Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tiểu luận cuối kỳ Văn Hiến Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.74 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
------------

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN VĂN HIẾN VIỆT NAM
TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG TRONG TÍN NGƯỠNG VÀ
PHONG TỤC CỦA NGƯỜI VIỆT CỔ TRUYỀN

TP. HCM, THÁNG 06/2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
------------

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN VĂN HIẾN VIỆT NAM
TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG TRONG TÍN NGƯỠNG VÀ
PHONG TỤC CỦA NGƯỜI VIỆT CỔ TRUYỀN

TP. HCM, THÁNG 06/2020


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ....................................................................................................... 1
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................ 1
4. Nội dung nghiên cứu......................................................................................................... 1


5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG .................................................................. 3
1.1. Những vấn đề cơ bản của triết lý âm dương ............................................................... 3
1.1.1. Triết lý âm dương là gì ? ........................................................................................ 3
1.1.2. Biểu hiện của triết lý âm dương ............................................................................ 3
1.1.3. Nguồn gốc của triết lý âm dương .......................................................................... 3
1.1.4. Biểu tượng của triết lý âm dương ......................................................................... 3
1.1.5. Hai quy luật cơ bản của triết lý âm dương........................................................... 4
1.1.6. Hai hướng phát triển của triết lý âm dương ........................................................ 5
1.1.7. Các ứng dụng của triết lý âm dương trong văn hóa cổ truyền Việt Nam ......... 6
1.2. Các khái niệm về tín ngưỡng và phong tục ................................................................. 6
1.2.1. Tín ngưỡng .............................................................................................................. 6
1.2.2. Phong tục ................................................................................................................. 7

CHƯƠNG 2: TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG TRONG TÍN NGƯỠNG CỦA NGƯỜI
VIỆT CỔ TRUYỀN ...................................................................................................... 8
2.1. Tín ngưỡng phồn thực ................................................................................................... 8
2.1.1. Nguồn gốc ................................................................................................................ 8
2.2.2. Biểu hiện .................................................................................................................. 8
2.2. Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên ...................................................................................... 9
2.2.1. Nguồn gốc ................................................................................................................ 9
2.2.2. Biểu hiện ................................................................................................................ 10
2.3. Tín ngưỡng sùng bái con người .................................................................................. 11
2.3.1. Nguồn gốc .............................................................................................................. 11
2.3.2. Biểu hiện ................................................................................................................ 11

CHƯƠNG 3: TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG TRONG PHONG TỤC CỦA NGƯỜI
VIỆT CỔ TRUYỀN .................................................................................................... 13
3.1. Phong tục hôn nhân ..................................................................................................... 13



3.1.1. Nguồn gốc .............................................................................................................. 13
3.1.2. Biểu hiện ................................................................................................................ 13
3.2. Phong tục tang ma ....................................................................................................... 14
3.2.1. Nguồn gốc .............................................................................................................. 14
3.2.2. Biểu hiện ................................................................................................................ 14
3.3. Trong phong tục lễ Tết và lễ hội ................................................................................. 15
3.3.1. Nguồn gốc .............................................................................................................. 15
3.3.2. Biểu hiện ................................................................................................................ 15

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 18
PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA ....................................................... 19


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dựa trên hệ thống đề tài đã được Tiến sĩ Đoàn Trọng Thiều đặt ra cho phần tiểu
luận kết thúc môn Văn Hiến Việt Nam, tôi đã chọn lựa đề tài: “Triết lý âm dương
trong tín ngưỡng và phong tục của người Việt cổ truyền” để tiến hành làm tiểu luận
phân tích. Bởi vì tơi nhận thấy sự sâu sắc và phổ qt của triết lý âm dương và ứng
dụng của triết lý âm dương là rất sâu rộng đặc biệt là trong tín ngưỡng và phong tục
của người Việt cổ truyền.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu, tơi nhận thấy đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này như:
- Lưu Hoàng Chương, Triết lý âm dương trong văn hóa dân gian người Việt, Học
viện chính trị quốc gia – Phân viện Thành phố Hồ Chí Minh.
- Lê Văn Quán (2002), Âm dương ngũ hành với đời sống con người, NXB Văn hóa
Dân tộc.

Các tác giả đã chỉ ra được bản chất và những ứng dụng cơ bản nhất của triết lý âm
dương trong đời sống người Việt cổ truyền nhưng là sự khái quát trong tất cả lĩnh vực
của đời sống, khơng cụ thể trong tín ngưỡng và phong tục của người Việt cổ truyền.
3. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu triết lý âm dương trong văn hóa tín ngưỡng và phong tục của người
Việt cổ truyền sẽ tạo ra được nguồn tư liệu quý giá về nét văn hóa đặc sắc trong văn
hóa tín ngưỡng và phong tục của người Việt cổ truyền, giúp các thế hệ mai sau hiểu
hơn về văn hóa dân tộc và ứng dụng được vào trong cuộc sống ngày nay.
4. Nội dung nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu là về triết lý âm dương, sự vận dụng triết lý âm dương của
người Việt cổ truyền trong văn hóa tín ngưỡng và phong tục.
Phạm vi nghiên cứu là người Việt cổ truyền ở thời xa xưa tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như:

1


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu và tổng hợp nhiều nguồn tư liệu
khác nhau như các sách và giáo trình về tín ngưỡng và phong tục của người Việt cổ
truyền.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tổng hợp các nguồn thơng tin có được và
phân tích tổng hợp để có thể làm thành bản báo cáo, đưa ra kết luận và công bố đề tài.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Những vấn đề cơ bản của triết lý âm dương
1.1.1. Triết lý âm dương là gì ?

Triết lý giải thích vũ trụ dựa trên hai yếu tố âm và dương được gọi là triết lý âm
dương.
1.1.2. Biểu hiện của triết lý âm dương
Vũ trụ mà chúng ta đang sống được xem là một khối âm dương. Xét về mặt ngữ
nghĩa thì Vũ có nghĩa là không gian, Trụ là thời gian. Vậy vũ trụ này là một khối bao
gồm không gian và thời gian và là một khối âm dương.
Nếu xem vũ trụ này là một khối âm dương lớn nhất thì tất cả những sự vật bên trong
vũ trụ được xem là những khối âm dương khác nhau và nhỏ hơn. Những khối âm
dương này có quy luật vận động nội tại, giữa các khối âm dương ln có sự tác động
qua lại lẫn nhau khơng ngừng, chính vì lý do này đã tạo ra sự phát triển và vận động
không ngừng của khối âm dương lớn nhất là vũ trụ. Bên trong các khối âm dương này
ln có sự thống nhất lẫn đối lập trong các mặt âm dương với nhau.
1.1.3. Nguồn gốc của triết lý âm dương
Xuất phát từ cuộc sống nông nghiệp định canh, định cư và từ lối tư duy tổng hợp
biện chứng của người phương Nam (Ở đây chỉ vùng nam Trung Hoa, từ sông Dương
Tử trở xuống và vùng Việt Nam).
Cư dân phương Nam sinh sống bằng nghề nông nghiệp lúa nước nên sự quan tâm
của họ là sự sinh sôi, nảy nở của hoa màu. Sinh sản của con người thì do hai yếu tố là
“cha”, “mẹ” ; “nữ”, “nam”, cịn sự sinh sơi của hoa màu là do “đất”, “trời”. Từ quan
niệm về hai cặp đối lập “mẹ-cha”, “trời-đất” đã giúp con người nhận ra thêm vô số cặp
đối lặp khác. Từ vô số những cặp đối lập ấy đã tạo nên sự khái qt hóa đầu tiên về
triết lí âm dương. Ví dụ như, cặp đối lập “ngày”, “đêm” thì “ngày” nóng nên thuộc
dương, “đêm” lạnh nên thuộc âm. Mùa đơng thì “lạnh” nên thuộc âm, mùa hè thì
“nóng” nên thuộc dương,…
1.1.4. Biểu tượng của triết lý âm dương
Người Việt cổ truyền cũng suy ra từ cặp đối lập “mẹ-cha” với người mẹ là giống
“cái” có khả năng sinh sản, khi sinh con thì người con sẽ gắn bó với mẹ thì về mặt chữ

3



số thì có thể xem là 2 tức số “chẵn”, người cha là giống “đực” khơng có khả năng sinh
sản như giống “cái” nên về mặt chữ số xem là 1 tức số “lẽ”. Từ lối suy nghĩ đó đã hình
thành nên biểu tượng âm dương trong văn hóa người Việt cổ truyền với:
- Âm: Hai vạch ngắn, hình vng.
- Dương: Một vạch dài, hình trịn.
Biểu tượng âm dương hiện được dùng phổ biến là một hình trịn được chia làm hai
nữa trắng và đen nhưng sự phân chia không phải là một đường thẳng như phương Tây
mà được phân chia đồng đều bằng một đường cong linh hoạt ở mỗi bên đều hàm chứa
cái bên trong của nó. Ở nền đen thì cái trắng nổi lên, cịn ở nền trắng thì cái đen chìm
xuống, biểu hiện rằng cái dương thì ln ở phía trên, cịn âm thì ln chìm phía dưới.
Trong dương có âm, trong âm có dương. Vơ cùng âm thì dương xuất hiện và vơ cùng
dương thì âm xuất hiện. (xem hình 1).
1.1.5. Hai quy luật cơ bản của triết lý âm dương
Qua những phần nội dung trên, chúng ta đã có những hiểu biết cơ bản về triết lý âm
dương, nhưng việc xác định tính âm / dương của một sự vật hồn tồn khơng hề đơn
giản. Ví dụ như con người chúng ta là âm hay dương ? Mặt đất là âm hay dương ?...
Đối với những câu hỏi như thế chúng ta hoàn toàn có thể trả lời theo hai cách đều hợp
lý. Chính vì lý do đó, người Việt đã tìm ra những đặc điểm để có thể xác định một
cách rõ ràng tính âm / dương của một sự vật trong vũ trụ. Những đặc điểm đó đã được
tổng hợp thành hai quy luật cơ bản: Quy luật về thành tố và quy luật về quan hệ.
a. Quy luật thành tố:
Khơng có gì hồn tồn âm hoặc hồn tồn dương, trong dương có âm,
trong âm có dương. Ví dụ: Trong cái nắng luôn tiềm ẩn cái mưa (Hơi nước bốc lến
đến một thời điểm nhất định sẽ tạo ra mưa.). Từ quy luật này cho chúng ta thấy được
rằng việc xác định bản chất âm dương của một sự vật chỉ mang tính chất tương đối,
khi chúng ta khẳng định một vật là âm hay dương thì khẳng định đó chỉ đúng trong
một thời điểm nhất định mà thơi. Chính từ quy luật này, người Việt cổ truyền đã suy ra

4



hai hệ quả để có thể giúp con người xác định bản chất âm / dương của một sự vật trở
nên dễ dàng và chính xác hơn.
- Muốn xác định được tính chất âm dương của một vật trước hết phải xác định được
đối tượng so sánh. Ví dụ: Màu trắng khi so với màu đen thì là dương, nhưng khi đem
màu trắng so với màu đỏ thì là âm. Từ hệ quả này chúng ta thấy được rằng muốn xác
định được tính chất âm / dương của một sự vật thì cần thiết phải có một sự vật khác để
làm đối tượng so sánh, khơng thể xem xét tính chất âm / dương của sự vật một cách
đơn lẻ, phiến diện.
- Muốn so sánh được thì phải xác định được cơ sở so sánh. Ví dụ: Nước so độ cứng
với đất thì là âm nhưng so về tính uyển chuyển lại là dương. Từ hệ quả này chúng ta
cũng thấy được rằng sau khi đã chọn được đối tượng để so sánh thì cần phải có một cơ
sở so sánh rõ ràng, nếu không xác định được cơ sở so sánh thì chúng ta sẽ khơng đánh
giá được bản chất âm dương của sự vật một cách đúng đắn.
b. Quy luật quan hệ:
Âm và dương ln gắn bó mật thiết với nhau và chuyển hóa cho nhau: Âm cực sinh
dương và dương cực sinh âm. Ví dụ: Hết ngày sẽ chuyển sang đêm và hết đêm lại
chuyển sang ngày. Hết mưa rồi lại nắng, nắng rồi lại mưa. Từ quy luật quan hệ này
chúng ta cũng nhận ra rằng tính chất âm / dương hồn tồn khơng phải hai thành phần
tách rời nhau mà gắn bó mật thiết với nhau và chuyển hóa lẫn nhau. Chúng ta khơng
thể đóng đinh một tính chất âm hoặc dương cho một sự vật bởi vì sự vật sẽ ln phát
triển và vận động khơng ngừng đến khi đạt đến cực đại thì sẽ có sự chuyển hóa.
1.1.6. Hai hướng phát triển của triết lý âm dương
Triết lý âm dương qua thời gian đã được người Việt cổ truyền phát triển thành hai
hướng khác nhau đó là: Ngũ hành và Bát qi.
Mơ hình ngũ hành: Tam tài sinh ngũ hành (Mơ hình theo số lượng thành tố lẽ). Từ
hỗn mang sinh ra âm dương, âm dương sinh ra tam tài (Thiên, Địa, Nhân), tam tài sinh
ra ngũ hành (Thủy, Hỏa, Mộc, Kim, Thổ) và từ ngũ hành sẽ sinh ra vạn vật trong vũ
trụ. Từ hai cặp đối lập âm dương Thiên – Nhân và Địa – Nhân đã tạo ra những khái


5


quát đầu tiên về tam tài và từ hai cặp tam tài Thủy – Hỏa – Thổ và Kim – Mộc – Thổ
đã tạo ra những triết lý về ngũ hành.
Mơ hình bát qi: Thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh
bát quái, bát quái biến hóa khơn lường. (Mơ hình theo số lượng thành tố chẵn).
1.1.7. Các ứng dụng của triết lý âm dương trong văn hóa cổ truyền Việt Nam
Ở Việt Nam triết lý âm dương đã tác động đến nhận thức của người Việt rất rõ nét
thông qua lối tư duy lưỡng phân lưỡng hợp. Ở hầu hết quốc gia trên thế giới thì vật tổ
của các nước thường là một con vật cụ thể (chim ưng, đại bàng, bị, heo) thì ở Việt
Nam vật tổ lại là một cặp Tiên – Rồng.
Mọi thứ thường đi theo từng cặp: đồng Cô – đồng Cậu, ông Đồng – bà Cốt, khi làm
mọi việc thì đều tìm sự hài hịa âm dương, đề cập đến cha thì phải nói ngay đến mẹ, đề
cập đến đất, núi thì nghĩ ngay đến nước. Nói đến tổ quốc thì dùng ngay cặp từ đất –
nước, non – nước.
Biểu tượng âm dương thì được dùng vơ cùng nhiều: Bánh chưng hình vng tượng
trưng cho đất, bánh dày hình trịn tượng trưng cho trời. Có vng tức có trịn nên mới
có nhiều ca dao, tục ngữ như: “Mẹ trịn con vng”, “Ba vng bảy trịn”.
Người Việt cổ vẫn nhận thức rất rõ về hai quy luật của triết lý âm dương khi nhận ra
rằng: “Trong cái rủi có cái may”, “Sướng lắm khổ nhiều”, “Yêu nhau lắm, cắn nhau
đau”. Nhờ có triết lý âm dương nên người Việt đã hình thành được triết lý sống qn
bình, ln tìm cách hài hòa mọi thứ, giữ cân bằng các yếu tố. Từ đó giúp người Việt
có thể thích nghi trong mọi hoàn cảnh (lối sống linh hoạt). Là dân tộc sống bằng tương
lai (tinh thần lạc quan).
1.2. Các khái niệm về tín ngưỡng và phong tục
1.2.1. Tín ngưỡng
Tín ngưỡng là một niềm tin có hệ thống như một phần cấp thấp của tơn giáo.
mà con người tin vào để giải thích thế giới và vũ trụ, để mang lại sự thịnh vượng, bình

yên và thanh cao hạnh phúc cho bản thân và mọi người.
Tín ngưỡng cịn là thể hiện giá trị của cuộc sống, ý nghĩa của cuộc sống bền vững.
Đôi khi được hiểu là tôn giáo.

6


Tuy nhiên tơn giáo và tín ngưỡng có một số điểm khác biệt như: Tơn giáo có hệ
thống giáo lý, kinh điển... được truyền thụ qua giảng dạy và học tập ở các tu
viện, thánh đường, học viện... có hệ thống thần điện, có tổ chức giáo hội, hội đồn chặt
chẽ, có nơi thờ cúng riêng như nhà thờ, chùa, thánh đường..., nghi lễ thờ cúng chặt
chẽ, có sự tách biệt giữa thế giới thần linh và con người. Còn tín ngưỡng thì chưa có
hệ thống giáo lý mà chỉ có các huyền thoại, thần tích, truyền thuyết. Tín ngưỡng
mang tính chất dân gian, gắn với sinh hoạt văn hóa dân gian. Trong tín ngưỡng có sự
hịa nhập giữa thế giới thần linh và con người, nơi thờ cúng và nghi lễ còn phân tán,
chưa thành quy ước chặt chẽ...
1.2.2. Phong tục
Phong tục là toàn bộ những hoạt động sống của con người được hình thành trong
quá trình lịch sử và ổn định thành nề nếp, được cộng đồng thừa nhận, truyền từ thế hệ
này sang thế hệ khác. Phong tục khơng mang tính cố định, bắt buộc như nghi
thức, nghi lễ, nhưng cũng không tùy tiện như hoạt động sống thường ngày. Nó trở
thành một tập quán xã hội tương đối bền vững và tương đối thống nhất.
Phong tục có thể ở một dân tộc, địa phương, tầng lớp xã hội hay thậm chỉ một dòng
họ, gia tộc. Phong tục là một bộ phận của văn hóa và có thể chia thành nhiều loại. Hệ
thống phong tục liên quan đến vòng đời của con người, như phong tục về sinh đẻ,
trưởng thành, cưới xin, mừng thọ và lên lão... Hệ thống phong tục liên quan đến hoạt
động của con người theo chu kỳ thời tiết trong năm, hệ thống phong tục liên quan đến
chu kỳ lao động của con người...

7



CHƯƠNG 2: TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG TRONG TÍN NGƯỠNG CỦA NGƯỜI
VIỆT CỔ TRUYỀN
2.1. Tín ngưỡng phồn thực
2.1.1. Nguồn gốc
Từ cuộc sống định canh, định cư của nền văn hóa nơng nghiệp cần phải duy trì và
phát triển sinh sống bằng cách cho con người sinh sơi. Duy trì cuộc sống bằng việc
tăng năng suất sản xuất lúa gạo từ cặp âm / dương (đất – trời) và việc duy trì nòi giống
từ cặp âm / dương (mẹ - cha) kết hợp với việc những người có trình độ hạn chế có một
niềm tin mãnh liệt vào các thế lực siêu nhiên đã tạo nên tín ngưỡng phồn thực (phồn là
nhiều, thực là nảy nở).
2.2.2. Biểu hiện
a. Thờ các sinh thực khí
Các biểu hiện của tín ngưỡng phồn thực thơng qua việc thờ cơ quan sinh dục nam
và nữ hay còn gọi là thờ sinh thực khí (sinh là sinh sản, thực là nảy nở, khí là cơng cụ).
Đây là biểu hiện cơ bản nhất của tín ngưỡng phồn thực ở một nền văn hóa gốc nơng
nghiệp và cũng là biểu hiện đặc trưng nhất của triết lý âm dương. Nam và nữ tượng

trưng cho âm dương, các vị thần đại diện cho nam và nữ, đại diện cho sự giao phối,
sinh sản hay là âm dương hòa hợp.
Việc thờ sinh thực khí cịn được biểu hiện thơng qua việc thờ các loại cột đá và
các loại hốc mô tả bộ phận sinh dục của nam và nữ, xem đó như vật may mắn và
mang lại no đủ cho cả năm. Khi đến các hội làng sẽ tổ chức lễ rước sinh thực khí và
người dân sẽ tranh nhau để mang về nhà. Ở chùa Dạm (Bắc Ninh) có một cột đá
hình sinh thực khí nam có chạm nổi hình rồng thời nhà Lí (xem hình 2) tượng trưng
cho dương, ngư phủ ở Sở đầm Hòn Đỏ (Khánh Hòa) thờ một kẽ nứt trên một tảng
đá và được dân gian gọi là Lỗ Lường (âm đọc chệch đi của sinh thực khí nữ), được
dân gian xem như vị nữ thần với tên gọi là Bà Lường tượng trưng cho âm trong
triết lý âm dương.(xem hình 3).


8


b. Thờ các hành vi giao phối
Người Việt cổ truyền cịn thờ các hành vi giao phí bên cạnh việc thờ các sinh
thực khí như ở Sở đầm Hịn Đỏ, khi nhiều ngày khơng đánh được cá thì người đứng
đầu Sở phải đến cầu xin, lạy 3 lạy, và cầm vật tượng trưng cho sinh thực khí nam
đâm vào Lỗ Lường 3 lần để cầu cho đánh bắt được nhiều cá. Có thể xem đó cũng là
một hình thức giúp âm dương hòa hợp và cầu mong may mắn.
Trên các trống đồng thời xưa – một vật biểu trưng cho quyền lực cũng được khắc
hình ảnh nam nữ giã gạo (cái chày và cái cối được biểu trưng cho sinh thực khí của
nam và nữ), hành động biểu trưng hành vi giao phí của nam (dương) và nữ (âm).
Ngay cả hình ảnh chiếc cũng được khắc họa từ cái cối và chiếc dùi như cái chày và
hành động đánh trống lấy dùi đánh lên mặt trống cũng là biểu hiện của hành vi giao
phối.
c. Các biểu hiện khác
Ngồi ra, cịn có những hiện tượng khác như chùa Một Cột (vng) tượng trưng
cho âm đặt trên một cái cột tròn (dương), cột trịn lại đặt trong một cái hồ vng
(âm); cửa sổ trịn (dương) trên gác Kh Văn soi mình xuống hồ vng Thiên
Quang Tỉnh (âm) – tất cả đều có một sự liên quan nhất định đến tín ngưỡng phồn
thực.
Hay trong các nơi thờ cúng thì ta thường thấy cái mõ làm bằng gỗ (Mộc) đặt bên
trái (phương Đông) là dương, cái chuông làm bằng đồng (Kim) đặt bên phải
(phương Tây) là âm, tiếng mõ thì trầm, tiếng chng thì thanh. Sự cân bằng chỉ có
được khi âm dương hịa hợp.
Trong Việt sử thông giám cương mục cũng ghi lại trong yến tiệc do vua Trần
Thái Tông thiết đãi quần thần vào năm 1252 thì đứng chỉ huy hiệu lệnh uống rượu
là một người đầu đội mo nang (âm) và tay cầm dùi đục (dương).
2.2. Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên

2.2.1. Nguồn gốc

9


Từ cuộc sống định canh và định cư của nền văn hóa gốc nơng nghiệp cần phải có
được mùa màng tươi tốt, tự nhiên thuận lợi kết hợp với niềm tin vào sức mạnh siêu
nhiên và hệ tư tưởng trọng âm, mẫu hệ cùng với khát vọng gắn bó chặt chẽ với tự
nhiên để phát triển nơng nghiệp đã hình thành nên tín ngưỡng sùng bái tự nhiên của
người Việt cổ truyền.
2.2.2. Biểu hiện

a. Thờ các yếu tố tự nhiên
Đầu tiên là sự tin tưởng và thờ cúng đối với các vị thần tượng trưng cho thiên
nhiên chi phối nền sản xuất nông nghiệp lúa nước như Bà Trời, Bà Đất, Bà Nước –
những nhân tố quan trọng đối với nền nông nghiệp lúa nước, các bà Mây, Mưa,
Sấm, Chớp đại diện cho những hiện tượng tự nhiên có thể ảnh hưởng trực tiếp đến
với trồng lúa.
Ngoài ra, người Việt cổ truyền cịn thờ cúng khơng gian và thời gian theo học
thuyết ngũ hành – một hướng đi của triết lý âm dương, như thờ Ngũ Hành Nương
Nương (xem hình 4) đại diện cho ngũ hành, thờ Ngũ Phương chi thần, Ngũ Đạo chi
thần,…
Về thời gian thì người Việt thờ 12 vị thánh mẫu coi sóc việc sinh sản, 12 vị
thánh mẫu này là đại diện cho 12 con giáp trong hệ thống địa chi.
b. Thờ động vật và thực vật
Cặp đối lập âm / dương Tiên – Rồng được người Việt thờ như là tổ tiên của
người Việt cổ truyền, chính vì thế mà người Việt ln tự hào nhận là “Con Rồng
Cháu Tiên”.
Các loài động vật như chim, rắn, cá sấu được người Việt thờ cúng rất nhiều.
Trong học thuyết ngũ hành thì rắn và cá sấu cũng là hai lồi động vật làm biểu

tượng cho phương Đơng và phương Nam.

10


Về thực vật thì cây lúa – sản phẩm quan trọng nhất của nền nông nghiệp lúa
nước cũng đã được thần thánh hóa và thờ cúng, đơn giản vì người Việt cổ truyền
hoàn toàn phụ thuộc vào cây lúa nên việc xem trọng và thờ cúng cũng là một lẽ
thường tình.
2.3. Tín ngưỡng sùng bái con người
2.3.1. Nguồn gốc

Xuất phát từ cuộc sống định canh, định cư xem con người là trung tâm để sản
xuất và trồng lúa nước, coi con người gồm hai phần thể xác và linh hồn, cộng với
việc có niềm tin vào sức mạnh siêu nhiên. Người Việt cổ truyền cho rằng khi con
người chết đi thì phần xác là mất nhưng vẫn cịn lại phần hồn, từ khát vọng con
người sẽ được phần hồn của ông bà, cha mẹ phù hộ đã hình thành nên tín ngưỡng
sùng bái con người.
2.3.2. Biểu hiện

a. Trong gia đình
Người Việt cổ có tín ngưỡng thờ cúng ơng bà, cha mẹ sau khi họ mất. Khi trong
gia đình có bất kỳ việc gì hệ trọng cũng phải làm lễ báo gia tiên – chứng tỏ rất xem
trọng tổ tiên của mình.
Khi cúng bái thì phải có ít nhất một ly nước, ới quan niệm dương sao âm vậy nên
người Việt thường đốt vàng mã khi cúng bái. Sau khi đốt đến tro tàn thì đổ nước
xuống tro. Từ biểu hiện này ta thấy được sự hòa hợp âm dương giữa Lửa và Nước
hay sự chuyển hóa giữa một cặp tam tài Trời – Đất - Nước.
Ngồi ra, trong nhà cịn có thờ Thổ cơng, một vị thần quan trọng coi sóc đất đai,
bếp núc. Trong học thuyết Bát qi thì hình tượng Thổ cơng được biểu hiển bằng

quẻ Li gồm hai dương một âm nên mới có tục thờ Thổ công là hai ông một bà.
b. Trong xã hội

11


Người Việt ngồi việc thờ ơng bà, tổ tiên, thờ thổ cơng ra thì cịn thờ các vị thần
làng như Thành Hồng – vị thần coi sóc các việc trong làng xã.
Ngoài ra, người Việt với truyền thống uống nước nhớ nguồn cũng thờ các vị vua
Hùng – những vị vua được xem là Vua tổ của người Việt. Đây cũng là một hình
thức tín ngưỡng rất độc đáo vì khơng có quốc gia nào thờ Vua Tổ như Việt Nam cả.
Thờ Tứ Bất Tử (bốn người không chết) đại diện cho sức mạnh của dân tộc trong
việc ứng phó với môi trường thiên nhiên và giặc ngoại xâm. Tứ Bất Tử bao gồm:
Tản Viên (người đại diện cho ước mơ ứng phó với thiên nhiên của người Việt);
Thánh Gióng (người đại diện cho ước mơ chiến thắng giặc ngoại xâm); Chử Đồng
Tử (đại diện cho ước mơ có một cuộc sống sung túc về vật chất và tinh thần); Liễu
Hạnh (đại diện cho ước mơ có được sự tự do và hạnh phúc) (xem hình 5).

12


CHƯƠNG 3: TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG TRONG PHONG TỤC CỦA NGƯỜI
VIỆT CỔ TRUYỀN
Phong tục của người Việt cổ truyền rất phong phú và đa dạng trong hầu hết mọi mặt
của đời sống ở đât chúng ta sẽ xem xét triết lý âm dương trong phong tục của người
Việt cổ truyền thơng qua ba nhóm chủ yếu: Phong tục hơn nhân, tang ma, lễ Tết và lễ
hội.
3.1. Phong tục hôn nhân
3.1.1. Nguồn gốc
Dựa vào niềm tin vào tín ngưỡng phồn thực xem trọng việc sinh sản duy trì nói

giống là việc quan trọng, dựa vào triết lý âm dương với việc xem nam và nữ giao phối
với nhau là một sự hòa hợp âm dương kết hợp đặc trưng cơ bản của làng xã Việt Nam
là tính cộng đồng và tính tự trị làng xã nên phong tục hôn nhân được xem là một việc
quan trọng và xuất phát từ quyền lợi của tập thể.
3.1.2. Biểu hiện
a. Các nguyên tắc hôn nhân
Việc kết hôn cho một cặp nam nữ là việc xác lập mối quan hệ giữa hai gia tộc với
nhau, người Việt xem hôn nhân như một công cụ để duy trì nịi giống nên việc sinh
sản được xem là một mục tiêu quan trọng nhất của hôn nhân, đáp ứng quyền lợi của
gia tộc về việc phát triển giống nịi. Việc hơn nhân được quyết định bởi những người
đứng đầu trong gia tộc nên mới có câu “Cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”.
Khi tiến hành hơn nhân thì phải xem xét liệu có phù hợp về đặc điểm dân tộc và tôn
giáo hay không để đi đến quyết định.
b. Tổ chức lễ thành hôn
Việc tổ chức lễ thành hôn chịu ảnh hưởng sâu sắc của triết lý âm dương từ trước lễ
đến trong lễ và cả sau lễ.

13


Trước lễ thành hơn thì phải xem tuổi cho nam và nữ để xem có hợp nhau hay
khơng, trong học thuyết ngũ hành cho ghi rõ những hành nào thì tương hợp những
hành nào thì tương khắc cũng từ triết lý âm dương mà suy ra để quyết định.
Trong lễ thành hơn thì có tục dùng bánh phu thê, bánh hình trịn (dương) bọc bằng
hai khn hình vng (âm) vào nhau để biểu thị cho âm dương hòa hợp, mong muốn
việc sinh sản được đông đúc,…
3.2. Phong tục tang ma
3.2.1. Nguồn gốc
Xuất phát từ tín ngưỡng sùng bái con người, thói quen sống lạc quan (một biểu hiện
của triết lý âm dương), quan niệm “sống gửi, thác về” và lối sống trọng tình nghĩa của

người Việt cổ truyền đã hình thành nên phong tục tang ma trong đời sống văn hóa của
người Việt cổ.
3.2.2. Biểu hiện
a. Trong việc đưa tiễn
Người Việt cổ truyền xem việc tang ma như một hình thức đưa tiễn người chết từ
cõi dương sang cõi âm, họ nhận thức được cái chết là lẽ thường nên bình tâm đón nhận
– đây được xem là cái “tỉnh” trong phong tục tang ma.
Tuy nhiên, đối với một số người lại quan niệm khi có tang ma thì phải mang tâm
trạng xót thương, buồn rầu và khóc lóc để thể hiện sự xót thương đó – được xem như
cái “mê” trong phong tục tang ma.
b. Trong việc tổ chức tang lễ
Trong tang lễ của người Việt Nam truyền thống thì màu sắc chủ yếu là màu trắng vì
màu trắng là màu của hành Kim (hướng Tây) theo học thuyết Ngũ Hành mà hướng
Tây lại được xem là hướng xui xẻo nên việc đặt mồ mả cũng được đặt tại hướng Tây.
Khi đội khăn tang thì chỉ có những cụ có đến hàng cháu, chắt thì người cháu, chắt sẽ
dùng những màu sắc may mắn như đỏ và vàng để dán lên khăn tang chứng tỏ các cụ
sống lâu.

14


Với quan niệm số chẵn là số âm nên mọi thứ liên quan người chết đều dùng số âm,
lạy trước quan tài phải lạy số chẵn, cúng hoa phải cúng số chẵn,…
Khi con trai chống gậy để tang thì tang cha gậy tre, tang mẹ gậy vơng vì cây tre thì
trịn (dương), cành vơng đẽo thành hình vng (âm), mang áo tang cha thì trở đằng
sống lưng ra (hướng ngoại, dương), mang áo tang mẹ thì trở đằng sống lưng vơ (hướng
nội, âm) những điều đó đã thể hiện triết lý âm dương một cách sâu sắc.
3.3. Trong phong tục lễ Tết và lễ hội
3.3.1. Nguồn gốc
Do đặc trưng của nền nơng nghiệp lúa nước là tính thời vụ nên có những lúc cơng

việc rất nhiều phải làm việc khơng ngừng nghĩ nhưng cũng có những lúc rãnh rỗi
khơng việc gì để làm. Chính vì lý do đó mà Việt Nam có rất nhiều ngày Tết cũng như
lễ hội.
3.3.2. Biểu hiện
a. Lễ Tết:
Ngày Tết quan trọng nhất trong văn hóa Việt Nam là ngày Tết Nguyên Đán (nguyên
là bắt đầu và đán là buổi sáng) – buổi sáng đầu tiên của năm mới. Những ngày cuối
năm, người dân bắt đầu dọn dẹp, trang trí nhà cửa, hồn thành các cơng việc cịn dang
dở, trả hết các khoản nợ để đón một năm mới gọn gàng, sạch sẽ và tốt đẹp hơn (xem
hình 6).
Trên mâm cúng ngày Tết Nguyên Đán sẽ trưng 5 loại quả: Mãng Cầu, Sung, Dừa
Đu đủ, Xoài, số 5 là số lẽ tượng trưng cho học thuyết Ngũ Hành để cầu may mắn trong
năm mới. Phong tục lì xì vào ngày Tết Nguyên Đán là việc người lớn dùng các phong
bao màu đỏ tượng trưng cho sự may mắn để mừng tuổi cho con cháu trong nhà,…
Ngoài ngày Tết Ngun Đán ra thì cịn những ngày Tết khác như Tết Đoan Ngọ (55), Tết Hàn Thực (3-3), Tết Trung Thu (rằm tháng 8) đều sử dụng những vật biểu
tượng thể hiện triết lý âm dương sâu sắc như bánh dẻo, bánh in, dùng trong Tết Trung
Thu, hay bánh trôi trong Tết hàn Thực,…

15


b. Lễ hội
Lễ hội được chia làm phần lễ (tĩnh, âm), và phần hội (động, dương).
Phần lễ là khi người Việt cổ truyền tiến hành các hoạt động mang ý nghĩa tạ ơn thần
linh và cầu mong giúp đỡ trong cuộc sống.
Phần hội là các hoạt động vui chơi, giải trí rất đa dạng và phong phú giúp người dân
thư giãn, nghĩ ngơi sau một mùa vụ vất vả. Các trò chơi dân gian đều mang những ước
vọng lớn lao của người dân trong đó như đấu vật với mong muốn rèn luyện sức khỏe,
khả năng chiến đấu; thổi cơm với mong muốn nhanh nhẹn, tháo vát;…


16


KẾT LUẬN
Triết lý âm dương là một triết lý giải thích vũ trụ theo âm và dương. Triết lý âm
dương rất sâu sắc và có tính ứng dụng rất lớn. Người Việt cổ truyền với lối tư duy tổng
hợp đặc trưng của nền nông nghiệp lúa nước đã ứng dụng rất tốt triết lý âm dương
trong cuộc sống tạo nền một nền văn hóa đặc sắc suốt hơn 4000 năm lịch sử.
Đặc biệt, triết lý âm dương đã được người Việt cổ truyền vận dụng rất rõ nét trong
văn hóa tín ngưỡng và phong tục. Nguồn gốc cũng như những biểu hiện của các tín
ngưỡng, phong tục mang đậm dấu ấn của triết lý âm dương trong cách tư duy của
người Việt cổ truyền.
Những giá trị văn hóa tín ngưỡng và phong tục dựa trên triết lý âm dương của người
Việt cổ truyền sẽ còn tiếp tục mang lại những giá trị rất lớn cho thế hệ hiện tại cũng
như mai sau trong việc tìm hiểu và gìn giữ những giá trị văn hóa tốt đẹp đó.
Tuy cịn một số hạn chế trong việc phân tích triết lý âm dương trong sự đa dạng các
tín ngưỡng và phong tục của người Việt cổ truyền nhưng qua đề tài này tôi hy vọng
các bạn sẽ có cái nhìn cụ thể và khách quan nhất về sự ứng dụng triết lý âm dương của
người Việt cổ truyền trong việc hình thành nên các tín ngưỡng và phong tục.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Ngọc Thêm (2012), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục, Thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Trần Quốc Vượng và cộng sự, Cơ sở Văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục, Quảng
Nam.
3. Lưu Hồng Chương, Triết lý âm dương trong văn hóa dân gian người Việt, Học

viện chính trị quốc gia – Phân viện Thành phố Hồ Chí Minh.

4. “Khơng ngày tháng”, Tín ngưỡng [trực tuyến], Bách khoa tồn thư mở
Wikipedia. Đọc từ
/>C3%ADn%20ng%C6%B0%E1%BB%A1ng%20l%C3%A0%20m%E1%BB%99t%20
ni%E1%BB%81m,c%E1%BB%A7a%20cu%E1%BB%99c%20s%E1%BB%91ng%2
0b%E1%BB%81n%20v%E1%BB%AFng.
5. “Khơng ngày tháng”, Phong tục [trực tuyến], Bách khoa toàn thư mở Wikipedia.
Đọc từ
/>A5c%20l%C3%A0%20to%C3%A0n%20b%E1%BB%99,ho%E1%BA%A1t%20%C4
%91%E1%BB%99ng%20s%E1%BB%91ng%20th%C6%B0%E1%BB%9Dng%20ng
%C3%A0y.
6. 24.12.2017, Triết lý Âm – Dương trong Văn hóa Việt [trực tuyến]. My life and
More. Đọc từ .

18


PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

HÌNH 1: BIỂU TƯỢNG ÂM DƯƠNG

HÌNH 2: CỘT ĐÁ CHÙA DẠM

HÌNH 3: KHE ĐÁ LỖ LƯỜNG

HÌNH 4: NGŨ HÀNH NƯƠNG
NƯƠNG

HÌNH 5: TỨ BẤT TỬ


HÌNH 6: TẾT NGUYÊN ĐÁN CỔ
TRUYỀN

19



×