cầu.
b/ Bằng độc quyền sáng chế được gia hạn hiệu lực khi chủ văn bằng nộp lệ phí gia hạn hiệu
lực.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 19 Điều 1 Thơng tư 16/2016/TT-BKHCN, có quy định: “Bằng độc quyền sáng
chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp
khơng được gia hạn.”

Như vậy, theo quy định trên thì bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực trong thời gian mười
năm kể từ ngày nộp đơn và khơng được gia hạn. Nhưng được duy trì hiệu lực nếu chủ văn bảng bảo
hộ nộp lệ phí duy trì hiệu lực cho văn bằng.
c/ Đơn đăng ký sáng chế khơng được thẩm định nội dung đơn nếu khơng có yêu cầu từ người
nộp đơn.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 113 Luật SHTT và Điều 25 TT 01/2007/TT-BKHCN.
Thẩm định nội dung không phải là một thủ tục bắt buộc mà chỉ được tiến hành theo theo yêu
cầu của người nộp đơn hoặc người thứ ba bất kỳ. Như vậy, đơn đăng ký sáng chế vẫn được thẩm
định nội dung đơn nếu có yêu cầu từ người thứ ba bất kỳ.
d/ Tính mới của kiểu dáng cơng nghiệp được bảo hộ là tính mới tuyệt đối.
Nhận định sai
CSPL: Điều 65 Luật SHTT năm 2005, sửa đổi bổ sung 2009, 2019.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật SHTT năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019
thì một kiểu dáng cơng nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng cơng nghiệp đó khác biệt đáng
kể so với kiểu dáng cơng nghiệp đã bị bộc lộ cơng khai trước đó, điều đó cho thấy tính mới của kiểu
dáng cơng nghiệp chỉ mang tính tương đối chứ khơng phải tuyệt đối.
Đồng thời, theo khoản 4 của điều luật này thì một kiểu dáng khơng bị coi là mất tính mới nếu
được cơng bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được
nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố: Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố
nhưng không được phép của người có quyền đăng ký kiểu dáng cơng nghiệp; Kiểu dáng cơng
nghiệp được người có quyền đăng ký cơng bố dưới dạng báo cáo khoa học; Kiểu dáng công nghiệp


2

được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển
lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Do đó, tính mới của kiểu dáng cơng nghiệp được bảo hộ khơng phải là tính mới tuyệt đối.
2. Phân tích nguyên tắc nộp đơn đầu tiên và nguyên tắc về quyền ưu tiên. Các nguyên tắc này

được áp dụng cho những đối tượng nào?
a. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên:
* CSPL: Điều 90 Luật SHTT 2005 Sửa đổi bổ sung 2009. Nguyên tắc này bao gồm các
nguyên tắc sau:
Thứ nhất, trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với
nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ
chỉ được cấp cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày
nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
Thứ hai, trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc
tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng
dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong
đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện
để được cấp văn bằng bảo hộ.
Thứ ba, trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký trong hai trường hợp trên cùng đáp ứng các
điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn
bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thoả thuận
của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì các đối tượng tương ứng của các
đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
* Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên là nguyên tắc được dùng để bảo hộ cho quyền sở hữu công
nghiệp bao gồm:
- Sáng chế.
- Kiểu dáng cơng nghiệp.
- Thiết kế, bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
- Nhãn hiệu.
- Tên thương mại.
- Chỉ dẫn địa lý.
- Bí mật kinh doanh.
b. Nguyên tắc về quyền ưu tiên:
* CSPL: Điều 91 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sđ, bs 2009. Nguyên tắc ưu tiên bảo hộ sáng chế

của chủ thể có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một
đối tượng là sáng chế, nếu đáp ứng được các điều kiện:


3

Thứ nhất, đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên của điều ước quốc
tế có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên hoặc có
thỏa thuận áp dụng quy định như vậy với Việt Nam.
Thứ hai, chủ thể nộp đơn là công dân Việt Nam, cơng dân nước khác cư trú hoặc có cơ sở sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước khác là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về
quyền ưu tiên mà Việt Nam cũng là thành viên của điều ước này hoặc có thỏa thuận áp dụng quy
định như vậy với Việt Nam.
Thứ ba, đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế phải thể hiện rõ nội dung yêu cầu được hưởng quyền ưu
tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn yêu cầu đầu tiên (như Cục
Sở hữu trí tuệ).
* Nguyên tắc quyền ưu tiên cho các nhóm đối tượng là sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng
cơng nghiệp, nhãn hiệu, cịn các đối tượng khác không được hưởng quyền ưu tiên trong sở hữu trí
tuệ. Và quyền ưu tiên trong sở hữu trí tuệ chỉ được áp dụng dựa trên cơ sở của đơn đăng ký bảo hộ
hợp lệ đầu tiên. Đơn đăng ký bảo hộ này phải được nộp tại một quốc gia là thành viên của điều ước
quốc tế quy định về quyền ưu tiên. Sau đó một khoảng thời gian theo quy định của luật; tổ chức, cá
nhân này lại tiến hành yêu cầu xin bảo hộ cho cùng đối tượng đó tại một hoặc một số quốc gia khác
là thành viên của điều ước quốc tế đó. Và đơn nộp sau này được coi như là đã được nộp cùng ngày
với đơn yêu cầu bảo hộ đầu tiên.
3. Vẽ sơ đồ tóm tắt các bước trong quy trình tiếp nhận đơn, xử lý đơn và cấp Bằng độc quyền
sáng chế.


4


Nộp đơn

Thẩm định
hình thức

Có sửa chữa, phản đối

Khơng hợp lệ

Thơng báo dự định từ
chối chấp nhận đơn

Không sửa,

Thông báo từ chối
Khơng phản đối chấp nhận đơn

Đơn hợp lệ
Cơng bố
đơn

Khơng có yêu cầu thẩm định nội
dung

Đơn coi như bị rút
bỏ

Yêu cầu thẩm định nội dung
Có sửa chữa, phản đối


Thẩm định nội dung

Không đáp ứng điều kiện bảo hộ

Đáp ứng
điều kiện
Yêu cầu nộp lệ phí

Nộp phí
Cấp Bằng độc quyền sáng chế

Thơng báo kết quả thẩm định nội
dung

Không sửa chữa, phản đối
Không nộp phí

Từ chối cấp bằng độc quyền sáng
chế


5

A.2. Bài tập:
1. Ông A là chuyên viên thiết kế nội thất trong công ty M. Giữa ông A và cơng ty M có ký
kết hợp đồng lao động thỏa thuận về phạm vi công việc, mức lương và các nội dung khác.
Trong q trình làm việc, ơng A được công ty giao nhiệm vụ thiết kế một bộ bàn ghế (có đầu tư
về kinh phí, cơ sở vật chất). Bộ bàn ghế này sau đó được đăng ký bảo hộ và được cấp Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp.
a) Xác định tác giả và chủ sở hữu của kiểu dáng cơng nghiệp được bảo hộ trên. Chủ thể nào

có quyền đăng ký đối với kiểu dáng công nghiệp này? Giải thích và nêu cơ sở pháp lý.
CSPL: Điều 86, Điều 121, Điều 122 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009. 2019.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, 2019 thì
tác giả của kiểu dáng công nghiệp được nêu trên là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu
cơng nghiệp, trong tình huống nêu trên bộ bàn ghế chính là đối tượng sở hữu cơng nghiệp và ơng A
chính là người trực tiếp làm ra bộ bàn ghế này, do đó, ơng A chính là tác giả của kiểu dáng cơng
nghiệp được bảo hộ.
Chủ thể có quyền đăng ký đối với kiểu dáng cơng nghiệp này là cơng ty M vì cơng ty M đã
đầu tư về kinh phí, cơ sở vật chất để ông A tạo ra bộ bàn ghế thông qua hợp đồng lao động, và trong
hợp đồng cũng khơng có sự thỏa thuận nào khác về vấn đề đăng ký kiểu dáng công nghiệp. Cơ sở
pháp lý minh chứng cho vấn đề này ở điểm b khoản 1 Điều 86 Luật SHTT.
Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp này là cơng ty M. Vì căn cứ vào tình huống và quy định
của pháp luật tại khoản 1 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, 2019 thì chủ sở
hữu kiểu dáng cơng nghiệp này là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo
hộ đối với kiểu dáng công nghiệp, như phân tích ở trên thì cơng ty M là chủ thể có quyền đăng ký
đối với kiểu dáng cơng nghiệp và sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ, do
vậy công ty M là chủ sở hữu kiểu dáng cơng nghiệp.
b) Ơng A và cơng ty M có những quyền gì đối với kiểu dáng cơng nghiệp trên?
Ơng A là tác giả đối với kiểu dáng công nghiệp trên nên ông A sẽ có những quyền nhân thân
sau đây đối với kiểu dáng công nghiệp trên.
“a) Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp;
b) Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố, giới thiệu về kiểu dáng công nghiệp”.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 122 SHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2009, 2019.
Ngồi ra, ơng A có các quyền tài sản của tác giả kiểu dáng công nghiệp là quyền nhận thù
lao theo quy định của pháp luật như sau:
“2. Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trả cho tác giả được quy định như sau:
a) 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp,
thiết kế bố trí;
b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.

...


6

4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại
trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí”.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 122; Khoản 2, khoản 4 Điều 135 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ
sung 2009, 2019.
Công ty M là chủ sở hữu của kiểu dáng công nghiệp trên nên cơng ty M sẽ có các quyền tài
sản sau đây đối với kiểu dáng công nghiệp trên:
“a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại
Điều 124 và Chương X của Luật này;
b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 125
của Luật này;
c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật này”.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 123 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2009, 2019.
Cơ sở pháp lý: Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 124; khoản 1 Điều 126 Luật SHTT 2005
sửa đổi bổ sung 2009, 2019.
c) Trong những trường hợp nào chủ Bằng độc quyền kiểu dáng cơng nghiệp bộ bàn ghế trên
khơng có quyền ngăn cấm các tổ chức, cá nhân khác sử dụng kiểu dáng cơng nghiệp do mình
sở hữu?
Chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp bộ bàn ghế trên không có quyền ngăn cấm các tổ
chức, cá nhân khác sử dụng kiểu dáng công nghiệp khi việc sử dụng kiểu dáng cơng nghiệp đó thuộc
các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật SHTT.
Cụ thể, khi tổ chức, cá nhân khác sử dụng kiểu dáng công nghiệp bộ bàn ghế trên nhằm mục
đích phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân
tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục
xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm. Hoặc nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 125 Luật SHTT: “sử dụng kiểu dáng cơng nghiệp do người có quyền sử dụng trước

thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật này” thì chủ Bằng độc quyền kiểu dáng cơng nghiệp
bộ bàn ghế trên cũng khơng có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác sử dụng kiểu dáng công
nghiệp do mình sở hữu.
2. Nghiên cứu Bản án số 9 “Bảo vệ quyền đối với sáng chế” (Bản án số 96/2010/KDTM-PT ngày
03/6/2010 của Tòa phúc thẩm TANDTC tại Hà Nội) trong Sách tình huống Luật Sở hữu trí tuệ
Việt Nam và trả lời câu hỏi:
Tóm tắt Bản án số 96/2010/KDTM-PT ngày 03/6/2010 của Tòa phúc thẩm TANDTC tại Hà
Nội
Nguyên đơn là Công ty Thành Đồng và bị đơn là cơ sở Ngọc Thanh có xảy ra tranh chấp xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ về việc cơ sở Ngọc Thanh đã tự sản xuất và lưu hành trên thị trường loại
bạt chắn nắng mưa tự cuốn mà không được sự đồng ý của Cơng ty Thành Đồng
Hướng giải quyết của Tịa án buộc cơ sở Ngọc Thanh hực hiện các nghĩa vụ đối với Công ty Thành
Đồng do việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và buộc chấm dứt mọi hành vi xâm phạm đối với sản


7

phẩm Bạt chắn mưa tự cuốn và phải xin lỗi cái chính cơng khai trên phương tiện truyền thơng đại
chúng
a) Sáng chế và kiểu dáng công nghiệp “Bạt chắn nắng mưa tự cuốn” do ai tạo ra? Sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp này đã được đăng ký bảo hộ chưa?
Sáng chế và kiểu dáng công nghiệp “Bạt chắn nắng mưa tự cuốn” do ông Đỗ Thành Đồng tạo
ra.
Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp này đã được công ty Thành Đồng đăng ký bảo hộ sáng chế
và kiểu dáng công nghiệp tại Cục sở hữu trí tuệ.
Phần xét thấy của bản án: Hội đồng xét xử nhận thấy sản phẩm “Bạt chắn nắng mưa tự cuốn”
đang có tranh chấp đã được Cục sở hữu trí tuệ - Bộ khoa học và công nghệ cấp Bằng độc quyền kiểu
dáng công nghiệp số 8595 ngày 29/9/2005 và Bằng độc quyền sáng chế số 5633 ngày 09/5/2006 cho
Công ty Thành Đồng, sản phẩm này được bảo hộ độc quyền trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
b) Việc Công ty Thành Đồng đã đăng ký bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đối với “Bạt

chắn nắng mưa tự cuốn” thì Cơ sở Ngọc Thanh có biết hay không? Đoạn nào trong bản án thể
hiện điều này?
Việc Công ty Thành Đồng đã đăng ký bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đối với “Bạt
chắn nắng mưa tự cuốn” thì Cơ sở Ngọc Thanh có biết.
Ở phần Xét thấy của bản án thể hiện điều này “Tại phiên tịa phúc thẩm ơng Thanh và luật sư
bảo vệ quyền lợi cho cơ sở Ngọc Thanh đều thừa nhận việc cơ sở Ngọc Thanh sản xuất và lưu hành
trên thị trường loại “Bạt chắn nắng mưa tự cuốn” là vi phạm bản quyền của Công ty Thành Đồng đã
được Cục SHTT cấp Bằng độc quyền sáng chế và Bằng độc quyền KDCN.”
c) Cơ sở Ngọc Thanh khi sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp “Bạt chắn nắng mưa tự
cuốn” có được Cơng ty Thành Đồng đồng ý hay không? Đoạn nào của bản án thể hiện điều
này?
Cơ sở Ngọc Thanh khi sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp “Bạt chắn nắng mưa tự
cuốn” không được Công ty Thành Đồng đồng ý.
Tại phần Xét thấy của bản án “Tuy nhiên, cơ sở Ngọc Thanh vẫn sản xuất và lưu hành trên
thị trường loại bạt chắn nắng mưa tự cuốn trong thời hạn có hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế
công nghiệp và Bằng độc quyền KDCN mà không được sự đồng ý của Công ty Thành Đồng và khi
có tranh chấp khơng xuất trình được bất kỳ loại giấy tờ nào thể hiện việc sản xuất kinh doanh loại
sản phẩm này là hợp pháp.”
d) Cơ sở Ngọc Thanh sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp “Bạt chắn nắng mưa tự cuốn”
có thỏa mãn các điều kiện của quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
hay không?
Trong bản án số 96/2010/KDTM-PT sản phẩm “Bạt chắn nắng mưa tự cuốn” đang có tranh
chấp đã được Cục SHTT- Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Bằng độc quyền KDCN số 8595 ngày
29/09/2005 và Bằng độc quyền sáng chế số 5633 ngỳ 09/05/2006 cho Công ty Thành Đồng, sản
phẩm này được bảo hộ độc quyền trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Cơ sở Ngoc Thanh có biết nhưng
khơng khiếu nại gì. Tuy nhiên cơ sở Ngọc Thanh vẫn sản xuất và lưu hành trên thị trường loại bạt


8


chắn nắng mưa tự cuốn trong thời gian có hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế công nghiệp và
Bằng độc quyền KDCN mà không được sự đồng ý của Cơng ty Thành Đồng và khi có tranh chấp
khơng xuất trình được bất kỳ loại giấy tờ nào thể hiện việc sản xuất kinh doanh loại sản phẩm này là
hợp pháp
Cơ sở Ngọc Thanh sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp “Bạt chắn nắng mưa tự cuốn” không
thỏa mãn các điều kiện của quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp vì căn cứ
theo quy định tại điều 134 Luật SHTT 2005, để có được quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp thì cơ sở Ngọc Thanh phải chứng minh được việc họ tạo ra sản phẩm “Bạt chắn
nắng mua tự cuốn” 1 cách độc lập và được sản xuất trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế của công
ty Thành Đồng.
e) Hành vi của cơ sở Ngọc Thanh sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp “bạt chắn nắng
mưa tự cuốn” có vi phạm Luật SHTT khơng? Cơ sở pháp lý.
Hành vi của cơ sở Ngọc Thanh sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp “Bạt chắn nắng
mưa tự cuốn” là có vi phạm luật SHTT bởi vì căn cứ theo khoản 1,2 Điều 124, Điều 126 Luật
SHTT; Điều 8, 10 Nghị định 105/2006/NĐ-CP đã có các yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng
công nghiệp.
Cơ sở Ngọc Thanh sản xuất và lưu hành sản phẩm bạt chắn nắng mưa tự cuốn rộng rãi trên thị
trường là vi phạm Bằng độc quyền sang chế công nghiệp và Bằng độc quyền KDCN về sản phẩm
bạt chắng năng mưa tự cuốn của Công ty Thành Đồng
B. Phần Câu hỏi sinh viên tự làm (có nộp bài) và KHƠNG thảo luận trên lớp:
Đọc, nghiên cứu Bản án số 12 “Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp” Chương 3 (Bản án số
03/2006/HC-PT ngày 01/3/2006 của Tòa phúc thẩm TANDTC tại TP.HCM) (gồm cả phần tình
huống và bình luận) trong Sách tình huống Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam và trả lời các câu hỏi sau
đây:
1/ Phân tích các điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.
Theo quy định tại điều 63 Luật SHTT 2005 quy định kiểu dán công nghiệp được bảo hộ nếu
đáp ứng các điêu kiện như tính mới, tinh sáng tạo, khả năng áp dụng cơng nghiệp.
a, Về tính mới của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng cơng nghiệp đó khác biệt đáng
kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ cơng khai dưới hình thức sử dụng, mơ tả bằng văn

bản hoặc bất ký hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước
ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên. Cụ thể:
+ Nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không
thể dùng phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó thì khơng được coi là khác biệt đáng kể.
+ Được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa
vụ giữ bí mật về kiểu dáng cơng nghiệp đó.
+ Được coi là khơng bị mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp được quy định
tại khoản 4, điều 66, Luật Sở hữu trí tuệ.


9

b, Về tính sáng tạo của kiểu dáng cơng nghiệp
Kiểu dáng cơng nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công
nghiệp đã được bộc lộ cơng khai dưới hình thức sử dụng, mơ tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức
nào khác ở trong nước hoặc nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng
ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng cơng nghiệp
đó khơng thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương
ứng.
c, Về khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng cơng nghiệp nếu có thể dùng làm
mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngồi là kiểu dáng cơng nghiệp đó bằng
phương pháp cơng nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
2/Kiểu dáng công nghiệp hộp đèn taxi của Công ty Mai Linh có được pháp luật bảo hộ khơng?
Vì sao?
Kiểu dáng công nghiệp hộp đèn taxi của Công ty Mai Linh được pháp luật SHTT bảo hộ. Vì
đảm bảo được điều kiện về tính sáng tạo, tính mới và có khả năng áp dụng cơng nghiệp, đồng thời
khơng thuộc các trường hợp không được bảo hộ của Luật SHTT(Điều 64).
Căn cứ theo Thông tư 01/2007/TT-BKHCN để được xem là có tính mới khi:
+ Khơng tìm thấy kiểu dáng cơng nghiệp đối chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc;

hoặc
+ Mặc dù có tìm thấy kiểu dáng cơng nghiệp đối chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt
buộc nhưng kiểu dáng cơng nghiệp nêu trong đơn có ít nhất một đặc điểm tạo dáng cơ bản khơng có
mặt trong (không thuộc) tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đối
chứng, hoặc
+ Kiểu dáng cơng nghiệp đối chứng chính là kiểu dáng cơng nghiệp nêu trong đơn được công
bố/bộc lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 65 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Ở đây, hộp đèn của Vinasun khác với Mai Linh về các điểm tạo dáng cơ bản, cũng như màu sắc là
khác nhau.
Tính sáng tạo thì kiểu dáng công nghiệp này không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với
người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
Và hồn tồn có khả năng áp dụng công nghiệp.
CSPL: Điều 63,64,65,66,67 LSHTT, Thông tư 01/2007/TT-BKHCN.
3/ Trong tranh chấp trên, để xem xét hành vi của Cơng ty Ánh Dương(Vinasun) có xâm phạm
quyền đối với kiểu dáng công nghiệp của Công ty Mai Linh hay khơng, Tịa án đã làm gì?
Để xem xét hành vi của Cơng ty Ánh Dương(Vinasun) có xâm phạm quyền đối với kiểu dáng
công nghiệp của Công ty Mai Linh hay khơng, Tịa án đã so sánh kiểu dáng cơng nghiệp của hộp
đèn taxi của Vinasun với Mai Linh và từ đó đưa ra nhận xét là chúng khác nhau. Cụ thể: “Về các
điểm tạo dáng cơ bản như hình khối(độ dài, độ cao và độ cong); đường nét(mặt trước và mặt sau của
hộp đèn bảo hộ có hình oovan để dán nhãn hiệu mà hộp đèn taxi Vinasun khơng có ); cũng như màu


10

sắc khác nhau(hộp đèn taxi Vinasun chỉ có một màu xanh đậm, cị hộp đèn taxi được bảo hộ có hai
màu phía ngồi hình oovan có màu xanh lá cây nhạt, hình oovan màu xanh lá cây hơi đậm)”. Ngồi
ra, Tịa án cịn so sánh kiểu dáng cơng nghiệp với các hãng xe khác trên thị trường và cho rằng các
hộp đèn taxi là giống nhau đó là 1 tấm nhựa hình chữ nhật có bầu trịn ở 2 đầu(chỉ khác nhau kích
thước, màu sắc,…) vì đây là đặc tính của mui xe nên phải có hình dáng như vậy. Từ đó, Tịa án đã
rút ra kết luận là Cơng ty Ánh Dương(Vinasun) khơng có xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công

nghiệp của Công ty Mai Linh.



×