Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học ngành Luật kinh tế: Một số dạng hợp đồng thuê nhà ở đang được quan tâm trên thị trường kinh doanh bất động sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.96 KB, 92 trang )

8


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ­ TIN HỌC TP.HCM
KHOA LUẬT

Lê Hoàng Đức ­ 18DH380095
Nguyễn Hoàng Đạt – 19DH380038
MỘT SỐ DẠNG HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở ĐANG ĐƯỢC 
QUAN TÂM TRÊN THỊ TRƯỜNG KINH DOANH BẤT 
ĐỘNG SẢN VIỆT NAM.

                          Ngành: LUẬT KINH TẾ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGÀNH LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : GVC.TS. BÙI KIM HIẾU


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm tác giả xin cam đoan cơng trình của bản thân. Các nội dung nghiên cứu 
trong q trình làm bài đề tài đều trung thực, chưa được ai cơng bố  trong bất 
kỳ  cơng trình nào. Nếu có sự  gian dối trong q trình cũng như  bài  đề  tài, 
nhóm xin chịu trách nhiệm trước hội đồng.

                                                 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2022
                                               Nhóm tác giả thực hiện



                                             Lê Hồng Đức
                                              Nguyễn Hồng Đạt
                                                                                              

4


LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu khoa học chun ngành Luật kinh tế với Đề tài “MỘT 
SỐ  DẠNG HỢP ĐỒNG TH NHÀ  Ở  ĐANG ĐƯỢC QUAN TÂM TRÊN 
THỊ TRƯỜNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM” là kết quả của 
q trình cố gắng khơng ngừng nghỉ của bản thân và được sự giúp đỡ tận tình, 
động viên khích lệ của thầy cơ, bạn bè và người thân. Qua đây, Nhóm tác giả 
xin gửi lời cảm  ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ  nhóm trong thời 
gian học tập ­ nghiên cứu khoa học vừa qua.
Nhóm tác giả xin trân trọng gửi đến thầy Bùi Kim Hiếu ­ Người đã trực 
tiếp tận tình hướng dẫn cũng như  cung cấp tài liệu, thơng tin khoa học cần 
thiết cho đề tài này lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. 
Xin cảm   ơn lãnh  đạo, ban giám hiện cùng tồn thể  các thầy cơ giáo 
Trường Đại học Ngoại ngữ  ­ Tin học Thành phố  Hồ  Chí Minh Khoa Luật 
kinh tế đã tạo điều kiện cho nhóm hồn thành tốt cơng việc nghiên cứu khoa 
học của mình. 
Cuối cùng, Nhóm tác giả xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã ln 
bên cạnh, ủng hộ, động viên.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn!
                                                                                  Nhóm Tác giả
                                                      
                                                                                  Lê Hồng Đức


5


Nguyễn Hoàng Đạt

6


MỤC LỤC

  LỜI NĨI ĐẦU

1

 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
 Tình hình nghiên cứu đề tài.........................................................................2
 Mục đích nghiên cứu đề tài.........................................................................6
 Phạm vi và nội dung của đề tài..................................................................6
 Phương pháp nghiên cứu đề tài...................................................................7
 Dự kiến kết q nghiên cứu và địa chỉ ứng dụng kết quả nghiên cứu......8
 Kết cấu của đề tài.......................................................................................9

CHƯƠNG 1: HỢP ĐỒNG CHO TH KHỐN NHÀ Ở......................10
1.1. Xác định các vấn đề cần lưu ý khi xác lập hợp đồng cho th khốn nhà ở .11
1.1.1. Qui định của pháp luật Việt Nam.................................................................11
1.1.2. Căn cứ phát sinh hiệu lực .............................................................................13
1.2. Vấn đề xây dựng hợp đồng cho th khốn nhà ở tại Việt Nam...................16
1.2.1. Xác định quyền và nghĩa vụ của các bên......................................................16
1.2.2. Nội dung cơ bản của hợp đồng cho th khốn nhà ở................................27
1.2.3. Các loại thuế, phí có liên quan.....................................................................29

1.3. Xác định tranh chấp, bất cập trong thực hiện hợp đồng................................30
1.3.1. Một số dạng tranh chấp phổ biến................................................................30
1.3.2. Một số bất cập tồn tại.................................................................................30
1.3.3 Kiến nghị hồn thiện.....................................................................................30

7


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................31 

CHƯƠNG 2: HỢP ĐỒNG CHO TH NHÀ  Ở  HÌNH THÀNH TRONG  
TƯƠNG LAI.................................................................................................35
2.1. Xác định các vấn đề cần lưu ý trong q trình xác lập hợp đồng..................36
2.1.1. Qui định của pháp luật Việt Nam.................................................................36
2.1.2. Căn cứ phát sinh hiệu lực.............................................................................37
2.1.3. Trình tự  nghiệm thu hồn thành xây dựng cơ  sở  hạ tầng kỹ  thuật tương  ứng  
theo tiến độ.............................................................................................................38
2.2. Vấn đề xây dựng hợp đồng cho th nhà ở hình thành trong tương lai.........39
2.2.1. Xác định quyền và nghĩa vụ của các bên......................................................39
2.2.2. Xác định nội dung cơ bản của hợp đồng.....................................................40
2.2.3. Các loại thuế, phí có liên quan.....................................................................41
2.3. Tranh chấp, bất cập tồn tại trong thực hiện hợp đồng .................................42
2.3.1. Một số dạng tranh chấp phổ biến................................................................42
2.3.2. Một số bất cập tồn tại.................................................................................42
2.3.3. Kiến nghị hồn thiện ...................................................................................42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................43

KẾT LUẬN....................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................47


8


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS: Bộ luật dân sự
PGS.TS: Phó giáo sư. Tiến sĩ
TS: Tiến sĩ
NĐ­CP: Nghị định – Chính phủ
VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
TT: Thơng tư
BXD: Bộ xây dựng
BTC: Bộ tài chính
QHPL: Quan hệ pháp luật
QPPL: Quy phạm pháp luật
TCXDVN: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

9


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với vị  thế  là một nước đang phát triển nhanh và mạnh trên khu vực 
Đơng Nam Á nhờ  vào chủ  trương kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ 
nghĩa của Đảng và Nhà nước. Nền kinh tế Việt Nam đang đẩy mạnh sự phát 
triển ở các ngành cơng nghiệp siêu lợi nhuận. Điển hình trong số  đó là ngành 
cơng nghiệp kinh doanh bất động sản. Đất đai và nhà ở đang là những tài sản  
có giá trị bậc nhất ở thị trường Việt Nam. Chủ yếu là do tư tưởng “an cư lạc 
nghiệp” đã ăn sâu, bén rễ trong suy nghĩ và lối sống của người dân Việt Nam  
từ ngàn đời nay. Tuy nhiên, mức giá đất đai và nhà ở Việt Nam hiện nay là khá 

cao so với người lao động phổ thơng. Vì nhu cầu “an cư lạc nghiệp” vẫn cịn 
đó nên họ buộc phải chuyển sang phương án khác khả thi hơn. Đó là th nhà 
để ở. Ngồi việc đáp ứng được nhu cầu về chỗ ở của những người lao động 
phổ  thơng, cho th nhà  ở  cịn đáp  ứng được nhu cầu mặt bằng kinh doanh  
của các ngành cơng nghiệp khác như  kinh doanh quần áo, kinh doanh dịch vụ 
ăn uống… Hay đối với chính cho th nhà ở qua việc cho th lại vì mục đích  
lợi nhuận. Những giao dịch dân sự  về  cho th nhà  ở  trên thường được thể 
hiện qua hình thức phổ biến nhất là hợp đồng. Chính vì tầm quan trọng được  
thể hiện như trên, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề chỗ ở 
ổn định cho người dân thể hiện qua các chính sách xã hội và quyền hiến định 
có nhà ở hợp pháp của cơng dân thể hiện qua Hiến pháp 2013. Chỗ ở ổn định 
sẽ đảm bảo khả năng tài tạo sức lao động cũng như sự phát triển của thế hệ 
sau. Đây là nguồn lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội  

10


cũng như  phục vụ  cho sự  nghiệp phát triển và xây đựng đất nước. Mục tiêu 
tổng qt của đề  tài là nghiên cứu, định hướng hồn thiện các qui định của  
pháp luật Việt Nam xoay quanh hợp đồng cho th nhà ở. Một hình thức giao 
dịch dân sự rất phổ biến và được quan tâm ở Việt Nam nhằm đáp ứng các nhu 
cầu về xây dựng hợp đồng cho th nhà ở chặt chẽ và hồn chỉnh cho những 
cá nhân, doanh nghiệp th hoặc cho th nhà đang vơ cùng lớn và cần phải 
được đáp ứng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Những vấn đề pháp lí xoay quanh hợp đồng cho th nhà ở khơng chỉ là 
mối quan tâm hàng đầu của Nhà nước, đặc biệt là nhũng cơ quan lập pháp hay  
những người trực tiếp soạn thảo nhũng qui định pháp luật mà cịn đề tài nóng  
bỏng được đề cập trong các mơn học được giảng dạy trên giảng đường pháp  
luật thậm chí cịn được bàn luận sơi nổi trong giới nghiên cứu pháp luật có 

thể kể đến những tài liệu, bài nghiên cứu có giá trị nghiên cứu sâu sắc và tính 
tham khảo cao như: 
­

Luận văn thạc sỹ luật học: “Hợp đồng th nhà ở theo Luật kinh doanh 

bất động sản 2014” của tác giả  Nguyễn Văn Túy thực hiện dưới sự  hướng 
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Nga. Cơng trình nghiên cứu khoa học được hồn 
thành tại Học viện xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam nêu 
lên thực trạng pháp luật của các qui định về  hợp đồng cho th nhà  ở  trong  
Luật kinh doanh bất động sản 2014 bao gồm một số  vướng mắc, tranh chấp  
phát sinh trong thực tiễn trong q trình thực hiện và ký kết hợp đồng cho th 
nhà ở và 1 số giải pháp cũng như phương hướng hồn thiện các qui định pháp  
luật.

11


­

Luận văn thạc sỹ luật học: “ Hợp đồng th mua nhà ở xã hội theo pháp 

luật Việt Nam từ  thực tiễn Quỹ phát triển nhà  ở  Thành phố  Hồ  Chí Minh ”  
của tác giả  Dương Thanh Hải thực hiện dưới sự  hướng dẫn của TS. Trần  
Quang Huy. Cơng trình nghiên cứu khoa học được hồn thành tại Học viện xã  
hội thuộc Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam đã làm bật lên bức tranh 
tồn cảnh về  hợp đồng th mua nhà  ở  xã hội tại Việt Nam từ  nhu cầu và 
việc phát triển các dự án, tình hình và thực tiễn thực hiện cho tới các khó khăn  
và ngun nhân phát sinh khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng th mua  
nhà  ở  xã hội. Qua đó, đưa ra những u cầu, kiến nghị, phương hướng tổ 

chức – hồn thiện và một số  giải pháp thực tiễn nhằm hồn thiện pháp luật  
cũng như nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng th mua nhà ở xã hội.
­

Luận văn thạc sỹ luật học chun ngành luật

kinh   tế:   “   Hợp   đồng 

cho th nhà  ở, cơng trình xây dựng trong kinh doanh bất động sản theo pháp  
luật Việt Nam – Qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam ” mã số  8380107 của tác  
giả Nguyễn Thị Phương Thảo thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thị 
Phúc. Cơng trình nghiên cứu khoa học được hồn thành tại Trường Đại học  
Luật, Đại học Huế có tính chất ứng dụng cao vừa nêu lên khái qt lý luận về 
hợp đồng cho th nhà ở, cơng trình xây dựng trong kinh doanh bất động sản 
theo pháp luật Việt Nam cũng như các yếu tố tác động: chính trị, pháp lý, thể 
chế chính trị về chế độ sở hữu… Cũng như thực trạng áp dụng pháp luật về 
hợp đồng cho th nhà ở, cơng trình xây dựng trong kinh doanh bất động sản 
tại tỉnh Quảng Nam. Qua đó, đưa ra giải pháp, định hướng hồn thiện pháp 
luật cũng như rút gọn thủ tục, cải cách bộ máy của tỉnh Quảng Nam nói riêng 
cũng như hệ thống pháp luật Việt Nam nói riêng.

12


­

Luận văn thạc sỹ  luật học: “ Pháp luật về  hợp đồng kinh doanh bất 

động sản ở Việt Nam ” của tác giả Nguyễn Thị Xn, Khoa Luật Trường Đại 
học quốc gia Hà Nội năm 2014. Bài luận tập trung nghiên cứu, phân tích và  

trình bày lý luận chung cũng như thủ tục, quy định thực tiễn về hợp đồng kinh 
doanh bất động sản nhằm chỉ  ra những bất cập, hạn chế và kiến nghị  hồn  
thiện pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản chủ  yếu tập trung vào 
các quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014 sửa đổi, bổ  sung 2020. 
Về  vấn đề   ứng dụng thực tiễn xây dựng điều khoản của hợp  đồng kinh 
doanh bất động sản dựa vào quyền và nghĩa vụ các bên cũng như các nội dung 
cơ  bản của hợp đồng kinh doanh bất động sản.  Nhóm  Tác giả  có đề  cập 
nhưng chưa thực sự  giải quyết dứt điểm vấn đề  bằng cách phân tích nhằm  
làm rõ những tình huống, rủi ro pháp lí có thể xảy ra cũng như  phương pháp 
giải thích để đưa ra giải pháp cụ thể cho từng tình huống, rủi ro pháp lí.
­

Luận văn thạc sỹ luật học chun ngành luật

kinh tế: “ Pháp luật về 

nhà  ở  hình thành trong tương lai ” của tác giả  Phạm Hồng Anh, Khoa Luật  
Trường Đại học quốc gia Hà Nội năm 2019. Tác giả  tập trung trình bày chi 
tiết lí luận chung cũng như phân tích cụ thể tình hình thực tế nhằm cung cấp  
cho người đọc cái nhìn khái qt cũng như chỉ ra bất cập, hạn chế. Từ đó, nêu  
kiến nghị  hồn thiện cũng như  giải pháp thực tế  chuẩn hố khn khổ  pháp  
luật về nhà ở hình thành trong tương lai.
Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu cịn có một số bài viết về  hợp đồng cho  
th nhà ở như:
­

Đề  tài nghiên cứu khoa học: “Hợp đồng cho th nhà  ở”  của Nguyễn  

Thị  Kim Chung, trường Đại học Sài Gịn năm 2018. Đề  tài cung cấp lí luận 


13


khái qt về hợp đồng cho th nhà ở  như: khái niệm, đặc điểm pháp lí, chủ 
thể, hình thức,… Cung cấp cho người đọc cái nhìn học thuật khái qt cũng  
như  thực trạng áp dụng hợp đồng cho th nhà ở  tại Việt Nam về  quyền và 
nghĩa vụ  của các bên. Qua đó, kiến nghị  hồn thiện các QPPL về  quyền và 
nghĩa vụ  nhằm mục đích hồn thiện pháp luật và bảo vệ  tối đa lợi ích hợp 
pháp của các bên trong quan hệ cho th nhà ở.
­

Đề tài nghiên cứu khoa học: “Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp  

đồng cho th nhà  ở” của Vĩ Thị  Hồng Dun, trường Đại học Luật Thành 
phố  Hồ  Chí Minh năm 2017. Về  mặt nội dung, đề  tài cũng cấp cái nhìn học 
thuật tương tự  như  đề  tài trên. Tuy nhiên, sự  khác biệt khiến tính thực tiễn 
của đề tài được nhóm tác giả đánh giá là cao hơn đề tài trên ở chỗ đề tài nêu  
lên từng trường hợp cụ  thể  trong thực tiễn. VD: Chủ thể chia ra hai tr ường  
hợp sở  hữu chung, sở hữu của nhà nước. Bên cho th chia thành các trường 
hợp tổ chức cá nhân nước ngồi, người Việt Nam định cư ở nước ngồi…
­

Bài viết: “Những vấn đề  pháp lí mà người cho th nhà phải biết” của 

Hồng Triều đăng trên blog.rever.vn ngày 04/7/2020. Trong bài viết này, tác 
giả nêu lên và giải đáp những thắc mắc phổ biến của những người cho th  
nhà về vấn đề  cho th nhà có phải đăng kí kinh doanh khơng? Có phải cơng  
chứng khơng? Phải nộp những loại phí gì? Thời hạn th cũng như có cần lập  
hợp đồng th? Điều này khiến bài viết có tính  ứng dụng thực tiễn cao đối 
với các bên trong quan hệ cho th nhà ở. 

­

Bài viết: “Cho th nhà ở – những vấn đề pháp lý cần lưu ý” tự đăng tải 

trên HILAW.VN ngày 18/3/2022. Bài viết này thì lại mang thiên hướng nghiên 
về học thuật, dành cho những người có nhu cầu nghiên cứu đào sâu về lí luận 

14


xoay quanh hợp đồng cho th nhà ở. Tuy cũng có mang tính thực tiễn nhưng 
khơng cao bằng bài viết trước. Bài viết chủ yếu xoay quanh vấn đề các lưu ý 
về nội dung, hình thức, trường hợp nhà ở thuộc sở  hữu chung, chấm dứt hợp 
đồng…
Trong q trình thu thập tài liệu phục vụ  cho cơng trình nghiên cứu, 
nhóm tác giả nhận thấy hầu hết các bài viết chỉ tập trung phân tích những vấn  
đề lí luận xoay quanh hợp đồng cho th nhà ở như: khái niệm, đặc điểm,…  
Chưa đi sâu vào vấn đề ứng dụng hợp đồng cho th nhà ở vào thực tiễn đời  
sống. Những lí luận về hợp đồng cho th nhà ở tất nhiên là rất cần thiết cho 
các bên để có được hiểu biết cơ bản về bản chất cũng như các quyền, lợi ích 
hợp pháp của mình trước khi bước vào quan hệ cho th nhà ở. Bên cạnh đó,  
những vấn đề ứng dụng hợp đồng cho th nhà ở vào thực tiễn đời sống như: 
những nội dung cơ  bản cần lưu ý, những quyền và nghĩa vụ  tương  ứng của 
các bên cũng như hậu quả pháp lí có thể xảy ra trong thực tiễn khi khơng quy  
định chi tiết trong hợp đồng hoặc do một trong các bên khơng thực hiện, trì  
hỗn thực hiện… cũng rất cần được lưu tâm. Tuy nhiên, số lượng và quy mơ  
nghiên cứu sâu sắc về vấn đề này là cịn hạn chế.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài 
Mục tiêu tổng qt của đề tài là nghiên cứu, định hướng hồn thiện các  
qui định của pháp luật Việt Nam xoay quanh hợp đồng cho th nhà  ở. Một  

hình thức giao dịch dân sự  rất phổ  biến và được quan tâm ở  Việt Nam. Nhu  
cầu về xây dựng hợp đồng cho th nhà ở chặt chẽ và hồn chỉnh cho những 
cá nhân, doanh nghiệp th hoặc cho th nhà  ở  là vô cùng lớn và cần phải  
được đáp ứng.

15


4. Phạm vi và nội dung của đề tài 
Phạm vi khơng gian: Theo như  tên của đề  tài, đề  chỉ  chủ  yếu nghiên 
cứu về các nội dung của hợp đồng cho th nhà ở trong lãnh thổ và được điều 
chỉnh bởi pháp luật Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Đề  tài nghiên cứu chỉ  sử  dụng quy định pháp luật 
hiện hành thuộc các VBQPPL có liên quan trực tiếp đến đề  tài như: BLDS  
2015, Luật nhà ở  2014 sửa đổi, bổ  sung 2020, Luật Kinh doanh bất động sản 
2014 sửa đổi, bổ  sung 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành cịn hiệu lực 
của ba VBQPPL trên để phục vụ cho nghiên cứu.
Phạm vi nội dung: Do đề  tài bao qt rất nhiều vấn đề  mà nguồn lực  
của nhóm tác giả là hữu hạn. Có những vấn đề  đã được các tác giả  đi trước 
giải quyết và đã được đề cập trong tình hình nghiên cứu của đề tài. Vì những  
lẽ trên, nghiên cứu này chỉ tập trung xoay quanh hai vấn đề  chính. Đó là hợp 
đồng cho th khốn nhà ở và hợp đồng cho th nhà ở hình thành trong tương  
lai. 
5. Phương pháp nghiên cứu
...Cơng trình nghiên cứu khố luận dựa trên quy định của pháp luật hiện  
hành cũng như  tình hình thực tế  được đúc kết qua tổng hợp bản án, tài liệu  
tham khảo về hợp đồng cho th nhà ở.
Kết cấu của khố luận được chia làm hai chương tương ứng với hai nội 
dung chính của đề tài là hợp đồng cho th khốn nhà ở và hợp đồng cho th  
nhà  ở  hình thành trong tương lai, từng chương sẽ  làm rõ những vấn đề  cần 

lưu ý khi xác lập, xây dựng và thực hiện hợp đồng cũng như  chỉ  ra những  
tranh chấp, bất cập cịn tồn đọng và đưa ra kiến nghị giải quyết vấn đề. Vì lẽ 

16


trên, nhóm tác giả  sẽ  kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, cụ 
thể:
Tại Mục 1.1 và 2.1, để chỉ ra những vấn đề cần lưu ý trong q trình xác  
lập hợp đồng cho th khốn nhà  ở  và cho th nhà ở hình thành trong tương 
lai. Khố luận đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp tổng 
hợp và phương pháp phân tích nhằm làm rõ qui định của pháp luật Việt Nam 
về  hai loại hợp đồng nêu trên cũng như  căn cứ, điều kiện về  chủ  thể, hình  
thức,… để chúng trở nên có hiệu lực pháp luật.
Tại Mục 1.2 và 2.2,  nhóm  tác giả  sử  dụng phương pháp so sánh, đối 
chiếu quyền và nghĩa vụ tương ứng của các bên trong hợp đồng, phương pháp  
phân tích nhằm làm rõ những tình huống, rủi ro pháp lí có thể xảy ra cũng như 
phương pháp giải thích để đưa ra giải pháp cụ thể cho từng tình huống, rủi ro  
pháp lí. Và cuối cùng là phương pháp liệt kê xác định các nội dung cơ bản cần  
có và các loại thuế, phí có liên quan. Tất cả  kết quả  sử  dụng phương pháp 
nghiên cứu trên được dùng làm cơ sở soạn thảo điều khoản phục vụ cho q 
trình xây dựng hợp đồng.
Tại Mục 1.3 và 2.3, khố luận sử dụng phương pháp tổng hợp, phương 
pháp bình luận án cũng như  phân tích án, quy định pháp luật nhằm chỉ  ra  
những tranh chấp phổ  biến cũng như  những bất cập cịn tồn tại trong q 
trình thực hiện hợp đồng. Từ đó, xây dựng kiến nghị hồn thiện.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu và địa chỉ ứng dụng kết quả nghiên cứu
Đề tài sẽ là tư liệu có giá trị về mặt chun mơn và thực tiễn cho những  
cá nhân, doanh nghiệp th hoặc cho th nhà  ở  cũng như  những người quan 
tâm và có nhu cầu nghiên cứu về hợp đồng cho th nhà ở loại hình cho th  


17


khốn và cho th nhà  ở  hình thành trong tương lai. Trong cơng trình nghiên 
cứu nhóm tác giả  sẽ  phân tích quy định pháp luật, căn cứ  phát sinh hiệu lực, 
quyền và nghĩa vụ của các bên cũng như những tranh chấp, bất cập tồn tại và  
phổ biến từ thực tiễn áp dụng pháp luật thể hiện trong những bản án tại Tồ 
án. Từ đó đưa ra những kiến nghị  hồn thiện pháp luật tạo giá trị  tham khảo  
trong q trình thực thi pháp luật góp phần hồn thiện việc xây dựng các quy 
định pháp luật trong tương lai.
7. Kết cấu đề tài
Ngồi lời mở  đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu  
của khố luận gồm hai chương như sau: 
CHƯƠNG 1: HỢP ĐỒNG CHO TH KHỐN NHÀ Ở.
CHƯƠNG   2:   HỢP   ĐỒNG   CHO   THUÊ   NHÀ   Ở   HÌNH   THÀNH 
TRONG TƯƠNG LAI.

18


CHƯƠNG 1: HỢP ĐỒNG CHO TH KHỐN NHÀ Ở
Quan hệ  cho th khốn nhà  ở  khơng phải là một quan hệ  xã hội mới  
xuất hiện. Quan hệ  xã hội này từ  lâu đã phổ  biến trên thị  trường kinh doanh 
bất động sản Việt Nam và đã được các nhà làm luật dự  đốn trước về  mẫu 
hợp đồng chun dụng đặc thù cho quan hệ  xã hội phổ  biến thơng qua chế 
định chung  ở  Chương XVI: Một số  hợp đồng thơng dụng, Mục 5: Hợp đồng 
th tài sản, Tiểu mục 2: Hợp đồng cho th khốn tài sản. Bình luận dưới  
góc độ  pháp luật, hợp đồng cho th khốn nhà  ở  chưa được quy định một  
cách cụ  thể  và chi tiết trong hệ  thống pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, ta có  

thể suy ra quy định về hợp đồng cho th khốn nhà ở từ việc kết hợp một số 
quy định pháp luật lại với nhau.
Trên thực tế, hợp đồng cho th khốn thường xun được áp dụng, kí 
kết giữa các bên như  một kết quả  của sự  phổ  biến của quan hệ  cho th  
khốn nhà ở trên thị trường kinh doanh bất động sản Việt Nam. Theo đó, nhu  
cầu xác lập, xây dựng và thực hiện hợp đồng cho th khốn là rất lớn và tất 
nhiên khơng thể tránh khỏi những tranh chấp phát sinh và những bất cập tồn 
tại trong các QPPL về  hợp đồng cho th khốn nhà  ở  bắt đầu xuất hiện.  
Hồn thiện pháp luật về  hợp đồng cho th khốn nhà  ở  để  hạn chế  tranh  
chấp xảy ra, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ cho 
th khốn nhà ở đang là vấn đề cần phải được lưu tâm.
  Bên cạnh những vấn đề  thực tiễn, vấn đề  về  lí luận chung xoay hợp  
đồng cho th khốn nhà ở như: qui định pháp luật, căn cứ  phát sinh hiệu lực 
… Cũng là rất cần thiết cho các bên để  tự  bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp 
của mình cũng như  tránh các trường hợp hiểu sai, hiểu khơng đúng dẫn đến  

19


việc khơng thực hiện đúng và đủ  những gì cần làm trong q trình thực hiện  
hợp đồng cho th khốn nhà ở cũng như vướng vào những tình huống, rủi ro 
pháp lí do hợp đồng kí kết giữa các bên chưa đủ chặt chẽ.
1.1. Xác định các vấn đề cần lưu ý trong q trình xác lập hợp đồng cho  
th khốn nhà ở
1.1.1. Qui định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho th khốn  
nhà ở
Theo pháp luật Việt Nam, chưa có qui định cụ  thể  về  hợp đồng cho  
th khốn nhà ở. Tuy nhiên, ta có thể tổng hợp các qui định pháp luật về hợp  
đồng cho th khốn nhà  ở  từ  các chun ngành luật khác nhau. Cụ  thể  như 
sau:

Đầu tiên, vì bản chất tất cả  mọi hợp đồng đều là 1 loại giao dịch dân  
sự và hợp đồng cho th khốn nhà ở cũng khơng ngoại lệ. Ta sẽ bắt đầu giải 
quyết quy định chung của hợp đồng cho th khốn nhà ở từ BLDS 2015 ( luật 
mẹ của tất cả các vấn đề liên quan đến hợp đồng hay cịn gọi là giao dịch dân 
sự  ). Ta có quy định về  hợp đồng th khốn tài sản theo Điều 483 BLDS 
2015: “Hợp đồng th khốn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên 
cho th khốn giao tài sản cho bên th khốn để khai thác cơng dụng, hưởng  
hoa lợi, lợi tức thu được từ  tài sản th khốn và bên th khốn có nghĩa vụ 
trả tiền th”, quy định về lợi tức tại Khoản 2 Điều 109 BLDS 2015: “Lợi tức 
là khoản lợi thu được từ  việc khai thác tài sản” và quy định về  tài sản, bất  
động sản tại Khoản 2 Điều 105 và Điểm b Khoản 1 Điều 107 BLDS 2015: 
“Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có  

20


thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai” và “Bất động sản  
bao gồm: b) Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai;”. Từ các quy định 
trên, ta có thể  kết luận hợp đồng cho th khốn nhà  ở  là một dạng của hợp 
đồng th khốn tài sản vì các lẽ sau: Thứ nhất, nhà ở là bất động sản (1 loại  
tài sản). Thứ hai, tiền th nhà của bên thứ  3 th lại nhà ở là đối tượng của  
hợp đồng cho th khốn chính là lợi tức thu được từ việc khai thác quyền sử 
dụng của nhà ở thơng qua hợp đồng th khốn của bên th khốn. Thứ 3, sau  
khi nhận tiền th nhà từ  bên thứ  3 (hay cịn gọi là bên th lại nhà  ở), bên  
th khốn vẫn có nghĩa vụ thanh tốn tiền th nhà theo hợp đồng th khốn 
nhà ở cho bên cho th khốn.
Tiếp theo đối với Luật Nhà ở 2014 sửa đổi, bổ sung 2020, ta có quy định  
về nhà ở theo Khoản 1 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 sửa đổi, bổ  sung 2020: “Nhà  
ở là cơng trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt 
của hộ gia đình, cá nhân”. Tuy nhiên, nhà ở  lại chia làm 5 loại chính là nhà ở 

riêng lẻ, nhà ở thương mại, nhà ở cơng vụ, nhà ở phục vụ tài định cư và nhà ở 
xã hội theo các Khoản 2,4,5,6,7 Điều 3 Luật nhà  ở  2014 sửa đổi, bổ  sung  
2020. Vì bản chất của hợp đồng cho th khốn nhà  ở  là hợp đồng thương  
mại cho th lại nhà  ở  nhằm mục đích sinh lời. Cho nên, đối tượng của hợp 
đồng cho th khốn nhà  ở  là nhà  ở  thương mại là nhà  ở  được đầu tư  xây 
dựng để  bán, cho th, cho th mua theo cơ  chế  thị  trường theo Khoản 4  
Điều 3 Luật Nhà ở 2014 sửa đổi, bổ sung 2020.
Cuối cùng là đối với Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 sửa đổi, bổ 
sung 2020. Như đã phân tích ở trên, nhà ở là bất động sản và căn cứ vào BLDS 
2015 hợp đồng th khốn là 1 dạng của hợp đồng th. Như  vậy, căn cứ 

21


Điểm b Khoản 1 Điều 17 Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 sửa đổi, bổ 
sung 2020: “1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản: b) Hợp đồng cho  
th nhà, cơng trình xây dựng;” và Khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động 
sản 2014 sửa đổi, bổ  sung 2020: “ Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư 
vốn để  thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để  bán, 
chuyển nhượng; cho th, cho th lại, cho th mua bất động sản; thực hiện  
dịch vụ mơi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư 
vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi”. Kết 
hợp hai qui định trên, ta có thể kết luận hợp đồng cho th khốn nhà ở  cũng  
là một dạng của hợp đồng kinh doanh bất động sản nhằm mục đích sinh lời.
Từ những quy định và phân tích trên, ta rút ra được qui định tổng qt về 
hợp đồng cho th khốn nhà ở theo pháp luật Việt Nam như sau: “Hợp đồng  
cho th khốn nhà ở là 1 dạng của hợp đồng th khốn tài sản cũng như hợp  
đồng kinh doanh bất động sản với mục đích chủ yếu là sinh lời trong đó hợp  
đồng là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên cho th khốn giao đối tượng 
hợp đồng là nhà ở thương mại cho bên th khốn để khai thác quyền sử dụng  

và cho bên thứ 3 ( hay cịn gọi lại bên th lại ) th lại nhà ở. Tuy nhiên, bên 
th khốn vẫn phải có nghĩa vụ  thanh tốn tiền th theo hợp đồng th 
khốn nhà ở cho bên cho th khốn. Chênh lệch giữa tiền th lại và tiền th 
khốn chính là lợi ích mà bên th khốn được hưởng”. 
1.1.2. Căn cứ  phát sinh hiệu lực của hợp đồng cho th khốn nhà 
ở:
Do bản chất của hợp đồng cho th khốn nhà ở là 1 dạng của giao dịch 
dân sự  như  đã phân tích  ở  trên, hợp đồng cho th khốn nhà  ở  cũng phải có  

22


các điều kiện có hiệu lực cơ bản của một giao dịch dân sự  qui định tại Điều  
117 BLDS 2015 như sau:
“ 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)

Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù  
hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b)

Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hồn tồn tự nguyện;

c)

Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự  khơng vi phạm điều  
cấm của luật, khơng trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch  

dân sự trong trường hợp luật có quy định.” 
 ....Theo đó, để hợp đồng cho th khốn nhà ở có hiệu lực. Về chủ thể,  
các bên tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật dân sự ví dụ như quyền  
tham gia quan hệ cho th khốn nhà ở và nghĩa vụ  phát sinh từ quan hệ này,  
quyền sở  hữu, quyền sử  dụng đối với nhà  ở..., năng lực hành vi dân sự  đầy  
đủ vì hợp đồng cho th khốn nhà ở là giao dịch dân sự có liên quan đến bất  
động sản, vậy có thể hiểu các chủ thể tham gia phải là người thành niên tức  
từ  đủ  18 tuổi và có nhận thức đầy đủ  theo Khoản 2 Điều 20 BLDS 2015.  
Ngồi ra,  các chủ  thể  tham gia phải hồn tồn tự  nguyện tham gia hợp đồng 
cho th khốn nhà  ở  mà khơng bị cưỡng ép, đe dọa, lừa dối… Về mục đích 
và nội dung, khơng được vi phạm điều cấm của luật, khơng trái đạo đức xã 
hội. Luật ở đây khơng chỉ riêng BLDS 2015 mà cả chỉ chung tất cả các luật có 
liên quan như: BLDS 2015, Luật nhà  ở  2014, Luật Kinh doanh Bất động sản 
2014… Về hình thức, hợp đồng cho th khốn nhà ở có đối tượng hợp đồng 
đặc biệt là nhà ở  thì áp dụng qui định về  hình thức của luật chuyên ngành là  

23


Luật Nhà ở 2014 sửa đổi, bổ sung 2020 cụ thể qui định tại Khoản 2 Điều 122 
Luật nhà ở 2014 sửa đổi, bổ sung 2020.
Về hình thức của hợp đồng cho th khốn nhà ở qui định tại Khoản 2 
Điều 122 Luật Nhà ở 2014 sửa đổi, bổ sung 2020: 
“ 2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; 
mua bán, cho th mua nhà ở  thuộc sở  hữu nhà nước; mua bán, cho th 
mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở  mà có 
một bên là tổ  chức; cho th, cho mượn, cho  ở  nhờ,  ủy quyền quản lý  
nhà  ở  thì khơng bắt buộc phải cơng chứng, chứng thực hợp đồng, trừ 
trường hợp các bên có nhu cầu.” 
  Đối với hợp đồng cho th khốn nhà  ở  khơng bắt buộc phải cơng 

chứng, chứng thực hợp đồng. Tuy nhiên, vẫn có thể  u cầu cơng chứng, 
chứng thực khi các bên có nhu cầu. Hợp đồng cho thê khốn nhà ở có hiệu lực  
từ khi kí kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Ngồi ra, do đối tượng của hợp đồng cho th khốn nhà  ở  là nhà  ở 
thương mại như đã phân tích. Để hợp đồng cho th khốn nhà ở có hiệu lực,  
đối tượng của hợp đồng ( nhà ở ) cũng phải đáp ứng điều kiện của bất động  
sản đưa vào kinh doanh qui định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Kinh doanh bất  
động sản 2014 sửa đổi, bổ sung 2020:
“ 1. Nhà, cơng trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ  các điều 
kiện sau đây:
a)...Có đăng ký quyền sở hữu nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với  

đất trong giấy chứng nhận về  quyền sử  dụng đất. Đối với nhà,  
cơng trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động 

24


sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy 
định của pháp luật về đất đai;
b)....Khơng có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, 

cơng trình xây dựng gắn liền với đất;
c)......................................... Khơng bị kê biên để bảo đảm thi hành án.” 

1.2. Vấn đề xây dựng hợp đồng cho th khốn nhà ở tại Việt Nam:
1.2.1. Xác định quyền và nghĩa vụ của các bên:
Vì hợp đồng cho th khốn nhà  ở  cũng là 1 dạng của hợp đồng kinh 
doanh bất động sản dưới hình thức hợp đồng cho th. Cho nên các qui định 
về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng sẽ căn cứ vào qui định của 

luật chun ngành là Luật Kinh doanh bất động sản 2014 sửa đổi, bổ  sung 
2020. Hợp đồng cho th khốn và hợp đồng cho th lại đều là hợp đồng 
song vụ. Tức là quyền của bên này là nghĩa vụ  bên kia và ngược lại. Tuy 
nhiên, do tính chất đặc biệt của hợp đồng này, ta có thể  hiểu hợp đồng cho  
th khốn là hợp đồng chính cịn hợp đồng cho th lại là hợp đồng phụ theo  
Khoản 3,4 Điều 402 BLDS 2015. Vì vậy, sẽ  có 1 số  quyền, nghĩa vụ  của 
trùng nhau giữa các bên:
Theo quy định tại Điều 26,29 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 sửa  
đổi, bổ sung 2020, bên cho th khốn/bên th khốn có các quyền tương ứng  
với nghĩa vụ của bên th khốn/th lại như sau như sau:
Quyền u cầu bên th khốn, bên th lại nhận nhà, cơng trình xây 
dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Đây là quyền của bên cho 
th khốn, bên th khốn để đảm bảo lợi ích cho bản thân và hạn chế tranh 
chấp xảy ra. Thực tế, có rất nhiều trường hợp kí kết hợp đồng th và trì trệ 

25


×