Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận Luật thuế: Áp dụng thuế cho hộ kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.37 KB, 22 trang )

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM
STT

TÊN

MSSV

1

NGUYỄN TRẦN VY TRANG ĐÀI

18DH380100

2

LÊ THÀNH ĐẠT

18DH380448

3

LÊ HỒNG ĐỨC

18DH380095

4

THÁI NGUYỄN TRÀ GIANG

18DH380062


5

NGUYỄN THU HÀ

18DH380339

CHUN ĐỀ:
Áp dụng thuế cho hộ kinh doanh:
Thực trạng
Bất cập
Kiến nghị


BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THUẾ

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

I. LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CHO HỘ 
KINH DOANH
 Khái qt về thuế:  

a. Khái niệm: Là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp 
dụng cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả  cho một tổ  chức  
chính phủ  để  tài trợ  cho các khoản chi tiêu cơng khác nhau. Việc khơng trả  tiền, 
cùng với việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật trừng phạt.  

Ngồi ra, một khái niệm khác về  thuế  cũng khá phổ  biến là: “Thuế  là hình thức 
phân phối thu nhập tài chính của nhà nước để  thực hiện chức năng của mình, dựa 
vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư  của xã hội một 
cách cưỡng chế và khơng hồn lại”. Từ 2 khái niệm trên có thể hiểu thuế là khoản 
thu nộp mang tính bắt buộc mà tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân phải nộp cho nhà 
nước theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b. Đặc điểm:
 Thuế là khoản thu bắt buộc vào ngân sách Nhà nước

 Thuế thể hiện quyền lực nhà nước
 Thuế khơng hồn trả trực tiếp và khơng mang tính đối giá
c. Vai trị:
 Thuế tạo nguồn thu ngân sách nhà nước, được xem là khoản thu quan trọng  

nhất trong xã hội, có tính ổn định lâu dài và khi nền kinh tế càng phát triển  
thì khoảng thu này càng lớn. Vì vậy, nếu khơng có thuế thì nhà nước khơng  
thể hoạt động vững mạnh.
 Là cơng cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mơ: thuế góp phần 

thực hiện chức năng kiểm sốt, kiểm kê, quản lý hướng dẫn và khuyến  
khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thơng đối với mọi thành phần kinh 
tế  theo hướng phát triển trong kế hoạch do nhà nước đề  ra, góp phần tích 
cực trong việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế  của  
một quốc gia.
 Có chức năng điều tiết nền kinh tế quốc dân. Hai mặt trong nền kinh tế mà 

thuế  tham gia điều tiết là: kích thích và hạn chế. Nhà nước thơng qua các 
chính sách thuế để tác động lên cung cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh tế –  
đặc trưng của nền kinh tế thị trường.



BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ
 Đảm bảo cơng bằng xã hội: nhà nước thơng qua thuế  để  điều tiết phần 

chênh lệch thu nhập giữa người giàu và người nghèo bằng cách trợ  cấp 
hoặc cung cấp hàng hóa cơng cộng.
 Khái qt của hộ kinh doanh theo qui định của pháp luật hiện hành:

a. Khái niệm: Theo điều 49 NĐ 43/2010 về đăng kí doanh nghiệp:
1. Hộ  kinh doanh do một cá nhân là cơng dân Việt Nam hoặc một nhóm 
người hoặc một hộ  gia đình làm chủ, chỉ  được đăng ký kinh doanh tại một địa  
điểm, sử  dụng khơng q mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm  
bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ  gia đình sản xuất nơng, lâm, ngư  nghiệp, làm muối và những người  
bán hàng rong, q vặt, bn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập  
thấp khơng phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện.  
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp  
áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng thường xun hơn mười lao động phải chuyển 
đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
b. Đặc điểm: 
­ Chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình
­ Phải thực hiện kinh doanh tại một địa điểm
­ Sử dụng khơng q 10 lao động,
­ Khơng có tư cách pháp nhân, khơng có con dấu riêng
­ Chịu trách nhiệm vơ hạn trong hoạt động kinh doanh
­ Hộ  kinh doanh phải đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký 
kinh doanh tại Phịng Tài chính – Kế  hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện =>  
Theo khoản 4 điều 88 NĐ 01/2021 tên riêng của hộ  kinh doanh được bảo hộ  theo  
địa hạt ( phạm vi cấp huyện ).

­ Hộ kinh doanh khơng phải là doanh nghiệp nên khơng được áp dụng các quy định  
của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
c. Vai trị: Hộ  kinh doanh có vai trị quan trọng cung cấp hàng hóa, dịch vụ  cho xã 
hội, cải thiện đời sống cho dân cư. Theo số  liệu thống kê, hộ  kinh doanh chỉ  nắm 
giữ  3% tổng nguồn vốn kinh doanh nhưng tạo ra hơn 13% doanh thu c ủa các tổ 
chức kinh doanh có đăng ký (gồm hộ kinh doanh và các doanh nghiệp chính thức).
d. Phân loại hộ kinh doanh:


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

Dựa trên tiêu chí chủ hộ kinh doanh, ta chia hộ kinh doanh làm 2 loại:
Hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh gia đình
 Hoạt động quản lí thuế của Nhà nước: 

a. Khái niệm: Quản lí thuế là việc Nhà nước xác lập cơ  chế, biện pháp để  đảm 
bảo quyền và nghĩa vụ  của chủ  thể nộp thuế, cơ  quan thu thuế và các tổ  chức cá  
nhân có liên quan trong q trình thu, nộp thuế.
b. Ngun tắc: Mọi tổ  chức, hộ  gia đình, hộ  kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ  nộp 
thuế theo quy định của pháp luật; quản lý thuế đảm bảo cơng khai, minh bạch bình  
đẳng và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế; áp dụng ngun tắc 
quản lý thuế theo thơng lệ quốc tế trong đó có ngun tắc bản chất hoạt động, giao  
dịch quyết định nghĩa vụ thuế; ngun tắc quản lý rủi ro và các ngun tắc khác phù 
hợp với điều kiện của Việt Nam.
c. Nội dung:
Theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2. Hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế, khơng thu thuế.
3. Khoanh tiền thuế  nợ; xóa nợ  tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền  

chậm nộp, tiền phạt; khơng tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền  
thuế nợ.
4. Quản lý thơng tin người nộp thuế.
5. Quản lý hóa đơn, chứng từ.
6. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phịng, chống, ngăn chặn vi  
phạm pháp luật về thuế.
7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
8. Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
 Chủ trương phân loại hộ kinh doanh để đánh thuế của Bộ Tài Chính

Bộ Tài chính dự kiến phân loại hộ kinh doanh quy mơ lớn để áp dụng hình thức 
quản lý thuế phù hợp, tạo khn khổ pháp lý về thuế thúc đẩy hộ kinh doanh quy 
mơ lớn chuyển đổi thành doanh nghiệp.


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

Bộ Tài chính vừa đưa ra lấy ý kiến về Dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi), trong 
đó điểm đáng chú ý là các quy định mới nhằm siết chặt việc quản lý thuế đối với 
các hộ kinh doanh.
Theo đó, đơn vị này dự kiến phân loại hộ kinh doanh dựa theo quy mơ, ngành nghề 
để tăng cường hiệu quả cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh. Cụ thể
Thứ nhất, sẽ phân loại hộ kinh doanh quy mơ lớn để áp dụng hình thức quản 
lý thuế phù hợp như áp dụng chế độ kế tốn đơn giản tương ứng với doanh 
nghiệp nhỏ, siêu nhỏ; áp dụng chế độ hóa đơn điện tử, khai thuế điện tử, 
nộp thuế điện tử. Mục tiêu là để hạn chế tối đa sự lợi dụng mơ hình hộ kinh 
doanh nhằm mục đích trốn thuế, tạo khn khổ pháp lý về thuế thúc đẩy hộ 
kinh doanh quy mơ lớn chuyển đổi thành doanh nghiệp.
Thứ hai, phân loại hộ kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ có giao dịch thanh 

tốn bằng tiền mặt với người tiêu dùng để áp dụng các biện pháp khơng 
dùng tiền mặt trong giao dịch kinh doanh bán lẻ, nhà hàng, cửa hàng dịch vụ 
ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí... "Trên cơ sở đó cần có biện pháp quản lý 
đối với việc bán hàng phải xuất hố đơn, hoặc thanh tốn khơng dùng tiền 
mặt nhằm đẩy mạnh sử dụng hố đơn điện tử, kết nối thơng tin doanh thu 
bán hàng thơng qua máy tính tiền hoặc các thiết bị chấp nhận thẻ thanh tốn", 
Bộ Tài chính cho biết.
Thứ ba, phân loại hộ kinh doanh quy mơ nhỏ để áp dụng hình thức thuế 
khốn, tăng cường tinh minh bạch, tăng cường vai trị, trách nhiệm của chính 
quyền địa phương và các tổ chức có liên quan trên địa bàn. Mục đích là để 
hạn chế tối đa việc khốn thuế khơng sát thực tế, hạn chế tối đa việc phát 
sinh thỏa thuận ngầm giữa hộ kinh doanh và cán bộ thuế gây bất bình trong 
xã hội.
Ngồi ra, Bộ Tài chính cũng đề xuất xây dựng giải pháp quay xổ số nhằm khuyến 
khích tổ chức, cá nhân tham gia giám sát doanh thu kinh doanh của người nộp thuế 
(bao gồm cả doanh nghiệp và hộ kinh doanh) đảm bảo người nộp thuế kê khai 
doanh thu đúng thực tế.
 Các loại thuế hộ kinh doanh phải đóng theo qui định của pháp luật hiện  

hành
1. Thuế mơn bài.
Thơng tư 96/2002/TT­BTC tại Mục I, Khoản 2 quy định như sau:


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

– Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể nộp thuế Mơn bài theo 6 mức bao gồm:
– Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.
­Người lao động trong các Doanh nghiệp (Doanh nghiệp NQD, Doanh nghiệp nhà 
nước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN...) nhận khốn tự trang trải mọi 

khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
­ Nhóm người lao động thuộc các Doanh nghiệp nhận khốn cùng kinh doanh chung 
thì nộp chung thuế Mơn bài theo qui định tại điểm 1.d nêu trên. Trường hợp nhóm 
cán bộ cơng nhân viên, nhóm người lao động nhận khốn nhưng từng cá nhân trong 
nhóm nhận khốn lại kinh doanh riêng rẽ thì từng cá nhân trong nhóm cịn phải nộp 
thuế mơn bài riêng.
­ Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp 
hoạt động theo Luật ĐTNN, các Cơng ty cổ phần, Cơng ty TNHH... nhưng từng 
thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc lập, chỉ nộp một khoản tiền nhất định 
cho đơn vị để phục vụ u cầu quản lý chung thì thuế Mơn bài thu theo từng thành 
viên.
­Riêng xã viên, nhóm xã viên HTX ( gọi chung là xã viên HTX ) nhận nhiệm vụ 
HTX giao nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại tiết c điểm 1 phần II của Thơng 
tư số 44/1999/TT­BTC ngày 26 tháng 4 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn về 
ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã, thì khơng phải nộp thuế Mơn bài riêng; nếu khơng 
đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì phải nộp thuế Mơn bài riêng.


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

Biểu thuế Mơn bài áp dụng đối với các đối tượng nêu trên như sau:
                                                                                  Đơn vị: đồng

   Bậc thuế

           Thu nhập 1 tháng

  Mức thuế cả năm

         1


Trên 1.500.000

          1.000.000

         2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

             750.000

         3

Trên   750.000  đến 1.000.000

             500.000

         4

Trên   500.000   đến   750.000

             300.000

         5

Trên   300.000   đến   500.000

             100.000 

         6


Bằng hoặc thấp hơn    300.000

               50.000

Căn cứ  theo quy định trên hộ  cá nhân kinh doanh nộp thuế  mơn bài theo các mức  
sau:
– Thu nhập trên 1.500.000 đồng nộp thuế mơn bài cả năm là 1.000.000 đồng.
– Thu nhập trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng nộp thuế  mơn bài cả  năm là 
750.000 đồng.
– Thu nhập trên 750.000 đồng đến 1.000.000 đồng nộp thuế  mơn bài cả  năm là 
500.000 đồng.
–  Thu  nhập  trên  500.000  đồng  đến  750.000  đồng  nộp  thuế   môn  bài  cả   năm   là 
300.000 đồng.
– Thu  nhập trên  300.000 đồng đến  500.000  đồng  nộp  thuế  môn  bài cả  năm  là 
100.000 đồng.
– Thu nhập bằng hoặc thấp hơn 300.000 đồng nộp thuế môn bài cả  năm là 50.000 
đồng.

2. Thuế GTGT.


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

a. Đối với hộ kinh doanh có doanh thu 1 năm dưới 100 triệu đồng/ năm.
Thơng tư  219/2013/TT­BTC tại Điều 4, Khoản 25 quy định đối tượng khơng chịu  
thuế GTGT như sau:
“25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ  
một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay khơng thuộc đối tượng khơng chịu  

thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.”
Căn cứ  theo quy định trên thì doanh nghiệp th xe của cá nhân kinh doanh mà có 
mức doanh thu từ  100 triệu đồng trở  xuống thì thuộc đối tượng khơng chịu thuế 
GTGT.
b. Đối với hộ kinh doanh có doanh thu 1 năm trên 100 triệu đồng/ năm.
Thơng tư  219/2013/TT­BTC tại Điều 13, Khoản 2 quy định về  phương pháp tính 
trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:
“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia  
tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
– Hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Tỷ  lệ  % để  tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động  
như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hố: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu ngun vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây dựng có bao thầu ngun vật  
liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
Căn cứ theo quy định trên thuế GTGT của doanh nghiệp có doanh thu trên 100 triệu/  
năm phải nộp thuế GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu đối với các ngành như 
sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hố: 1%.
– Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu ngun vật liệu: 5%.


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây dựng có bao thầu ngun vật 
liệu: 3%.
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.


3. Thuế thu nhập cá nhân.
a. Đối với hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu 1 năm dưới 100 triệu đồng.
Căn cứ Khoản 5, Điều 21, Chương II Thơng tư 156/2013/TT­BTC quy định như sau:
“ Hộ nộp thuế khốn có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu khơng phải  
nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng khơng phải nộp thuế  
giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khốn.”
Căn cứ  theo quy định trên hộ  cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 100  
triệu đồng/ năm thì khơng phải nộp thuế TNCN.
b. Đối với hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu 1 năm từ 100 triệu đồng trở lên.
Nghị  định 12/2015/Nđ­CP tại điều 2, Khoản 7 sửa đổi, bổ  sung Điều 6 Nghị  định 
65/2013/Nđ­CP như sau:
“1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ  lệ  phần trăm (%) trên  
doanh thu tương  ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề  sản xuất kinh doanh. Cá nhân  
kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề  thực hiện khai và tính thuế  theo thuế  suất  
áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề  kinh doanh. Trường hợp cá nhân kinh  
doanh khơng khai hoặc khai khơng phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế  
ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.…..
4. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản  
xuất, kinh doanh như sau:
a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%.
b) Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu ngun vật liệu: 2%.
Riêng hoạt động cho th tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ  số, bán hàng đa cấp:  
5%.
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu ngun vật  
liệu: 1,5%.
d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.”


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ


Căn cứ theo quy định trên đối với hộ  cá nhân kinh doanh có doanh thu từ  100 triệu  
đồng trở  lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ  lệ  % trên doanh thu tương 
ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%.
– Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu ngun vật liệu: 2%.
Riêng hoạt động cho th tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ  số, bán hàng đa cấp: 
5%.
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu ngun vật 
liệu: 1,5%.
– Hoạt động kinh doanh khác: 1%.

Lưu ý:
+ Nếu hộ cá nhân kinh doanh khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ chế độ 
kế tốn, hóa đơn, chứng từ thì phải nộp thuế theo phương pháp khốn. Căn cứ vào 
tài liệu khai thuế của hộ nộp thuế khốn về doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ sở 
dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế, cơ quan thuế xác định  
doanh thu và mức thuế khốn.
+ Nếu hộ  cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ  chế  độ  kế  tốn hóa đơn, chứng từ 
thì doanh thu được xác định theo quy định của pháp luật và tính thuế trên doanh thu  
thực tế.

II. THỰC TRẠNG (THỰC TIỄN) ÁP DỤNG: 
SỐ  HỘ  KINH DOANH ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM 31/12 HÀNG 
NĂM


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

DOANH THU , MỨC THUẾ CỦA HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA 

BÀN HUYỆN PHÚ THIỆN NĂM 2011      ĐVT : triệu đồng
Nghành 
nghề

Hộ ổn 
định

Hộ kê khai

Số 
Hộ

Doanh 
thu

Thuế
Phát 
Sinh

Sản xuất 

204

19.032

168

Xây dựng 

6


84

99

Vận tải 

11

1.872

2

Ăn uống 

70

5.508

Thương nghiệp 

455

Dịch vụ 
99
Nghành khác
30
             Cộng
875
­Bình qn doanh số / hộ / 

tháng
­ Bình qn thuế hộ / tháng 

Số
Hộ

Doanh
thu

Thuế
Phát
sinh

32

2.238

47

84

2

1.222

62

327.072

1.068


6

7.719

60

8.868
2.604
365.040
35

132
5
1.558

1

252

12

41

11.431
23

181

0,148


0,268


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

 III. NH
  ỮNG HẠN CHẾ VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI ÁP DỤNG THUẾ  
CHO HỘ KINH DOANH
3.1 NHỮNG HẠN CHẾ  TRONG CƠNG TÁC THU THUẾ  ĐỐI VỚI HỘ  KINH  
DOANH
3.1.1 Những hạn chế 
a. Về kinh tế ­ xã hội, tun truyền: 
­ Nguồn thu từ phát sinh kinh tế cịn yếu, chưa đạt như dự báo
­ Hình thức tun truyền cịn đơn điệu, chưa được đổi mới; phương pháp, hiệu quả 
chưa cao, thiếu sức thu hút mạnh..
­ Chênh lệnh giữa hộ thực tế kinh doanh và đang quản lý.
b. Về chính sách, quy trình và cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh:
Chính sách thuế về cơ bản đã được cải cách đồng bộ, có tính hệ thơng theo hướng 
đơn giản minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh trong thực hiện.  
Tuy nhiên vẫn cịn nhiều bất cập trong q trình quản lý

c. Về tổ chức quản lý thuế:
Tổ chức bộ máy quản lý thuế cịn nhiều trở ngại, cồng kềnh, các cơng việc chuyển  
giao chồng chéo qua nhiều tầng nấc gây tốn thời gian đồng thời chưa chặt chẽ. Tốn  
kém nhân lực, chi phí cao nhưng khơng đạt hiệu quả  tốt. Cịn nhiều thiếu sót và 
lúng túng trong khâu tổ chức thu nộp thuế. 
d. Cơng tác ủy nhiệm thu thuế: 
Mặc dù cơng tác ủy nhiệm thu đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tạo được  
mối quan hệ phối hợp tốt giữa cơ quan thuế với cấp  ủy, chính quyền địa phương.  

Tuy nhiên vẫn cịn những mặt hạn chế nhất định. Cơng tác ủy nhiệm thuế khó phân 
định trách nhiệm rạch rịi nên nhiều nơi sử dụng nguồn lực cịn lãng phí.
e. Cơng tác phối hợp giữa cơ quan ban, ngành và cơ quan thuế:
Vẫn cịn một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức và chưa  
thực sự coi cơng tác thu thuế là nhiệm vụ của địa phương mình. 
f. Về cơng tác thu nợ thuế:


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

Cơng tác quản lý thu nợ  thuế tại Chi cục cịn hạn chế, chưa thực hiện đầy đủ  các  
bước của quy trình. Cơng tác kiểm tra nội bộ  mới dừng  ở  kiểm tra quy chế, quy  
trình nghiệp vụ. Chủ yếu kiểm tra rốt hộ tạm nghỉ, nghỉ hẳn. Chất lượng của cơng  
tác kiểm tra hay việc nợ khó thu hằng năm vẫn cao.
3.1.2. Ngun nhân của những hạn chế 
a. Tình hình kinh tế xã hội:
Tăng trưởng nhưng chưa bền vững, mặt bằng kinh doanh khơng thuận lợi, diện tích 
đất hẹp. 
b. Về cơ chế, chính sách:
­ Chính sách thuế  trong thời gian qua có nhiều sửa đổi, bổ  sung và ban hành mới  
nhưng cịn chậm nên việc triển khai hướng dẫn đơi lúc chưa kịp thời so với thực tế 
tình hình phát triển ủa hộ kinh doanh. 
­ Cơng tác tham mưu triển khai cịn lúng túng, chưa chủ động.
c. Về phía cơ quan thuế:
­ Sự phối hợp của bộ phận tun truyền với các bộ phận chức năng khác trong q  
trình quản lý thuế cịn thiếu chặt chẽ.
­ Phương thức quản lý, năng lực, trình độ  của cán bộ  thuế  chưa thực sự  đáp  ứng  
được u cầu quản lý thuế hiện đại, khoa học.
­ Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý thuế chưa được triển khai thực  
hiện đồng bộ giữa các Đội thuế. 

­ Một số Đội thuế  liên xã, phường có trụ  sở  đặt tại Uỷ  ban nhân dân xã, phường  
nên khơng kết nối được mạng nội bộ  tại Chi cục nên đã gây khó khăn hoặc chậm  
trễ cho cơng tác đơn đốc thu nhộp thuế. 
­ Cơng tác cán bộ  cịn thiếu vẫn tồn tại sự  “ thỏa thuận” hay chỉ  đơn giản chưa  
mạnh tay giữa cán bộ thuế và hộ kinh doanh.
d. Về cơng tác phối hợp: 
­ Cơng tác phối hợp quản lý thuế giữa các ngành, Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường 
với cơ quan Thuế chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ. 
e. Về phía hộ kinh doanh:


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

­ Đặc điểm quy mơ hộ  kinh doanh nhỏ, sự  linh hoạt thay đổi nhanh chóng, ngành  
nghề đa dạng, trải khắp, chưa thật sự quan tâm đến nghĩa vụ thuế.
­ Ý thức và thói quen sử dụng hóa đơn.
­ Ý thức tn thủ pháp luật thuế của hộ kinh doanh. 

3.2 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
3.2.1 Nâng cao cơng tác tun truyền và hỗ  trợ  việc thực hiện nghĩa vụ  nộp  
thuế: 
­ Tăng cường tun truyền trách nhiệm và pháp luật về thuế đến với từng hộ kinh 
doanh
­ Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác tun truyền, hỗ  trợ  người nộp thuế  theo hướng đa 
dạng, phong phú về hình thức
­ Đánh giá cơng tác tun truyền hỗ trợ hằng năm
­ Bố trí nguồn nhân lực chun nghiệp và giỏi nghiệp vụ cho việc cung cấp dịch vụ 
ban đầu cho hộ kinh doanh.
­ Tun truyền, quảng cáo, quảng bá lợi ích của việc trực tiếp nộp thuế  tại các 
ngân hàng thương mại; hướng dẫn các hộ  kinh doanh trong cơng tác thu nộp thuế 

qua ngân hàng.
­ Chính quyền địa phương và các ngành cần tạo mơi trường đầu tư  thơng thống,  
tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh. 
­ Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh đơ thị hóa, hỗ trợ  tín dụng, khuyến  
khích phát triển hộ kinh doanh  ở nơng thơn, hỗ trợ đào tạo nghề, nâng cao năng lực 
quản lý. 
­ Chính quyền địa phương và các ngành tăng cường tun truyền hướng dẫn pháp 
luật để nâng cao ý thức pháp luật cho người dân.
3.2.2 Giải pháp hồn thiện quy trình thu thuế
a. Về kiện tồn tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực: 
­ Tổ chức bộ máy: 
+ Sắp xếp, kiện tồn cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục theo hướng tính gọn, đảm  
bảo thực hiện các chức năng quản lý thuế. 
+ Tổ chức, sắp xếp, phân bố lại hợp lý nhân sự giữa các đội


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

+ Sáp nhập tạo đội thuế liên phường Chính Gián­ Siêu thị ­ Thạc Gián, tạo điều 
kiện cho 1 cán bộ chun trách cho chợ Siêu Thị.
+ Tăng cường chăm đời sống cơng chức
+ Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ thuế
+ Giám sát chặt chẽ đạo đức nghiệp vụ của một số cán bộ trực tiếp quản lý hộ 
kinh doanh. Tiếp tục thực hiên tốt việc ln phiên, chuyển đổi vị trí cơng tác
+ Cơng tác đánh giá cán bộ hằng năm gắn với kết quả quản lý.
­ Nguồn nhân lực: 
+Tập trung nguồn nhân lực cho những địa bàn trọng điểm có số thu lớn. 
+Cơ  cấu nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ  quản lý thuế, đẩy mạnh phân 
cấp quản lý cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ  cơng chức thuế  chun nghiệp,  
trong sạch, trung thực; tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi cơng vụ  của cán 

bộ, cơng chức thuế.
b. Về nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơng tác thu thuế đối với hộ kinh doanh:  
­ Tiến hành rà sốt lại danh bạ người nộp thuế để  đảm bảo quản lý được hết các 
hộ kinh doanh trên địa bàn. 
­ Tăng cường cơng tác kiểm tra chống thất thu ngân sách.
­ Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp thu nợ và cưỡng chế nợ thuế nhằm hạn chế nợ 
mới phát sinh, động viên kịp thời nguồn nhân lực, phấn đấu tỷ lệ tổng nợ đến 31/12  
hàng năm sao với số thực hiện thu khơng q 5%.
­ Tăng cường cơng tác quản lý hộ  kinh doanh thơng qua việc quản lý danh sách hộ 
kinh doanh để nắm kịp thời và chính xác các hộ ngừng, nghỉ, hộ mới ra kinh doanh, 
khơng bỏ sót hộ trong quản lý thu thuế trên địa bàn.
­ Cơng khai mức thuế phải nộp, số thuế miễn giảm, số thuế tồn đọng. Đơn giản 
hóa thủ tục hành chính.
­ Bám sát chỉ  đạo của Cục thuế  để  xây dựng, chương trình, kế  hoạch thực hiện 
triển khai dự tốn năm 2021
­ Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai  ủy nhiệm thu thuế đối với hộ   kinh  
doanh theo phương pháp khốn (cả với sử dụng hóa đơn).


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

­ Tạo sự đơn giản trong cơng tác nộp thuế tuy sự thay đổi biểu mẫu khơng nên q 
thường xun (hầu như  khơng có sự  thay đổi đáng kể) gây trở  ngại cơng tác nộp  
thuế.
­ Hạn chế việc tạo ra q nhiều tiểu mục có thể gây nhầm lẫn
­ Nộp thuế điện tử
3.2.3 Giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện quản lý thuế:
a. Đăng ký thuế và quản lý người nộp thuế
­ Chi cục Thuế  cần phối hợp với Chính quyền các phường tập trung rà sốt đối 
tượng kinh doanh trên từng địa bàn để  thống kê tồn bộ  các đối tượng thực tế  có  

kinh doanh kể cả đối tượng đã được cấp mã số thuế và chưa được cấp mã số thuế 
để đưa vào diện quản lý thu thuế.
­ Chi cục Thuế phối hợp với phịng Thống kê của ủy ban nhân dân quận tiến hành  
thơng kê và lập sơ đồ tên hộ kinh doanh chi tiết ngõ xóm, đường phố, hẻm… quản 
lý địa bàn báo cáo lãnh đạo Đội Thuế  tình hình tăng giảm, biến động ngành nghề 
của hộ  kinh doanh để  có phương án dự  kiến mức thuế  lập bộ, thơng qua tập thể 
Đội, Lãnh đạo phụ trách lập bộ chính thức để quản lý trong tháng.
­ Tổ  chức đối chiếu và tìm hiểu ngun nhân chênh lệch giữa số  lượng hộ  kinh 
doanh đã được cấp mã số thuế  với số lượng đối tượng được phản ánh trên sổ  bộ 
thuế chấm dứt tình trạng hộ quản lý trên bộ  thuế thấp hơn số hộ đã được cấp mã  
số thuế.
­ Hướng đến chuyển sang chế  độ  liên thơng một cửa như  đối với đăng ký kinh  
doanh và đăng ký thuế như đối với doanh nghiệp.
b. Doanh thu
­  Ở   lĩnh  vực  hộ  kinh  doanh tập trung  chỉ   đạo  các   Đội  thuế  tham  mưu  UBND  
phường chỉ  đạo các ban ngành của phường phối hợp cùng đội thuế  để  triển khai 
các biện pháp quản lý khai thác nguồn thu, nhất là khai thác triệt để các nguồn thu 
phát sinh ngồi bộ từ cho th mặt bằng, xây dựng tư nhân...
­ Đối với những ngành nghề cịn thất thu lớn: Tiến hành rà sốt lại các ngành nghề 
mang tính đặc thù như: vận tải, karaoke, massage...
­ Tổ chức điều tra doanh thu thực tế của hộ kinh doanh trên địa bàn để  điều chỉnh  
bậc mơn bài, GTGT, TNCN, TTĐB của hộ kinh doanh phát sinh một cách hợp lý.


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

­ Đề ra những giải pháp để  hạn chế  thấp nhất những rủi ro, thất thốt có thể  xảy 
ra. Căn cứ vào những thơng tin, dữ liệu được cung cấp bởi các cơ quan Thuế trước  
đây. Vào thơng tin từ  cơng tác rà sốt doanh thu hằng năm theo từng ngành nghề. 
Dựa vào hệ thống hính trị   ở  cơ  sở  bao gồm chính quyền và hội đồng tư  vấn thuế 

phường, xã để có được những thơng tin doanh thu của hộ kinh doanh, nhất là các cá  
nhân kinh doanh.
­ Hồn thiện quy trình quản lý thuế  đối với hộ  kinh doanh nộp thuế theo phương  
pháp khốn theo hướng xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về doanh thu khốn và mức thuế 
khốn trên địa bàn theo các chỉ tiêu kinh doanh như: ngành nghề, diện tích, thời gian,  
số   lượng   lao   động,   số   lượng   hóa   đơn   sử   dụng,   theo   địa   bàn   đường   phố, 
phường/quận, thơn, xã/ huyện...
­ Giảm tối đa việc tiếp xúc với hộ kinh doanh
3.2.4 Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý thuế
­ Cơng việc kiểm tra cần phải tiền hành theo phương thức hiệu quả  nhất: như 
kiểm tra theo kế  hoạch, kiểm tra theo  điểm kinh doanh, kiểm tra từng vụ  việc, 
kiểm tra thường xun hay kiểm tra đột xuất ngồi giờ hành chính
­ Quản lý rủi ro hộ kinh doanh là một vấn đề cần quan tâm. Tạo nên một cơ sở dữ 
liệu về hộ kinh doanh
­ Xây dựng bộ tiêu chí rủi ro để  quản lý thuế  đối với Hộ  kinh doanh theo các đối 
tượng như: Cá nhân kinh doanh có mức doanh thu tính thuế bất hợp lý so với chi phí 
(diện tích kinh doanh, th địa điểm, giá trị  tài sản, trang thiết bị, cửa hàng, kho 
tàng, chi phí điện, chi phí nước,...); so với số phương tiện vận tải đang sử dụng; so 
với số lượng lao động; so với hàng hố (hàng hố mua vào, hàng hố trưng bày, hàng  
hố tồn kho,...)
3.2.5 Tăng cường cơng tác thu nợ đọng thuế
­ Phân loại nợ chính xác cho từng đối tượng nộp thuế, cho từng loại tính chất nộp 
thuế.
­ Xây dựng kế hoạch cưỡng chế nợ thuế với hộ kinh doanh có mức nợ thuế nhiều, 
cố tình khơng chấp hành;
­ Giao chỉ  tiêu thu nợ  trên tổng số  nợ  có khả  năng thu đến từng đội, từng cán bộ 
thuế quản lý, kết quả thu nợ thuế làm căn cứ bình xét thi đua cuối năm.


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ


­ Cần gắn liền lợi ích của bản thân  ủy nhiệm thu với cơng tác nợ  thuế  đưa ra 
những chỉ  tiêu nợ  đọng được giao khơng được q 5% và có cam kết rõ ràng giữa 
các bên thực hiện thể hiện qua hợp đồng .
­Xây dựng các biện pháp hữu hiệu để có thể thu được tiền nợ thuế,thành lập đồn  
liên ngành để đơn đốc, thu hồi số thuế nợ đọng.
3.2.6 Các giải pháp khác:
a. Hành lang pháp lý về thuế đối với hộ kinh doanh
­ Đưa ra các văn bản đối với đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, quản lý thuế.
­ Cần phải hồn thiện chính sách thuế theo hướng đơn giản, tăng tính minh bạch
­ Tiếp tục ban hành, hồn thiện, triển khai đồng bộ quyết liệt các quy định của pháp 
luật về “siết chặt” hóa đơn bán lẻ của các hộ kinh doanh.
­ Hồn thiện các văn bản về cơng tác ủy nhiệm thu quy định rõ ràng quyền và trách 
nhiệm giữa các bên : CQT­UNT­ngân hàng­ kho bạc
­ Mở cho hoạt động kinh doanh nhiều nơi 
b. Về cơng tác phối kết hợp giữa các ban, ngành quản lý
­ Phối kết hợp chặc chẽ đối với các phịng ban, với ủy ban nhân dân quận, phường.
­ Hỗ  trợ  tăng cường con người trong cơng tác quản lý thuế  kinh doanh và hỗ  trợ 
thơng tin lẫn nhau để  nắm bắt kịp thời, tăng cường kiểm tra, kiểm sốt việc chấp 
hành các quy định về đăng ký kinh doanh.
III.3

NHỮNG KIẾN NGHỊ

IV.KẾT LUẬN
Sự  phát triển mạnh mẽ  của hộ  kinh doanh là động lực tích cực thúc đẩy Chi cục 
Thuế  ngày càng phát triển hiện đại, chun nghiệp hơn; cơng tác quản lý thuế  đối 
với hộ  kinh doanh đảm bảo chặt chẽ, khoa học hơn; trình độ  chun mơn, nghiệp 
vụ  của cơng chức quản lý thuế  ngày càng nâng cao hơn. Tuy nhiên, sự  phát triển 
mạnh mẽ, đa dạng của hộ kinh doanh đã tạo ra sức ép, làm bộc lộ những hạn chế,  

yếu kém trong cơng tác quản lý thuế, đó là: hộ kinh doanh chưa được quản lý thuế 
kịp thời, đầy đủ; cơng tác lập dự  tốn thuế, tính thuế  đối với hộ  kinh doanh nộp  
thuế  khốn chưa phù hợp với thực tế  và chưa đảm bảo cơng bằng tương đối cho  
các hộ kinh doanh trong nghĩa vụ nộp thuế; cơng tác thu nộp thuế, quản lý nợ  thuế 
chưa thực hiện theo quy định, chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tiền thuế nợ 


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

cao và nợ  khó thu có xu hướng tăng mạnh;… Do đó, quản lý thuế  đối với hộ  kinh  
doanh cần tiếp tục hồn thiện để  phù hợp với xu hướng quản lý thuế  hiện đại,  
nâng cao hiệu quả các chức năng quản lý thuế trên cơ sở tn thủ thuế của hộ kinh 
doanh và u cầu đặt ra cho Chi cục Thuế  trên các địa phương là phải tập trung 
quản lý các hộ kinh doanh nhằm tạo chuyển biến căn bản trong lĩnh vực này.
Trước thực trạng pháp luật về  thuế  đối với hộ  kinh doanh trên các địa bàn trong  
nước, chúng ta có thể  nêu bật lên được những tồn tại và nguyên nhân làm giảm  
hiệu quả  thi hành pháp luật về  thuế  đối với hộ  kinh doanh. Số  lượng đơn vị  kinh  
doanh nhiều, cơng tác cán bộ chưa hiệu quả, ý thức pháp luật của các hộ kinh doanh 
cịn kém,…là những vấn đề  đã tồn tại từ  lâu nhưng chưa có phương hướng giải 
quyết triệt để. Để  có thể  khắc phục những vấn đề  đã tồn tại cần quyết tâm của 
các cấp, địa phương chịu trách nhiệm thực thi pháp luật thuế, cần sự  đồng bộ  từ 
đường lối, chính sách đến q trình đào tạo cán bộ và q trình vận hành, kiểm tra,  
giám sát. Đạt những u cầu như vậy thì pháp luật về  thuế  đối với hộ  kinh doanh 
mới phát huy được vai trị và tầm quan trọng đối với q trình xây dựng và phát 
triển kinh tế xã hội của nước ta.
Thực tiễn đời sống kinh doanh đã chứng minh tầm quan trọng của mơ hình hộ kinh  
doanh trong sự phát triển tổng thể của nền kinh tế tại Việt Nam. Vì vậy, việc xem  
xét chỉ  ra những bất cập và tìm hướng giải quyết bất cập đó sẽ  tạo điều kiện 
thuận lợi cho mơ hình hộ kinh doanh ngày càng phát triển. Đây là một trong những 
nhiệm vụ  đặt ra trong cơng cuộc đổi mới nền kinh tế, xây dựng mơi trường kinh 

doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh.
Trên cơ  sở  phân tích thực trạng, những bất cập và giải pháp về  áp dụng thuế  cho 
hộ  kinh doanh, cần kiến nghị  đến cơ  quan nhà nước cần có những điều chỉnh bổ 
sung nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế trên địa bàn các tỉnh, thành phố nói 
riêng và cả nước Việt Nam nói chung.


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THUẾ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
­

Điều 49 NĐ 43/2010 về đăng kí doanh nghiệp

­

Khoản 4 Điều 88 NĐ 01/2021

­

Điều 4 Luật Quản lý thuế 2019

­

Thơng tư 96/2002/TT­BTC tại Mục I, Khoản 2

­

Tiết c Điểm 1 Phần II của Thơng tư số 44/1999/TT­BTC ngày 26 tháng 4 năm  
1999 của Bộ Tài chính


­

Thơng tư 219/2013/TT­BTC tại Điều 4, Khoản 25

­

Thơng tư 219/2013/TT­BTC tại Điều 13, Khoản 2

­

Chương II Thơng tư 156/2013/TT­BTC tại Điều 21, Khoản 5

­

Nghị định 12/2015/NĐ­CP tại điều 2, Khoản 7 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị 
định 65/2013/Nđ­CP



×