Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Quy luật giá trị - Liên hệ với thực tiễn để làm rõ tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế Việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.67 KB, 20 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI THI KẾT HỌC PHẦN
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ BÀI:
Quy luật giá trị - Liên hệ với thực tiễn để làm rõ tác động của quy luật
giá trị trong nền kinh tế Việt nam hiện nay


LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
NỘI DUNG.....................................................................................................................................1
I.

Lí luận chung về quy luật giá trị..........................................................................................1
1.

Khái niệm quy luật giá trị:....................................................................................................1

2.

Biểu hiện nội dung quy luật giá trị.......................................................................................1
a.

Biểu hiện nôi dung quy luật giá trị trong sản xuất.....................................................1

b.

Biểu hiện nội dung quy luật giá trị trong lĩnh vực trao đổi...............................................1

3.



Tác động của quy luật giá trị................................................................................................2
a.

Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa...................................................................2

b.

Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động....2

c. Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự
nhiên........................................................................................................................................3
II. Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế Việt nam hiện nay.................................3
a. Giúp Nhà nước chuyển đổi chính sách kinh tế phù hợp,khơi phục và thúc đẩy phát
triển nền kinh tế..........................................................................................................................3
b. Trong sản xuất....................................................................................................................4
c.

Trong lưu thông hàng hóa.................................................................................................4

d. Thúc đẩy q trình hội nhập quốc tế................................................................................5
e. Đẩy mạnh việc áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ vào trong sản xuất, nâng cao
tính cạnh tranh kinh tế..............................................................................................................6
III. Biện pháp vận dụng hiệu quả quy luật giá trị trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.....7
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................8


LỜI MỞ ĐẦU
Quy luật giá trị có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế

thị trường nó là quy luật kinh tế căn bản chi phối sự vận động của nền kinh tế
thị trường. Sự tác động của quy luật giá trị một mặt thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế, mặt khác gây ra các hệ quả tiêu cực …Đối với nền kinh tế thi
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta giai đoạn hiện nay, quy luật
giá trị đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Dựa vào kiến thức đã học của mơn
kinh tế chính trị Mác- Lê Nin, em sẽ nghiên cứu về quy luật giá trị và tác
động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hiện nay. Trong q trình nghiên
cứu vào hồn thiện bài cịn nhiều thiếu sót, em mong được nhận sự đóng góp
từ thầy cơ để bài hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cơ.

NỘI DUNG
I. Lí luận chung về quy luật giá trị
1. Khái niệm quy luật giá trị:
Quy luât giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thơng hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy
luật giá trị.
Nội dung quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên hao phí lao
động xã hội cần thiết.  
2. Biểu hiện nội dung quy luật giá trị
a. Biểu hiện nôi dung quy luật giá trị trong sản xuất
Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất có thể tự quyết định hao phí
lao động cá biệt của mình nhưng giá trị của hàng hóa lại phụ thuộc vào hao
phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy người sản xuất muốn bán được hàng hóa
trên thị trường, bù đắp được chi phí và có lãi thì họ phải ln tìm cách hạ
thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã
hội cần thiết
b. Biểu hiện nội dung quy luật giá trị trong lĩnh vực trao đổi



Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa
là phải đảm bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất (chi phí hợp lý) và
đảm bảo hoạt động sản xuất đó có lãi để tiếp tục tái sản xuất  
Quy luật giá trị hoạt động có biểu hiện thông qua sự biến động của
giá cả. Giá cả lên xuống quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung cầu
 Thứ nhất, khi cung = cầu thì giá cả = giá trị
 Thứ hai, khi cung > cầu thì giá cả < giá trị
 Thứ ba, khi cung < cầu thì giá cả > giá trị
3. Tác động của quy luật giá trị
a. Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Đầu tiên trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ
biết được tình hình cung- cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất.
Nếu ở ngành nào đó, cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa lớn hơn giá trị, hàng hóa
bán chạy, lãi cao thì những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô. Do vậy, tư liệu sản
xuất, sức lao động sẽ tự dịch chuyển vào ngành đó. Ngược lại, khi cung của ngành
ấy vượt cầu thì giá cả hàng hóa nhỏ hơn giá trị, hàng hóa dư thừa, bán khơng chạy,
có thể lỗ vốn. Trước tình hình này buộc những người sản xuất loại hàng hóa này
phải thu hẹp quy mơ, dịch chuyển nguồn vốn sang sản xuất một loại hàng hóa có
giá cả cao
Tiếp theo trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết từ nơi có giá thấp đến
nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Nhờ đó
làm cho cung cầu hàng hóa giữa các vùng miền cân bằng, ổn định thị trường
giá cả hạn chế được tình trạng dư thừa, ứ đọng hay thiếu hụt
Như vậy, điều tiết sản xuất và lư thơng hàng hóa sẽ giúp phân phối lại
các yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành sản xuất này sang ngành
sản xuất khác đông thời giúp phân phối lại nguồn hàng từ nơi này sang nơi
khác, 
b. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động
Trên thị trường hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội.  Để đứng vững

trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản, thua lỗ thì người sản xuất ln tìm
cách làm cho hao phí lao động các biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội
cần thiết thì như vậy mới thu được lợi nhuận, bù đắp được chi phí sản xuất hàng
hóa, tiếp tục có vốn đầu tư vào sản xuất. Muốn vậy, nhà sản xuất, người sản xuất


phải cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lý, thực
hiện tiết kiệm,…Kết quả là lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao
động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống.
Trong lưu thơng để bán được nhiều hàng hóa, người sản xuất phải
khơng ngừng nâng cao chất lượng phục vụ; quảng cáo sản phẩm và kèm
theo nhiều chương trình khuyến mại thu hút được nhiều khách hàng làm cho
q trình lưu thơng được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng thuận tiện với chi
phí thấp nhất.
c. Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo
một cách tự nhiên
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị
trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức
hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, những người do hạn
chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ cơng nghệ lạc hậu thì
giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dẫn đến tình trạng thua lỗ, dẫn đến
phá sản, thậm chí phải đi làm thuê.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lỗi thời, lạc hậu,
kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, vừa
có tác dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng
người sản xuất. Tuy nhiên,  quy luật giá trị tồn tại những tác động tiêu cực vì
do chạy theo lợi ích cá nhân, đầu tư gian lận, xuất hiện những người sản xuất
làm ra sản phẩm giá thành rẻ, chất lượng kém bán tràn lan trên thị trường ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe, tiền bạc người tiêu dùng.
II. Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế Việt nam hiện nay.

a. Giúp Nhà nước chuyển đổi chính sách kinh tế phù hợp,khôi phục và thúc
đẩy phát triển nền kinh tế
Trước thời kỳ đổi mới (thời kỳ 1976- 1985), nền kinh tế đất nước bị trì
trệ, kinh tế giảm sút trầm trọng. Đây được coi như một giai đoạn cực khổ
nhất của người dân Việt Nam, nhất của nền kinh tế Việt Nam trong thế kỷ 20.
Nhà nước có độc quyền phân phối hàng hóa, hạn chế trao đổi bằng tiền
mặt. Chế độ hộ khẩu được thiết lập trong thời kỳ này để phân phối lương
thực, thực phẩm theo đầu người, tiêu biểu nhất là sổ gạo ấn định số lượng và
mặt hàng được phép mua. Trong giai đoạn thời kỳ bao cấp, mọi người muốn
mua một sản phẩm gì đều phải dùng tem phiếu mới có thể mua được. Việc


vận chuyển hàng hóa qua các khu vực khác địa phương đều rất khó khăn và
bị cấm. Kinh tế tư nhân dần bị xoá bỏ trong nền kinh tế, nhường chỗ cho kinh
tế nhà nước chỉ huy. 
Như vậy, nhà nước chỉ đạo giá cả hàng hóa đã phủ nhận quy luật giá
trị làm nền kinh tế bị trì trệ, khó khăn do yếu tố cung – cầu không quá được
chú trọng và cũng không được diễn ra theo tự nhiên, cung thì bị thiếu trầm
trọng, mà hoạt động sản xuất, lưu thơng thì khơng được phát triển.
Nhận ra những bất cập của cơ chế kinh tế hiện hành, thấy được vai trò
quan trọng của quy luật giá trị, Nhà nước bắt đầu có một số thay đổi trong
chính sách quản lý kinh tế, đã thực hiện đường lối đổi mới, chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước và
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhở việc thay đổi chính sách quản lý kinh tế đã
giúp Việt Nam thốt ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang
phát triển có thu nhập trung bình với một nền kinh tế thị trường năng động,
hội nhập mạnh mẽ, kinh tế tăng trưởng khá cao, liên tục và bao trùm, bảo
đảm mọi người dân được hưởng lợi từ quá trình phát triển. Nếu như trong
giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng

năm chỉ đạt 4,4% thì hiện nay GDP tăng khá cao mặc dù bị ảnh hưởng nhiều
bởi đại dịch covid 19. Từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu người tăng 3,6 lần,
đạt gần 3.700 USD. Tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày) giảm mạnh từ
hơn 32% năm 2011 xuống còn dưới 2%. Tăng trưởng GDP giảm xuống
2,58% vào năm 2021 do sự xuất hiện của biến thể Delta nhưng dự kiến sẽ
phục hồi lên 5,5% vào năm 2022.1
b. Trong sản xuất
 Quy luật giá trị giúp người sản xuất biết được tình hình cung - cầu hàng
hóa từ đó sẽ đưa ra quyết định là nên đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất để thu
được nhiều lợi nhuận hay là thu hẹp quy mô, không đầu tư vào sản xuất đó để
hạn chế được tình trạng thua lỗ, phá sản. Tác động của quy luật giá trị đã góp
phần hạn chế được tình trạng dư thừa hay thiếu hụt sản phẩm. Dựa vào đây
chúng ta có thể thấy được sự thay đổi rõ rệt trong sự chuyển dịch cơ cấu giữa
các ngành của nước ta hiên nay. Nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật
1

/>

chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra mơi trường thu hút nguồn lực xã hội cho
phát triển dài hạn và bền vững. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đã tăng lên
và hiện chiếm trên 1/3 GDP của cả nước, tỷ trọng dịch vụ/GDP tăng lên, hiện
đạt 36,1% - cao nhất trong 3 nhóm ngành và có xu hướng cao lên nữa. ,tỷ
trọng lao động nông, lâm nghiệp - thủy sản đã giảm, hiện cịn dưới 1/3 tổng
số, trong khi của cơng nghiệp - xây dựng tăng, hiện chiếm 30,8%, của dịch
vụ hiện chiếm 36,1%.2
c. Trong lưu thơng hàng hóa
Quy luật giá trị tác động mạnh mẽ đến viêc lưu thông hàng hóa, phát
huy được thế mạnh của từng vùng, phân cơng lao động lao động một cách

hợp lí, chun mơn hóa sản xuất từ đó kích thích hoạt động sản xuất phát
triển và nâng cao số lượng cũng như chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn như
một vùng thích hợp trồng trọt nhưng khơng thích hợp với việc chăn ni thì
tư liệu sản xuất, sức lao động sẽ chuyển dịch vào trồng trọt, hàng hóa sẽ được
đem trao đổi đến vùng khơng thích hợp với trồng trọt. Tác động của quy luật
giá trị đã ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển kinh tế nước ta. Nước ta được
chia thành 7 vùng kinh tế- sinh thái kinh tế khác nhau: vùng trung du và miền
núi phía Bắc, đồng bằng Bắc Bộ , vùng Bắc Trung Bộ, vùng ven biển Nam
Trung Bộ, vùng Tây Nguyên , vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng Bằng Sơng
Cửu Long. Mỗi vùng có những đặc điểm thời tiết và trồng những loại cây
khác nhau. Chẳng hạn như vùng trung du và miền núi phía Bắc thích hợp với
việc trồng chè, cây ăn quả, lạc đỗ tương, ngô, sắn. Vùng đồng bằng sơng Cửu
Long có điều kiện thuận lợi để phát triển cây nơng nghiệp chính của nước ta
là lúa nước đồng thời có vịnh biển nơng, ngư trường rộng là điều kiện chính
để phát triển ni trồng hải sản. đông xuân năm 2021, Đồng bằng sông Cửu
Long đạt 72 tạ/ha, cao hơn 3,7 tạ/ha năng suất vụ đơng xn cả nước. Một số
địa phương có năng suất lúa đông xuân năm 2021 đạt cao: Hậu Giang đạt 78,
2 tạ/ha; Phú Yên đạt 77,9 tạ/ha; Bạc Liêu đạt 77,3 tạ/ha; Kiên Giang đạt 76,2
tạ/ha; An Giang đạt 74,7 tạ/ha; Đồng Tháp đạt 73,2 tạ/ha.  3
Như vậy, viêc chuyên mơn hóa sản xuất phù hợp với thế mạnh của từng
vùng làm cho hàng hóa được ổn định giá cả, lưu thơng dễ dàng. Nơi có lượng
/> />2
3


cung nhiều sẽ phân phối hàng hóa đến nơi có lượng cung ít từ đó làm cân
bằng cung- cầu trên thị trường hạn chế được tình trạng chênh lệch đồng thời
cũng kích thích phát triển, mở rộng quy mơ trong sản xuất. Ví dụ như lúa
gạo, hoa quả, thủy sản của đồng bằng sơng Cửu Long có thể phân phối đến
các vùng Bắc Trung Bộ- vùng đồng bằng hẹp, chủ yếu là núi đồi.

d. Thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế
Sự thay đổi giá cả của hàng hóa lên xuống quanh trục giá trị giúp những
nhà sản xuất nắm bắt được tình hình cung- cầu từ đó đưa ra những giải pháp
hợp lí để q trình trao đổi hàng hóa diễn ra một cách dễ dàng. Dựa vào yếu
tố này, Việt Nam cũng đang dần dần mở rộng thị trường hàng hóa Việt Nam
bằng cách làm xuất hiện hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế làm cho
hàng hóa Việt Nam đến với nhiều người tiêu dùng hơn. Đến tháng 01/2022,
Việt Nam đã và đang tham gia đàm phán, ký kết 17 FTA. Các FTA khi thực
thi sẽ tác động mạnh mẽ tới phát triển kinh tế cũng như xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam. Trong những tháng đầu năm 2022 tiếp tục có những tín hiệu
khởi sắc, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 242,43 tỷ USD, tăng
16,2% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 4 tháng đạt
122,48 tỷ USD, tăng 16,5%, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 32,9 tỷ
USD, tăng 23,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (kể cả dầu thơ) đạt 89,6
tỷ USD, tăng 14,1%. Cán cân thương mại hàng hóa 4 tháng đầu năm sơ bộ
xuất siêu 2,53 tỷ USD.4
e. Đẩy mạnh việc áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ vào trong sản
xuất, nâng cao tính cạnh tranh kinh tế.
Để có thể thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước Việt Nam không
ngừng nỗ lực cải tiến kĩ thuật, đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ vào
trong sản xuất. Việc ứng dụng khoa học và công nghệ đã thúc đẩy phát triển
các ngành, lĩnh vực công nghiệp chủ lực, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm Việt Nam, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Khi sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc những nhà sản xuất phải tìm ra cách làm
thế nào để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa của mình
thì khi đó mới tồn tại được. Chẳng hạn như trong lĩnh vực nông nghiệp, Theo
báo cáo của Bộ KH&CN, KH&CN đóng góp trên 30% giá trị gia tăng trong
sản xuất nông nghiệp, 38% giá trị gia tăng trong sản xuất giống cây trồng, vật
4


/>

nuôi. Mặt khác năng suất một số vật nuôi, cây trồng của Việt Nam đạt cao so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cụ thể, năng suất lúa cao nhất
trong các nước ASEAN (trong đó cao hơn gấp rưỡi Thái Lan), cà phê có năng
suất đứng thứ 2 trên thế giới (chỉ sau Brazil), năng suất hồ tiêu đứng đầu thế
giới, cao su đứng thứ 2 thế giới (chỉ sau Ấn Độ), cá tra với năng suất 500
tấn/ha cũng cao nhất thế giới5. Bên cạnh đó để nơng sản Việt Nam tiến vào
thị trường quốc tế thì chất lượng phải ngày được nâng cao, đảm bảo được về
sinh an toàn thực phẩm, mẫu mã đa dạng giá thành hợp lí thì cần phải đầu tư,
đổi mới cơng nghệ. Như vậy, viêc áp dụng khoa học công nghệ giúp tăng
năng suất lao động làm cho hao phí lao động cá biệt thấp hơn so với hao phí
lao động từ đó thu được nhiều lơi nhuận mà thu được nhiều lợi nhuận nhà sản
xuất lại tiếp tục đầu tư nhiều khoa học, cơng nghệ tiên tiến hơn vào trong sản
xuất
Tóm lại, tác động của quy luật giá trị ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam. Nó giúp hàng hóa Việt Nam ổn định được giá
cả, thúc đẩy phát triển lượng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
Bên cạnh những tác động tích cực đến nền kinh tế thì quy luật giá trị có
những tác động tiêu cực phân hóa giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh,
làm xuất hiện nhiều hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng trên thị trường
do việc chạy theo lợi nhuận. Để tạo ra nhiều sản phẩm, mẫu mã đẹp mắt mà
có những thương nhân đã sử dụng nhiều chất kích thích, ngun liệu khơng
rõ nguồn gốc làm ra những sản phẩm chỉ tốn rất ít chi phí đầu vào mà thu
được nhiều lợi nhuận hơn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người
tiêu dùng.

III.

Biện pháp vận dụng hiệu quả quy luật giá trị trong nền kinh tế

Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, chú
trong sản xuất theo tiêu chuẩn Viet Gap thì khi đó năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm tăng, giảm hao phí lao động cá biệt thu được nhiều lợi nhuận
và thu hút đươc nhiều khách hàng.
Thứ hai, nhà nước cần chương trình thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể,
HTX bằng các chính sách cụ thể, bởi vì việc phát triển hợp tác xã có sự liên
5

/>

kết, hợp tác với các doanh nghiệp để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm và giảm
thiểu rủi ro trên thị trường tránh được tình trạng người nơng dân bị ép giá.
Đồng thời việc phát triển hợp tác xã giảm được tình trạng sản xuất ồ ạt, nhỏ
lẻ manh mún giúp giá cả hàng hóa ln ổn định, và giải quyết được tính trạng
thiếu việc làm cho người lao đơng. Mặt khác, nó cịn thu hút được nhiều
nguồn vốn để đầu tư khoa học công nghệ vào trong sản xuất.
Thứ ba, nhà nước cần có những chính sách kinh tế, xây dựng cơ sở hạ
tầng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh, nhằm thu hút
được nhiều vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài.
Thứ tư, nhà nước cần phải xây dựng các tổ chức nghiên cứu về thị
trường quốc tế, dự báo cung- cầu, phân tích thị trường để mở rộng hoạt động
xúc tiến thương mại.
Thứ năm, nhà nước cần có chính sách hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của
quy luật giá trị như phân hóa giàu nghèo, cạnh tranh khơng lành mạnh, phát
triển kinh tế ở vùng khó khăn, đẩy mạnh chương trình xóa đói, giảm nghèo,
phân phối lại thu nhập.

KẾT LUẬN

Như vậy, quy luật giá trị có vai trị quan trọng đối với sự hình thành và phát triển
nền kinh tế của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhận thức rõ
được tầm quan trọng của quy luật giá trị, Đảng ta đã có những bước đi đúng đắn
trong việc đưa ra chính sách mới để khơi phục kinh tế sau thời kì khủng hoảng
nghiêm trọng (giai đoạn từ 1976-1985). Đảng ta đã đưa ra quan điểm "Một nền
kinh tế phát triển theo mơ hình nền kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa và dưới sự quản lý của nhà nước". Tuy nhiên, quy luật giá trị có có
tác động tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế vì vậy, Nhà nước với vai trị quản
lý vĩ mơ nền kinh tế cần có những giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực
này giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lê Nin (Dành cho bậc đại học khơng chun lý luận chính trị)


BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI THI KẾT HỌC PHẦN
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ĐỀ BÀI:
Quy luật giá trị - Liên hệ với thực tiễn để làm rõ tác động của quy luật
giá trị trong nền kinh tế Việt nam hiện nay


LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
NỘI DUNG.....................................................................................................................................1
I.

Lí luận chung về quy luật giá trị..........................................................................................1

1.

Khái niệm quy luật giá trị:....................................................................................................1

2.

Biểu hiện nội dung quy luật giá trị.......................................................................................1
a.

Biểu hiện nôi dung quy luật giá trị trong sản xuất.....................................................1

b.

Biểu hiện nội dung quy luật giá trị trong lĩnh vực trao đổi...............................................1

3.

Tác động của quy luật giá trị................................................................................................2
a.

Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa...................................................................2

b.

Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động....2

c. Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự
nhiên........................................................................................................................................3
II. Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế Việt nam hiện nay.................................3
a. Giúp Nhà nước chuyển đổi chính sách kinh tế phù hợp,khơi phục và thúc đẩy phát

triển nền kinh tế..........................................................................................................................3
b. Trong sản xuất....................................................................................................................4
c.

Trong lưu thông hàng hóa.................................................................................................4

d. Thúc đẩy q trình hội nhập quốc tế................................................................................5
e. Đẩy mạnh việc áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ vào trong sản xuất, nâng cao
tính cạnh tranh kinh tế..............................................................................................................6
III. Biện pháp vận dụng hiệu quả quy luật giá trị trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.....7
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................8


LỜI MỞ ĐẦU
Quy luật giá trị có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế
thị trường nó là quy luật kinh tế căn bản chi phối sự vận động của nền kinh tế
thị trường. Sự tác động của quy luật giá trị một mặt thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế, mặt khác gây ra các hệ quả tiêu cực …Đối với nền kinh tế thi
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta giai đoạn hiện nay, quy luật
giá trị đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Dựa vào kiến thức đã học của mơn
kinh tế chính trị Mác- Lê Nin, em sẽ nghiên cứu về quy luật giá trị và tác
động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hiện nay. Trong q trình nghiên
cứu vào hồn thiện bài cịn nhiều thiếu sót, em mong được nhận sự đóng góp
từ thầy cơ để bài hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cơ.

NỘI DUNG
I. Lí luận chung về quy luật giá trị
1. Khái niệm quy luật giá trị:

Quy luât giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thơng hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy
luật giá trị.
Nội dung quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên hao phí lao
động xã hội cần thiết.  
2. Biểu hiện nội dung quy luật giá trị
a. Biểu hiện nôi dung quy luật giá trị trong sản xuất
Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất có thể tự quyết định hao phí
lao động cá biệt của mình nhưng giá trị của hàng hóa lại phụ thuộc vào hao
phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy người sản xuất muốn bán được hàng hóa
trên thị trường, bù đắp được chi phí và có lãi thì họ phải ln tìm cách hạ
thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã
hội cần thiết
b. Biểu hiện nội dung quy luật giá trị trong lĩnh vực trao đổi


Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa
là phải đảm bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất (chi phí hợp lý) và
đảm bảo hoạt động sản xuất đó có lãi để tiếp tục tái sản xuất  
Quy luật giá trị hoạt động có biểu hiện thông qua sự biến động của
giá cả. Giá cả lên xuống quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung cầu
 Thứ nhất, khi cung = cầu thì giá cả = giá trị
 Thứ hai, khi cung > cầu thì giá cả < giá trị
 Thứ ba, khi cung < cầu thì giá cả > giá trị
3. Tác động của quy luật giá trị
a. Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Đầu tiên trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ
biết được tình hình cung- cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất.
Nếu ở ngành nào đó, cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa lớn hơn giá trị, hàng hóa
bán chạy, lãi cao thì những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô. Do vậy, tư liệu sản

xuất, sức lao động sẽ tự dịch chuyển vào ngành đó. Ngược lại, khi cung của ngành
ấy vượt cầu thì giá cả hàng hóa nhỏ hơn giá trị, hàng hóa dư thừa, bán khơng chạy,
có thể lỗ vốn. Trước tình hình này buộc những người sản xuất loại hàng hóa này
phải thu hẹp quy mơ, dịch chuyển nguồn vốn sang sản xuất một loại hàng hóa có
giá cả cao
Tiếp theo trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết từ nơi có giá thấp đến
nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Nhờ đó
làm cho cung cầu hàng hóa giữa các vùng miền cân bằng, ổn định thị trường
giá cả hạn chế được tình trạng dư thừa, ứ đọng hay thiếu hụt
Như vậy, điều tiết sản xuất và lư thơng hàng hóa sẽ giúp phân phối lại
các yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành sản xuất này sang ngành
sản xuất khác đông thời giúp phân phối lại nguồn hàng từ nơi này sang nơi
khác, 
b. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động
Trên thị trường hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội.  Để đứng vững
trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản, thua lỗ thì người sản xuất ln tìm
cách làm cho hao phí lao động các biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội
cần thiết thì như vậy mới thu được lợi nhuận, bù đắp được chi phí sản xuất hàng
hóa, tiếp tục có vốn đầu tư vào sản xuất. Muốn vậy, nhà sản xuất, người sản xuất


phải cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lý, thực
hiện tiết kiệm,…Kết quả là lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao
động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống.
Trong lưu thơng để bán được nhiều hàng hóa, người sản xuất phải
khơng ngừng nâng cao chất lượng phục vụ; quảng cáo sản phẩm và kèm
theo nhiều chương trình khuyến mại thu hút được nhiều khách hàng làm cho
q trình lưu thơng được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng thuận tiện với chi
phí thấp nhất.

c. Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo
một cách tự nhiên
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị
trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức
hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Ngược lại, những người do hạn
chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ cơng nghệ lạc hậu thì
giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dẫn đến tình trạng thua lỗ, dẫn đến
phá sản, thậm chí phải đi làm thuê.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lỗi thời, lạc hậu,
kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, vừa
có tác dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng
người sản xuất. Tuy nhiên,  quy luật giá trị tồn tại những tác động tiêu cực vì
do chạy theo lợi ích cá nhân, đầu tư gian lận, xuất hiện những người sản xuất
làm ra sản phẩm giá thành rẻ, chất lượng kém bán tràn lan trên thị trường ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe, tiền bạc người tiêu dùng.
II. Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế Việt nam hiện nay.
a. Giúp Nhà nước chuyển đổi chính sách kinh tế phù hợp,khôi phục và thúc
đẩy phát triển nền kinh tế
Trước thời kỳ đổi mới (thời kỳ 1976- 1985), nền kinh tế đất nước bị trì
trệ, kinh tế giảm sút trầm trọng. Đây được coi như một giai đoạn cực khổ
nhất của người dân Việt Nam, nhất của nền kinh tế Việt Nam trong thế kỷ 20.
Nhà nước có độc quyền phân phối hàng hóa, hạn chế trao đổi bằng tiền
mặt. Chế độ hộ khẩu được thiết lập trong thời kỳ này để phân phối lương
thực, thực phẩm theo đầu người, tiêu biểu nhất là sổ gạo ấn định số lượng và
mặt hàng được phép mua. Trong giai đoạn thời kỳ bao cấp, mọi người muốn
mua một sản phẩm gì đều phải dùng tem phiếu mới có thể mua được. Việc


vận chuyển hàng hóa qua các khu vực khác địa phương đều rất khó khăn và
bị cấm. Kinh tế tư nhân dần bị xoá bỏ trong nền kinh tế, nhường chỗ cho kinh

tế nhà nước chỉ huy. 
Như vậy, nhà nước chỉ đạo giá cả hàng hóa đã phủ nhận quy luật giá
trị làm nền kinh tế bị trì trệ, khó khăn do yếu tố cung – cầu không quá được
chú trọng và cũng không được diễn ra theo tự nhiên, cung thì bị thiếu trầm
trọng, mà hoạt động sản xuất, lưu thơng thì khơng được phát triển.
Nhận ra những bất cập của cơ chế kinh tế hiện hành, thấy được vai trò
quan trọng của quy luật giá trị, Nhà nước bắt đầu có một số thay đổi trong
chính sách quản lý kinh tế, đã thực hiện đường lối đổi mới, chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước và
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhở việc thay đổi chính sách quản lý kinh tế đã
giúp Việt Nam thốt ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang
phát triển có thu nhập trung bình với một nền kinh tế thị trường năng động,
hội nhập mạnh mẽ, kinh tế tăng trưởng khá cao, liên tục và bao trùm, bảo
đảm mọi người dân được hưởng lợi từ quá trình phát triển. Nếu như trong
giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng
năm chỉ đạt 4,4% thì hiện nay GDP tăng khá cao mặc dù bị ảnh hưởng nhiều
bởi đại dịch covid 19. Từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu người tăng 3,6 lần,
đạt gần 3.700 USD. Tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày) giảm mạnh từ
hơn 32% năm 2011 xuống còn dưới 2%. Tăng trưởng GDP giảm xuống
2,58% vào năm 2021 do sự xuất hiện của biến thể Delta nhưng dự kiến sẽ
phục hồi lên 5,5% vào năm 2022.1
b. Trong sản xuất
 Quy luật giá trị giúp người sản xuất biết được tình hình cung - cầu hàng
hóa từ đó sẽ đưa ra quyết định là nên đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất để thu
được nhiều lợi nhuận hay là thu hẹp quy mô, không đầu tư vào sản xuất đó để
hạn chế được tình trạng thua lỗ, phá sản. Tác động của quy luật giá trị đã góp
phần hạn chế được tình trạng dư thừa hay thiếu hụt sản phẩm. Dựa vào đây
chúng ta có thể thấy được sự thay đổi rõ rệt trong sự chuyển dịch cơ cấu giữa
các ngành của nước ta hiên nay. Nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc

hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật
1

/>

chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra mơi trường thu hút nguồn lực xã hội cho
phát triển dài hạn và bền vững. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đã tăng lên
và hiện chiếm trên 1/3 GDP của cả nước, tỷ trọng dịch vụ/GDP tăng lên, hiện
đạt 36,1% - cao nhất trong 3 nhóm ngành và có xu hướng cao lên nữa. ,tỷ
trọng lao động nông, lâm nghiệp - thủy sản đã giảm, hiện cịn dưới 1/3 tổng
số, trong khi của cơng nghiệp - xây dựng tăng, hiện chiếm 30,8%, của dịch
vụ hiện chiếm 36,1%.2
c. Trong lưu thơng hàng hóa
Quy luật giá trị tác động mạnh mẽ đến viêc lưu thông hàng hóa, phát
huy được thế mạnh của từng vùng, phân cơng lao động lao động một cách
hợp lí, chun mơn hóa sản xuất từ đó kích thích hoạt động sản xuất phát
triển và nâng cao số lượng cũng như chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn như
một vùng thích hợp trồng trọt nhưng khơng thích hợp với việc chăn ni thì
tư liệu sản xuất, sức lao động sẽ chuyển dịch vào trồng trọt, hàng hóa sẽ được
đem trao đổi đến vùng khơng thích hợp với trồng trọt. Tác động của quy luật
giá trị đã ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển kinh tế nước ta. Nước ta được
chia thành 7 vùng kinh tế- sinh thái kinh tế khác nhau: vùng trung du và miền
núi phía Bắc, đồng bằng Bắc Bộ , vùng Bắc Trung Bộ, vùng ven biển Nam
Trung Bộ, vùng Tây Nguyên , vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng Bằng Sơng
Cửu Long. Mỗi vùng có những đặc điểm thời tiết và trồng những loại cây
khác nhau. Chẳng hạn như vùng trung du và miền núi phía Bắc thích hợp với
việc trồng chè, cây ăn quả, lạc đỗ tương, ngô, sắn. Vùng đồng bằng sơng Cửu
Long có điều kiện thuận lợi để phát triển cây nơng nghiệp chính của nước ta
là lúa nước đồng thời có vịnh biển nơng, ngư trường rộng là điều kiện chính

để phát triển ni trồng hải sản. đông xuân năm 2021, Đồng bằng sông Cửu
Long đạt 72 tạ/ha, cao hơn 3,7 tạ/ha năng suất vụ đơng xn cả nước. Một số
địa phương có năng suất lúa đông xuân năm 2021 đạt cao: Hậu Giang đạt 78,
2 tạ/ha; Phú Yên đạt 77,9 tạ/ha; Bạc Liêu đạt 77,3 tạ/ha; Kiên Giang đạt 76,2
tạ/ha; An Giang đạt 74,7 tạ/ha; Đồng Tháp đạt 73,2 tạ/ha.  3
Như vậy, viêc chuyên mơn hóa sản xuất phù hợp với thế mạnh của từng
vùng làm cho hàng hóa được ổn định giá cả, lưu thơng dễ dàng. Nơi có lượng
/> />2
3


cung nhiều sẽ phân phối hàng hóa đến nơi có lượng cung ít từ đó làm cân
bằng cung- cầu trên thị trường hạn chế được tình trạng chênh lệch đồng thời
cũng kích thích phát triển, mở rộng quy mơ trong sản xuất. Ví dụ như lúa
gạo, hoa quả, thủy sản của đồng bằng sơng Cửu Long có thể phân phối đến
các vùng Bắc Trung Bộ- vùng đồng bằng hẹp, chủ yếu là núi đồi.
d. Thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế
Sự thay đổi giá cả của hàng hóa lên xuống quanh trục giá trị giúp những
nhà sản xuất nắm bắt được tình hình cung- cầu từ đó đưa ra những giải pháp
hợp lí để q trình trao đổi hàng hóa diễn ra một cách dễ dàng. Dựa vào yếu
tố này, Việt Nam cũng đang dần dần mở rộng thị trường hàng hóa Việt Nam
bằng cách làm xuất hiện hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế làm cho
hàng hóa Việt Nam đến với nhiều người tiêu dùng hơn. Đến tháng 01/2022,
Việt Nam đã và đang tham gia đàm phán, ký kết 17 FTA. Các FTA khi thực
thi sẽ tác động mạnh mẽ tới phát triển kinh tế cũng như xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam. Trong những tháng đầu năm 2022 tiếp tục có những tín hiệu
khởi sắc, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 242,43 tỷ USD, tăng
16,2% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 4 tháng đạt
122,48 tỷ USD, tăng 16,5%, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 32,9 tỷ
USD, tăng 23,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (kể cả dầu thơ) đạt 89,6

tỷ USD, tăng 14,1%. Cán cân thương mại hàng hóa 4 tháng đầu năm sơ bộ
xuất siêu 2,53 tỷ USD.4
e. Đẩy mạnh việc áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ vào trong sản
xuất, nâng cao tính cạnh tranh kinh tế.
Để có thể thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước Việt Nam không
ngừng nỗ lực cải tiến kĩ thuật, đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ vào
trong sản xuất. Việc ứng dụng khoa học và công nghệ đã thúc đẩy phát triển
các ngành, lĩnh vực công nghiệp chủ lực, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm Việt Nam, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Khi sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc những nhà sản xuất phải tìm ra cách làm
thế nào để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa của mình
thì khi đó mới tồn tại được. Chẳng hạn như trong lĩnh vực nông nghiệp, Theo
báo cáo của Bộ KH&CN, KH&CN đóng góp trên 30% giá trị gia tăng trong
sản xuất nông nghiệp, 38% giá trị gia tăng trong sản xuất giống cây trồng, vật
4

/>

nuôi. Mặt khác năng suất một số vật nuôi, cây trồng của Việt Nam đạt cao so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cụ thể, năng suất lúa cao nhất
trong các nước ASEAN (trong đó cao hơn gấp rưỡi Thái Lan), cà phê có năng
suất đứng thứ 2 trên thế giới (chỉ sau Brazil), năng suất hồ tiêu đứng đầu thế
giới, cao su đứng thứ 2 thế giới (chỉ sau Ấn Độ), cá tra với năng suất 500
tấn/ha cũng cao nhất thế giới5. Bên cạnh đó để nơng sản Việt Nam tiến vào
thị trường quốc tế thì chất lượng phải ngày được nâng cao, đảm bảo được về
sinh an toàn thực phẩm, mẫu mã đa dạng giá thành hợp lí thì cần phải đầu tư,
đổi mới cơng nghệ. Như vậy, viêc áp dụng khoa học công nghệ giúp tăng
năng suất lao động làm cho hao phí lao động cá biệt thấp hơn so với hao phí
lao động từ đó thu được nhiều lơi nhuận mà thu được nhiều lợi nhuận nhà sản
xuất lại tiếp tục đầu tư nhiều khoa học, cơng nghệ tiên tiến hơn vào trong sản

xuất
Tóm lại, tác động của quy luật giá trị ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam. Nó giúp hàng hóa Việt Nam ổn định được giá
cả, thúc đẩy phát triển lượng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
Bên cạnh những tác động tích cực đến nền kinh tế thì quy luật giá trị có
những tác động tiêu cực phân hóa giàu nghèo, cạnh tranh không lành mạnh,
làm xuất hiện nhiều hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng trên thị trường
do việc chạy theo lợi nhuận. Để tạo ra nhiều sản phẩm, mẫu mã đẹp mắt mà
có những thương nhân đã sử dụng nhiều chất kích thích, ngun liệu khơng
rõ nguồn gốc làm ra những sản phẩm chỉ tốn rất ít chi phí đầu vào mà thu
được nhiều lợi nhuận hơn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người
tiêu dùng.

III.

Biện pháp vận dụng hiệu quả quy luật giá trị trong nền kinh tế
Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, chú
trong sản xuất theo tiêu chuẩn Viet Gap thì khi đó năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm tăng, giảm hao phí lao động cá biệt thu được nhiều lợi nhuận
và thu hút đươc nhiều khách hàng.
Thứ hai, nhà nước cần chương trình thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể,
HTX bằng các chính sách cụ thể, bởi vì việc phát triển hợp tác xã có sự liên
5

/>

kết, hợp tác với các doanh nghiệp để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm và giảm
thiểu rủi ro trên thị trường tránh được tình trạng người nơng dân bị ép giá.

Đồng thời việc phát triển hợp tác xã giảm được tình trạng sản xuất ồ ạt, nhỏ
lẻ manh mún giúp giá cả hàng hóa ln ổn định, và giải quyết được tính trạng
thiếu việc làm cho người lao đơng. Mặt khác, nó cịn thu hút được nhiều
nguồn vốn để đầu tư khoa học công nghệ vào trong sản xuất.
Thứ ba, nhà nước cần có những chính sách kinh tế, xây dựng cơ sở hạ
tầng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh, nhằm thu hút
được nhiều vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài.
Thứ tư, nhà nước cần phải xây dựng các tổ chức nghiên cứu về thị
trường quốc tế, dự báo cung- cầu, phân tích thị trường để mở rộng hoạt động
xúc tiến thương mại.
Thứ năm, nhà nước cần có chính sách hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của
quy luật giá trị như phân hóa giàu nghèo, cạnh tranh khơng lành mạnh, phát
triển kinh tế ở vùng khó khăn, đẩy mạnh chương trình xóa đói, giảm nghèo,
phân phối lại thu nhập.

KẾT LUẬN
Như vậy, quy luật giá trị có vai trị quan trọng đối với sự hình thành và phát triển
nền kinh tế của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhận thức rõ
được tầm quan trọng của quy luật giá trị, Đảng ta đã có những bước đi đúng đắn
trong việc đưa ra chính sách mới để khơi phục kinh tế sau thời kì khủng hoảng
nghiêm trọng (giai đoạn từ 1976-1985). Đảng ta đã đưa ra quan điểm "Một nền
kinh tế phát triển theo mơ hình nền kinh tế nhiều thành phần, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa và dưới sự quản lý của nhà nước". Tuy nhiên, quy luật giá trị có có
tác động tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế vì vậy, Nhà nước với vai trị quản
lý vĩ mơ nền kinh tế cần có những giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực
này giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lê Nin (Dành cho bậc đại học khơng chun lý luận chính trị)




×