______
Thực hiện:
10 - Vũ Phương Anh
50 - Lê Thị Kim Hường
133 - Nguyễn Phước Thảo Tiên
Hồ Chí Minh, 2012
MỤC LỤC
Lời mở đầu 4
I. GIỚI THIỆU 4
1. Khái niệm 4
2. Các bên tham gia phương thức thanh toán nhờ thu 5
3. Phân loại 5
4. Đặc điểm 5
5. Thủ tục, hồ sơ 5
II. PHƯƠNG THỨC NHỜ THU HỐI PHIẾU TRƠN 6
1. Khái niệm 6
2. Quy trình 6
3. Nhận xét 7
4. Thực trạng 8
III. PHƯƠNG THỨC NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ 9
1. Khái niệm 9
2. Phân loại 9
3. Quy trình 9
4. Điều kiện giao chứng từ 10
5. Quy tắc thu phí nhờ thu 12
6. Nhận xét 12
7. Thực trạng 14
IV. MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU. .15
V. VẬN DỤNG XỬ LÍ NGHIỆP VỤ NHỜ THU 15
1. Với ngân hàng đại diện bên xuất khẩu 15
2. Với ngân hàng đại diện bên nhập khẩu 17
VI. GIẢI PHÁP VÀ CÁC ĐỀ XUẤT 18
2
1. Đối với khách hàng 18
2. Đối với ngân hàng 18
3. Đối với Nhà nước 20
4. Đối với NHNN 20
VII. BIỂU PHÍ NHỜ THU CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VIỆT NAM 21
1. Ngân hàng VietcomBank 21
2. Ngân hàng ACB 22
3. Ngân hàng EximBank 23
4. Ngân hàng Agribank 23
VIII. HOẠT ĐỘNG NHỜ THU CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG 24
1. Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam BIDV 24
2. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 28
IX. TỔNG KẾT 29
3
Lời mở đầu
Giao thương giờ đây không chỉ diễn ra trong phạm vi một nước mà giữa các nhiều nước. Chính
vì thế để kinh doanh gặp nhiều thuận lợi ,việc thanh toán quốc tế cũng là điều quan trọng và ngày càng
trở nên phổ biến với nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Phương thức thanh toán quốc tế là cách
thực hiện chi trả một hợp đồng xuất nhập khẩu thông qua trung gian ngân hàng bằng cách trích tiền từ
tài khoản của người nhập khẩu chuyển vào tài khoản của người xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng thương
mại và chứng từ do hai bên cung cấp cho ngân hàng. Việc lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế tùy
thuộc vào sự thương lượng giữa hai bên và phù hợp với tập quán cũng như luật lệ trong thanh toán và
buôn bán quốc tế. Nhìn chung trong ngoại thương hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán khác
nhau và phương thức nhờ thu cũng là một trong những phương thức thanh toán quốc tế phổ biến hiện
nay.
Nếu như trong phương thức chuyển tiền trả sau, người xuất khẩu khi giao hàng phải chờ người
nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền thanh toán cho mình. Vì lí do gì đó nếu người nhập khẩu chậm lập lệnh
chuyển tiền nộp vào ngân hàng, người xuất khẩu chưa nhận được tiền nhưng cũng không có cách gì để
đôn đốc hay chủ động đòi tiền người nhập khẩu. Để tránh nhược điểm này, người xuất khẩu có thể thỏa
thuận với người nhập khẩu áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu.
I. GIỚI THIỆU
Để tránh nhược điểm khi người nhập khẩu chậm nhập lệnh chuyển tiền nộp vào ngân hàng,
người xuất khẩu chưa nhận được tiền nhưng cũng không có cách gì để độn đốc hay chủ động đòi tiền
người nhập khẩu, hai bên có thể thỏa thuận với nhau áp dụng phương thức thanh toán nhờ thu.
1. Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi giao hàng và cung ứng dịch
vụ cho người nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên
cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
Phương thức nhờ thu được tiến hành dựa trên cơ sở những quy định của “ Điều lệ thống nhất về
nhờ thu” ( The Uniform Rules for Collection - URC) do phong thương mại quốc tế ICC phát hành năm
1995, có hiệu lực từ 1/1/1996 và căn cứ vào hối phiếu do người xuất khẩu lập ra. Theo URC 522 để tiến
hành phương thức thanh tóan nhờ thu bên bán phải lập chỉ thị nhờ thu ( Collection Instruction ) gửi cho
ngân hàng uỷ thác. Các ngân hàng tham gia nghiệp vụ nhờ thu chỉ được thực hiện theo đúng chỉ thị, với
nội dung phù hợp qui định URC được dẫn chiếu. Chỉ thị nhờ thu là văn bản pháp ly điều chỉnh quan hệ
giữa Ngân hàng với bên nhờ thu.
4
2. Các bên tham gia phương thức thanh toán nhờ thu
• Người ủy nhiệm thu (Principal): người ủy quyền xử lí nghiệp vụ nhờ thu cho ngân hàng
(người xuất khẩu).
• Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): ngân hàng phục vụ người ủy nhiệm thu
• Ngân hàng đại lí (Presenting Bank): ngân hàng đại lí chứng từ cho người trà tiền, thường là
đại lí cho ngân hàng thu hộ.
• Người trả tiền (Drawee): người xuất trình chứng từ theo chỉ thị nhờ thu (người nhập khẩu).
3. Phân loại
Có 2 loại:
- Phương thức nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
4. Đặc điểm
- Căn cứ nhờ thu là chứng từ không phải hợp đồng.
- Vai trò của ngân hàng chỉ là người trung gian.
- Nhờ thu trong thương mại chỉ xảy ra khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
5. Thủ tục, hồ sơ
• Nhờ thu hàng nhập khẩu:
1. Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp (đối với khách hàng lần đầu giao dịch): Quyết định
thành lập doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành
lập tổ chức do cơ quan chủ quản cấp (đối với những doanh ngheip65 thành lập trước
năm 1999), quyết định bổ nhiệm giám đốc kinh doanh của Hội đồng sáng lập viên
công ty hoặc quyết định bổ nhiệm người đứng đầu tổ chức do cơ quan cấp trên trực
tiếp ban hành, điều lệ công ty (nếu có)
2. Hợp đồng ngoại thương và các phụ lục (nếu có)
3. Giấy phép nhập khẩu hoặc hạn ngạch (nếu có)
4. Hợp đồng ngoại hối (theo mẫu của ngân hàng/ trong trường hợp khách hàng có nhu
cầu mua ngoại tệ để thanh toán)
• Nhờ thu hàng xuất khẩu:
1. Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp (đối với khách hàng lần đầu giao dịch)
5
2. Giấy phép xuất khẩu hoặc hạng ngạch (nếu cần)
3. Hợp đồng ngoại thương và các phụ lục (nếu có)
4. Các chứng từ khác theo quy định trong hợp đồng ngoại thương
II. PHƯƠNG THỨC NHỜ THU HỐI PHIẾU TRƠN (Clean Collection)
1. Khái niệm
Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá, lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho
người nhập khẩu (không qua ngân hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên
cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
2. Quy trình
Trình tự tiến hành phương thức nhờ thu hối phiếu trơn:
(1) Người xuất khẩu giao hàng hóa và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu.
(2) Người xuất khẩu lập chỉ thị nhờ thu và ký phát hối phiếu, gửi ngân hàng để ủy thác
thu hộ tiền từ người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho ngân hàng phục vụ người
nhập khẩu.
(4) Ngân hàng đại lí gửi hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu chấp nhận thanh toán
hay thanh toán. Nếu hợp đồng thỏa thuận điều kiện thanh toán D/A người nhập khẩu
6
chỉ cần chấp nhận thanh toán, nếu là D/P người nhập khẩu phải thanh toán ngay cho
người xuất khẩu.
(5) Người xuất khẩu thông báo đồng ý thanh toán hay từ chối thanh toán.
(6) Ngân hàng đại lí trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển sang ngân hàng
ủy thác thu để ghi có cho người xuất khẩu trong trường hợp người nhập khẩu đồng ý
thanh toán hoặc thông báo cho ngân hàng ủy thác thu biết trong trường hợp người
nhập khẩu từ chối thanh toán.
(7) Ngân hàng ủy thác thu ghi có và báo cáo cho người xuất khẩu hoặc thông báo cho
người xuất khẩu việc người nhập khẩu từ chối thanh toán.
Ví dụ:
Ngày 01/01/2012 Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai xuất khẩu một lô hàng mỹ nghệ qua bên Mỹ cho
doanh nghiệp X trị giá lô hàng là 100.000.000đ chưa bao gồm thuế và chi phí bốc dở.
Hai bên thỏa thuận theo phương thức thanh toán nhờ thu trơn. Tức là tập đoàn HAGL sau khi
giao trực tiếp hàng hóa cho bên doanh nghệp X đồng thời sẽ giao cả bộ chứng từ hàng hóa cho doanh
nghệp X. Sau đó HAGL sẽ gửi hối phiếu đòi nợ cho ngân hàng đại diện bên mình yêu cầu ngân hàng thu
hộ tiền cho tập đoàn.sau khi ngân hàng tiếp nhận hồ sơ bao gồm hối phiếu nhờ thu, bộ chứng từ hàng
xuất khẩu. Ngân hàng tiếp nhận chứng từ và đóng dấu đã nhận hồ sơ “RECEIVED”, sau đó kiểm tra các
chứng từ, hoàn thiện hồ sơ nhờ thu, gửi chứng từ và xử lý thông tin. Ngân hàng đại diện bên doanh
nghiệp X, tức ngân hàng Liên Việt Bank sau khi tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ nhận từ ngân hàng nước
ngoài. Liên Việt Bank sẽ thông báo cho khách hàng của mình – doanh nghệp X nêu rõ giá trị bộ chứng
từ nhờ thu và điều kiện thanh toán. Nếu doanh nghệp X thanh toán/chấp nhận thanh toán sẽ báo cho
ngân hàng của mình. Liên Việt bank tiến hành hạch toán, thu phí, gửi lện thanh toán của doanh nghệp X
cho bên ngân hàng xuất khẩu bằng cách ghi có vào tài khoản tiền gửi của doanh nghệp X, sau đó lưu hồ
sơ. Ngân hàng đại diện bên HAGL sau khi nhận thông báo thanh toán/chấp nhận thanh toán sẽ báo cho
khách hàng của mình bằng cách ghi nợ vào tài khoản tiền gửi của HAGL, lưu hồ sơ.
3. Nhận xét
3.1 Ưu điểm
+ Phương thức đơn giản
+ Ít tốn kém
+ Chi phí nhờ thu rẻ.
3.2 Nhược điểm
7
Do việc trả tiền trong nhờ thu trơn không có căn cứ vào chứng từ thương mại, mà chỉ dựa vào
chứng từ tài chính nên có nhược điểm với cả người xuất khẩu và người nhập khẩu. Tuy nhiên rủi ro chủ
yếu vẫn thuộc về người xuất khẩu.
Rủi ro với người xuất khẩu:
+ Nếu người nhập khẩu vỡ nợ thì người sản xuất chẳng bao giờ nhận được tiền thanh toán
+ Nếu năng lực tài chính của người nhập khẩu yếu kém thì việc than toán sẽ dây dưa, chậm
trễ và tốn kém.
+ Nếu người nhập khẩu chú tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh toán, hoặc từ
chối chấp nhận thanh toán.
+ Đến hạn thanh toán hối phiếu kì hạn nhưng người nhập khẩu không thể thanh toán hoặc
không muốn thanh toán ( do tình hình tài chính, tình hình kinh doanh trở nên xấu đi, hay
người nhập khẩu phát sinh chủ tâm lừa đảo) thì người xuất khẩu có thể kiện ra tòa nhưng
rất tốn kém và không phải lúc nào cũng nhận được tiền.
Rủi ro với người nhập khẩu:
+ Rủi ro có thể phát sinh khi lệnh nhờ thu đến trước hàng hóa và người nhập khẩu phải
thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc chấp nhận trong khi hàng háo không được gửi đi,
hoặc đã gửi đi nhưng chưa tới, hoặc khi nhận hàng hóa có thể là không đảm bảo đúng
chất lượng, chủng loại, số lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại.
+ Như vậy, rủi ro với người xuất khẩu là rất lớn vì việc nhận hàng và thanh toán của người
nhập khẩu không có sự rang buộc với nhau, cho nên nhờ thu phiếu trơn thường chỉ áp
dụng trong trường hợp người xuất khẩu và người nhập khẩu thực sự tin tưởng lẫn nhau,
cụ thể, người xuất khẩu phải có thiện chí giao hàng, còn người nhập khẩu có thiện chí
thanh toán.
4. Thực trạng
Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán trong đó khách hàng nhờ ngân hàng thu hộ tiền trên cơ
sở hối phiếu đòi tiền do mình lập. Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo an toàn trong việc đòi tiền
nên rất ít khác hhàng sử dụng phương thức thanh toán này. Do vậy, doanh số nhờ thu trơn thực hiện qua
ngân hàng hầu như không đáng kể, chủ yếu là các giao dịch với giá trị nhỏ, nhờ thu cho các khoản phí
hoa hồng hoặc phí dịch vụ đại lý.
III. PHƯƠNG THỨC NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ (Documentary Collection)
8
1. Khái niệm
Là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu,
không những chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều
kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ
hàng hoá để đi nhận hàng.
2. Phân loại
- D/P nhờ thu trả ngay: Bên nhập khẩu phải thanh toán ngay khi nhận chứng từ.
- D/P X days sight: Là quy tắc nhờ thu trong đó lệnh nhờ thu quy định trong khoảng thời gian
X ngày từ ngày bộ chứng từ xuất trình, người nhập khẩu trả tiền để đổi lấy bộ chứng từ, tuy
nhiên người nhập khẩu không trả tiền ngay khi nhìn thấy, mà được phép trong khoảng thời
gian X ngày sau khi nhìn thấy bộ chứng từ.
- D/A nhờ thu trả chậm: Phương thức này cho phép người mua không phải thanh toán ngay
nhưng phải ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu có kỳ hạn, được ký phát bởi người
bán(người xuất khẩu). Thông thường hối phiếu đã chấp nhận sẽ được giữ tại nơi an toàn của
ngân hàng nhờ thu (ngân hàng người nhập khẩu) cho đến ngày đáo hạn. Tới ngày này, người
mua phải thực hiện thanh toán như đã chấp nhận.
- D/OT (D/TC)
3. Quy trình
Trình tự tiến hành phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
9
(1) Người xuất khẩu chuyển hàng hóa cho người nhập khẩu nhưng không giao bộ chứng
từ.
(2) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán kèm theo chỉ thị nhờ thu và hối phiếu gửi
ngân hàng, chuyển giao nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhận ủy thác chuyển bộ chứng từ thanh toán cùng với lệnh nhờ thu do
mình lập qua ngân hàng đại lí nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng đại lí chuyển hối phiếu đến người nhập khẩu yêu cầu thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
(5) Người nhập khẩu thanh toán (trường hợpD/P hoặc TH D/A).
(6) Ngân hàng đại lí trao bộ chứng từ thương mại để người nhập khẩu nhận hàng.
(7) Ngân hàng đại lí trích tài khoàn người nhập khẩu chuyển qua ngân hàng nhận ủy thác
để ghi có cho người xuất khẩu, hoặc là thông báo việc từ chối thanh toán của người
nhập khẩu.
(8) Ngân hàng nhận ủy thác ghi có và báo cáo cho người nhập khẩu hoặc là thông báo
việc từ chối thanh toán của người nhập khẩu.
4. Điều kiện trao chứng từ
Có 4 phương thức để trao chứng từ đó là:
1. D/P Documents against payment (thanh toán trao chứng từ)
2. D/P X days sight (thanh toán sau X ngày nhìn thấy trao chứng từ)
3. D/A Documents against Acceptantce (chấp nhận thanh toán trao chứng từ)
4. D/OT (D/TC) documents against Acceptance (chấp nhận các điều kiện khác trao
chứng từ).
Điều kiện D/P:
Đối với điều kiện D/P, trong lệnh nhờ thu phải có chữ “Release Documents against payment”.
Vế mặt lí thuyết thanh toán theo điều kiện D/P không nhất thiết phải có hối phiếu kèm theo, số
tiền nhờ thu sẽ căn cứ vào hóa đơn thương mại. Trong thực tế nếu không có hối phiếu thì không có căn
cứ để kiện người nhập khẩu ra tòa với lí do là không thanh toán hối phiếu. Do đó trong bộ chứng từ
thanh toán theo diều kiện D/P thường kèm theo hối phiếu.
Điều kiện D/P X days sight:
Điều kiện D/P X days sight được áp dụng chủ yếu trong các trường hợp sau:
10
- Trong trường hợp bộ chứng từ đến trước hàng hóa để tạo điều kiện cho người nhập khẩu chỉ
trả tiền khi hàng tới đích, người xuất khẩu chấp thuận để người nhập khẩu trả tiền trong
khoảng thời gian là X ngày sau khi bộ chứng từ được xuất trình.
- Người xuất khẩu muốn chắc chắn bộ chứng từ chỉ được thanh toán khi đã nhận được tiền tuy
nhiên không phải lúc nào người nhập khẩu cũng có sẵn tiền để thanh toán do đó người xuất
khẩu cho phép người nhập khẩu thanh toán sau khoảng thời gian X ngày sau khi xuất trình bộ
chứng từ để người nhập khẩu có thể tìm được nguồn tìa trợ.
- Điều kiện D/P X days sight có lợi hơn đối với người nhập khẩu => người nhập khẩu có thể
bán được nhiều hàng hơn, tăng doanh thu và mở rộng được thị phần.
Điều kiện D/A:
Người xuất khẩu cấp tín dụng cho người nhập khẩu, thời hạn tín dụng chính là thời hạn của hối
phiếu.
Người nhập khẩu được yêu cầu chấp nhận hối phiếu, tức là phải kí chấp nhận thanh toán hối
phiếu sau một ngày nhất định, sau khi kí chấp nhận người nhập khẩu được nhận bộ chứng từ và đi nhận
hàng.
Thời điểm để tính thời hạn hối phiếu có thể là:
- Từ ngày nhìn thấy hối phiếu
- Từ ngày giao hàng được ghi trên hối phiếu
- Từ ngày kí phát hối phiếu
- Một ngày cụ thể trong tương lai
Điều kiện D/OT (D/TC):
Nhìn chung điều kiện trao chứng từ D/A, D/P là phố biến, trong thực tế còn có nhiều loại nữa,
bao gồm:
• Thanh toán từng phần
Đây là điều kiện trao chứng từ trong đó một phần số tiền nhờ thu được thanh toán ngay, số còn
lại sẽ được thanh toán theo điều kiện D/A.
• Trao chứng từ đổi kì phiếu
Người nhập khẩu và người xuất khẩu có thể thỏa thuận dùng một kì phiếu thay thế, kì phiều này
do người nhập khẩu lập và kí với nội dung hứa và trả một số tiền nhất định tại một thời điểm cụ thể
trong tương lai.
11
• Trao chứng từ đối lấy giấy nợ
Người nhập khẩu và người xuất khẩu thỏa thuận không dùng hối phiếu hay lệnh phiếu mà thay
vào đó là một giấy nhận nợ. Điều kiện trao chứng từ là khi nhận được giấy nhận nợ của người nhập khẩu
trong đó cam kết trả một số tiền nhất định trong tương lai.
• Trao chứng từ trên cơ sở biên lai tín thác
Trong một số trường hợp người xuất khẩu có thể ưu tiên nhận một giấy tín thác được kí bởi
người nhập khẩu thay cho các công cụ thanh toán khác và ủy quyền cho ngân hàng thu hộ trao chứng từ
khi nhận được giấy tín thác này.
• Bank undertaking (AVAL)
AVAL “đây là thuật ngữ châu Âu nói lên sự lãnh đạo của người thứ 3 về thanh toán hối phiếu
hoặc kì phiếu được kí hậu bằng chữ kí của người bảo lãnh”.
Nếu trao chứng từ điều kiện D/A thì người xuất khẩu nhận được hồi phiều chấp nhận bởi người
nhập khẩu, tức là sau khi chứng từ đươc trao người xuất khẩu mất quyền kiểm soát hàng hóa, như vậy
khả năng thanh toán hối phiếu phụ thuộc vào người nhập khẩu, chính vì vậy rủi ro không được thanh
toán đối với người xuất khẩu có thể là rất lớn. Để được thanh toán chắc chắn người xuất khẩu có thể đề
nghị một điều khoản ghi trong hợp đồng thương mại và lệnh nhờ thu là “chỉ trao chứng từ khi hối phiếu
được chấp nhận bởi trả tiền và được ngân hàng chấp nhận bảo lãnh”.
5. Qui tắc thu phí nhờ thu
Các ngân hàng tham gia nhờ thu làm đúng các chỉ thị nhờ thu thì được quyền thu phí dù kết quả
nhờ thu là như thế nào.
Về mặt nguyên tắc, ngân hàng sẽ thu phí ngay khi cung cấp dịch vụ thu hộ, tuy nhiên đối với
khách hàng có tài khoản tại ngân hàng có giao dịch thường xuyên nhưng vào thời điểm giao dịch trên tài
khoản không đủ tiền trả phí, thì ngân hàng sẽ thu phí sau khi có đủ tiền trên tài khoản.
Cơ chế trả phí có 3 cách qui định:
+ Toàn bộ phí do người ủy thác chịu
+ Phí bên nào bên ấy chịu
+ Toàn bộ phí do người nhập khẩu chịu.
6. Nhận xét
6.1. Ưu điểm
Đối với người xuất khẩu:
12
+ Người xuất khẩu chắc chắn rằng bộ chứng từ chỉ được traocho người nhập khẩu sau khi
người này đã thanh toán hoặc chấp nhân thanh toán.
+ Người xuất khẩu có quyền đưa người nhập khẩu ra tòa nếu người này không trả tiền hối
phiếu đã chấp nhận khi đến hết hạn thanh toán
+ Có thể chỉ định người đại diện ở nước người nhập khẩu thay mặt mình để giải quyết
trường hợp người nhập khẩu không thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán. Thẩm
quyền của người đại diện phải được xác định rõ ràng.
Đối với người nhập khẩu:
+ Người nhập khẩu được kiểm tra bộ chứng từ tại ngân hàng đại lí trước khi thanh toán
hay chấp nhận thanh toán.
+ Đối với D/A, người nhập khẩu được sử dụng hay bán hàng hóa mà chưa phải thanh toán
cho đến khi hối phiếu hết hạn thanh toán.
Đối với ngân hàng nhờ thu và ngân hàng thu hộ:
+ Có thu nhập từ phí nhờ thu, từ các giao dịch có buôn bán ngoại tệ và từ các giao dịch
khác có liên quan.
+ Mở rộng được tín dụng tài trợ thương mại
+ Tăng cường được mối quan hệ đối với ngân hàng đại lý, do đó tạo ra tiềm năng về các
giao dịch đối ứng.
6.2. Nhược điểm
Đối với người xuất khẩu
+ Trái với Lệnh nhờ thu, ngân hàng thương mại rao bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập
khẩu trước khi người này thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Điều này có thể xảy ra
nếu ngân hàng thương mại đặt mối quan hệ với khách hàng trong nước lên trên trách
nhiệm và nghĩa vụ của họ đối với khách hàng nước ngoài. Nếu điều này xảy ra thì người
xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn trong việc khiếu nại ngân hàng thương mại.
+ Nếu ngân hàng thu hộ sai sót trong việc thực hiện Lệnh nhờ thu, thì hậu quả phát sinh là
do người xuất khẩu chịu, thậm chí ngay cả trong trường hợp người xuất khẩu không liên
quan đến việc chỉ thị ngân hàng thu hộ.
+ Hàng hóa ( mà bộ chứng từ là đại diện) chỉ có thể giao cho hay theo lệnh của ngân hàng
thu hộ với sự đồng ý trước của ngân hàng này. Ngoài ra, ngân hàng thu hộ không chịu bất
cứ trách nhiệm nào về việc nhận hàng, lưu kho, mua bảo hiểm hay dở hàng hóa. Khi ngân
13
hàng hành động để bảo vệ hàng hóa thì ngân hàng không chịu bất cứ trách nhiệm nào về
tổn thất hay hư hỏng mất mát hàng hóa.
+ Người xuất khẩu chịu mọi chi phí liên quan tới việc bảo vệ hàng hóa của ngân hàng cho
dù ngân hàng không được yêu cầu làm việc này.
+ Người nhập khẩu khước từ thanh toán hay chấp nhận thanh toán, trong khi hàng hóa đã
được gửi đi từ trước. Cho dù người xuất khẩu có thể kiện người nhập khẩu theo các hợp
đồng đã ký nhưng hành động này lại rất mất thời gian, trong khi đó hàng hóa có thể bóc
dở và lưu kho.
+ Các ngân hàng không chịu trách nhiệm về bấy kỳ sự chậm trễ hay thất lạc chứng từ nào.
Đối với người nhập khẩu:
Người nhập khẩu có thể đứng trước rủi ro khi người xuất khẩu lập bộ chứng từ giả hay có
tình gian lận thương mại. Các ngân hàng không chịu trách nhiệm khi chứng từ có giả mạo
hay sai xót, hoặc hàng hóa hay phương tiện vận tải không khớp với chứng từ.
Đối với ngân hàng nhờ thu:
Ngân hàng nhờ thu chỉ chịu rủi ro khi đã thanh toán hay đã ứng trước tiền cho người xuất
khẩu từ ngân hàng thu hộ. Nếu không nhận được tiền từ ngân hàng thu hộ thì ngân hàng
nhờ thu phải chịu rủi ro tín dụng từ người xuất khẩu.
Đối với ngân hàng thu hộ:
Nếu ngân hàng thu hộ chuyển tiền cho ngân hàng nhờ thu trước khi người nhập khẩu
chấp nhận thanh toán thì phải chịu rủi ro nếu như người nhập không nhận chứng từ và
không thanh toán
=>Trong phương thức nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ, ngườixuất khẩu ngoài việc uỷ thác cho
ngân hàng thu tiền mà còn nhờ ngân hàng thông qua việc khống chế bộ chứng từ hàng hoá để buộc
người nhập khẩu phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nhờ vậy phương thức này đảm bảo khả năng thu
tiền hơn phươngthức chuyển tiền và nhờ thu hối phiếu trơn. Đã có sự ràng buộcchặt chẽ giữa việc thanh
toán tiền và việc nhận hàng của bên mua. Tuy nhiên việc bên mua có nhận hàng và thanh toán hay
không vẫn tuỳ thuộc vào thiện chí của người mua, như vậyquyền lợi của bên bán vẫn chưa được bảo
đảm.
7. Thực trạng
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó khách hàng nhờ ngân hàng thu hộ
tiền trên cơ sở bộ chứng từ giao hàng. Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, ngân hàng chỉ giữ vai
trò trung gian thu hộ tiền và không có bất kỳ một cam kết thanh toán nào.
14
IV. MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU
Thông thương chỉ thị nhờ thu cần bao hàm những nội dung thông tin chủ yếu sau:
• Các chi tiết về ngân hàng ủy thác thu bao gồm tên đầy đủ, địa chỉ bưu điện hay địa chỉ
SWIFT, số telex, phone,fax số tham đầu chiếu.
• Các chi tiết về người nhờ thu
• Chi tiết về người trả tiền
• Chi tiết về ngân hàng đại lí nếu có
• Số tiền và loại tiền sẽ nhờ thu
• Danh mục các chứng từ gửi kèm
• Điều kiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
• Lệ phí sẽ phải thu hay bỏ qua
• Tiền lãi sẽ thu hay bỏ qua
• Phương thức thanh toán và hình thức thông báo thanh toán
• Các chỉ dẫn trong tường hợp không thanh toán hay không chấp nhận thanh toán
V. VẬN DỤNG XỬ LÍ NGHIỆP VỤ NHỜ THU
1. Với ngân hàng đại diện bên xuất khẩu
Trong đó:
Tiếp nhận hồ sơ gồm:
- Thư yêu cầu thanh toán của khách hàng.
- Bộ chứng từ hàng nhập khẩu. Ngân hàng tiếp nhận chứng từ và đóng dấu đã nhận vào hồ sơ
“RECEIVED” sau đó kiểm tra các chứng từ nếu có.
Kiểm tra đối chiếu chứng từ:
- Kiểm tra thư yêu cầu thanh toán.
- Kiểm tra chứng từ (nếu có).
Hoàn thiện hồ sơ gửi nhờ thu:
15
- Kí hậu chứng từ.
- Lập chỉ thị nhờ thu, lệnh nhờ thu gửi cho ngân hàng nước ngoài dựa trên thư yêu cầu thanh
toán của khách hàng.
Gửi chứng từ và xử lí thông tin trong
quá trình thanh toán:
- Sau khi kiểm tra, gửi toàn bộ chứng từ đến
ngân hàng thu hộ, ngân hàng đại lí theo
đúng tên, địa chỉ nhờ thu.
- Chờ trả lời của ngân hàng nước ngoài.
Trong thời gian đó nếu có thông tin nào về
bộ chứng từ, ngân hàng sẽ đối chiếu hồ sơ
thu hoặc liên hệ với khách hàng để sử lí.
- Nếu không nhận được hồi âm hoặc báo cáo
có, ngân hàng phải điện, tra soát nhắc nhở
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thông qua ngân hàng nhận chứng từ.
Thông báo cho khách hàng:
• Trường hợp được thanh toán:
- D/P: khi nhận được thông báo có từ ngân
hàng nước ngoài về bộ chứng từ, ngân
hàng thông báo cho khách hàng về số tiền
thanh toán và các khoản phí liên quan ghi
vào tài khoản.
- D/A: khi nhận được thông báo chấp nhận
từ ngân hàng thu hộ , ngân hàng sẽ thông
báo cho người xuất khẩu và đồng thời theo
dõi đến ngày đáo hạn của hối phiếu.
• Trường hợp từ chối thanh toán:
- Từ chối một phần: thông báo cho khách hàng.
- Từ chối toàn bộ: trả lại toàn bộ chứng từ cho khách hàng
2. Với ngân hàng đại diện bên nhập khẩu
16
Trong đó:
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ nhận từ ngân hàng ngước ngoài:
- Đóng dấu “RECEIVED”, ghi ngày – giờ nhận, mở hồ sơ và ghi số tham chiếu.
- Tiến thành kiểm tra địa chỉ nhờ thu hay thư yêu cầu nhờ thu, đảm bảo cung cấp các chỉ dẫn
chính xác toàn diện.
Thông báo cho khách hàng:
Lập thư thông báo chừng từ nhờ thu cho người
nhập khẩu, nêu rõ giá trị bộ chứng từ nhờ thu,
điều kiện thanh toán D/A hay D/P.
Thanh toán/ chấp nhận thanh toán:
• Trường hợp thanh toán/ chấp nhận thanh
toán:
- D/P:
+ Người nhập khẩu chỉ nhận lại được chứng
từ sau khi làm thủ tục thanh toán tiền cho
ngân hàng.
+ Ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng đại lí
thanh toán tiền cho người thụ hưởng theo
chỉ thị nhờ thu và các thu phí liên quan.
- D/A:
+ Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hối
phiếu đúng quy định thì ngân hàng mới giao chứng từ.
+ Ngân hàng tính ngày đáo hạn và theo dõi thu tiền người nhập khẩu.
+ Trong quá trình nhận chứng từ, thông báo và nhận tiền thanh toán từ người nhập khẩu.
Mọi vấn đề ngân hàng sẽ liên lạc trực tiếp với ngân hàng gửi chứng từ.
• Trường hợp từ chối thanh toán:
- Người nhập khấu có quyền từ chối thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị chứng từ nếu có
lí do hợp lí bằng công văn.
17
- Ngân hàng phải thông báo ngay cho ngân hàng gửi chứng từ và đứa ra lí do từ chối (chứng từ
phải để nguyên như khi nhận để chờ chỉ dẫn từ ngân hàng gửi chứng từ)
Lưu hồ sơ:
Ngân hàng tiến hành hạch toán, thu phí, hoàn tấ và lưu hồ sơ như quy định.
VI. GIẢI PHÁP VÀ CÁC ĐỀ XUẤT
1. Đối với khách hàng
1.1. Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn
Trong phương thức nhờ thu hối phiếu trơn ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh
toán bời vì bộ chứng từ hàng hóa đã giao cho người nhập khẩu nên ngân hàng không thể khống chế
người nhập khẩu được. Vì vậy, người nhập khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường hợp có
quan hệ lâu năm và tín nhiệm người nhập khẩu.
Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi của bên người bán, vì việc nhận hàng và
việc thanh toán không ràng buộc nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi mà không chịu trả tiền hoặc
chậm trễ trong thanh toán. Ngân hàng chỉ làm trung gian đơn thuần thu được tiền hay không Ngân hàng
cũng thu phí, Ngân hàng không chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu không thanh toán. Vì vậy nếu là
người xuất khẩu ta chỉ nên sử dụng phương thức này trong những trường hợp tín nhiệm hoàn toàn bên
nhập khẩu, giá trị hàng hóa nhỏ, thăm dò thị trường, hàng hóa ứ đọng khó tiêu thụ…
1.2. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Trong phương thức nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ, người xuất khẩu ngoài việc ủy thác cho
ngân hàng thu tiền mà còn nhờ ngân hàng thông qua việc khống chế bộ chứng từ hàng hóa để buộc
người nhập khẩu phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nhờ vậy phương thức này đảm bảo khả năng thu
tiền hơn phương thức chuyển tiền và nhờ thu hối phiếu trơn. Đã có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc
thanh toán tiền và việc nhận hàng của bên mua. Tuy nhiên việc bên mua có nhận hàng và thanh toán hay
không vẫn tùy thuộc vào thiện chí của người mua, như vậy quyền lợi của bên bán vẫn chưa được bảo
đảm.
2. Đối với Ngân hàng
2.1. Tăng cường quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế
Hiện đại hóa công nghệ hoạt động TTQT của NH theo mặt bằng trình độ quốc tế. Công nghệ
ngân hàng là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng trong quá trình hoạt động.
Do vậy các NHTM cần tiếp tục đầu tư củng cố nền tảng công nghệ, tăng cường khai thác tiện ích, tạo
các sản phẩm có giá trị gia tăng phục vụ khách hàng.
18
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với đội ngũ cacn1 bộ quản trị, điền hàng các cấp và tăng
cường công tác kiểm tra giám sát rủi ro trong hoạt động TTQT.
Tăng cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Các NH cần cập nhập đầy đủ thông tin kinh tế
nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động TTQT của NHTM. Lựa chọn, áp dụng những
phương pháp và công cụ phòng ngừa, hạn chế rủi ro thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Tăng cường công tác đối ngoại với các NH nước ngoài. Các NHTM cần phải thiết lập mới và
củng cố mạng lưới các NH đại lý và các văn phòng đại diện ở nước ngoài. Thông qua đó cung cấp thông
tin, hỗ trợ cho doanh nghiệp tìm kiếm bạn hàng và thực hiện các hoạt động TTQT một cách an toàn,
hiệu quả và nhanh chóng.
Ngoài ra nên thực hiện các biện pháp như: Tăng cường hơn nữa việc kiểm soát tín dụng cho vay
xuất khẩu, củng cố tăng cường khả năng quản trị rủi ro gây ra trong nghiệp vụ của nhân viên.
2.2. Tăng cường đào tạo, đãi ngộ đội ngũ nhân viên
Nhân viên là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, vì vậy thái độ và trình độ của họ quyết
định phần lớn đếm chất lượng dịch vụ và hình ảnh của ngân hàng. Tìm hiểu những mong muốn của
khách hàng đối với nhân viên sẽ giúp cho ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn nữa trong công tác đào
tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhân viên của mình. Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động TTQT thì vấn đề
đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn có trình độ, năng lực, phẩm chất là
hết sức quan trọng và cần thiết.
Các ngân hàng nên xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học, hợp lý và chính xác
nhằm tuyển dụng được những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc. Định kỳ tổ chức
các khóa đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên về khả năng thực hiện
công việc với kỹ thuật hiện đại, khả năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng. Đồng thời lập kế hoạch
cử các cán bộ trẻ có năng lục đi đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt. Đối với nhân
viên mới lẫn nhân viên cũ cần làm cho họ hiểu rõ tầm quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu,
học tập để cập nhập những kiến thức về chuyên môn và những kiến thức xã hội, gắn lý luận với thực
tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt và có hiệu quả. Nâng cao tính kỷ luật kỷ cương của cán bộ và
nhân viên trong ngân hàng. Đổi mới phong cách giao dịch, thể hiện sự thông minh lịch sự của nhân viên
đối với khách hàng. Có cơ chế khuyến khích vật chất đối với cán bộ trong ngân hàng như: cần thiết có
chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ khác nhau để khuyến khích sự làm việc của đội
ngũ nhân viên, cán bô ngân hàng.
Cần phải nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ giao dịch, ngoài việc nắm vững chuyên môn
còn cần thực hiện tốt những nguyên tắc sau:
Một là, nguyên tắc tôn trọng khách hàng
19
Hai là, nguyên tắc giao dịch viên góp phần tạo nên và duy trì sự kahc1 biệt về sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng
Ba là, nguyên tắc biết lắng nghe hiệu quả và biết cách nói
Bốn là, nguyên tắc trung thực trong giao dịch với khách hàng
Năm là, nguyên tắc kiên nhẫn, biết chờ đợi và tìm điểm tương đồng, mối quan tâm chung để
cung cấp dịch vụ hợp tc1 hai bên cùng có lợi
Sáu là, nguyên tắc gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
2.3. Thực hiện chính sách khách hàng mở rộng
2.4 Tăng cường hoạt động tiếp thị, quảng bá nhãn hiệu
3. Đối với Nhà nước
Nhà nước cần tạo sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô, tiếp tục hoàn thiện các chính sách,
pháp luật nhằm tạo dựng môi trường kinh tế thông thoáng, ổn định và thuận lợi, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển phù hợp với yêu cầu của các tổ chức kinh tế, các quy ước, định chế thương mại
mà chúng ta tham gia
Củng cố, phát triển và hoàn thiện môi trường pháp luật cho hoạt động TTQT. Sớm hoàn thiện hệ
thống quy phạm pháp luật trong nghiệp vụ TTQT của NHTM đáp ứng các yêu cầu mới của nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Duy trì chính sách tỉ giá thị trường có
sự quản lí của nhà nước và thực hiện chính sách quản lí ngoại hối có hiệu quả.
Tăng cường vai trò quản lý, hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với hoạt động TTQT nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất các rủi ro trong quá trình hoạt động TTQT của NHTM. Nâng cao chất lượng
phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm.
4. Đối với NHNN
Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ thống NHTM. Phối hợp
với các Bộ, ngành hoàn thiện các quy trình, quy định cho hoạt động TTQT. Xây dựng các phương pháp
kiểm tra, giám sát hoạt động TTQT của NHTM theo luật pháp nước ta và các chuẩn mực quốc tế. Hoàn
thiện hoạt động thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT cho toàn bộ hệ thống NHTM. Xây
dựng một hệ thống công nghệ đảm bảo thu thập được những thông tin quản trị cần thiết cho NH kịp thời
để làm cơ sở cho những quyết định kinh doanh NH.
VII. BIỂU PHÍ NHỜ THU CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VIỆT NAM
1. Ngân hàng Vietcombank
Biểu phí dịch vụ nhờ thu chứng từ, thư tín dụng
20
(Áp dụng cho khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 24/10/2008)
STT Dịch vụ Mức Phí
1 Bộ ủy nhiệm thu:
1.1 Nhận bộ ủy nhiệm thu gửi đi nhờ thu 20.000VND/1 bộ
1.2 Hủy ủy nhiệm thu theo yêu cầu 10.000VND/ lần
2 Bộ chứng từ nhờ thu:
2.1 Đăng kí/ Mở giao dịch nhờ thu chứng từ gửi đến/ đi 10USD/ giao địch
2.2
Thanh toán nhờ thu gửi đi trong nước (thu phí ngay khi
gửi bộ chứng từ đi nhờ thu)
0,15%/trị giá nhờ thu
Tối thiểu 10USD
Tối đa 200USD
2.3 Thanh toán nhờ thu trong nước gửi đến
0,15%/trị giá nhờ thu
Tối thiểu 10USD
Tối đa 200USD
2.4
Thanh toán nhờ thu gửi đi nước ngoài (thu phí ngay khi
gửi bộ chứng từ đi nhờ thu)
0,2%/trị giá nhờ thu
Tối thiểu 10USD
Tối đa 200USD
2.5 Thanh toán nhờ thu nước ngoài gửi đến
0,2%/trị giá nhờ thu
Tối thiểu 10USD
Tối đa 200USD
2.6
Sửa đổi/ Điều chỉnh chỉ thị nhờ thu gửi đi nhờ thu theo
yêu cầu
10USD/lần + điện phí
2.7
Quản lí bộ chứng từ nhờ thu (trong trường hợp bộ hồ
sơ thanh toán nhiều lần)
15USD/bộ/quý (tính tròn quý)
3 Hủy bộ chứng từ nhờ thu theo yêu cầu:
3.1 Trong nước 5USD + phí phải trả NH trong nước
3.2 Ngoài nước
10USD + phí phải trả NH ngoài
nước
4 Nhờ thu bị từ chối Thu theo thực tế phải trả
21
5
Chuyển tiếp bộ chứng từ nhờ thu cho ngân hàng
khác:
5.1 Trong nước
3USD/ bộ + bưu phí theo thực tế
phát sinh
5.2 Ngoài nước
5USD/ bộ + bưu phí theo thực tế
phát sinh
6 Tra soát nhờ thu teho yêu cầu của khách hàng:
6.1 Tra soát trong nước 3USD + điện phí
6.2 Tra soát ngoài nước 5USD + điện phí
7 Điện phí:
7.1
Điện phí, Telex phí, Fax, Gửi bằng thư bảo đảm/ bằng
hình thức chuyển phát nhanh
Thu phí theo mức phí của Bưu điện
hoặc của hãng chuyển phát nhanh
7.2 SWIFT
7.2.1 Trong nước 5USD
7.2.2 Ngoài nước 10USD
2. Ngân hàng ACB
STT Giao địch Mức phí
1 Nhờ thu gửi đến:
a Nhận và xử lí nhờ thu
Séc 1USD/ tờ
Bộ chứng từ nhờ thu nhập 5 USD
b Thanh toán kết quả nhờ thu
Séc 0,20%; TT 2USD, TĐ 100USD
Bộ chừng từ nhờ thu nhập 0,20%- 20%; TT 10USD
Từ chối thanh toán nhờ thu nhập khẩu
2 Nhờ thu gửi đi
22
a Phí xử lí chứng từ
Séc 3USD/tờ
Bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu 5USD
b Thanh toan kết quà nhờ thu
Séc 0,20%; TT 5USD, TĐ 200USD
Bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu 0,20%; TT 10USD, TĐ 200USD
c Tra soát chứng từ nhờ thu 10USD/lần (bao gồm điện phí)
d Sửa đối chỉ thị nhờ thu theo yêu cầu 15SD/lần (bao gồm điện phí)
e Hủy nhờ thu theo yêu cầu của người nhờ thu
15USD/lần (bao gồm điện phí) + chi phí
thực tế phải trả NHNN (nếu co)
f Séc thu bị từ chối Thu theo thực tế phát sinh
3. Ngân hàng Eximbank
Nhờ thu
Gửi đi nước ngoài nhờ thu 3 USD
Thanh toán kết quả nhờ thu nghiệp vụ mậu dịch 0,135%/trị giá BCT 10 USD 150 USD
Thanh toán kết quà nhờ thu qua séc 0,2% 2 USD 100 USD
Sửa đổi chỉ thị nhờ thu theo yêu cầu 10 USD/lần
4. Ngân hàng Agribank
STT Giao dịch Mức phí
1 Gửi nhờ thu đi
1.1 Gửi đi nước ngoài nhờ thu
Séc, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông 2 USD/tờ
Séc 2 USD/tờ
Bộ chứng từ 5 USD/bộ
1.2 Gửi chứng từ đi trong nước nhờ thu
23
Séc 1 USD/tờ
Bộ chứng từ 3 USD/bộ
2 Thanh toán nhờ thu
2.1 Thanh toán nhờ thu gửi đi nước ngoài
Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
2% trị giá báo có
Tối thiểu: 2 USD
Một tờ séc
0,2% trị giá báo có
Tối thiểu: 2 USD, Tối đa: 150 USD
Bộ chứng từ
0,18% trị giá báo có
Tối thiểu: 20 USD, Tối đa: 300 USD
2.2 Thanh toán nhờ thu gửi đi trong nước
Một tờ séc
0,1% trị giá báo có
Tối thiểu 2 USD, Tối đa: 50 USD
Bộ chứng từ
0,15 trị giá
Tối thiểu: 5 USD, Tối đa 100 USD
2.3 Hủy nhờ thu theo yêu cầu của người nhờ thu
5 USD + phí thực tế phải trả ngân
hàng nước ngoài
2.4 Từ chối thanh toán nhờ thu Theo thực tế phải trả
VIII. HOẠT ĐỘNG NHỜ THU CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG
1. Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam BIDV
Do đặc điểm của phương thức nhờ thu tiềm ẩn nhiều rủi ro với cả người xuất khẩu lẫn nhập khẩu
nên ít được các khách hàng sử dụng hơn so với các phương thức tín dụng chứng từ.
Tại ngân hàng chỉ triển khai hoạt động thanh toán phương thức nhờ thu kèm chứng từ chứ không
sử dụng phương thức nhờ thu hối phiếu trơn.
Trong hoạt động thanh toán phương thức nhờ thu kèm chứng từ uy tín của ngân hàng là một yếu
tố rất quan trọng để các khách hàng lựa chọn ola2 ngân hàng nhờ thu bộ chứng từ. Từ khi thực hiện
nghiệp vụ thanh toán quốc tế đến nay (TTQT), uy tín của BIDV ngày càng được nâng cao trong quan hệ
thanh toán giữa các ngân hàng trên thế giới nên số lượng các bộ cứng từ nhờ thu thực hiện của BIDV
ngày càng tăng, cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu.
Doanh số thanh toán nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ của BIDV
24
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu 92- 97 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Nhờ thu nhập khẩu 12.2 7.9 14 50.5 26 40 71 91
Nhờ thu xuất khẩu 12.2 6.7 11 41.5 13.4 31.9 33 39
Ngân hàng BIDV chi nhánh Quang Trung
Quy trình nhờ thu đi
Khách hàng lập bộ hồ sơ nhờ thu gồm chỉ thị nhờ thu và bộ chứng từ gửi đến ngân hàng. Thanh
toán viên tiếp nhận bộ hồ sơ, kiểm tra số lượng chứng từ với liệt kê chứng từ trên giấy chỉ dẫn nhờ thu
để đảm bảo khớp đúng. Nếu đáp ứng đủ, ký giao nhận chứng từ với khách hàng. Sau đó, thanh toán viên
kiểm tra chỉ dẫn nhờ thu, nếu chỉ dẫn không rõ ràng thì liên hệ với khách hàng, nếu phù hợp sẽ khởi tạo
giao dịch, lập lệnh nhờ thu và gửi kèm bộ chứng từ tới ngân hàng nhò thu ở nước ngoài theo chỉ dẫn của
khách hàng. Sau 1 thời gian nhất định, ngân hàng sẽ nhận được bộ phản hồi từ ngân hàng bên phía nhà
nhập khẩu.
Nếu nhận được từ chối bộ chứng từ thì ngân hàng kiểm tra lý do từ chối xem có hợp lí không.
Thông báo cho khách hàng biết về việc bị từ chối thanh toán và đề nghị khách hàng có chỉ dẫn, tùy
thuộc vào phản hồi từ khách hàng mà ngân hàng có xử lý thích hợp như gửi chứng từ đã chỉnh sửa hoặc
bổ sung sửa đổi chỉ dẫn đòi tiền…
Nếu nhận được tiền thanh toán hoặc điện chấp nhận bộ chứng từ, thôn gbáo cho khách hàng
biết để đến nhận tiền hàng.
Quy trình nhờ thu đến
Thanh toán viên tiếp nhận bộ chứng từ từ ngân hàng nhồ thu bên nườc ngoài. Kiểm tra số lượng
chứng từ với liệt kê chứng từ trên giấy chỉ dẫn nhờ thu và chỉ dẫn nhờ thu để khẳng định rằng nhờ thu
tuân thủ theo URC 522. Nếu có sai lệch, thong báo ngay lại cho ngân hàng nhờ thu bên nước ngoài.
Lập thông báo nhờ thu và chuyển bộ chứng từ đến cho khách hàng, nhắc nhở khách hàng thanh
toán, chấp nhận theo chỉ dẫn nhờ thu. Tùy vào những phản hồi của khách hàngmà ngân hàng có các
bước tiếp theo.
Nếu chỉ dẫn nhờ thu yêu cầu thanh toán trả chậm/trả ngay và khách hàng đáp ứng được các điều
kiện nhờ thu và sau khi mộp tiền vào ngân hàng thì ngân hàng tiến hành chuyển tiền nhờ thu được cho
ngân hàng nhờ thu bên nước ngoài.
25