ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC
TIỂU LUẬN
SỰ CÔ ĐƠN TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI NGÀY NAY
HỌC PHẦN: PSYC103302 – Tâm Lý học tình cảm – ý chí
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2021
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC
TIỂU LUẬN
SỰ CÔ ĐƠN TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI NGÀY NAY
HỌC PHẦN: PSYC103302 – Tâm Lý học tình cảm – ý chí
Sinh viên thực hiện
:
Bùi Nguyễn Quốc Nguyên
Mã số sinh viên
:
46.01.614.072
Lớp Học phần
:
PSYC103302
Khoa
:
Tâm Lý học
Chuyên ngành
:
Tâm lý học giáo dục
Giảng viên hướng dẫn
:
NCS.ThS Đinh Quỳnh Châu
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1
NỘI DUNG ............................................................................................................................ 4
I. SỰ CÔ ĐƠN ....................................................................................................................... 4
1. Khái niệm ....................................................................................................................... 4
1.1 Khái niệm về cảm xúc................................................................................................. 4
1.2 Khái niệm về cảm xúc cô đơn ...................................................................................... 4
2. Nguồn gốc ....................................................................................................................... 5
3. Cơ sở sinh lý của cảm xúc ................................................................................................ 6
3.1 Một số nghiên cứu về cơ sở sinh lý của cảm xúc ........................................................... 6
3.2 Hệ viền ( limbic system ) ............................................................................................. 6
3.2 Tuyến đường cảm xúc ý thức và vơ thức (hai vịng mạch của q trình cảm xúc) .......... 7
4. Phân loại sự cơ đơn.......................................................................................................... 9
II. BIỂU HIỆN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ CÔ ĐƠN ........................................................... 10
1. Biểu hiện ....................................................................................................................... 10
1.1 Biểu hiện trên khuôn mặt ......................................................................................... 10
1.2 Biểu hiện về mặt hành vi, cử chỉ ................................................................................ 10
2. Ảnh hưởng của sự cô đơn đến các hiện tượng tâm lý khác ............................................... 11
2.1 Nhận thức về đời sống .............................................................................................. 11
2.2 Tri giác .................................................................................................................... 12
2.3 Trí nhớ .................................................................................................................... 12
2.4. Chú ý ...................................................................................................................... 13
2.5 Thói quen................................................................................................................. 13
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI SỰ CÔ ĐƠN ...................... 14
1. Bài học từ kinh nghiệm thực tiễn .................................................................................... 14
2. Giải pháp ứng phó với sự cơ đơn .................................................................................... 16
2.1 Nhìn nhận vấn đề ..................................................................................................... 16
2.2 Một số phương pháp giúp ta có thể vượt qua cô đơn .................................................. 17
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 20
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ đơn là một trạng thái cảm xúc âm tính phổ biến trên thế giới mà bất kì ai trong
chúng ta đều đã hoặc đang trải nghiệm. Mặc dù thứ cảm xúc này khơng thực sự giết chết
chúng ta ngay tức thì nhưng sự bào mòn từ thể chất đến chất lượng đời sống tinh thần
theo thời gian chính là điều đáng sợ nhất khi đề cập đến cụm từ “ cô đơn “. Càng kéo
dài ở mức độ thường xuyên cô đơn còn gây ra những bệnh lý về tinh thần trầm trọng
hơn.
Điều đáng buồn là nỗi cô đơn trong cuộc sống hiện đại ngày nay như một loại virus
âm thầm phá hủy cuộc sống con người. Với sự phát triển của cách mạng công nghệ 4.0
và sự bùng nổ truyền thông đa phương tiện đã khiến việc tương tác giữa người với người
ngày càng dễ dàng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, nhược điểm của vấn đề này là giới trẻ
ngày nay dần đánh mất sự tương tác trực tiếp với nhau trong cuộc sống mà thay vào đó
thứ mà họ tiếp xúc là thiết bị thông minh, mạng xã hội, trò chơi điện tử với những AI
thay thế người thật. Hậu quả là mối liên kết giữa con người với nhau phai dần đi, dẫn
đến những chứng bệnh tâm lý nghiêm trọng như trầm cảm, rối loạn lo âu…
Mọi người luôn cho rằng cô đơn là cảm xúc chỉ xảy ra ở những người trẻ tuổi, tuy
nhiên thực tế cho thấy ở bất kỳ lứa tuổi nào cũng không tránh khỏi cơ đơn. Người ta
từng có một quan sát rất thú vị tại các phịng dưỡng nhi chăm sóc cho những đứa trẻ sơ
sinh, các điều dưỡng tại đó nhận ra ngoài các điều kiện cơ bản như dinh dưỡng, ánh
sáng, nhiệt độ phù hợp thì những đứa trẻ cần có sự vuốt ve, ơm ấp. Những hành động
đó giúp trẻ cảm nhận được sự yêu thương và kết nối. Ở những người cao tuổi, sự cô đơn
thể hiện qua vấn đề về “ xung đột khoảng cách thế hệ “ với con cháu trong gia đình,
thiếu sự quan tâm từ người thân, sự ra đời của bạn đời. Đối với tuổi thiếu niên trong giai
đoạn dậy thì, trẻ đối mặt với sự thay đổi tâm sinh lý, hình thành xu hướng tách xa khỏi
người khác để bước vào giai đoạn khám phá bản thân, do đó xuất hiện cảm xúc cô đơn
và những nỗi buồn không thể hiểu. Thực tế khơng chỉ Việt Nam mà thực trạng này cịn
xảy ra ở nhiều quốc gia khác nhau. Theo khảo sát của Tổ chức Sức khỏe Tâm thần (
Mental Health Foundation ) ở Anh có tới 60% người từ 18 đến 34 tuổi nói rằng thường
xun cảm thấy cơ đơn. Tại Mỹ, Cigna - một công ty bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe
được quản lý đa quốc gia của Mỹ đã thực hiện khảo sát với 20000 công dân Mỹ đã cho
thấy có tới 46% tồn bộ dân số nước này cảm thấy cơ đơn. Cơ đơn cịn là yếu tố gây ra
nhiều vấn đề nghiêm trọng về tâm lý, bệnh trầm cảm và có thể dẫn đến tự tử. Chính vì
vậy mà con người chúng ta cần phải giải quyết vấn đề này trước khi nó gây ra nhiều hậu
quả đáng tiếc hơn, cần phải có kế sách đối phó ngay khi nó chỉ mới là những cảm xúc
2
thơng thường. Vì vậy đề tài “ sự cơ đơn trong xã hội hiện đại ngày nay “ được thực
hiện nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về cảm xúc cô đơn trong đời sống hiện đại ngày nay. Bên cạnh đó, xác
định được các biểu hiện hành vi cơ bản và những ảnh hưởng của cảm xúc này đối với
các yếu tố khác của đời sống tâm lý con người.
Từ đó, đưa ra một số bài học và kinh nghiệm từ thực tiễn cá nhân nhằm phục vụ
nâng cao đời sống của cộng đồng và xã hội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về sự cô đơn bao gồm: khái niệm, nguồn gốc, cơ
sở sinh lý, biểu hiện và ảnh hưởng.
Đưa ra một số giải pháp tham khảo nhằm giúp những người trẻ có cái nhìn tích cực
và lạc quan hơn.
4. Đối tượng nghiên cứu
Sự cơ đơn trong cuộc sống của con người nói chung.
Các biểu hiện của sự cô đơn và những ảnh hưởng của cảm xúc này đến đời sống
tâm lý cá nhân.
5. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam tại Thành Phố Hồ Chí
Minh.
* Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện bắt đầu từ ngày 09/12/2021 cho đến ngày 22/12/2021.
6. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong việc nghiên cứu đề tài bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu
Phương pháp quan sát
3
7. Kết cấu của đề tài
Bài tiểu luận bao gồm 19 trang, 1 hình ảnh, 3 sơ đồ cùng một phụ lục. Ngoài phần
mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu thành
3 mục như sau:
I. Sự cô đơn
II. Biểu hiện và ảnh hưởng của sự cô đơn
III. Bài học kinh nghiệm và giải pháp ứng phó với sự cô đơn
4
NỘI DUNG
I. SỰ CÔ ĐƠN
1. Khái niệm
1.1 Khái niệm về cảm xúc
Trước khi tìm hiểu về cơ đơn ta cần có cái nhìn tổng qt về cảm xúc nói chung.
Đây là nền tảng giúp ta hiểu hơn về các nội dung sau.
Theo Giáo trình Tâm Lý học Đại Cương, cảm xúc là những rung động của con người
đối với từng sự vật, hiện tượng riêng lẻ có liên quan đến nhu cầu, động cơ của người đó
trong những tình huống nhất định. Cảm xúc nền tảng được đảm bảo bởi những chương
trình thần kinh bẩm sinh. Cảm xúc của con người cịn chịu ảnh hưởng của văn hóa và
xã hội
Có 2 loại cảm xúc:
Cảm xúc âm tính ( tiêu cực ) như buồn bã, tức giận, lo lắng…
Cảm xúc dương tính ( tích cực ) như hạnh phúc, vui vẻ, phấn khích…
1.2 Khái niệm về cảm xúc cơ đơn
Một số nhà tâm lý học đã có những nghiên cứu đầu tiên về cảm xúc cô đơn. Trước
tiên ta cùng điểm qua một số nghiên cứu nổi trội.
Sự cô đơn được nghiên cứu lần đầu tiên bởi bác sĩ tâm thần, nhà phân tâm học Harry
Stack Sullivan ( 1953 ). Ơng nhận xét cơ đơn là mà một trải nghiệm mang tính chất căng
thẳng, khó chịu liên quan đến các nhu cầu không được thỏa mãn.
Đến năm 1973, nhà xã hội học Robert S. Weiss đã xuất bản cuốn sách với tựa đề: “
Loneliness: The experience of emotional and social isolation “. Trong đó, ơng định
nghĩa: “ cơ đơn là một cảm xúc hoặc kinh nghiêm tâm lý chủ quan xảy ra khi một cá
nhân cảm thấy thiếu hài lịng với các mối quan hệ và có khoảng trống giữa mong muốn
của họ với mức độ gắn kết thực tế. “
Trong quyển “ Rối loạn trong các mối quan hệ cá nhân “ xuất bản năm 1981, hai
nhà tâm lý Daniel Perlman và Letitia Anne Peplau cho rằng “ cô đơn là một phản ứng
về sự đối lập giữa nhu cầu tiếp xúc xã hội với hiện thực đạt được. Quá trình nhận thức
5
đó có biểu hiện riêng biệt và những ảnh hưởng ức chế được hình thành trong q trình
trải nghiệm cơ đơn.
Nhà nghiên cứu người Hà Lan Jenny de Jong-Gierveld đã định nghĩa sự cơ đơn là
một tình huống mang tính chất thiếu hụt, khó chịu hoặc khơng thể chấp nhận được của
các mối quan hệ nhất định mà cá nhân đã trải qua.
Kết luận: Từ các nghiên cứu của các nhà khoa học, tâm lý học, em có thể khái quát
lại những đặc điểm chung của sự cô đơn như sau: “ sự cô đơn là một cảm xúc âm tính
mang tính chất phức tạp, gây ra cảm giác khó chịu. Thường xảy ra khi cá nhân không
được đáp ứng những nhu cầu về sự kết nối với những mối quan hệ xung quanh. “
2. Nguồn gốc
Sự cô đơn là một chức năng của cơ thể, giống như con đói. Nếu cơn đói khiến chung
ta chú ý đến nhu cầu vật lý là ăn của bản thân cịn sự cơ đơn làm ta chú ý đến các nhu
cầu xã hội như được yêu thương, được tiếp xúc… Theo những nghiên cứu của John T.
Cacioppo ( 2008 ) – nhà thần kinh học, nhà tâm lý học xã hội, cơ thể chúng ta quan tâm
đến nhu cầu xã hội vì hàng triệu năm về trước nó là phương tiện giúp con người xác
định được bản thân có thể sinh tồn được hay không. Trong thời kỳ tiền sử, con người
chúng ta được chọn lọc tự nhiên ban thưởng khả năng hợp tác, hình thành sự liên kết
với nhau từ đó hình thành những bộ lạc, bộ tộc.
Não của chúng ta phát triển và ngày càng dễ nhận diện suy nghĩ hay cảm nhận của
người khác và hình thành cũng như giữ gìn liên kết xã hội. Sự hịa nhập cộng đồng dần
trở thành một phần trong hệ thống sinh học của chúng ta. Hãy hình dung nếu bạn sống
trong một cộng đồng hay một bộ tộc từ 50 đến 150 người bạn sẽ phải làm những gì để
có thể sinh tồn ? Tìm kiếm thức ăn, săn bắt, đảm bảo sự an tồn hay chăm sóc con cái
gần như là bất khả thi nếu chỉ có một mình.
Vì vậy sự hịa động rất quan trọng, nếu chúng ta cô đơn đủ lâu thì đồng nghĩa với
cái chết. Với tổ tiên chúng ta điều đáng sợ nhất không phải là bị động vật tấn công, ăn
thịt mà là không được ai quan tâm và bị xua đuổi. Để tránh tình trạng đó, cơ thể hình
thành “ nỗi đau xã hội “ ( social pain ), nỗi đau này là sự tiến hóa nhằm thích nghi với
việc bị chối bỏ. Nỗi đau này cịn có chức năng cảnh báo trước những việc làm khiến bạn
6
thân bị người khác cô lập. Khi đã trải nghiệm nỗi đau, tổ tiên chúng ta dần có xu hướng
thay đổi hành vi.
3. Cơ sở sinh lý của cảm xúc
3.1 Một số nghiên cứu về cơ sở sinh lý của cảm xúc
* Học thuyết phản xạ của Pavlov ( 1923 )
“ Sự thể nghiệm cảm xúc và tình cảm của con người bao giờ cũng là kết quả của sự
phối hợp hoạt động giữa vỏ não và các trung khu dưới vỏ, trong đó vỏ não giữ vai trị
chủ đạo “ – Đó là quan điểm của I.P.Pavlov về cơ sở sinh lý của cảm xúc.
Theo thuyết này, ông cho rằng cơ sở sinh lý của cảm xúc là do quá trình hưng phấn
nảy sinh qua cơ chế phản xạ khơng điều kiện và có điều kiện khi con người tri giác một
sự vật hiện tượng nào đó.
* Thuyết sinh học của Anơkhin
Ơng cho rằng cảm xúc của con người là sản phẩm của sự tiến hóa, là phương tiện
quan trọng trong việc thích nghi. Lý thuyết này gồm hai mặt là tiến hóa và sinh lý.
* Thuyết của P.A.Ruđich
Quan điểm của Ruđich cho rằng cảm xúc thực chất chỉ là những phản xạ và xảy ra
dưới tác động của các tác nhân kích thích, tuy nhiên nó cũng có thể đến từ các kích thích
bên trong cơ thể. Thuyết của ông cũng tương tự với Pavlov về các phản ứng của cảm
xúc đều đi kèm với những phản xạ không điều kiện với mức độ thường xuyên.
3.2 Hệ viền ( limbic system )
Theo sinh lý học hiện đại thì cảm xúc là kết quả của các phản ứng sinh lý trong não
bộ được kích hoạt bởi các kích thích khác nhau. Hệ viền ( limbic system ) nằm ở trung
tâm của não chính là nơi tham gia q trình xử lý cảm xúc và hình thành ký ức.
Bộ phận chính yếu có chức năng “ sàng lọc “ nội dung của cảm xúc, tiếp nhận thông
tin từ các cơ quan cảm giác như thị giác, thính giác, xúc giác… là hạch hạnh nhân. Ngoài
ra, hạch hạnh nhân sẽ gửi tín hiệu đến các vùng khác trong não bộ để đưa ra một phản
ứng cảm xúc phù hợp. Bên cạnh hạch hạnh nhân là hồi hải mã , bộ phận này có chức
năng tiếp nhận thơng tin về cảm xúc từ hạch hạnh nhân rồi lưu giữ nó trong ký ức. Vì
7
vậy khi có sự hồi tưởng về một sự việc nào đó trong q khứ thì ta cũng sẽ nhớ về cảm
xúc của sự việc đó.
Trong q trình cảm xúc có sự tham gia của các hoocmon để giúp cơ phản ứng lại
với cảm xúc. Đối với cảm xúc dương tính như hạnh phúc, vui vẻ, … có sự tham gia của
một số hoocmon như: Dopamine ( còn gọi là hoocmon hạnh phúc ), Endorphin,
Serotonin… Tuy nhiên, đối với cảm xúc âm tính như buồn bã, tức giận và ln cả cô
đơn… cơ thể sẽ tiết ra Cortisol, Adrenaline ( được giải phóng trong các tình huống căng
thẳng ), Noradrenaline ( có liên quan mật thiết đến cơ chế “ chiến-hoặc-biến “ ),…
Hình 1.1 Hệ viền ( limbic system ). Từ Hemmings, J. ( 2018 ). How Psychology Works (
Bản quyền tiếng việt ). TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thế Giới.
3.2 Tuyến đường cảm xúc ý thức và vơ thức (hai vịng mạch của q trình cảm xúc)
* Tuyến đường cảm xúc vô thức ( mạch ngắn )
“ Con người trải nghiệm các phản ứng cảm xúc của mình thơng qua một tuyến
đường vơ thức, vốn được thiết kế để chuẩn bị cho cơ thể phản ứng nhanh ( chiến-haybiến ), hoặc qua một con đường có ý thức, vốn tạo ra một phản ứng có cân nhắc hơn
trước một tình huống. “ – Đây là quan điểm của nhà hành vi học Jo Hemmings đề cập
trong quyển How Psychology Works.
8
Hệ thần kinh
tự chủ
Thơng tin
cảm giác
• Bao gồm
những hình
ảnh, âm
thanh... mà
được tiếp
nhận qua
các cơ qua
cảm giác
Đồi thị
• Mọi thơng
tin cảm giác
đều đi đến
đồi thị rồi
được đưa đến
hạch hạnh
nhân để xử lý
Hạch hạnh
nhân
• Hạnh nhân
ngay lập tức
xử lý thơng
tin được đưa
đến và đưa ra
các nội dung
cảm xúc
Hạ đồi
2
• Tín hiệu từ
hạch hạnh
nhân truyền
đến hạ đồi.
Sau đó hạ
đồi đưa
thơng tin
đến hệ thần
kinh tự chủ
và hệ nội
tiết
• Kiểm sốt cơ,
hoạt động vơ
thức của con
người
Hệ nội tiết
• Kiểm sốt điều
tiết các loại
hoocmon như (
Dopamine,
Adrenaline,
serotonin... )
Sơ đồ 1.1: Tuyến đường cảm xúc vô thức ( mạch ngắn )
* Tuyến đường cảm xúc có ý thức ( mạch dài )
Để tạo ra những phản ứng có sự cân nhắc, suy xét trước một tình huống, cảm xúc
lúc này thông qua một con đường dài gọi là tuyến đường cảm xúc có ý thức.
Lúc này thơng tin được truyền dẫn đến vỏ não để chọn lọc thông tin và truyền lại
cho hạnh nhân, tuy nhiên hạnh nhân lúc này tương tác với hồi hải mã. Do đó hồi hải mã
sẽ mang những trải nghiệm tương tự với tình huống thực tiễn tương tác với hạnh nhân.
Hạnh nhân truyền thông tin đến hạ đồi và hạ đồi đưa thông tin đến hệ thần kinh tự chủ
và hệ nội tiết. Tuy nhiên, điều đặc biệt là sau khi hệ thần kinh tự chủ và hệ nội tiết tiếp
nhận thông tin và xử lý, nó lại truyền ngược thơng tin trở về vỏ não tạo ra một vòng lặp.
Để dễ hình dung, ta sẽ lấy một ví dụ với cảm xúc cô đơn. Chẳng hạn, trong một mối
quan hệ bạn bè thân thiết, nhưng một hơm bạn nhìn thấy bạn mình nói chuyện thân mật
với một bạn khác. Đồi thị ngay lập tức tiếp nhận thông tin và đưa đến vỏ não để chọn
lọc, họ có thể nghĩ trong đầu rằng “ tại sao bạn ấy lại thân mật với ai lạ thế ? Trước giờ
chỉ chơi với mình mà ! “. Thông tin đưa đến hạch hạnh nhân, hồi hải mã tương tác đưa
9
ra những trải nghiệm liên quan như đó là bị bỏ rơi, phản bội… Thông tin đi đến hạ đồi
và tiếp tục truyền đến hệ thần kinh tự chủ, tạo nên sự nghi ngờ khiến tim đập nhanh, thở
gấp. Sau đó thơng tin đến hệ nội tiết, tiết ra những hoocmon gây căng thẳng, ức chế như
adrenaline, noradrenaline… Sau đó, vỏ não tiếp nhận sự buồn bã, căng thẳng rồi tiếp tục
đưa lên hạnh nhân xử lý. Cứ như vậy mà tạo ra một vịng lặp.
Hạch hạnh
nhân
Thơng
tin cảm
giác
Đồi thị
Vỏ não
Hệ nội tiết
Hạ đồi
Hệ thần
kinh tự chủ
Sơ đồ 1.2: Tuyến đường cảm xúc có ý thức ( mạch dài )
4. Phân loại sự cô đơn
Theo quan điểm của nhà tâm lý học người Mỹ Jeffrey Young, ông chia cô đơn làm
3 loại sau :
Cơ đơn mãn tính ( Chronical loneliness ) là một trạng thái tiêu cực khi ta cô đơn
trong một thời gian dài, xảy ra khi cầu kết nối xã hội không được đáp ứng trong khoảng
thời gian từ 2 năm trở lên theo Young mô tả ( cụ thể như nhu cầu yêu thương, được lắng
nghe… ).
Cô đơn chuyển tiếp ( transitional loneliness ) xảy ra khi ta đã từng có những mối
quan hệ đẹp, thỏa mãn được nhu cầu trong quá khứ. Tuy nhiên, có một sự gián đoạn đã
chen ngang như mất đi người thân, ly dị, chuyển đến một môi trường mới… khiến cho
ta cảm thấy cơ đơn.
Cơ đơn thống qua là những cảm xúc bất chợt xảy ra, mang tính chất nhất thời.
10
Kết luận: Qua phần đầu tiên của đề tài, chúng ta có cái nhìn tổng qt về sự cơ đơn.
Ta hiểu thế nào là cảm xúc cô đơn, nguồn gốc, phân loại và đặc biệt là cơ sở sinh lý của
cảm xúc cũng là nguyên nhân giúp ta hiểu tại sao con người lại có những biểu hiện cảm
xúc nói chung và sự cơ đơn nói riêng.
II. BIỂU HIỆN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ CÔ ĐƠN
1. Biểu hiện
1.1 Biểu hiện trên khn mặt
Về phần mắt, hơi híp lại trơng như đang buồn ngủ, phần lông mày hơi nhô lên. Ánh
mắt họ thường nhìn vào một điểm, một chi tiết hoặc đơi khi họ nhìn xuống chân tuy
nhiên họ lại khơng hề tập trung vào những chi tiết ấy mà tâm trí lại đang chất chứa nhiều
suy nghĩ khác nhau.
Miệng hơi trề xuống lộ rõ những sự phiền muộn, tâm tư, tuy nhiên một số người
miệng vẫn giữ bình thường. Hai bên gò má hơi trùng xuống, vùng trán xuất hiện một
vài nếp nhăn nhưng không nhiều so với cảm xúc buồn bã.
Trong một số trường hợp, người cô đơn họ vẫn biểu hiện nụ cười trên khuôn mặt để
che dấu cảm xúc của mình, tuy nhiên nụ cười của họ chỉ là “ cười mỉm “ hoặc gượng ép
các cơ mặt phải cười trông không tự nhiên và cười không thành tiếng. Ngay sau đó, ta
sẽ tiếp tục nhận thấy các biểu hiện của sự cô đơn trên nét mặt của họ.
1.2 Biểu hiện về mặt hành vi, cử chỉ
Sự cô đơn về mặt bản chất là một cảm xúc âm tính, tuy vậy nó lại đi kèm với nhiều
trạng thái khác nhau. Nhà tâm thần học Fromm Reichmann mô tả cô đơn là sự đau đớn
và đáng sợ. Các bác sĩ tâm lý cũng cho rằng cơ đơn có sự liên kết với sự phiền muộn,
bất mãn và lo lắng. Chính vì vậy mà cơ đơn sẽ có nhiều biểu hiện khác nhau tùy vào tâm
trạng của bạn.
Biểu hiện thường thấy ở sự cô đơn là ngại kết bạn và giao tiếp với người lạ. Cơ đơn
có thể được ví như một tế bào có khả năng nhân bản vơ tính, khi chúng ta cơ đơn đủ lâu
nó sẽ trở thành “ cơ đơn mãn tính “ ( chronical loneliness ). Khi ta đã quá quen với việc
làm mọi thứ một mình, ta càng ít động lực để mở rộng mối quan hệ.
11
Nghiên cứu của nhà tâm lý học James A.Russell năm 1978, ông sử dụng thang đo
cô đơn UCLA ( University of California Los Angles Loneliness Scale ) cho thấy ở các
bạn sinh viên thường có khuynh hướng dễ tức giận, thường hay cảm thấy trống rỗng và
vụng về hơn. Ngoài ra, các sinh viên tham gia nghiên cứu còn tự đánh giá bản thân dễ
căng thẳng và lo âu.
Một biểu hiện phổ biến khác là chứng “ mất tập trung “, họ thường dễ sao nhãng khi
làm việc hay học tập. Một nghiên cứu của Daniel Perlman năm 1979 cho thấy những
người thường xun cảm thấy cơ đơn có xu hướng dễ bị phân tâm khi phải thực hiện
một công việc hay nhiệm vụ nào đó.
Một vào nghiên cứu của Perlman cùng với Gerson và Spinner cũng chỉ ra rằng
những người cơ đơn xu hướng tiêu cực, khó hài lịng, đa nghi, một số còn bị ám ảnh bởi
việc phải làm mọi thứ thật hoàn hảo.
2. Ảnh hưởng của sự cô đơn đến các hiện tượng tâm lý khác
2.1 Nhận thức về đời sống
Tôi đã từng nghe nhiều bạn bè nói rằng “ Cơ đơn là con đường giúp người ta trưởng
thành hơn “, quan điểm này không sai nhưng nó sẽ khơng đúng nếu cơ đơn trở thành
mãn tính. Theo Moustakas ( 1961 ), ông chia cô đơn thành hai loại là cô đơn lo âu và cô
đơn xã hội. Trong đó, con người chúng ta ai cũng đều trải qua cô đơn xã hội khi bước
qua từng giai đoạn phát triển. Hiển nhiên, sự cô đơn này được xem như là điều kiện tiên
quyết dẫn đến “ sự trưởng thành “. Tuy nhiên một số người lầm tưởng giữa “ tự lập “ và
“ cô lập “, họ tự cho mình là giỏi khơng cần đến sự trợ giúp ngồi kia, đó chính là nhận
thức theo kiểu “ ếch ngồi đáy giếng “ khiến họ càng bị cô lập hơn.
Nhà phân tâm học Greogry Zillboorg ( 1938 ) đã chỉ ra rằng cô đơn thường đi kèm
với sự thù địch giữa các cá nhân. Theo lẽ thường, sự thù địch ở những người cô đơn đến
từ việc nhận thức sai về các tình huống. Như ví dụ có đề cập ở phần cơ sở sinh lý của
cảm xúc về việc ghen tị khiến ta đánh giá sai lệch vấn đề, hoocmon adrenaline khiến
não bộ căng thẳng dẫn đến những hành vi thường thấy ở những người cô đơn như tự
trách, đổ lỗi, tiêu cực… Sự cô đơn khiến não bộ nhạy cảm hơn với những tín hiệu và có
xu hướng đánh giá sai các tín hiệu ấy. Chúng ta chú ý đến người khác nhiều hơn nhưng
lại hiểu họ ít đi. Bộ phận nhận diện khn mặt của não bộ bị rối loạn dẫn đến chúng ta
12
có xu hướng cho rằng biểu cảm trung tính chính là sự thù địch và điều đó khiến ta nghi
ngờ người khác.
Sự cơ đơn cịn khiến chúng ta nghĩ tiêu cực về hành vi đối tốt của người khác với
mình. Chính vì sự nhìn nhận tiêu cực này khiến chúng ta đề cao cảnh giác quá mức để
bảo vệ bản thân. Việc này khiến ta dễ bị xa lánh, lạnh lùng và khơng thân thiện. Theo lẽ
thường thì ban đầu là cảm giác bị cô lập dẫn đến những căng thẳng và buồn bã, điều này
khiến ta đặc biệt chú ý đến những sự tương tác tiêu cực với người khác. Càng lúc chúng
ta sẽ càng nghĩ tiêu cực về bản thân và mọi người. Hậu quả là sự tránh né tiếp xúc với
người khác, việc này khiến ta từ cơ đơn chuyển thành cơ độc. Vịng luẩn quẩn này ngày
càng trầm trọng hơn và dường như không bao giờ dừng lại. Hậu quả cuối cùng chính là
“ sự trầm cảm “ và tâm lý xa lánh xã hội kể cả ta có mong muốn hịa nhập thế nào đi
nữa
2.2 Tri giác
Sự cô đơn khiến con người cảm thấy thời gian trôi chậm hơn, cảm thấy cuộc sống
trở nên ảm đạm và chậm rãi. Đơi lúc họ cịn khơng nhận biết được khoảng thời gian ở
hiện tại. Cảm xúc cô đơn ảnh hưởng đến tri giác khoảng cách trong không gian, họ
thường khơng để ý đến qng đường mình đã đi bao xa, họ cũng không để ý đến không
gian xung quanh mình rộng hay nhỏ, khả năng xác định phương hướng trở nên chậm đi.
Cô đơn cũng khiến người ta dễ xao nhãng, mất tập trung vì vậy khả năng tri giác chuyển
động cũng giảm đi, đặc biệt là các vật di chuyển nhanh
2.3 Trí nhớ
Cảm xúc cơ đơn kéo dài trở thành “ cơ đơn mãn tính “ gây ảnh hưởng lớn đến giấc
ngủ. Những người chịu đựng sự cô đơn thường hay bị đứt quãng giấc ngủ, ngủ không
sâu, khiến ta thức nhiều lần trong một đêm. Ở các bạn trẻ, khi cảm thấy cơ đơn thường
có xu hướng thức khuya, để duy trì sự tỉnh táo não sẽ tiết ra hoocmon cortisol – là
hoocmon khiến ta ngày càng căng thẳng nặng hơn. Tình trạng giấc ngủ tồi tệ, thức khuya
nhiều dẫn đến sự sụt giảm trí nhớ. Biểu hiện ở giai đoạn đầu là hay quên những việc lặt
vặt như tắt đèn, khóa cửa khi đi ra ngoài, quên mang đồ… Dần dần tiến tới các giai đoạn
nặng hơn là khó ghi nhớ trong học tập và làm việc.
13
Cơ đơn cịn có thể gây ra mất trí nhớ. Theo Hiệp Hội các Nhà tâm lý học Mỹ (
American Psychological Association ), các nhà nghiên cứu ở Đại học Y Khoa bang
Florida phát hiện ra rằng sự cô đơn có liên quan đến việc tăng 40% nguy cơ mất trí nhớ
của một người. Chứng mất trí nhớ dễ ảnh hưởng đến những người sống một mình hơn
những người có gia đình, có nhiều mối quan hệ. Người già cũng thường cảm thấy cơ
đơn khi con cái đều có gia đình riêng phải rời xa khỏi vịng tay họ, điều này cũng gián
tiếp tăng nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer.
2.4. Chú ý
Cô đơn thường dẫn đến việc xao nhãng mất tập trung khi học tập và làm việc. Theo
dữ liệu Manitoba từ nghiên cứu của Daniel Perlman năm 1979 cho thấy những người
thường xun cảm thấy cơ đơn có xu hướng dễ bị phân tâm khi phải thực hiện một cơng
việc hay nhiệm vụ nào đó. Điều tệ hơn là hiện tượng này có khả năng lây lan từ người
này sang người khác. Một cuộc nghiên cứu ở Đại học Chicago thực hiện khảo sát trên
5000 người đã chứng minh sự cơ đơn có thể lây lan như bệnh dịch. Cụ thể như sau, nếu
ta phải ở chung với một người cơ đơn về tinh thần thì những người xung quanh cũng
chẳng thể vui nổi khi thấy sự ủ rủ, chán nản ở người kia. Cứ như vậy sự cô đơn lây sang
những người khác khiến tình trạng học tập làm việc bị giảm đi do khả năng tập trung
cũng suy yếu dần.
2.5 Thói quen
Một trong những lý do khiến cô đơn trở nên tồi tệ đối với chúng ta là vì nó khiến
chúng ta khó kiểm sốt thói quen và hành vi của mình. Những bài kiểm tra của các nhà
tâm lý học Hoa Kỳ Roy Baumeister và Jean Twenge trong năm 2001 cho thấy rằng việc
bị cô lập làm giảm ý chí và sự kiên trì của chúng ta, và khiến chúng ta khó điều chỉnh
hành vi hơn: người độ tuổi trung niên thì uống nhiều rượu hơn, có chế độ ăn uống khơng
lành mạnh và ít tập thể dục hơn. Lạm dụng ma túy và chứng ăn vơ độ có liên quan đến
sự cơ đơn. Lạm dụng ma túy và chứng ăn vơ độ cũng có liên quan đến sự cơ đơn. Có
nhiều lý do khác nhau khiến những người cơ đơn khó để giữ mình trong tầm kiểm sốt,
trong đó lịng tự trọng thấp và mong muốn được thỏa mãn ngay tức thì là một trong số
các yếu tố ảnh hưởng.
14
John Cacioppo và các đồng nghiệp của ông đã thực hiện một số nghiên cứu về ảnh
hưởng của sự cô đơn, được nếu rõ trong cuốn Loneliness: Human Nature and the Need
for Social Connection. Họ đã xây dựng năm con đường là nguyên nhân mà cô đơn ảnh
hưởng đến sức khỏe. Trong đó nguyên nhân thứ nhất có nêu rằng: “ sự cơ đơn khiến con
người khó điều chỉnh bản thân hơn và dẫn đến các thói quen phá hoại cơ thể, chẳng hạn
như ăn quá nhiều hoặc uống nhiều rượu. Cơ đơn làm suy yếu ý chí và sự kiên trì theo
thời gian, vì vậy những người cơ đơn mãn tính có nhiều khả năng thực hiện hành vi gây
tổn hại cho sức khỏe của mình “.
Kết luận: Biểu hiện của sự cô đơn thật sự đa dạng và khó đốn. Các biểu hiện có sự
liên kết chặt chẽ với ảnh hưởng. Qua đó, ta nhận thấy được hệ quả của một cảm xúc
tưởng chừng đơn giản ở con người lại gây ra nhiều vấn đề đến sức khỏe thể lý và tinh
thần. Cô đơn gây ra nhiều vấn đề trong mọi mặt từ năng lực nhận thức, tư duy, thói quen
dẫn đến các vấn đề tiêu cực mà xã hội ngày nay phải đối mặt như trầm cảm, lo âu, nghiện
chất kích thích. Qua các ảnh hưởng, mình hi vọng mọi người có cái nhìn sâu sắc hơn về
sự cô đơn cũng như là nâng cao sự cảnh giác của mình.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP ỨNG PHĨ VỚI SỰ CƠ ĐƠN
1. Bài học từ kinh nghiệm thực tiễn
Ngày nay, xã hội hiện đại chúng ta phải đi xa rất xa vì cơng việc, tình u và học
tập. Chúng ta ít gặp mặt nhau và khơng cịn thường xun như trước. Và đó cũng chính
là hệ quả của sự bùng nổ khoa học – công nghệ song song đó là sự phát triển của truyền
thơng đa phương tiện. Mình xin chia sẻ với các bạn những trải nghiệm của chính mình
trong khoảng thời gian tơi cơ đơn nhất, từ đó mình đã nhận được rất nhiều bài học ý
nghĩa.
Khoảng thời gian lớp 12 là giai đoạn mình cảm thấy tồi tệ nhất trong cả ba năm
THPT của mình. Sau khi kết thúc lớp 11 bọn mình phải tách lớp để chia theo hai khối
là tự nhiên và xã hội. Lúc đầu mình cảm thấy rất ổn vì mình học chung với bạn thân cũ
ở lớp 11 ( tên là N ) nhưng ở trường mình lớp xã hội ln được xem là lớp có thành tích
học tệ và học sinh phần lớn là không nghiêm túc. Mình khơng hề tin vào điều đó cho
đến khi mình nhận lớp, mình cảm thấy thất vọng khi khoảng thời gian học trong lớp
mình khơng thể hịa đồng với bất kỳ ai. Lúc đó mình chỉ chơi với bạn thân của mình,
15
tuy vậy chẳng có gì là mãi mãi cả. Dần dần cậu ấy ít tiếp xúc với mình hơn, đặc biệt là
có một lần mình có nghe lén một bạn khác bảo là cậu ấy xin chuyển chỗ ngồi xuống với
nhóm bạn mới của cậu ấy. Lúc đó một cảm giác khó chịu dấy lên trong lịng mình, mình
cảm thấy bị bỏ rơi, mình chất vấn bản thân rằng có phải là do mình đã q nhút nhát, có
phải do mình q khép kín. Mình hồn tồn chán nản, chẳng thể tập trung học trong suốt
học kỳ đầu. Những buổi đi chơi chung với các bạn học cũ, mình cũng ít nói chuyện hơn,
phần lớn những gì mình nói người khác cũng ít chú ý. Cịn gì tệ hơn việc sự tồn tại của
mình trở thành “ cát bụi “ trong mắt người khác. Khoảng thời gian này mình trở nên
nhạy cảm, mình nhìn thấy những bức ảnh, tấm ảnh đẹp được đăng trên Facebook,
Instagram… càng khiến “ bức tường “ ngăn cách mình với thế giới ngồi kia càng dày
hơn. Trong đầu mình chủ yếu là các suy nghĩ tiêu cực về bản thân mà khơng biết phải
thốt ra như thế nào.
Bước sang học kỳ 2 với một trạng thái và tinh thần trong sự đơn độc, mình bị mất
ngủ trong một khoảng thời gian. Nhưng có lẽ “ thần may mắn “ vẫn mỉm cười với mình.
Một hơm mình đến lớp học thêm tiếng anh của thầy chủ nhiệm năm lớp 10, mình đến
rất sớm vì mình quên là hơm đó thầy dặn là thầy cần phải soạn bài nên sẽ bắt đầu buổi
học trễ. Trong lúc ngồi đợi các bạn khác, mình và thầy đã có một cuộc trị chuyện mà
mình vẫn nhớ đến bây giờ
- Thầy hỏi: “ Dạo này thầy thấy em ít chơi với thằng N quá vậy ! “
- Mình trả lời: “ Chắc tại nó học thêm nhiều, em thấy nó học cả mấy mơn tự nhiên“
( mình cố ý né tránh vấn đề )
- Thầy lại nói: “ Học gì đâu mà thầy thấy nó đi chơi với tụi thằng D kìa, chụp hình
up Facebook quài kìa “
- Mình im lặng một lúc thầy lại nói tiếp: “ Mà em cũng hên, khơng tiếp xúc với đám
đó là tốt, mấy đứa đó nó tồn suốt ngày đi chơi, thi cử tới mà khơng lo gì cả “
- Mình đáp lại: “ Em cũng khơng chơi được với các bạn đó, cảm giác các bạn đó
khơng thích em “
- Thầy thở dài rồi nói: “ Đời này có ai là hồn hảo đâu em, bạn bè không thiếu em
à, quan trọng là chất lượng đấy. Nhưng em phải cảm thấy biết ơn tụi nó đấy, nếu khơng
nhờ tụi nó làm sao em biết được khuyết điểm của chính mình. Đừng q khắt khe với
16
bản thân, em nên dành cho mình một khoảng thời gian yên tĩnh trong một quán cafe hay
ra bờ kè ngồi để suy nghĩ về chính bản thân mình “
Những lời động viên đó tưởng chừng rất đơn giản, thầy biết rõ mình đang cảm thấy
rất buồn nên đã cố gắng động viên. Qua trải nghiệm trên, mình đã rút ra được ba bài
học:
Bài học đầu tiên, mình mới hiểu ra rằng những cảm xúc bên trong chúng ta chỉ có
chúng ta mới là người quyết định giữ nó ở lại hay từ bỏ nó. Sẽ khơng ai có thể cảm nhận
được những gì bạn đang cảm thấy, chỉ có chính bản thân bạn mới cứu được chính mình.
Lời nói từ người khác chỉ mang tính chất động viên, góp ý nhưng người quyết định sẽ “
đối mặt “ hay “ bỏ chạy “ là chúng ta.
Bài học thứ hai, mình rút ra được một bài học về sự quan tâm đến đời sống nội tâm
của chính mình, mình biết học cách lắng nghe những cảm xúc bên trong, những gì mà
cơ thể đang cố nói với mình. Mình tìm hiểu về các bài tập chánh niệm, các kiến thức về
kỹ năng quản lý cảm xúc của bản thân.
Bài học thứ ba, mình hiểu được tầm quan trọng sự cởi mở với mọi người. Sau khi
lên đại học mình trở nên cởi mở hơn, mình khơng cịn ngại giao tiếp, chia sẻ những câu
chuyện của bản thân với người khác.
2. Giải pháp ứng phó với sự cơ đơn
2.1 Nhìn nhận vấn đề
Nếu sự cô đơn trở thành một phần trong cuộc sống của chúng ta, trước nhất ta cần
tìm ra nguyên nhân cốt lõi của nó. Bạn cần phải chấp nhận rằng nó là những cảm xúc
hồn tồn bình thường, bất cứ ai cũng sẽ trải qua cảm xúc này một vài lần trong đời,
cũng đừng cảm thấy xấu hổ.
Để tìm rõ nguyên nhân, bạn hãy viết ra giấy điều mà khiến bạn cảm thấy cơ đơn.
Để tìm nguồn cơn gây ra vấn đề, bạn có thể áp dụng phương pháp “ 5 WHY “ trong kỹ
năng tư duy sâu của Diệp Tu – chuyên gia về các phương pháp tư duy. Phương pháp
này sử dụng mẫu câu “ tại sao…” bạn sẽ liên tiếp hỏi “ tại sao “ cho đến khi tìm ra
ngun nhân nhưng khơng nhất thiết phải hỏi 5 lần. Ví dụ như trường hợp của mình năm
lớp 12 chẳng hạn, bạn N khơng chơi với mình nữa mà chơi với nhóm D vì nhóm D
17
thường hay đi chơi nhiều, sành điệu và rất biết cách bắt trend ( xu hướng ). Điều này
khiến mình lại đặt ra tiếp câu hỏi “ Tại sao N lại thích chơi với những bạn như thế “, qua
đó mình phát hiện ra N là người hướng ngoại, nhưng bản thân mình lại nghiêng về hướng
nội.
Việc đi tìm nguyên nhân có thể giúp bạn xác định bạn đang tập trung vào điều gì và
giúp bạn xác định rằng bạn có đang chú ý đến những điều tiêu cực. Điều này giúp bạn
đánh giá đúng tình huống hơn, tránh sự nghi ngờ. Bạn sẽ biết được là do người khác có
biểu hiện hành vi tiêu cực, có những lời nói xúc phạm hay chỉ họ đang vội vã hoặc chỉ
là do chính bạn nghĩ họ tồi tệ nhưng lại khơng đánh giá đầy đủ. Ngoài ra việc tự đặt câu
hỏi cho chính mình cịn giúp bạn nhìn ra các quan điểm xã hội của chính bản thân, qua
đó bạn nhận ra được các nhược điểm mình đang mắc phải.
2.2 Một số phương pháp giúp ta có thể vượt qua cơ đơn
Sau đây là 6 cách hỗ trợ chúng ta vượt qua sự cơ đơn:
* Dành thời gian chăm sóc bản thân hơn
Trong cuộc sống bận rộn ngày nay, chúng ta luôn vùi đầu vào công việc, học tập mà
quên đi sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân đi. Điều này dẫn đến việc chúng ta
bị tuột Dopamine – Chất dẫn truyền này là nền tảng cho sự hưng phấn và kích thích sự
tị mị. Tuột Dopamine khiến chúng ta khơng cịn hứng thú trong việc giao tiếp và kết
bạn với người khác. Để cải thiện, tiếp thêm dopamine cho cơ thể, ta có thể tập thể dục
trong đó mình xin đề xuất đó là chạy bộ trong công viên. Một suất chạy bộ trong công
viên sẽ giúp cơ thể tiết ra Endorphins và Dopamine, môi trường thiên nhiên, gần gũi với
cây xanh cũng giúp bạn điều hòa được tâm trạng và giảm áp lực, căng thẳng. Đặt ra cho
mình một chế độ ăn hợp lý, đầy đủ dinh dưỡng, tránh đầu độc cơ thể bằng những thức
ăn nhanh đầy dầu mỡ hại cho sức khỏe.
* Nuôi thú cưng
Ni thú cưng là một giải pháp nghe có vẻ kỳ lạ nhưng lại vơ cùng hiệu quả. Có
một vật nuôi trong nhà sẽ giúp bạn bớt đi cảm giác “ chỉ có một mình “, các hành động
vuốt ve, âu yếm cũng giúp bạn điều hòa tâm trạng của mình hơn. Theo ý kiến chủ quan
của mình chó là vật nuôi giúp bạn giảm stress, áp lực tốt nhất. Trong ngạn ngữ tiếng anh
có câu nói “ The dog is the man’s best friend ! “ ( Có nghĩa là “ Chó là người bạn thân
18
nhất của con người ). Ngoài ra khứu giác của lồi chó cũng rất nhạy, chúng có thể “ ngửi
“ được cảm xúc của ta thông qua mồ hôi và mùi của cơ thể có liên kết với các nội tiết
tố.
* Từ bỏ thói quen nói “ Tơi ổn “
Chúng ta ln có một nỗi sợ về việc mình sẽ thể hiện sự yếu đuối ra bên ngoài,
chúng ta sợ sự phán xét, chỉ trích của người khác. Vì vậy ta tạo ra “ một lớp ngụy trang
“ qua câu nói “ Tơi ổn “, “ Đừng lo lắng “. Sẽ rất khó khăn cho người thân, bạn bè của
chúng ta trong việc hỏi thăm khi mà bạn ln nói “ Tơi ổn “. Họ có thể sẵn sàng ở bên
cạnh ta trong lúc ta khó khăn nhưng họ khơng thể làm thế nếu ta liên tục giấu cảm xúc
của chính mình, giấu những khó khăn của mình qua một câu nói, một nụ cười hoặc đơi
khi là những câu chuyện hài hước. Vì vậy bạn hãy mở lịng mình ra, bạn có thể bắt đầu
chia sẻ những khó khăn của mình với người thân trong gia đình trước, với bố mẹ sau đó
là đến người bạn thân, bạn đời của chính mình.
* Xây dựng The Inner Circle – Vịng trịn thân thiết
Khi nói đến các mối quan hệ thì chất lượng quan trọng hơn số lượng. Hai hoặc ba
người bạn thân sẽ tuyệt vời hơn hai mươi hay ba mươi người bạn xã giao. Tuy nhiên để
tìm được một người bạn thân, tri kỷ thật sự bạn cần trải qua một khoảng thời gian vun
đắp lâu dài. Bạn có thể bắt đầu bắt chuyện với những người bạn hợp gu, có cùng sở
thích, có cùng quan điểm sống với nhau. Bạn có thể dành thời gian xây dựng mối quan
hệ với họ qua việc chia sẻ với nhau về những điều bạn thích, về những khó khăn mà bạn
gặp phải.
* Vượt qua thói quen đánh giá để tìm kiếm điểm chung
Lý do chúng ta ngại tiếp xúc với người khác là do nỗi sợ bị từ chối, tuy nhiên nó
cũng đến từ sự đánh giá và niềm kiêu hãnh. Chúng ta đặt ra các nguyên tắc riêng, quan
điểm riêng và buộc người khác phải theo ý bản thân. Chúng ta luôn nghi ngờ người khác
không bao giờ hiểu bản thân mình và bức tường ngăn cách này có thể được xây dựng
bằng: sự giàu nghèo, sở thích, cách biệt về trình độ, chức vụ, bằng cấp… Những sự cách
biệt này khiến giao tiếp trở nên khó khăn hơn. Tuy nhiên thay vì chú tâm đến những
điều khác biệt đó ta có thể chia sẻ với nhau những điểm chung như sếp có thể chia sẻ
19
với nhân viên về cách nuôi dạy con, người nghèo và người giàu có thể trị chuyện với
nhau về sự cô đơn.
* Cho bản thân những khoảng lặng cần thiết
Chúng ta nên dành thời gian để bản thân được yên ổn một mình tránh xa sự náo
nhiệt. Thi thoảng bạn có thể đi cafe một mình, khơng mang theo cơng việc, không mạng
xã hội, dành thời gian, không gian cho tâm trí được n tĩnh. Bạn cũng có thể đi xem
phim một mình, xem một bộ phim cũ mà bạn rất tâm đắc, bạn cũng có thể lên kế hoạch
cho một chuyến du lịch một mình trong nhiều ngày để thư giãn đầu óc tránh xa sự ồn ào
của thành thị. Mình cũng có một lời khun là các bạn có thể học những bài thiền định,
thực tập chánh niệm ở những khóa học bên ngồi hoặc có thể tìm ở trên nền tảng
Youtube. Dành ra cho bản thân khoảng lặng giúp bạn khám phá, đi sâu vào thế giới nội
tâm của mình, chữa lành những vết thương tâm hồn.
Kết luận: Hi vọng qua câu chuyện và kinh nghiệm cá nhân của mình có thể giúp
mọi người có cái nhìn tích cực hơn về cảm xúc cơ đơn. Hãy chấp nhận nó như một phần
của bản thân rồi ta sẽ hiểu được nó, đừng phán xét, tự trách bản thân điều đó chỉ khiến
tình trạng cơ đơn của bạn tệ hơn. Những phương pháp mình chia sẻ cũng chỉ là các
phương pháp mình tham khảo và rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn, mình hy vọng nó sẽ
giúp mọi người có cuộc sống tích cực hơn.
20
KẾT LUẬN
Bất kỳ ai trong chúng ta đều có lúc cảm thấy sự trống rỗng, cảm thấy mình chả có
giá trị gì và thật cơ đơn khi những lúc đấy không ai bên cạnh ta. Sự cô đơn đang dần trở
thành một “ căn bệnh “ phổ biến trong xã hội hiện đại ngày nay. Thông qua đề tài này,
chúng ta có cái nhìn tổng qt nhất về sự cơ đơn nhưng đó khơng phải là góc nhìn tiêu
cực mà là sự nhìn nhận tích cực là sự chấp nhận thứ cảm xúc mà ai cũng ghép.
Nội dung được thực hiện theo thứ tự tìm hiểu về cơ sở lý luận của cảm xúc cơ đơn,
tìm hiểu về các định nghĩa, cơ sở sinh lý cảm xúc từ các nghiên cứu của những nhà tâm
lý học. Qua đó ta tìm hiểu sâu về những biểu hiện và ảnh hưởng của cảm xúc đến cuộc
sống của con người ngày nay. Cuối cùng, là những bài học kinh nghiệm thực tiễn và
giải pháp ứng phó với sự cơ đơn.
Đánh giá chung cho thấy mức độ cô đơn trong xã hội hiện đại ngày nay đã tăng đáng
kể. Những sự cách biệt khiến chúng ta khó tìm được những điểm chung với nhau trong
cuộc sống, giới trẻ cũng dần đề cao xu hướng “ chủ nghĩa cá nhân” hơn. Công nghệ và
truyền thông phát triển khiến chúng ta ganh đua nhiều hơn, nghi ngờ, đố kỵ lẫn nhau
dẫn đến sự xa cách về tình cảm. Sự cơ đơn có thể tấn cơng bất kỳ ai, bất kỳ thời điểm
nào, vì vậy hãy chú ý đến những biểu hiện tâm lý và sức khỏe mà có kế hoạch phịng
tránh, đặc biệt là trong đại dịch Covid-19 đầy khó khăn cần phải nâng cao ý thức, quan
tâm đến sức khỏe tinh thần của bản thân và cộng đồng.
Qua đề tài này, mình cũng đã lồng vào đó những góc nhìn đa chiều khơng phê phán
hay phán xét. Qua đó ta nhận ra được những góc tối của cuộc đời, những ẩn khuất mà
nội tâm chúng ta muốn nói. Khơng ai trong đời này là hồn hảo cả, quan trọng là cách
chúng ta nhìn nhận vấn đề, cách chúng ta đương đầu với nó. Bởi vì cảm xúc của bạn chỉ
có bạn là người hiểu nó. Thơng qua đề tài này, mình cũng xin được gửi lời cảm ơn đến
thầy cơ, bạn bè, gia đình và chính bản thân mình đã giúp mình thốt khỏi sự cơ đơn, đã
giúp mình hiểu thêm về con người nói chung và cảm xúc nói riêng. Cũng xin chúc những
ai đang phải đối mặt với sự cô đơn, trầm cảm,… ở ngồi kia có cái nhìn tích cực, có suy
nghĩ lạc quan và một cuộc sống hạnh phúc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng việt
Hemmings, J., Collin, C., Ganz, J.G., Lazyan, M., & Black, A. ( 2018 ). How Psychology
Works – Hiểu hết về Tâm lý học ( Bản quyền tiếng việt ). Hà Nội: NXB Thế Giới.
Lan, N.T.M. ( 2019 ). Sự cô đơn ở người trưởng thành trẻ tuổi hiện nay ( Luận văn thạc
sĩ, Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội ).
Shibuya, S. ( 2018 ). Từ điển Tâm lý: Tích cách & cảm xúc đến từ đâu ? ( Bản quyền
tiếng việt ). Hà Nội: NXB Thế Giới.
Sơn, H.V., Hân, L.T., Mai, T.T.T., & Thy, N.T.U. ( 2016 ). GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC
ĐẠI CƯƠNG. Hồ Chí Minh: NXB Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Tu, D. ( 2020 ). Tư Duy Sâu ( Bản quyền tiếng việt ). Hà Nội: NXB Thanh Niên.
* Tài liệu tiếng anh
Cacioppo, J.T., & Patrick, W. ( 2008 ). Loneliness: Human Nature and the Need for
Social Connection. New York: W. W. Norton & Company.
Cigna. ( 2018 ). CIGNA U.S. LONELINESS INDEX, Report, US.
Mental Health Foundation. ( 2010 ). The Lonely Society ?, Report ISBN 978-1-90616249-8, UK.
Perlman, D., & Peplau, L.A. ( 1981 ). Chapter 2 : Toward a Social Psychology of
Loneliness, Personal Relationships in Disorder, Academic Press, London.
Weiss, R.S. ( 1975 ). Loneliness: The Experience of Emotional and Social Isolation.
UK: The MIT Press.
* Tài liệu online
Henlg, R.M. ( 2014 ). The Science of Loneliness. Truy cập 18/12/2021, từ
/>Novotney, A. (2019). The risks of social isolation. Truy cập 19/12/2021, từ
/>