BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÀI TẬP NHĨM
MƠN: LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
Chủ đề 01:
Để bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, có ý kiến cho
rằng cần thành lập cơ quan nhân quyền quốc gia ở Việt
Nam. Với kiến thức về Luật hiến pháp, hãy lập luận để
ủng hộ/phản đối ý kiến trên
Lớp
:
Nhóm :
4610
01
Hà Nội, 2021
BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHĨM
Nhóm 1 – Lớp 4610
Chủ đề: Để bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, có ý kiến cho rằng cần thành lập
cơ quan nhân quyền quốc gia ở Việt Nam. Với kiến thức về Luật hiến pháp, hãy
lập luận để ủng hộ/phản đối ý kiến trên.
1, Kế hoạch làm việc của nhóm:
- Các thành viên cùng họp và lên ý tưởng cho phần trình bày của nhóm:
+ Từng người nêu quan điểm cá nhân.
+ Sau đó, mọi người cùng lắng nghe và đánh giá góp ý.
+ Cùng chọn những ý mà tất cả các thành viên đều cho là phù hợp.
- Nhóm trưởng phân chia công việc cụ thể cho từng người:
+ Một số thành viên sẽ phụ trách việc tìm thơng tin dựa trên những ý kiến nêu trên.
+ Sau đó, những người được phân cơng trình bày tiểu luận sẽ chắt lọc lại những ý
kiến của mọi người và tìm hiểu thêm để thống nhất và viết lại thành một bản hoàn
chỉnh.
- Sau khi hoàn thành tiểu luận, người phụ trách việc làm powerpoint sẽ đọc lại để
chọn những ý chính nhất cho lên slide và trình bày cho mọi người cùng nghe.
- Các thành viên cùng xem lại những phần trình bày trên để góp ý và sửa đổi.
2, Phân chia cơng việc và họp nhóm:
ST
Họ và tên
T
Cơng việc
thực hiện
Tiến độ
thực hiện
cơng việc
(đúng
hạn)
có
1
Phùng
Thu Hà
Tìm
tin
thơng
x
Mức độ hồn
thành
kh
khơ ơn
ng g
tốt
trung
tốt
bình
x
Họp nhóm
tham
gia
đầy
đủ
x
tích
cực,
sơi
nổi
đóng
góp
nhiều
ý
tưởng
Kết quả
xếp loại
A
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Bùi Ngọc
Ánh
Chu Thị
Lan Anh
Dương
Lưu Nam
Anh
Hồ Lê
Phương
Anh
Nguyễn
Dương
Anh
Phạm Mỹ
Anh
Nguyễn
Lê Minh
Châu
Cát Ngọc
Linh Chi
Lê Minh
Chiến
Hà Ngọc
Dũng
Tìm
tin
Tìm
tin
Tìm
tin
thơng
Tìm
tin
thơng
Tìm
tin
thơng
thơng
thơng
Trình bày
tiểu luận
Tìm thơng
tin
Trình bày
tiểu luận
Tìm thơng
tin
Trình bày
powerpoint
x
x
x
A
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
A
x
x
x
A
x
x
x
A
x
x
x
x
x
A
x
x
A
x
A
x
A
x
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2021
Nhóm trưởng
Chi
Cát Ngọc Linh Chi
A
A
I.
Mụ c lụ c
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
I, Lý thuyết chung về quyền con người và cơ quan nhân quyền quốc gia:........2
1, Lý thuyết chung về quyền con người:............................................................2
a, Định nghĩa:...................................................................................................2
b, Các đặc trưng cơ bản của quyền con người:..............................................2
2, Lý thuyết chung về Cơ quan Nhân quyền quốc gia:....................................3
a, Định nghĩa:...................................................................................................3
b, Đặc điểm:......................................................................................................3
3, Mối quan hệ giữa quyền con người và Cơ quan nhân quyền quốc gia:.....4
II, Vấn đề bảo vệ, thúc đẩy quyền con người và yêu cầu thiết lập cơ quan
nhân quyền quốc gia tại Việt Nam hiện nay.........................................................5
1, Việt Nam và quyền con người:.......................................................................5
2, Vấn đề cơ quan nhân quyền quốc gia ở Việt Nam hiện nay:......................6
3, Việc thành lập cơ quan nhân quyền quốc gia trong việc thúc đẩy và bảo
vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay:.....................................................6
III. Kết luận:............................................................................................................8
IV, Danh mục tài liệu tham khảo:..........................................................................1
V, Cụm từ viết tắt:...................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển văn minh của toàn nhân loại, vấn đề về
nhân quyền, cũng như việc bảo vệ quyền con người đã trở thành điều mà mọi dân tộc,
quốc gia trên thế giới đều hướng đến. Nó là khát vọng, mục tiêu và là lý tưởng tất cả
chúng ta đặt ra. Điều đó đã được thể hiện lần đầu tiên trong bản Tun ngơn độc lập của
nước Mỹ năm 1776, tiếp đó là bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp
năm 1789 và ngay ở Việt Nam là bản Tuyên ngơn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh
vào ngày 2/9/1945. Tất cả đều nhằm mục đích hướng tới việc khẳng định “Quyền con
người chính là quyền sống, quyền tự do, quyền bình đẳng vốn có của mỗi người mà
khơng do chủ thể nào ban phát”. Hay nói cách khác, đây cũng chính là quyền tự nhiên,
thiêng liêng và bất khả xâm phạm của con người mà mỗi cá nhân, tổ chức, xã hội đều
phải thừa nhận, tôn trọng, đề cao và bảo vệ.
Để bảo vệ cũng như thúc đẩy quyền con người, các quốc gia luôn quan tâm, chú trọng
và thể hiện điều đó xuyên suốt trong các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của mình. Thậm chí, ở một số quốc gia như Ấn Độ, Pakistan, Malaysia, …đã thành
lập ra một thiết chế hay còn gọi là Cơ quan Nhân quyền quốc gia (gọi tắt là NHRI) đóng
vai trị là cơ quan cố vấn cho Nhà nước trong công tác bảo vệ và thúc đẩy nhân
quyền.Và thực tế đã chứng minh rằng, thiết chế đó đã hoạt động một cách vơ cùng hiệu
quả và đem đến những thành quả nhất định về lĩnh vực nhân quyền.
Đứng trước tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền con người ngày nay thì việc thành
lập ra một cơ quan có tính độc lập chun quản lý cũng như thúc đẩy vấn đề về nhân
quyền là hết sức cần thiết. Đây chính là xu hướng hết sức văn minh và tiến bộ của nhân
loại. Tuy nhiên, ở Việt Nam mặc dù nhiều năm qua đã có những nghiên cứu, thảo luận
về chủ đề này, nhưng đến nay vẫn chưa có Cơ quan Nhân quyền quốc gia nào được
thành lập. Bài tiểu luận sau đây sẽ phân tích, đánh giá tính cấp thiết của việc thiết lập
Cơ quan Nhân quyền quốc gia trong công tác bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở
Việt Nam, dựa trên góc độ khoa học pháp lý của luật hiến pháp.
1
I, Lý thuyết chung về quyền con người và cơ quan nhân quyền quốc gia:
1, Lý thuyết chung về quyền con người:
a, Định nghĩa:
- Theo định nghĩa của Văn phòng Cao uỷ Liên hiệp quốc, quyền con người là nhũng
bảo đảm pháp lý tồn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những
hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những tự do cơ bản của con
người. Hay theo như một định nghĩa khác thì quyền con người là tồn bộ các quyền, tự
do và đặc quyền được cơng nhận dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh
ra từ bản chất con người chứ khơng phải khơng phải được tạo ra bởi pháp luật. Có thể
thấy rằng, dù được nhìn trên quan điểm nào thì quyền con người vẫn luôn là những
quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm do đáng tạo hoá ban cho con người
như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc, đó là những quyền tối thiểu của
con người mà bất kì Chính phủ nào cũng phải bảo vệ.
- Quyền con người là một phạm trù đa diện, có phạm vi và nội dung rất rộng, do đó
được chia ra thành hai nhóm chính theo lĩnh vực đời sống nhân loại: các quyền dân sự,
chính trị và các quyền kinh tế, xã hội, văn hố. Từ đó, có thể chia ra thành năm nhóm
nhỏ hơn bao gồm các quyền như: quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hố.
Trong đó, quyền dân sự gồm có quyền sống; quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh
dự, nhân phẩm; quyền tự do đi lại; các quyền về tài sản… Các quyền chính trị bao gồm
quyền bầu cử; quyền ứng cử; quyền tham gia quản lý xã hội… Các quyền kinh tế bao
gồm quyền được hưởng mức sống thích đáng; quyền tự do kinh doanh; quyền lao
động… Các quyền xã hội bao gồm quyền được hưởng an sinh xã hội… Và quyền văn
hoá bao gồm quyền được giáo dục; quyền được tham gia và hưởng thụ đời sống văn
hoá. Như vậy, với sự phân loại trên cho phép nhìn nhận rõ ràng hơn các đặc điểm, tính
chất cũng như các yêu cầu đặc thù trong việc bảo đảm mỗi loại quyền con người.
b, Các đặc trưng cơ bản của quyền con người:
- Quyền con người bao gồm các đặc trưng cơ bản sau: tính phổ biến, tính khơng thể
chuyển nhượng, tính khơng thể phân chia và tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau.
2
- Trong đó, tính phổ biến được thể hiện ở việc quyền con người là những quyền thiên
bẩm của con người và được áp dụng bình đẳng cho mọi thành viên của gia đình nhân
loại. Tính khơng thể chuyển nhượng có thể hiểu rằng quyền con người khơng phải là
quyền mà bất kì cá nhân hay tổ chức nào có thể xâm phạm, tước đoạt hay hạn chế. Tính
khơng thể phân chia bắt nguồn từ nhận thức cho rằng các quyền con người đều có giá trị
như nhau, nên sẽ khơng có quyền nào được coi quan trọng hơn quyền nào. Tính liên hệ
và phụ thuộc lẫn nhau được thể hiện ở chỗ việc bảo đảm các quyền con người, toàn bộ
hoặc một phần, nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Và ngược lại,
tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến
việc bảo đảm các quyền khác.
2, Lý thuyết chung về Cơ quan Nhân quyền quốc gia:
a, Định nghĩa:
- Cơ quan nhân quyền quốc gia (National Human Rights Institutions) là cơ quan do
nhà nước thành lập và được trao thẩm quyền theo quy định của Hiến pháp hoặc một đạo
luật cụ thể để thúc đẩy, bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, quyền công dân trong
phạm vi của quốc gia. Hay theo như định nghĩa của Liên hợp quốc thì cơ quan nhân
quyền quốc gia là một cơ quan được giao những chức năng cụ thể trong việc thúc đẩy
và bảo vệ quyền con người. Đây được xem là một thiết chế có tính chất của cơ quan nhà
nước có tính chất của cơ quan nhà nước với chức năng thực hiện quy trình tư vấn, hỗ
trwoj nhà nước trong việc bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền, được thành lập theo sự ghi
nhận trong văn bản pháp lý tối cao của quốc gia là Hiến pháp hoặc do luật định.
b, Đặc điểm:
- Nguyên tắc Pa-ri là nền tảng chung để hình thành nên các cơ quan nhân quyền quốc
gia. Theo như nguyên tắc này, thì Cơ quan nhân quyền quốc gia bao gồm một số đặc
điểm sau đây:
+ Về thẩm quyền: được pháp luật quốc gia giao quyền và nhiệm vụ để thúc đẩy, bảo
vệ nhân quyền trên phạm vi rộng.
3
+ Về vai trò, chức năng: thúc đẩy, bảo vệ quyền con người. Đồng thời, thực hiện chức
năng kiểm soát việc thực thi quyền lực nhà nước trong lĩnh vực thúc đẩy, bảo vệ, bảo
đảm nhân quyền trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
+ Về cơ cấu nhân sự: có sự đa dạng về thành phần tham gia, bao gồm các đại diện của
nhiều tầng lớp, các nhóm lợi ích trong xã hội.
+ Về phương thức hoạt động: Xem xét, giải quyết các tình huống thuộc thẩm quyền;
trực tiếp hồi đáp ý kiến công chúng hoặc thông qua bất kỳ cơ quan thơng tin đại chúng
nào; thành lập các nhóm cơng tác khi cần thiết và duy trì quan hệ tham vấn với các cơ
quan khác.
+ Tính độc lập: CQNQQG hoạt động một cách độc lập trong bộ máy nhà nước, và
không thuộc cơ cấu của tổ chức của bất kỳ cơ quan nhà nước truyền thống nào. Đây là
một yếu tố hết sức quan trọng, cần thiết vì chỉ khi có tính độc lập thì những nhận định,
góp ý hay những khuyến nghị về mức độ bảo vệ nhân quyền mới thực sự khách quan.
3, Mối quan hệ giữa quyền con người và Cơ quan nhân quyền quốc gia:
- Giữa Cơ quan nhân quyền và quyền con người có mối quan hệ chặt chẽ và không thể
tách rời. Dựa trên những chức năng đa dạng của CQNQQG, gồm:
+ Thúc đẩy, bảo vệ các quyền con người.
+ Tư vấn cho Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan nhà nước khác về quyền con người.
+ Giám sát và điều phối các hoạt động về nhân quyền.
- Mà CQNQQG có thể thúc đẩy cũng như bảo vệ quyền con người bằng nhiều phương
thức, bao gồm:
+ Thiết lập các hành lang pháp lý, xây dựng các bộ luật quy định các biện pháp bảo vệ
và thúc đẩy nhân quyền.
+ Thúc đẩy giáo dục, đào tạo, phổ biến về quyền con người trong trường học cũng như
ngoài trường học.
4
+ Thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, các chiến dịch vận động, các ấn
phẩm (như: tờ rơi, sổ tay, báo chí…) nhằm nâng cao nhận thức của cơng chúng.
+ Thiết lập và duy trì một trung tâm thông tin, tư liệu về quyền con người làm nguồn
tra cứu cho mọi cá nhân.
+ Triển khai các sáng kiến, hoạt động dựa vào các cộng đồng, thông qua các hoạt động
văn hoá (thi múa, hát, chụp ảnh), và trao các giải thưởng nhân quyền để góp phần thúc
đẩy sự quan tâm và nâng cao nhân thức cho công chúng.
II, Vấn đề bảo vệ, thúc đẩy quyền con người và yêu cầu thiết lập cơ quan nhân
quyền quốc gia tại Việt Nam hiện nay
1, Việt Nam và quyền con người:
Hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam ta vẫn chưa có một văn bản nào định
nghĩa rõ về khái niệm quyền con người. Tuy nhiên, quan điểm và chính sách của Đảng
và Nhà nước ta về vấn đề này là luôn nhất quán, tôn trọng và bảo đảm cho những quyền
tự do cơ bản đó được thực hiện. Vậy nên có thể thấy, khi bản Hiến Pháp 2013 ra đời đã
có sự hốn vị, thay đổi về bố cục đồng thời là sự thay đổi nhận thức về nhân quyền –
được coi là điểm sáng trong bản Hiến pháp này. Bởi lẽ Hiến pháp 2013 đã đưa vị trí
chương V - "Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân" trong Hiến
pháp năm 1992 về chương II, ngay sau chương Chế độ chính trị. Đây được xác định là
vị trí quan trọng hàng đầu trong một bản Hiến pháp. Chính vì vậy, khơng thể phủ nhận
quan niệm cốt lõi trong Hiến pháp chính là sự thừa nhận, tôn trọng, đề cao, bảo vệ, bảo
đảm và thúc đẩy quyền con người, chủ quyền nhân dân, coi nhân dân là chủ thể tối cao
của quyền lực Nhà nước, là mục tiêu của sự phát triển.
Ở Việt Nam, xét trên phương diện các cơ quan nhà nước, nhiệm vụ thúc đẩy và bảo vệ
quyền con người sẽ được thực hiện bởi Quốc hội cùng những ủy ban thuộc Quốc hội,
Chính phủ và các cơ quan trực thuộc Chính phủ, Tòa án và Viện kiểm sát theo từng lĩnh
vực thuộc trách nhiệm quản lý của mình. Tất cả những hoạt động đó đều nhằm mục
5
đích duy nhất là giúp cho những quyền thiêng liêng bẩm sinh này được đảm bảo thực
hiện một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, chúng ta cịn có những tổ chức xã hội khác tham gia gián tiếp vào việc
thúc đẩy và bảo vệ quyền con người qua những hoạt động nhân văn, phản ánh những ý
kiến, những tâm tư nguyện vọng của những người dân lao động đến các cơ quan có
thẩm quyền cũng như giám sát các hoạt động của các cơ quan này khi thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ.
2, Vấn đề cơ quan nhân quyền quốc gia ở Việt Nam hiện nay:
Việt Nam hiện chưa có cơ quan nào có thể coi là NHRIs theo nguyên tắc Paris, mặc dù
chúng ta đã có những cơ quan chuyên biệt phụ trách các vấn đề về quyền con người,
thực hiện một số chức năng của NHRIs như: Ủy ban vì sự tiến bộ của phụ nữ, Hội đồng
dân tộc, Ủy ban Dân tộc, Uỷ ban Dân nguyện, Ủy ban các vấn đề xã hội, Ủy ban văn
hóa – giáo dục thanh thiếu niên và nhi đồng,... của Quốc hội; Ban Tơn giáo, Ban chỉ đạo
nhân quyền thuộc Chính phủ… Tuy nhiên, các cơ quan này không hoạt động độc lập,
mỗi cơ quan chỉ phụ trách một lĩnh vực đặc biệt và cụ thể, do đó, khơng có sự chun
trách thống nhất và đồng thời tính hiệu quả của từng cơ quan trong riêng việc thực hiện
bảo vệ nhân quyền không cao: khơng nổi trội và khơng có bước tiến nào đáng kể.
3, Việc thành lập cơ quan nhân quyền quốc gia trong việc thúc đẩy và bảo vệ
quyền con người ở Việt Nam hiện nay:
Trong Hiến pháp năm 2013 không còn các quy định theo cách thức được Nhà nước thừa
nhận các quyền con người, mà quyền con người ở đây được hưởng một cách mặc nhiên.
Do đó, việc bảo đảm và bảo vệ cho những quyền đó được thực hiện trên thực tế thuộc
về trách nhiệm của nhà nước.
Và để đảm bảo những quyền đó được thực thi, xuất hiện nhu cầu đặt ra vấn đề về 1 thiết
chế chuyên trách về quyền con người tại Việt Nam – Cơ quan nhân quyền quốc gia
(CQNQQG). Sự ra đời của cơ quan này trong tương lai sẽ là điều kiện để Việt Nam một
lần nữa thực hiện tốt các nghĩa vụ và cam kết của một quốc gia với tư cách là thành viên
Hội đồng Nhân quyền và thành viên Liên Hợp quốc. Bên cạnh đó, đây sẽ là sự hiện
6
thực hóa phù hợp với thời kì hội nhập, tồn cầu hóa, tiếp thu tồn diện quy định của
Cơng ước quốc tế cơ bản về nhân quyền:
(1) - Việc thành lập và vận hành của CQNQQG như là một trụ cột bổ sung trong hệ
thống nhân quyền quốc gia, đóng vai trò như cơ quan cố vấn cho cơ quan lập pháp quốc
gia trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ quyền con người của
Việt Nam:
- Sẽ là cơ quan phù hợp nhất để giải quyết và giảm đi sự bất đồng, trái chiều, căng thẳng
giữa các cá nhân, tổ chức nếu như các vấn đề nhân quyền xảy ra.
- Các vấn đề, khúc mắc về nhân quyền sẽ được đưa ra hướng và thực hiện giải quyết
một cách khách quan hơn, nhanh gọn, hợp lí và hiệu quả hơn khi có cơ quan chun
trách về quyền con người là cơ quan giúp đỡ đắc lực cho nhà nước.
- Là một cơng cụ hữu ích trong việc hỗ trợ tuân thủ các chuẩn mực nhân quyền quốc tế
bằng cách cung cấp một quan điểm khách quan duy nhất và đề cập cũng như giải quyết
các vấn đề ở cấp độ trong nước.
(2) Bác bỏ những luận điệu chống phá nhà nước, các thế lực thù địch, các phần tử xấu
phản động và đối tượng cơ hội chính trị lại tung ra những luận điệu cũ rích nhằm xun
tạc, vu cáo, bóp méo sự thật tình hình nhân quyền Việt Nam, phủ nhận những nỗ lực,
thành tựu của Việt Nam trong việc bảo đảm quyền con người. Một số tổ chức thường
xun có cái nhìn sai trái, nhận định rất thiếu khách quan về tình hình dân chủ, nhân
quyền ở Việt Nam.
(3) Các CQNQQG cịn có vai trò trung gian, là sự kết nối hai chiều. Điều này được thể
hiện ở hai khía cạnh sau:
+ Thứ nhất, CQNQQG là cầu nối giữa nhà nước với xã hội dân sự : được thể hiện thông
qua sự hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, tổ chức cộng đồng hay với các tổ chức xã
hội khác, qua các cơ quan này có thể thu thập được nhiều thơng tin về tình hình nhân
7
quyền hay những việc cần làm để cải thiện hiện trạng. Theo đó, các CQNQQG sẽ cùng
với các thơng tin cũng như sự khuyến nghị cần thiết đem đến cho các cơ quan nhà nước.
+ Thứ hai, CQNQQG còn là cầu nối giữa các tổ chức, diễn đàn của quốc gia với các
diễn đàn quốc tế: với tư cách là một cơ quan nhà nước với sự hiểu biết đầy đủ về hoàn
cảnh quốc gia; các CQNQQG sẽ thực hiện việc báo cáo, trao đổi, chia sẻ thông tin với
các cơ chế, tổ chức khu vực và quốc tế về công tác nhân quyền quốc gia.
(4) Đứng trước nhu cầu hội nhập quốc tế, việc thành lập cơ quan nhân quyền quốc gia
sẽ khẳng định chắc chắn vị thế Việt Nam, tăng uy tín của Việt Nam với các quốc gia
khác về việc bảo vệ thúc đẩy nhân quyền, đặc biệt trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày
nay. Đồng thời trên đại lộ hội nhập quốc tế, việc thành lập CQNQQG cũng góp phần
xây dựng và phát triển, đẩy mạnh nền đối ngoại, ngoại giao hiện đại, nâng cao hơn nữa
hiệu quả của công tác đối ngoại đa phương nhằm góp phần thực hiện tầm nhìn, khát
vọng phát triển đất nước trong giai đoạn mới, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, thành lập cơ quan này cũng đảm bảo đáp ứng các khuyến
nghị quốc tế dành cho Việt Nam trên cơ sở thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền.
III. Kết luận:
- Có thể nhận thấy rằng, vấn đề bảo vệ quyền con người hiện nay vẫn luôn là mục tiêu,
khát vọng hướng tới của mọi quốc gia trên thế giới. Bản thân là một nước đang phát
triển, Việt Nam luôn không ngừng nỗ lực tìm kiếm các biện pháp để cải thiện, thúc đẩy
cũng như bảo đảm những quyền thiêng liêng, cơ bản, chính đáng của con người. Trong
đó, việc thành lập lên CQNQQG hiện nay đang là một biện pháp hữu hiệu đã được rất
nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng để bảo đảm vấn đề về nhân quyền.
- Dựa trên sự phân tích, đánh giá, nhận xét về hiệu quả, chức năng và vai trò của
CQNQQG, nhận thấy rằng sự ra đời của một thiết chế chuyên trách quyền con người
(CQNQQG) tại Việt Nam là một sự tất yếu trong thời kỳ hiện đại. Đặc biệt, với những
tiềm năng to lớn, CQNQQG hứa hẹn trong tương lai sẽ mang đến cho Việt Nam những
bước nhảy và sự tiến bộ vượt bậc trong việc bảo vệ cũng như thúc đẩy quyền con người
ngày càng phát triển hơn nữa
8
.
IV, Danh mục tài liệu tham khảo:
* Giáo trình:
1. GS. TS. Nguyễn Đăng Dung, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2006.
2. GS. TS. Thái Vĩnh Thắng, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, NXB Công an
nhân dân, 2017.
3. PGS. TS. Vũ Công Giao, Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người,
NXB Chính trị quốc gia, 2011.
4. TS. Nguyễn Duy Phương, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, NXB Đại học
Huế, 2015.
* Sách:
1. Bộ tư pháp, Việt Nam với vấn đề quyền con người, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2005.
2. Lã Khánh Tùng, Cơ quan nhân quyền quốc gia, NXB Hồng Đức, 2017.
* Tạp chí, bài báo:
1. Nguyễn Thị Thuý Chung, Các mơ hình cơ quan nhân quyền trên thế giới, Tạp chí
Xây
dựng
Đảng,
ngày
19/10/2021
/>2. Nguyễn Xuân Sang, Thành lập cơ quan nhân quyền quốc gia Việt Nam cần thiết và
hợp
xu
thế,
Báo
Thế
giới
và
Việt
Nam,
ngày
03/04/2021
/>3. PGS. TS. Đặng Dũng Chí, Định hướng xây dựng cơ quan nhân quyền quốc gia ở
Việt
Nam,
Báo
Thế
giới
và
Việt
Nam,
ngày
03/06/2021
/>
4. TS. Hoàng Văn Nghĩa, Việt Nam với Hội đồng nhân quyền Liên hợp quốc và cơ
chế rà soát định kỳ phổ quát, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, ngày 01/08/2015
/>5. Vân Tâm, “Quyền con người luôn được Đảng và Nhà nước ta đề cao”, bài viết
Trang tin điện tử Đảng Bộ Thành Phố Hồ Chí Minh
6. Tơ Văn Hịa, “Cơ quan nhân quyền quốc gia và quan hệ phối hợp với cơ quan này
với các cơ quan nhà nước khác trong việc bảo đảm, thúc đẩy quyền con người”,
Hội thảo khoa học “Cơ quan nhân quyền quốc gia - Thực tiễn quốc tế và bài học
kinh nghiệm với Việt Nam”, Bộ Ngoại giao và Đại học Luật Hà Nội tổ chức, TP.
Hà Nội, 25/9/2015
7. Phạm Hữu Nghị “Về việc xây dựng cơ quan nhân quyền quốc gia ở Việt Nam”,
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2012
8. Vũ Cơng Giao, “Cơ quan nhân quyền quốc gia, vị trí của nó trong Hiến pháp trên
thế giới và gợi ý cho Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 6, 2012
* Văn bản quy phạm pháp luật:
1. Quốc hội, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 28/11/2013.
2. Quốc hội, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày
20/11/2015.
3. Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19/06/2015.
4. Quốc hội, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/06/2015.
5. Quốc hội, Luật Tổ chức Quốc hội, ngày 20/11/2014.
6. Quốc hội, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, ngày 24/11/2014.
7. Quốc hội, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 24/11/2014.
8. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1975/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch tổng
thể triển khai thực hiện các khuyến nghị Việt Nam chấp thuận theo cơ chế Rà soát
định kỳ phổ quát về quyền con người chu kỳ III của Hội đồng Nhân quyền Liên
hợp quốc, ngày 31/12/2019.
V, Cụm từ viết tắt:
CQNQQG - cơ quan nhân quyền quốc gia