Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Ảnh hưởng của vật nuôi khi thiếu Vitamin B1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.04 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
--------------

HÀ MINH TÂM
CHUYÊN ĐỀ 8: TRÌNH BÀY NHỮNG HIỂU BIẾT CỦA ANH (CHỊ) VỀ
VITAMIN B1. GIẢI THÍCH CƠ CHẾ PHÙ THŨNG VÀ HIỆN TƯỢNG VIÊM
DÂY THẦN KINH KHI THIẾU VITAMIN B1 Ở ĐỘNG VẬT. ẢNH HƯỞNG
CỦA VIỆC BỔ SUNG VITAMIN CHO GIA SÚC, GIA CẦM?

BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN SINH HÓA HỌC ĐỘNG VẬT

Chuyên ngành/ngành: Chăn nuôi Thú y
Mã sinh viên: DTN2053050086
Lớp: Thú y N02 K52
Giảng viên lớp học phần: TS. Cù Thị Thúy Nga

1
Thái Nguyên – năm 2021


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu. ..................................................................................................... 1
2. Nội dung. ................................................................................................... 2
2.1.

Vitamin B1- Thiamin ............................................................................ 2

2.1.1. Cấu tạo của vitamin B1 ......................................................................... 2


2.1.2. Tính chất hóa học vitamin B1 ............................................................... 3
2.1.3. Nguồn gốc của vitamin B1 ................................................................... 3
2.1.4. Vai trò của vitamin B1 .......................................................................... 4
2.1.4.1.

Tham gia vào nhóm ghép của enzyme khử carboxyl .................... 4

2.1.4.2.

Hỗ trợ hệ thần kinh. ........................................................................ 6

2.1.4.3.

Tăng cường hệ miễn dịch. .............................................................. 7

2.1.5. Nhu cầu vitamin B1 đối với vật nuôi ................................................... 7
2.2.

Hiện tượng phù phũng khi thiếu vitamin B1. ....................................... 8

2.2.1. Cơ chế ................................................................................................... 8
2.2.2. Biểu hiện............................................................................................... 9
2.3.

Hiện tượng viêm dây thần kinh khi thiếu Vitamin B1......................... 10

2.3.1. Cơ chế .................................................................................................. 10
2.3.2. Biểu hiện.............................................................................................. 10
2.4.


Phòng và điều trị bệnh ......................................................................... 11

2.5.

Ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin cho gia súc, gia cầm…………..13

3. Kết luận. ................................................................................................... 15
4. Tài liệu tham khảo .................................................................................. 16

2


1. MỞ ĐẦU
Vitamin là hợp chất không chỉ cần thiết cho sức khỏe con người và động vật mà
còn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất và sự trao đổi chất trong cơ thể vật nuôi. Với nồng
độ thấp nhưng Vitamin có vai trị quyết định sự tồn tại của tất cả quá trình sống. Vitamin
tham gia vào cấu trúc của các nhóm enzyme xúc tác các phản ứng sinh hóa trong q
trình đồng hóa, dị hóa, quyết định sự sinh trưởng, sinh sản và tính kháng bệnh của gia
cầm, gia súc. Hiện nay, trong chăn nuôi cần bổ sung đầy đủ các loại vitamin cần thiết
cho cơ thể vật ni. Khi thừa hoặc thiếu những vitamin cần thiết thì cơ thể sẽ xảy ra rối
loạn sinh lý gây ra các bệnh về vitamin. Mỗi loại vitamin đều gây ra những bệnh đặc
trưng cho chức năng của vitamin đó như: bệnh khô giác mạc mắt do thiếu vitamin A gây
ra, bệnh còi xương do thiếu vitamin D, bệnh tê phù, viêm dây thần kinh lại liên quan đến
việc thiếu vitamin B1.
Vitamin B1 có chức năng sinh lý và vai trị rất quan trọng đối với cơ thể vật nuôi.
Vậy chức năng của vitamin B1 là gì? Nguồn gốc cấu tạo, tầm quan trong của nó với cơ
thể động vật ra sao? Những ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin cho gia súc, gia cầm là
như thế nào? Để hiểu biết rõ hơn cũng như trả lời được những câu hỏi đó em xin tìm
hiểu và trình bày chun đề “Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về vitamin B1. Giải
thích cơ chế phù thũng và hiện tượng viêm dây thần kinh khi thiếu vitamin B1 ở động

vật. Ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin cho gia súc, gia cầm?”.
Trong bài tiểu luận này, bản thân em biết mình sẽ khơng tránh khỏi những thiếu
sót bởi kiến thức của em cịn rất hạn hẹp và trình bày chưa được khoa học. Vậy nên, em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài tiểu luận của em được hoàn thiện
hơn. Sau cùng, em xin được chúc các thầy cơ có thật nhiều sức khỏe và thành cơng hơn
trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp trồng người của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


2. NỘI DUNG
2.1.

Vitamin B1- Thiamin.

2.1.1.

Cấu tạo của vitamin B1.

Vitamin B1 cịn có tên gọi khác là Thiamin được tìm thấy đầu tiên trong nhóm
vitamin B. Vào năm 1897, Christian Eijkman, một thầy thuốc ngoại khoa người Hà Lan
làm việc tại trại giam ở Java đã thấy phần lớn bệnh nhân có biểu hiện suy nhược cơ, tê
phù, liệt chân- đây chính là bệnh Beriberi. Qua theo dõi một thời gian dài, ông phát hiện
ra nguyên nhân là do tù nhân ăn gạo đã xay xát quá kỹ.
Ông dùng loại gạo đó ni dưỡng đàn gà của trại giam và lần đầu tiên gây được
bệnh Beriberi trên thực nghiệm. Sau đó ông cho đàn gà và tù nhân ăn gạo chứa nhiều
cám thì thấy hết các dấu hiệu trên. Từ đó mở đường cho việc nghiên cứu vitamin B1.
Nhà bác học Ba Lan Funk phát hiện và tách triết được lần đầu tiên vào năm 1912
từ lớp vỏ cám của gạo. Năm 1937 Uy-liam xác định được công thức cấu tạo của chất này

gồm có 2 phần là: vịng pyrimidin và vòng tiazol. Thiamin là một hợp chất sulfur hữu
cơ với cơng thức hóa học là C12H17N4OS. Cấu trúc của nó bao gồm một aminopyrimidine
và thiazol vòng liên kết bởi một methylene cầu. Các thiazol được thay thế bằng chuỗi
methyl và phụ hydroxyethyl.

2


2.1.2. Tính chất hóa học của vitamin B1.
Thiamin là chất có màu trắng, tan nhiều trong nước nhưng khơng tan trong các
dung mơi hữu cơ. Ở trạng thái bình thường, Thiamin ổn định trong mơi trường có độ pH
trung tính nhưng khơng ổn định trong mơi trường có tính kiềm. Vitamin B1 là chất dễ bị
tác dụng bởi nhiệt độ và ánh sáng trực tiếp chiếu vào nên khi bảo quản cần bảo quản ở
nhiệt độ thường và tránh sự tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời và các tia phóng xạ.

2.1.3.

Nguồn gốc của vitamin B1.

Trong tự nhiên vitamin B1 có nhiều trong hạt ngũ cốc và các phụ phẩm của nó,
nấm men và bột lá thực vật. Hàm lượng vitamin B1 trong vỏ cám gạo là cao nhất chứa
tới 8-15 mg/kg VCK (vật chất khô), nấm men chứa 6 mg/kg VCK, hạt ngũ cốc 3,5 – 6
mg/kg VCK, bột lá họ đậu là 3-4 mg/ kg VCK. Ngồi ra, nó cịn được vi sinh vật trong
dạ cỏ động vật nhai lại, trong ruột già, trực tràng của gà tổng hợp lên.

3


2.1.4.


Vai trò của vitamin B1.

Thiamin tan trong nước và được sử dụng trong hầu hết các tế bào của cơ thể.
Thiamin có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc giúp tiêu hóa và chuyển đổi các loại
thức ăn ăn vào bằng cách biến chất dinh dưỡng thành năng lượng có thể sử dụng dưới
dạng adenosine triphosphate (ATP). Vitamin này đóng vai trị là một coenzyme được cơ
thể sử dụng trong q trình chuyển hóa thức ăn thành năng lượng, duy trì chức năng tim
mạch và thần kinh.
2.1.4.1. Tham gia vào nhóm ghép của enzyme khử carboxyl.
Loại phản ứng khử carboxyl của xetoacid tiến hành theo 2 kiểu với sự tham gia
của 2 loại enzyme khác nhau:
Phản ứng khử carboxyl khơng kèm oxy hóa thường gặp ở vi sinh vật, như tế bào
men rượu, nhóm ghép enzyme này là dẫn xuất của Thiaminpyrophosphat (TPP). Thiamin
pyrophosphate (TPP) là một coenzyme cần thiết cho một số enzyme rất quan trọng. Sự
tổng hợp TPP từ thiamine địi hỏi sự có mặt của magnesium, adenosine triphosphate
(ATP) và enzyme thiaminpyrophosphokinase. Ngoài ra, trong phản ứng transcetolase
làm trung gian cho sự chuyển đổi của hexose và pentose phosphate. Mà một trong những

4


bước trung gian quan trọng nhất của con đường này là ribose-5-phosphate, một đường 5
carbon liên quan đến quá trình phosphoryl hóa cần thiết cho sự tổng hợp ATP và GTP

Ở mô bào động vật, sự khử carboxyl tiến hành theo kiểu oxy hóa. Enzyme xúc
tác có nhóm ghép là hợp chất TPP và acid hpoic, gọi là lipothiaminpyrophosphat
(LTPP).

Điểm hoạt động của hai nhóm ghép trên đều là nhóm SH, nhóm này có khả năng
ở dạng vịng khi mất H hoặc dạng tim (SH) khi có H, đó là nguyên nhân về khả năng

oxy – hố hồn ngun.

5


Thiaminpyrophosphat là coenzyme của các enzyme pyruvat-decarboxylase hoặc
cetoglutaratdecarboxylase. Các acid pyruvic và các acid cetoglutaric chính là các sản
phẩm của q trình trao đổi glucid. Chính vì vậy khi thiếu vitamin B1 thì sự trao đổi
glucid sẽ ngừng trệ.
2.1.4.2.

Hỗ trợ hệ thần kinh.

Thiamin giúp phát triển vỏ myelin, bao bọc xung quanh dây thần kinh để bảo vệ
chúng khỏi bị hư hại và chết. Có đủ thiamin trong cơ thể là điều cần thiết để sản xuất
chất dẫn truyền thần kinh được gọi là acetylcholine. Điều này được sử dụng để chuyển
tiếp thông điệp giữa các dây thần kinh tới cơ, đặc biệt là cơ tim.
Để duy trì chức năng tim ổn định và nhịp tim đều đặn, các dây thần kinh và cơ
tim phải có khả năng sử dụng năng lượng cơ thể để giữ tín hiệu cho nhau. Các nghiên
cứu gần đây đã chỉ ra rằng thiamin có thể hữu ích trong việc chống lại bệnh tim vì nó
giúp duy trì chức năng tâm thất và điều trị suy tim
Thiamin có thể giúp bảo vệ chống lại các vấn đề về thị lực như đục thủy tinh thể
và bệnh tăng nhãn áp. Điều này có được là do khả năng ảnh hưởng đến tín hiệu thần kinh
và cơ bắp, có vai trị quan trọng trong việc truyền thơng tin từ mắt đến não.

6


2.1.4.3.


Tăng cường hệ miễn dịch.

Vitamin B1 giúp duy trì các cơ dọc trong đường tiêu hóa, nơi có nhiều hệ thống
miễn dịch. Đường tiêu hóa khỏe mạnh rất quan trọng đối với sự hấp thụ thiamin vì đường
tiêu hóa khỏe mạnh cho phép cơ thể giải phóng các chất dinh dưỡng từ thức ăn tốt hơn,
từ đó giúp tăng cường khả năng miễn dịch và bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật.
Thiamin giúp tiết acid hydrochloric, điều cần thiết cho việc tiêu hóa hồn tồn
các hạt thức ăn và hấp thu chất dinh dưỡng từ đó kích thích tính thèm ăn của cơ thể.
Ngồi ra, Vitamin B1 cịn giúp cải thiện khả năng chống stress của cơ thể, giúp cơ thể
chống chịu tốt với các điều kiện ngoại cảnh.

2.1.5.

Nhu cầu của vitamin B1 đối với vật nuôi.

Hàm lượng vitamin B1 trong thức ăn từ 2-5 mg/Kg VCK là thỏa mãn nhu cầu của
lợn và gia cầm. Thức ăn của lợn và gà chủ yếu là các hạt nên thường đáp ứng đầy đủ nhu
cầu về vitamin B1 đối với cơ thể. Tuy nhiên, trong thức ăn lại có 1 số chất chống vitamin

7


B1, một số chất bổ sung vào thức ăn như amprol có ảnh hưởng xấu tới B1 do đó nhu cầu
vitamin B1 khác nhau phụ thuộc vào yếu tố sinh lý, khả năng vận động, nhu cầu sản
xuất,… Ở động vật nhai lại thì khơng cần bổ sung vitamin B1 do trong dạ dày có vi sinh
vật có khả năng tự tổng hợp. Chú ý bổ sung vitamin B1 vào thời kì gia súc cịn non hoặc
đang mang thai.

2.2.
2.2.1.


Hiện tượng phù phũng khi thiếu vitamin B1.
Cơ chế.

Vitamin B1 có trong thành phần nhóm ghép của enzyme decarboxylase. Khi thiếu
vitamin B1, enzyme decarboxylase khơng được hình thành. Nếu thiếu decarboxylase thì
CH3CO-COOH không khử được CO2 sẽ vào máu và ở đây do nhóm COOH phân ly
mạnh thành COO- nên có độ ngâm nước cao. Đồng thời áp suất thẩm thấu trong máu
giảm, áp suất ở mơ bào cao hơn. Do đó nước trào ra mô bào sinh ra bệnh phù thũng. Đây
được gọi là bệnh Beriberi.

8


2.2.2.

Biểu hiện.

Hiện tượng phù phũng ở động vật do thiếu vitamin B1 xảy ra rất ít. Nó thường có
những biểu hiện như phần mặt và các chi của con vật sưng phù, tích nước và có màu đỏ
tại chỗ sưng phù. Con vật đi lại khó khăn do đau đớn đến từ các vết phù. Con vật giảm
ăn, giảm sinh trưởng do thiếu Vitamin B1 sẽ dẫn đến thiếu các thành phần tạo nên nhóm
ghép của các enzyme làm cho các phản ứng trao đổi chất trong cơ thể bị ngưng trệ.

Một số biểu hiện phù phũng do thiếu vitamin B1 ở chó

Một số biểu hiện phù phũng do thiếu vitamin B1 ở gà
9



2.3.
2.3.1.

Hiện tượng viêm dây thần kinh khi thiếu Vitamin B1.
Cơ chế.

Cơ thể có thể cảm giác và vận động được là nhờ sự điều khiển của não đến các
cơ quan. Khi có yếu tố bên ngồi tác động vào cơ thể thì tác động đó được truyền tới não
để xử lý thông tin qua hệ thống xung thần kinh. Sau khi tiếp nhận và xử lý, kết quả sẽ
được truyền về các cơ quan để trả lời các tác động đó qua sự dẫn truyền của dây thần
kinh. Sự dẫn truyền này qua màng sinap, mà màng này có chứa thể dịch acetyl- cholin.
Acetyl-cholin được tạo thành nhờ sự xúc tác của vitamin B1 trong quá trình kết
hợp giữa cholin và acid acetic. Khi thiếu vitamin B1 sẽ dẫn đến acetyl-cholin không được
tổng hợp do thiếu chất xúc tác, ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền xung thần kinh gây
viêm dây thần kinh.
Ngồi ra, Vitamin B1 cịn ức chế ngăn enzyme Cholinesterase xúc tác để phá hủy
acetyl-cholin. Như vậy, Vitamin B1 vừa có chức năng xúc tác q trình thành lập acetrylcholin, vừa có khả năng ức chế được enzyme Cholinesterase.

Xung động thần kinh

Acetyl – cholin

Cholinesterase

Vitamin B1

Cholin + Acid acetic

2.3.2.


Biệu hiện.

Khi bị viêm dây thần kinh do thiếu vitamin B1 vật ni sẽ có 1 số biểu hiện như:
giảm ăn đột ngột khi đó thì trọng lượng sẽ giảm theo, giác mạc mờ đục. Chân yếu đứng
không vững dẫn đến bị liệt. Khi mới bị, các ngón chân thường co quắp, về sau lan ra các
cơ chân, cơ đùi xong bị tồn thân dẫn đến con vật có thể bị tử vong.

10


Viêm dây thần kinh do thiếu vitamin B1 ở gà

Viêm dây thần kinh do thiếu vitamin B1 ở lợn và chó
2.4.

Phịng và điều trị bệnh.

Tuy chiếm một hàm lượng nhỏ nhưng vitamin B1 lại có vai trị khá quan trọng đối
với sự phát triển của vật ni. Nó khơng chỉ tham gia vào q trình chuyển hóa các chất
cần thiết mà còn bổ trợ hoạt động thần kinh của con vật. Do đó, việc bổ sung đầy đủ
vitamin B1 sẽ góp phần giúp ổn định cho q trình phát triển và sinh trưởng của đàn vật
ni.
Sẽ có rất nhiều cách để bổ sung vitamin B1 cho vật nuôi. Một trong số đó chủ yếu
là phương pháp bổ sung vitamin bằng cách sử dụng các loại thức ăn chứa đầy đủ chất
dinh dưỡng. Cho vật nuôi ăn bổ sung thêm các thành phần giàu vitamin B1 như vỏ cám
gạo, men bia, bột lá cây họ đậu, khô dầu đậu tương,... Hơn nữa, người chăn ni cần
phải tìm hiểu kỹ các thành phần kháng vitamin B1 để con vật có thể hấp thu tốt nhất.

11



Khi con vật có những biểu hiện mắc bệnh, cần tiến hành điều trị cho vật nuôi bằng
các phương pháp như tiêm hay cho uống vitamin B1. Cần chú ý liều dùng, tình trạng
bệnh nhẹ hay nặng để nghe sự tư vấn của bác sĩ thú y trước khi tiêm hoặc cho con vật
uống.
Khi bổ sung vitamin cho vật nuôi cần lưu ý:
Nhu cầu vitamin thay đổi theo từng giống và lứa tuổi của con vật. Chẳng hạn
như heo trưởng thành sử dụng nhiều glucid hơn heo nhỏ nên nhu cầu vitamin B1 tăng
cao. Tương tự ở heo thịt, nái chửa, nái nuôi con sử dụng năng lượng nhiều cũng cần
nhiều vitamin B1.
Trạng thái stress, trạng thái nhiễm khuẩn thì vật ni cần nhiều vitamin hơn
trạng thái bình thường

12


2.5.

Ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin cho gia súc, gia cầm.

Dù là chất vi lượng, chỉ chiếm phần nhỏ trong khẩu phần dinh dưỡng nhưng
vitamin đóng vai trị rất quan trọng trong q trình sinh trưởng của vật ni. Nó giúp cho
vật ni phát triển bình thường, sinh sản đều đặn và có khả năng chống đỡ với bệnh tật
cao. Ngược lại, nếu chỉ thiếu một trong các vitamin cần thiết thì cơ thể sẽ mất thăng bằng
về sinh lý và sẽ mắc các bệnh gọi là bệnh thiếu vitamin. Giữa các vitamin, enzyme,
hoocmon đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Một cơ thể khỏe mạnh là khi q trình trao đổi chất và chuyển hóa được diễn ra
bình thường. Quá trình trao đổi chất trải qua hàng ngàn các phản ứng sinh học, các phản
ứng đó thành công được là nhờ sự xúc tác của các enzyme. Hầu hết các vitamin đều tham
gia cấu tạo của enzyme và nằm trong vị trí trung tâm hoạt động của enzyme. Ví dụ như

vitamin B1 có trong nhóm ghép của enzyme decarboxylase, vitamin B2 có trong nhóm
ghép của enzyme dehydrogenase hiếu khí, vitamin PP có trong nhóm ghép của enzyme
dehydrogenase yếm khí, …
Vitamin và hoocmon cũng có sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Thiếu vitamin B6
thì sự sản sinh của hoocmon buồng trứng bị giảm sút làm ảnh hưởng đến sinh lý sinh sản
của con cái. Thiếu vitamin A việc sinh coctizon của tuyến thượng thận bị trở ngại, ảnh
hưởng tới sự hấp thu lucid, lipid của cơ thể.
Trong khẩu phần ăn tự nhiên thì lượng vitamin chứa trong các loại thức ăn là đầy
đủ, tuy nhiên do ở trong thức ăn có 1 số chất kháng vitamin hoặc trải qua các quá trình
chế biến đã làm hao hụt lượng thức ăn cần thiết cho cơ thể vật nuôi. Vậy nên việc bổ
sung vitamin là cần thiết đối với sự sinh trưởng và phát triển của vật nuôi. Hiện nay, trên
thị trường có rất nhiều cách bổ sung vitamin cho vật nuôi qua các con đường như đường

13


ăn, đường uống hoặc có thể tiêm cho cơ thể động vật nếu con vật thiếu vitamin ở mức
độ nghiêm trọng.

Khi bổ sung vitamin cho vật nuôi cần chú ý:
Vitamin được chia thành 2 loại là vitamin tan trong dầu gồm A, D, K, E và vitamin
tan trong nước gồm nhóm vitamin B và C nên cách bổ sung vitamin phải dựa trên tính
tan của loại vitamin đó.
Tùy vào trạng thái sinh lý, nhu cầu sử dụng vitamin của mỗi loài, mỗi lứa tuổi là
khác nhau nên liều lượng bổ sung cũng là khác nhau. Chú ý thời điểm gia súc, gia cầm
cịn non hoặc trong thời kì mang thai và cho con bú cần bổ sung đầy đủ các loại vitamin.
Chú ý đến liều lượng bổ sung vitamin cho con vật. Nếu bổ sung thừa vitamin sẽ
dẫn đến việc vật nuôi bị rối loạn trao đổi chất dẫn đến cách bệnh lý. Các vitamin tan
trong nước là các vitamin nhóm B, vitamin C, PP, H… nếu lượng bổ sung nhiều hơn
nhu cầu ít thì cơ thể sẽ đào thải qua hệ bài tiết hoặc tiêu hoá song nếu bổ sung q cao

so với nhu cầu thì cơ thể có thể bị ngộ độc do không đào thải kịp. Đối với các loại vitamin
tan trong dầu như vitamin A, D, E, K khi dư thừa sẽ được tích lũy trong cơ thể, không
thể đào thải gây ra những bệnh cho hệ thần kinh, tim mạch, huyết áp, …

14


3. KẾT LUẬN
Thơng qua bài tiểu luận trên em có thể biết thêm được rất nhiều bài học về vitamin
nói chung và vitamin B1 nói riêng, giải thích được cơ chế gây lên bệnh phù phũng và
bệnh viêm dây thần kinh do thiếu vitamin B1 gây ra. Thực trạng của Việt Nam hiện nay
trong ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh và cũng như tình trạng của các nước trên
thế giới. Về những điều mà trước đây có thể em chưa từng biết hoặc cũng có thể đã biết
một chút nhưng chưa thực sự hiểu rõ về nó.
Vitamin đối với ngành chăn ni có thể sẽ có những mặt tích cực hay những mặt
hạn chế mà vitamin gây ra trên đàn vật nuôi như thiếu hay thừa vitamin sẽ dẫn đến hậu
quả gì? Từ đó mà chúng ta có thể đưa ra được những nhận định của bản thân về các vấn
đề có liên quan các loại đường đơi thậm chí là các loại đường đơn và đưa ra những hướng
giải quyết cũng như các ý kiến đóng góp của cá nhân mình để có thể giúp cho việc chăn
ni được hiệu quả hơn.

15


4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.

Tiếng Việt
1. Trần Tố, Cù Thị Thúy Nga (2008), Giáo trình Sinh hóa học động vật, Nhà
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

2. Từ Quang Hiển, Trần Thị Hoan (2019), Giáo trình Thức ăn và dinh dưỡng
gia súc.
3. Hồng Tồn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình Sinh lý học vật nuôi, Nhà
xuất bản nông nghiệp Hà Nội.
4. Phạm Thị Trân Châu, Trần Thị Áng (2007), Hóa sinh học (Tái bản lần thứ
7), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

II.

Tài liệu mạng
1. />2. />
16



×