TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NĂM HỌC 2020 – 2021
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI NHỰA
TỚI HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TẠI KHU VỰC
HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA
HÀ NỘI - 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NĂM HỌC 2020 – 2021
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI NHỰA
TỚI HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TẠI KHU VỰC
HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HĨA
Sinh viên (nhóm sinh viên) thực hiện : 1. Đỗ Nhật Long
2. Hoàng Văn Đoàn
3. Nguyễn Duy Nam
4. Phạm Đức Long
5. Tống Khánh Linh
Lớp
: ĐH8QM1
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Phạm Hồng Tính
HÀ NỘI – 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA MÔI TRƯỜNG
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của rác thải nhựa tới hệ sinh thái rừng ngập
mặn tại khu vực huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”
- Sinh viên thực hiện: Đỗ Nhật Long
Hồng Văn Đồn
Nguyễn Duy Nam
Phạm Đức Long
Tống Khánh Linh
- Lớp: ĐH8QM1
Khoa: Mơi trường
- Năm thứ: 3
Số năm đào tạo: 4
- Người hướng dẫn: TS. Phạm Hồng Tính
2. Mục tiêu đề tài:
Đánh giá được hiện trạng phân bố rác thải nhựa trong rừng ngập mặn và những
tác động của rác thải nhựa tới hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển huyện Hậu Lộc,
tỉnh Thanh Hóa.
3. Tính mới và sáng tạo:
Đánh giá các đặc điểm thành phần, số lượng, khối lượng rác thải nhựa và ảnh
hưởng của rác thải nhựa tớ mật độ cây ngập mặn tái sinh và mật độ cua (thông qua số
hang cua) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn tại xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh
Hóa. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu trên phạm vi rộng
hơn và đầu đủ hơn về ảnh hưởng của rác thải nhựa tới các thành phần khác của hệ sinh
thái rừng ngập mặn. Từ đó có các giải pháp phù hợp để quản lý rác thải nhựa và bảo
tồn đa dạn sinh học hệ sinh thái rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu.
4. Kết quả nghiên cứu:
Kết quả nghiên cho thấy, khối lượng, số lượng, thành phần rác thải nhựa có mối
quan hệ chặt chẽ với mật độ cây ngập mặn tái sinh và mật độ hang cua. Phần lớn đều
có chung xu thế ở những nơi có khối lượng, số lượng rác cao hoặc tăng lên thì tương
ứng với nó là mật độ cây ngập mặn tái sinh, mật độ hang cua sẽ giảm đi. Cùng với đó
từng loại thành phần rác thải nhựa khác nhau cũng có tác động khác nhau tới hệ sinh
thái rừng ngập mặn. Trong đó tác động lớn nhất là các loại rác thuộc nhóm đồ đựng
thực phẩm (bao bì, túi nilon, gộp bánh, hộp sữa chua…) với khối lượng, số lượng
nhiều (có những nơi vào khoảng 261.8 g/𝑚! , số lượng khoảng 4.8 mảnh/𝑚! ) từ đó
gây ảnh hưởng tới mật độ cây ngập mặn tái sinh, mật độ hang cua một cách đáng kể.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
Đóng góp vào việc giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng trong quản lý rác
thải nhựa, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học rừng ngập mặn ven biển.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp
chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu
có):
Ngày 29 .tháng 5 năm 2021
Sinh viên chịu trách nhiệm
chính thực hiện đề tài
Đỗ Nhật Long
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
Nhóm sinh viên Đỗ Nhật Long (trưởng nhóm), Hồng Văn Đồn, Nguyễn Duy
Nam, Phạm Đức Long, Tống Khánh Linh, mặc dù mới bắt đầu tiếp cận với việc
nghiên cứu khoa học, nhưng đã rất tích cực học tập, sáng tạo, chịu khó học hỏi và
nghiên cứu. Nhám sinh viên đã rất chủ động từ khi xây lập kế hoạch nghiên cứu, đến
khi thu thập số liệu, xử lý số liệu và viết báo cáo.
Trong quá trình thực hiện đề tài, gặp nhiều khó khăn khách quan do dịch bệnh
Covid-19 và những hạn chế của bản thân do kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn còn
hạn chế, nhưng nhóm sinh viên đã bước đầu đánh giá được xu hướng suy giảm mật độ
cây ngập mặn tái sinh và mật độ cua ở những khu vực rừng ngập mặn có số lượng và
khối lượng rác thải nhựa tăng lên. Đây là cơ sở quan trọng để nhóm sinh viên tiếp tục
nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này trong những tài nghiên cứu trong thời gian tới.
Ngày 29 .tháng 5 .năm 2021
Xác nhận của trường đại học
Người hướng dẫn
(ký tên và đóng dấu)
Phạm Hồng Tính
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 4
1.1. Tổng quan về rừng ngập mặn .................................................................................. 4
1.1.1. Phân bố rừng ngập mặn ........................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên rừng ngập mặn ........................................................................ 5
1.1.3. Vai trò của rừng ngập mặn .................................................................................... 7
1.2. Tổng quan về rác thải nhựa .................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm về rác thải nhựa ................................................................................. 12
1.2.2. Các nghiên cứu về rác thải khó phân hủy và những tác động của rác thải tới hệ
sinh thái rừng ngập mặn ................................................................................................ 15
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ......................................................................... 17
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 17
1.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..................................................................................... 20
CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 23
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 23
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................................. 23
2.2.2. Phương pháp điều tra thực địa ............................................................................ 23
2.2.3. Phương pháp xác định mật độ cây tái sinh ngập mặn và xác định mật độ hang
cua ................................................................................................................................. 24
2.2.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ................................................................... 25
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 26
3.1. Mật độ cây tái sinh và mật độ hang cua trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ........... 26
3.2. Sự phân bố rác thải nhựa trong hệ sinh thái rừng ngập mặn .................................. 27
3.3. Ảnh hưởng của rác thải nhựa tới mật độ cây tái sinh............................................. 29
3.4. Ảnh hưởng của rác thải nhựa tới mật độ hang cua ................................................ 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 35
1. Kết luận ..................................................................................................................... 35
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 36
PHỤ LỤC A: Dữ liệu chu vi, đường kính và mật độ rừng ngặp mặn khu vực
nghiên cứu .................................................................................................................... 37
PHỤ LỤC B: Dữ liệu khối lượng, số mảnh rác thải nhựa tại rừng ngặp mặn ..... 41
PHỤ LỤC C: Dữ liệu mật độ hang cua tại rừng ngặp mặn khu vực nghiên cứu . 61
PHỤ LỤC D: Hình ảnh trong quá trình thực địa .................................................... 65
i
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Mật độ cây tái sinh và mật độ hang cua trong hệ sinh thái rừng ngập mặn . 26
Bảng 3.2: Khối lượng và số lượng các loại rác trong RNM tại khu vực nghiên cứu ... 28
ii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Hậu Lộc, tỉnh thanh Hóa…………………......……17
Hình 1.2: Bản đồ xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa…………………….....…19
Hình 3.1: Mối quan hệ giữa khối lượng, số lượng rác thải nhựa với mật độ cây tái sinh
............................................................................................................................................................... 28
Hình 3.2: Mối quan hệ giữa khối lượng, số lượng rác thải nhựa với mật độ hang
cua…………………………………………………………………………………… 31
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
CNM
Cây ngập mặn
HST
Hệ sinh thái
HĐND
Hội đồng nhân dân
KV
Khu vực
OTC
Ô tiêu chuẩn
QĐ
Quyết định
RNM
Rừng ngập mặn
RTN
Rác thải nhựa
UBND
VSV
Ủy ban nhân dân
Vi sinh vật
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái đặc biệt mà Việt Nam là một trong những
quốc gia được thiên nhiên ban tặng. Rừng ngập mặn chỉ có ở các nước nhiệt đới, cận
nhiệt đới và có vai trị bảo vệ mơi trường và con người, tạo thành một hệ sinh thái đặc
trưng với tổng diện tích khoảng 15,2 triệu ha. Trong đó, châu Á chiếm tỉ lệ cao nhất
(38,5%) với 5,86 triệu ha, tập trung chủ yếu ở các nước như Indonesia (2,9 triệu ha),
Malaysia (565 nghìn ha), Thái Lan (240 nghìn ha), Trung Quốc (22,5 nghìn ha) và
Việt Nam (157 nghìn ha) (FAO, 2007).
Ở nước ta với bờ biển dài 3620km đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế biển và cho sự phát triển của rừng ngập mặn, với việc hình thành nhiều bãi bồi
đã làm cho diện tích rừng ngập mặn tăng lên một cách đáng kể tạo nên sự phong phú
hơn về số lượng loài và thành phần cây ngập mặn. rừng ngập mặn có vai trị quan
trọng trong việc bảo vệ mơi trường sống cho các loài động thực vật và cung cấp nguồn
thức ăn cho con người, bên cạnh đó rừng ngập mặn có vai trị chắn sóng, chống cát
bay và điều hịa khơng khí và cũng là nhân tố chống lại biến đổi khí hậu. Rừng ngập
mặn cũng có vai trị quan trọng trong tạo cảnh quan sinh thái cho du lịch, giải trí và
nghiên cứu khoa học... Rừng ngập mặn cịn là một bể chứa cacbon với khả năng tích
lũy cacbon từ CO2, góp phần làm giảm khí nhà kính (Phan Ngun Hồng và cs, 1997,
1999, 2004; Kauffman và Donato, 2012, Nagelkerken và cs, 2002). Những giá trị đó
đã trực tiếp hoặc gián tiếp đem lại lợi ích cho cộng đồng dân cư ven biển.
Hiện nay, trong quá trình phát triển kinh tế với tốc độ đơ thị hóa diễn ra ngày
càng mạnh, cùng với tốc độ gia tăng dân số nên con người đã khai thác và sử dụng
rừng ngập mặn vào nhiều mục đích khác nhau làm cho diện tích rừng ngập mặn ngày
càng bị thu hẹp và thành phần các loài cây ngập mặn ngày càng bị suy giảm. Cùng với
đó khối lượng rác thải nhựa phát sinh ngày càng nhiều, trong khi công tác quản lý, xử
lý rác thải gặp nhiều khó khắn, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Tính đến nay
thế giới đã sản xuất ra 8,3 tỷ tấn nhựa, trong đó có 6,3 tỷ tấn là rác thải nhựa. Trung
bình mỗi năm thế giới thải ra môi trường khoảng 300 triệu tấn rác thải nhựa, trong đó
có khoảng 8 triệu tấn bị thải ra biển. Theo tổ chức Bảo vệ môi trường biển Ocean
Conservancy còn dự báo là tới năm 2025, cứ 3 tấn cá sẽ có 1 tấn rác thải nhựa. Rác
2
thải nhựa sau đó trơi dạt theo dịng chảy của sơng, đại dương hay thủy triều, đến và
tích lũy chủ yếu ở các hệ sinh thái ven biển, trong đó có hệ sinh thái RNM (Báo cáo
“Rác thải nhựa – vấn nạn lớn đối với môi trường biển Việt Nam” của tổ chức Bảo vệ
môi trường biển Ocean Conservancy năm 2018).
Mặc dù, các nghiên cứu về ô nhiễm và ảnh hưởng của ô nhiễm rác thải nhựa
được thực hiện nhiều trên thế giới, nhưng nghiên cứu về ô nhiễm rác thải nhựa trong
các hệ sinh thái ven biển như hệ sinh thái RNM vẫn còn rất hạn chế. Tại Việt Nam,
nghiên cứu về ô nhiễm rác thải nhựa tại khu vực ven biển đang là một hướng nghiên
cứu mới, với một số nghiên cứu trong vài năm gần đây.
Đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của rác thải nhựa tới hệ sinh thái rừng ngập
mặn tại khu vực huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa” được thực hiện nhằm đánh giá
được những ảnh hưởng của khối lượng, số lượng rác thải nhựa tới hệ sinh thái RNM
cụ thể là mật độ cây ngập mặn tái sinh và mật độ hang cua, nhằm đưa ra những giải
pháp quản lý phù hợp để giảm lượng rác thải nhựa, bảo vệ môi trường rừng ngập mặn
tại khu vực nghiên cứu nói riêng, nhân rộng ra các hệ sinh thái rừng ngập mặn trên cả
nước nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được hiện trạng phân bố rác thải nhựa trong rừng ngập mặn và những
tác động của rác thải nhựa tới hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển huyện Hậu Lộc,
tỉnh Thanh Hóa.
3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng rác thải nhựa trong RNM tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh
Hóa
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, tái sinh của thực vật ngập mặn và đa dạng sinh
học của động vật đáy của RNM tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
- Phân tích ảnh hưởng của rác thải nhựa đến RNM:
• Ảnh hưởng tới thực vật (sinh trưởng, tái sinh)
• Ảnh hưởng tới động vật đáy (mật độ)
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được nhóm sử dụng trong đề tài bao gồm:
- Phương pháp thu thập tài liệu;
- Phương pháp điều tra thực địa;
3
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu;
- Phương pháp điều tra xã hội học.
5. Cấu trúc của cáo cáo
Báo cáo kết quả nghiên cứu của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 03
chương:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
- Chương 2: Địa điểm, thời gian đối tượng, phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu
4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn gồm chủ yếu là những cây ngập mặn thân gỗ sinh trưởng ở
những nơi tiếp giáp giữa đất liền và biển tại vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Những
cây ngập mặn này cùng với những sinh vật tham gia như vi sinh vật, nấm và động vật
tương tác với những nhân tố vô sinh tạo thành hệ sinh thái ngập mặn hay hệ sinh thái
ngập triều, ven biển (Kathiresan và Bingham, 2001).
1.1.1. Phân bố rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn (RNM) của huyện Hậu Lộc đã có từ rất lâu có những giai đoạn
lên tới hàng trăm ha phân bố ở 4 xã Xuân Lộc, Hải Lộc, Hòa Lộc, Đa Lộc. Song do bị
khai thác quá mức, tác hại lớn nhất là phá rừng để làm đầm ni tơm, cua như các xã
Xn Lộc, Hịa Lộc, Hải Lộc nên diện tích RNM giảm đi rõ rệt. RNM có vị trí và tầm
quan trọng trong việc bảo bảo vệ 12 km đê biển, giảm nhẹ thiên tai và có tính bền
vững lâu dài cho nhân dân các xã ven biển của huyện Hậu Lộc, vì vậy khơng có con
đường nào khác ngồi việc kiên cố hố đê biển qua việc phải trồng RNM chắn sóng.
Trong những năm gần đây Hậu Lộc đã tranh thủ sự hỗ trợ của Nhà nước và các
Dự án, tổ chức Quốc tế để tiến hành tổ chức, phát động phong trào trồng và khôi phục
lại RNM. Song, việc tổ chức trồng rừng gặp rất nhiều khó khăn, tỉ lệ cây rừng tồn tại
sau trồng là rất ít vởi tỉ lệ sống từ 10 – 15%, thậm chí có những đợt trồng sau 1 – 2
năm khơng cịn một diện tích rừng nào sống được. Nguyên nhân chủ yếu do bãi bồi
nằm xa cửa sơng, sóng to, tỉ lệ bùn hóa cao, cộng với nhận thức của người dân chưa
cao, chưa ý thức được tầm quan trọng của rừng đã tổ chức vào rừng non khai thác thủy
hải sản, chặt rừng làm củi.
Qua thống kê, từ năm 1996 – 2000 chỉ có 214 ha nhưng kể từ năm 2006 – 2009
huyện đã trồng thêm được 284 ha RNM và từ 2016 - 2020, diện tích rừng phịng hộ
ven biển Hậu Lộc đạt hơn 373 ha, gần như phủ kín tồn bộ 12,5km dọc bờ biển. Đơn
cử như xã Đa Lộc, diện tích rừng che phủ đạt 287,66 ha; xã Ngư Lộc đạt 17,2 ha; xã
Hải Lộc đạt 63,96 ha…Trong những cánh rừng, một hệ sinh thái phong phú ni
dưỡng hàng chục lồi thủy hải sản có giá trị kinh tế cao như tơm, cua, vạng, trai, sò,
cá, rong câu… ngày càng đa dạng, phong phú.
Năm 2020, toàn xã Đa Lộc đã trồng 215,2 ha rừng, trong đó: Trồng bổ sung trên
diện tích trống là 97,9 ha; trồng bổ sung tầng cây cao là 61,7 ha; trồng bổ sung tầng
5
cây thấp là 55,6 ha. Bên cạnh đó, chú trọng cơng tác cải tạo, duy trì và phát triển gần
300 ha rừng tự nhiên và đã trồng.
Hiện nay, rừng ngập mặn tại Thanh Hóa chủ yếu là rừng trồng của các dự án và
chương trình trong nước và quốc tế. Tính tới hiện nay tỉnh cịn 827 ha bãi bồi quy
hoạch cho trồng rừng ngập mặn và khoảng 200 ha để trồng rừng trên đất cát. Các loài
được trồng ở vùng này chủ yếu là các loài thuộc các chi: Bần, Trang, Đước và Mắm
(Sở NN&PTNT Thanh Hóa 2017).
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn phân bố chủ yếu ở những khu lầy lội và có mơi trường nước lợ;
mức ôxi trong đất bùn/lầy thường thấp; khu vực thường xuyên bị ngập; nước ngọt
khan hiếm và độ mặn có thể rất cao: từ 30.000 tới 40.000 ppm (ppm = một phần triệu)
đối với nước biển bình thường, và lên đến 90.000 ppm ở những khu vực mà muối bị cô
đặc do hiện tượng bốc hơi của nước - trong khi độ mặn của nước chúng ta uống hằng
ngày thường vào khoảng 100 ppm.
Sự tồn tại của rừng ngập mặn phụ thuộc vào một số yếu tố, trong đó yếu tố địa
mạo được coi là quan trọng nhất tác động tới rừng ngập mặn cửa sông. Theo nghiên
cứu của Phan Nguyên Hồng và cs (1999, 2004), có 7 nhân tố liên quan đến sự hình
thành rừng ngập mặn bao gồm: nhiệt độ khơng khí, nền bùn, được che chắn bảo vệ,
nước mặn, biên độ triều, các dòng hải lưu và bờ biển.
- Nhiệt độ khơng khí
Nhiệt độ khơng khí có ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng, số lượng cá thể, lồi và
kích thước cây ngập mặn. Các lồi cây ngập mặn phong phú và có kích thước lớn
thường tập trung ở vùng xích đạo và cận nhiệt đới ẩm, là nơi có nhiệt độ khơng khí
trong năm cao và biên độ dao động nhiệt không lớn.
Sự tương quan của nhiệt độ đối với rừng ngập mặn thể hiện ở nhiệt độ nước, tức
là sự có mặt của rừng ngập mặn ở những vùng mà nhiệt độ nước tháng nóng nhất
khơng q 24oC. Bên cạnh đó, lượng mưa cũng là nhân tố quan trọng, có vai trị cung
cấp nguồn nước ngọt cho tăng trưởng và phát triển của cây ngập mặn. Những vùng có
lượng mưa cao cây ngập mặn phát triển tốt. Ngồi ra, gió cũng là nhân tố tác động tới
sự phân bố của thực vật ngập mặn cùng với sự ảnh hưởng tới độ thoát hơi nước, nhiệt
độ nước, gió mùa và xói lở bờ, đặc biệt là gió bão ở vùng nhiệt đới.
6
- Nước mặn
Độ mặn có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây ngập mặn. Khác với rừng trên cạn
thì nồng độ muối vừa phải là điều kiện tiên quyết có cây ngập mặn sinh trưởng tốt.
Nhiều nghiên cứu cho thấy cây ngập mặn có thể tồn tại được trong nước ngọt một thời
gian nào đó nhưng sinh trưởng của cây giảm dần, sau vài tháng nếu không được cung
cấp muối cây sinh trưởng kém, lá cây có nhiều chấm đen và vàng do sắc tố bị phân
hủy, lá sớm bị rụng. Hầu hết các cây ngập mặn đều sinh trưởng tốt ở độ mặn 25 - 50%
độ mặn nước biển. Khi mặn càng cao thì sinh trưởng càng kém, sinh khối của rễ, thân,
lá thấp dần, lá sớm bị rụng.
- Nền bùn
Thực tế, cây ngập mặn có thể mọc trên nền cát, than bùn, sỏi và rạn san hộ nhưng
đất bùn mềm vẫn là thích hợp nhất đối với sự phát triển của chúng. Các loại đất bùn
này thường nằm dọc vùng cửa sông ven biển, ven các vũng, vịnh.
- Che chắn và bảo vệ
Đây là nhân tố quan trọng vì nếu khơng có các đảo che chắn ở phía ngồi thì
sóng, gió dễ dàng đánh bạt các quả, hạt giống, cây con, trụ mầm làm cho chúng không
thể cố định trên bãi bùn được. Ở những vùng cửa sông ven biển, ven các vũng, vịnh có
đảo che chắn ở phía ngồi là vị trí rất thuận lợi cho rừng ngập mặn phát triển.
- Biên độ triều
Biên độ triều càng rộng thì thành phần quần xã rừng ngập mặn càng phong phú.
Biên độ triều thường đi đơi với địa hình khu vực tạo điều kiện cho rừng ngập mặn phát
triển, mở rộng theo chiều ngang. Do phụ thuộc vào biên độ triều, ở những nơi bờ biển
sâu thì phân vùng hẹp hơn nơi bờ biển thoải. Mặc dù nhân tố này không ảnh hưởng
trực tiếp về mặt sinh lý nhưng nó đóng vai trị quan trọng về mặt phân bố và cấu trúc
các quần xã.
- Các dòng hải lưu
Các dòng hải lưu là nhân tố chính giúp cho việc phát tán quả, hạt và trụ mầm
những loài cây ngập mặn dọc theo các vùng ven biển.
- Bờ biển nông
Thực tế, cây ngập mặn chỉ mọc trên đất triều khá nông, bởi vì cây con khơng thể
cố định được trong nước sâu. Mặt khác, phần lớn các bộ phận phía trên của cây cũng
không thể ngập nước sâu được.
7
1.1.3. Vai trò của rừng ngập mặn
a. Vai trò đối với phát triển kinh tế- xã hội
* Cung cấp thực phẩm
- Cung cấp thủy sản: theo (Ronnback 2005), 1 ha RNM đã cung cấp cho nền kinh tế:
+ 820kg tôm, thu được 6,912$
+ 86kg cua bể thu được 532$
+ 1200kg cá thu được 936$
+ 799kg ốc sò thu được 682$
- Cung cấp thực phẩm (mật ong, đường)
• Ví dụ: hoa đước → phấn → ong→ mật, đường
• Ví dụ: dừa nước → đường
Trong điều kiện đất tốt sẽ thu được 35,5 triệu đồng/ha/năm, điều này đã mang lại thu
nhập rất cao cho người dân nghèo các vùng ven biển có RNM.
* Cung cấp dược phẩm
RNM cung cấp hơn 21 loài cây dùng để làm thuốc nam chữa bệnh thơng thường.
Ví dụ: vỏ, thân, cành cây Đước có cơng dụng chữa bỏng và vết thương phần mềm, hạt
muống biển có dùng để giảm sốt.
* Cung cấp gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ
Đã từ lâu các loài thực vật này cung cấp cho các vùng ven biển gỗ xây dựng, lá
lợp nhà, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, chất đốt, thức ăn gia súc... Ở Việt Nam, trong
các loài CNM đã được thống kê có một số lồi có thể xếp vào các nhóm cơng dụng
chủ yếu sau:
• 30 lồi cây cho gỗ, than, củi
• 14 lồi cây cho tanin
• 24 lồi cây làm phân xanh, cải tạo đất hoặc giữ đất
• 21 lồi cây dùng làm thuốc
• 9 lồi cây chủ thả cánh kiến đỏ
• 21 lồi cây cho mật ni ong
• 1 lồi cho nhựa để sản xuất nước giải khát, đường, cồn
Những lồi cây cung cấp gỗ và có trữ lượng lớn là Mắm, Đước, Vẹt. Tùy vùng,
điều kiện sinh thái, kích thước khác nhau mà người dân có cách sử dụng khác nhau:
• Làm cột kèo, xẻ ván, làm nhà, đóng đồ dùng;
8
• Trong cơng nghiệp: làm nút chai, cốt mũ, cho sợi;
• Gỗ tạp cho vỏ bào làm ván ép, bột giấy;
• Làm ván các loại thuyền đi biển;
Có thể kể đến cây dừa nước rất đặc trưng và phổ biến với nhiều cơng dụng
• Lá dừa nước: lợp nhà; làm vách; làm các dụng cụ gia đình như gàu, chồi; lá
non để gói bánh;
• Cuống lá làm phao lưới đánh cá, vỏ ngồi cuống lá làm vật cách điện;
• Sợi đập từ cuống, bẹ lá làm dây thừng, dây chão bền, chịu mặn;
• Gỗ huỳnh, săng lẻ, sao nhẹ, bền, xẻ ván dài, ngâm trong nước mặn không bị
hà ăn nên được làm ván các loại thuyền đi trên biển;
* Tạo sinh kế cho người dân
Hệ sinh thái RNM cung cấp sự đa dạng về các loại hình kinh tế như:
- Phát triển và sản xuất lúa gạo
- Khai thác gỗ, củi, lá, cành cây RNM
- Khai thác các loài thủy sản đặc biệt: nuôi tôm, cua…
- Khai thác dược phẩm, năng lượng
- Phát triển du lịch RNM
b. Vai trò đối với hệ sinh thái
* RNM là môi trường sống cho nhiều loài động, thực vật
Nguồn thức ăn đầu tiên, phong phú và đa dạng cung cấp cho các loài hải sản là
xác hữu cơ thực vật dạng hạt, hoặc cịn gọi là mùn bã hữu cơ, đó là sản phẩm của quá
trình phân hủy xác thực vật, bao gồm: lá, cành, chồi, rễ…của các cây ngập mặn. Khi lá
còn ở trên cây đã có 1 số lồi nấm sống trên đó, một số chui sâu vào trong biểu bì, 1 số
sống trong mặt lá. Khi lá rụng xuống, sau 24h ngập nước triều đầu tiên, lá đã bị các vi
sinh vật (VSV) phân hủy.
VSV trong đất và RNM bao gồm vi khuẩn, nấm sợi, nấm men và xạ khuẩn đều
có khả năng phân huỷ các hợp chất ở lớp đất mặt như tinh bột, xenlulơzơ, pectin,
gelatin, casein, kitin có trong xác động vật và thực vật và một số hợp chất phức tạp
hơn như cacboxin methyl xenlulôzơ (CMC), các chất lighnoxenlulơzơ ở các mức độ
khác nhau và khống hố nhanh các chất này nhờ khả năng sinh các enzym ngoại bào
mạnh như xenlulaza, amylaza, proteinaza, kitinaza.
Một số nấm sợi phân giải được các hợp chất phốt pho khó tan. Chúng phân hủy
9
các mùn bã cây tại chỗ, cung cấp thức ăn cho hệ động, thực vật RNM rất phong phú ở
các kênh rạch và vùng biển nông. Những chất thải rắn trong sinh hoạt, y tế, công
nghiệp, nông nghiệp cùng với các hóa chất dư thừa từ nội địa theo sơng ra RNM được
giữ lại nhờ VSV phân hủy, biến chúng thành thức ăn cho hệ sinh vật ở đây và làm
trong sạch nước biển. Người ta đã ví RNM như quả thận khổng lồ lọc các các chất thải
cho môi trường ven biển. Bên cạnh VSV, giun tròn cũng tham gia tích cực trong q
trình phân hủy. Số liệu của Nguyễn Trung Tú cho thấy có hơn 264 cá thể giun tròn
trên một lá đước đang được phân hủy, còn trên lá mới rụng chỉ có 5 cá thể. Trong thời
gian lá bị phân hủy thành các mẩu vụn nhỏ, trên mặt mỗi mẩu vụn này được bọc 1 lớp
áo vi sinh vật. Đây là đơn vị dinh dưỡng có hàm lượng protein cao, và cũng là cơ sở
cho chuỗi thức ăn phân hủy ở các mức độ khác nhau, đặc biệt là các động vật ăn mùn
bã như thân mềm, cua, giun nhiều tơ và một số loài cá.
Sự suy kiệt của RNM là một nguyên nhân chính dẫn đến suy kiệt đời sống thủy
sinh vì RNM khơng cịn để đóng vai trị như vườn ươm hay chỗ kiếm ăn cho những
sinh vật thủy sinh nhỏ. Kết quả là, trữ lượng thủy sản không thể được tái tạo. Sản
lượng cá, tơm, động vật có vỏ và cua sẽ giảm khi diện tích rừng giảm. Khơng có các
sinh vật thủy sinh nhỏ vào thời điểm này nghĩa là khơng có nguồn cá để đánh bắt trong
tương lai.
* Du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học
- Tại Việt Nam những năm gần đây khách du lịch có xu hướng tìm đến tham quan,
nghiên cứu các khu RNM và nguồn lợi ngành du lịch thu được cũng tăng lên. Một số
địa điểm du lịch thu hút khách du lịch như RNM Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh),
RNM Vàm Sát (thành phố Hồ Chí Minh), RNM hịn Bảy Cạnh – Cơn Đảo (Bà Rịa –
Vũng Tàu), RNM ven biển An Thạnh Nam (Sóc Trăng).
- Tuy nhiên, các hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hệ sinh thái RNM
như:
+ Ý thức tự giác bảo vệ môi trường của khách du lịch còn kém, xả rác thải bừa bãi
tại các khu du lịch, làm ô nhiễm môi trường xung quanh.
+ Thêm vào đó, các hoạt động du lịch kéo theo vơ vàn các dịch vụ, gây nên tình
trạng phá hủy cảnh quan tự nhiên để phát triển phục vụ cho các mục đích kinh
doanh… Mặt khác các hoạt động du lịch nhiều khi còn làm ảnh hưởng đến tập quán
sinh hoạt của người dân bản địa.
10
* Đa dạng sinh học
Bản thân RNM là một trong các dạng tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo.
Kéo theo nó là sự quần tụ của nhiều lồi sinh vật khác, từ những lồi động vật khơng
xương sống kích thước nhỏ đến những lồi động vật có xương sống kích thước lớn, từ
những lồi sống trong nước biển đến những lồi sống trên cạn. Điều đó nói lên rằng,
RNM khơng chỉ là nơi cư trú mà cịn là nơi cung cấp nguồn dinh dưỡng, hỗ trợ cho sự
tồn tại và phát triển phong phú của các quần thể sinh vật cửa sơng ven biển; đồng thời
cịn là nơi “ương ấp” những cơ thể non của nhiều loài sinh vật biển, nơi duy trì đa
dạng sinh học cho biển.
Sinh vật sống trong RNM khơng những có số lượng lồi đơng mà trong nội bộ
mỗi lồi cịn có những biến dị phong phú dễ thích nghi với những nơi ở khác nhau,
nguồn sống khác nhau và điều kiện sống biến đổi muôn màu. Bởi vậy RNM là nơi lưu
trữ nguồn gen giàu có và có giá trị khơng chỉ cho các hệ sinh thái trên cạn mà cho cả
vùng biển ven bờ. Riêng các RNM Châu Á bước đầu đã thống kê được 1.918 lồi sinh
vật, trong đó vi khuẩn, tảo 100 lồi; thực vật 208 lồi; động vật khơng xương sống ở
nước 491 lồi, cơn trùng và nhện 500 lồi, động vật có xương sống 520 lồi. Những
nhóm có nhiều loài được kể đến là tảo (65 loài), thực vật hai lá mầm (110 loài), giáp
xác (229 loài), thân mềm (211 lồi), chim (117 lồi) và đơng nhất là cơn trùng và nhện
(500 lồi). Ếch nhái, da gai kém đa dạng nhất, chỉ có 1 – 2 lồi. Số lượng các loài sinh
vật nổi vận động theo thuỷ triều vào RNM biến động lớn theo thời gian và theo các địa
điểm tương tự như nhiều nơi khác trên thế giới. Cá trong RNM chủ yếu là những loài
sống định cư ở những nơi còn tồn đọng nước hay các đầm nuôi thuỷ sản, trừ những
“khách vãng lai” ra vào theo thuỷ triều. Tương tự như cá, động vật đáy thường là
những loài sống định cư cả đời hoặc ở phần lớn những giai đoạn phát triển sớm của
chúng trong RNM. Đối với chim, một số loài là cư dân chính thức của RNM. Nhiều
lồi như mịng két, ngỗng, vịt trời, giang, sếu… là những chim di cư từ phương Bắc về
tránh rét trong mùa đơng.
c. Vai trị đối với mơi trường
* Điều hịa khí hậu
Các quần xã RNM là một tác nhân làm cho khí hậu dịu mát hơn, giảm nhiệt độ
tối đa và biên độ nhiệt, cụ thể là:
• Giảm tốc độ bốc hơi nước → giảm độ mặn trong đất và nước
11
• Giảm tốc độ gió → giảm sa mạc hóa do cát di chuyển sẽ vùi lấp kênh rạch,
đồng ruộng
RNM có khả năng lưu giữ CO2 cao (RNM 15 tuổi giảm được 90,24 tấn
CO2/ha/năm), đồng thời cịn có khả năng cân bằng lượng CO2 và O2 trong khí quyển.
RNM có khả năng làm chậm dòng chảy và làm giảm tác hại của sóng nhờ hệ thống rễ
chằng chịt, đa dạng hình dáng (hệ thống chống của các lồi đước, hệ thống đầu gối của
các loài vẹt, hệ thống rễ thở của các loai mắm và bần...) và tầng tán dày.
* Phân hủy chất thải
Nhờ vi sinh vật trong RNM, chất thải từ nội địa chuyển ra được phân hủy, cung
cấp dinh dưỡng cho nhiều loại sinh vật và làm môi trường trong sạch. Vi sinh vật trong
RNM gồm nhiều loại, tiêu biểu là những loại phổ biến sau: nấm men, nấm sợi và vi
khuẩn.
• Nấm sợi: phân giải các hợp chất P khó tan, phân hủy mùn bã cây tại chỗ
• Nấm men, vi khuẩn: có hoạt tính kháng sinh mạnh, ức chế các vi sinh vật gây
bệnh, làm sạch vùng ven biển
* Giảm thiểu tác hại của sóng thần, bão, nước biển dâng và hạn chế xâm nhập mặn
RNM có chức năng chống lại sự tàn phá của sóng thần nhờ hai phương thức khác
nhau. Thứ nhất, khi năng lượng sóng thần ở mức trung bình, những cây ngập mặn vẫn
có thể đứng vững, bảo vệ hệ sinh thái của chính mình và bảo vệ cộng đồng dân cư sinh
sống đằng sau chúng. Có được như vậy là vì các cây ngập mặn mọc đan xen lẫn nhau,
rễ cây phát triển cả trên và dưới mặt đất cộng với thân và tán lá cây cùng kết hợp để
phân tán sức mạnh của sóng thần. Thứ hai, khi năng lượng sóng thần đủ lớn để có thể
cuốn trơi những cánh RNM thì chúng vẫn có thể hấp thụ nguồn năng lượng khổng lồ
của sóng thần bằng cách hy sinh chính mình để bảo vệ cuộc sống con người. Rễ cây
ngập mặn có khả năng phát triển mạnh mẽ cả về mức độ rậm rạp và sự dàn trải. Khi
cây ngập mặn bị đổ xuống thì rễ cây dưới mặt đất tạo ra một hệ thống dày đặc ngăn
cản dòng nước. Tổ chức “Friend of the Earth” cho rằng, bảo vệ những cánh RNM là
cách giải quyết duy nhất để bảo vệ dân cư vùng ven biển chống lại sóng và các đe doạ
khác trong tương lai (Scheer 2005). Theo khảo sát của IUCN (2005) tại những vùng bị
tác động của sóng thần cho thấy: những vùng ven biển có RNM rậm, có các vành đai
cây phịng hộ như phi lao, dừa, cọ thì thiệt hại về người và tài sản ít hơn rất nhiều so
với những nơi mà các hệ sinh thái ven biển bị suy thoái, hoặc chuyển đổi đất sang mục
12
đích sử dụng khác như ni tơm hay xây dựng khu du lịch. RNM có khả năng kiểm
sốt lũ nhờ hệ thống rễ chằng chịt nhiều công dụng và trải rộng (như rễ thở trong
khơng khí giúp cây trao đổi khí khi triều xuống; rễ chống giúp giữ thân cây thẳng đứng
trong điều kiện đất bùn và chịu tác động của thủy triều). Nhờ có RNM mà q trình
xâm nhập mặn diễn ra chậm và trên phạm vi hẹp, vì khi triều cao, nước đã đã lan toả
vào trong những khu RNM rộng lớn; hệ thống rễ dày đặc cùng với thân cây đã làm
giảm tốc độ dòng triều, tán cây hạn chế tốc độ gió. Nhưng hiện nay, do nhiều vùng
RNM đã bị phá để sản xuất nông nghiệp khiến cho nước mặn theo dịng triều lên được
gió mùa hỗ trợ đã vào sâu trong các dịng sơng với tốc độ lớn kèm theo sóng, gây ra
xói lở bờ sơng và các chân đê.
* Ngăn chặn xói mịn, lắng đọng trầm tích, mở rộng đất liền
Rễ cây ngập mặn chằng chịt, đặc biệt là những quần thể thực vật tiên phong mọc
dày đặc có tác dụng làm giảm vận tốc dịng chảy tạo điều kiện cho trầm tích bồi tụ
nhanh hơn ở các vùng cửa sông ven biển. Chúng vừa ngăn chặn có hiệu quả hoạt động
cơng phá bờ biển của sóng, đồng thời là vật cản làm cho trầm tích lắng đọng. Ví dụ,
hàng năm vùng cửa sơng Hồng tại Ba Lạt tiến ra biển 60-70 m, một số xã ở tỉnh Tiền
Giang, Bến Tre đất bồi tiến ra biển 25-30 m, Trà Vinh, Sóc Trăng 15-30 m, Bạc Liêu,
Cà Mau 30-40 m.
1.2. Tổng quan về rác thải nhựa
1.2.1. Khái niệm về rác thải nhựa
Về mặt luật pháp, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quan trọng như Luật tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo (2015), Luật bảo vệ môi trường (2014) đề cập đến
quản lý chất thải, rác thải hay kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển. Trong đó, chất thải
là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động
khác.
Theo Nguyễn Văn Phức (2008), chất thải rắn bao gồm tất cả các chất thải ở dạng
rắn, phát sinh do các hoạt động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng
khơng cịn hữu ích hay khi con người không muốn sử dụng nữa. Cho tới thời điểm
hiện nay, Việt Nam chưa có chưa có chính sách hay văn bản pháp luật điều chỉnh riêng
cho rác thải biển hay rác thải khó phân hủy mà đối tượng này được đặt trong nhóm
chất thải và chất thải rắn.
Mỗi năm, thế giới thải ra 300 triệu tấn rác thải nhựa, gần 1/3 số túi nilon con
13
người thải ra không được thu gom và xử lý. Hơn 9,1 tỷ tấn rác thải nhựa đang tích tụ
trên Trái đất. Tính trung bình, mỗi phút thế giới thiêu thụ 1 triệu chai nhựa… Rác thải
nhựa và túi nilon thải ra môi trường đang tăng lên theo cấp số nhân. Chúng đang từng
ngày, từng giờ tàn phá, hủy diệt môi trường sống của con người và cả thế giới động
vật đặc biệt là sinh vật biển. Rác thải nhựa (RTN) trên biển là một trong những vấn đề
môi trường nghiêm trọng và cấp bách nhất hiện nay. RTN gây ô nhiễm các môi trường
sống tự nhiên trên cạn, nước ngọt, biển thậm chí cả đáy biển sâu. Hầu hết nhựa đều nổi
trong nước nên một lượng lớn mảnh vụn nhựa tích tụ trên mặt biển và được sóng hoặc
dịng chảy đẩy vào ven bờ. Việt Nam có khối lượng RTN xả ra biển dao động trong
khoảng 0,28-0,73 triệu tấn/năm, tương đương 6% tổng lượng RTN ra biển và đứng thứ
4 trên 20 quốc gia cao nhất.
Với lượng rác thải phát sinh bao gồm cả rác thải khó phân hủy hiện nay có 3 cách
để xử lý chính là đốt, chôn lấp và tái chế. Khi không được thu gom, rác sẽ bị thải vào
mơi trường khơng được kiểm sốt sẽ bị thải xuống hồ, kênh, sông hay biển hoặc sẽ
hình thành những bãi rác tự phát ngay trên lịng đường dân cư.
Chỉ số tiêu thụ nhựa trên đầu người tại Việt Nam tăng nhanh từ 3,8kg/năm/người
năm 1990, tăng lên 54 kg/năm/người vào năm 2018, trong đó 37,43% sản phẩm là bao
bì và 29,26% là đồ gia dụng (Hiệp hội nhựa Việt Nam, 2019). Trên thực tế hiện nay,
Việt Nam chưa có nghiên cứu hoặc thống kê định lượng nào về lượng RTN tại các
vùng biển ven bờ, trong đó có các Khu bảo tồn biển, là khu vực chịu ảnh hưởng do ô
nhiễm rác thải trên biển.
Việt Nam là một trong 5 quốc gia hàng đầu phải chịu trách nhiệm cho khoảng 13
triệu tấn rác nhựa được thải ra đại dương mỗi năm – đây là nhận định của ông Albert
T. Lieberg, trưởng đại diện Tổ chức Liên Hiệp Quốc (FAO) ở Việt Nam. Ước tính
riêng Việt Nam lượng rác thải nhựa đổ ra biển mỗi năm khoảng 0,28 – 0,73 triệu
tấn/năm (chiếm gần 6% tổng lượng rác thải nhựa xả ra biển của thế giới). Việt Nam
đang đối mặt với nhiều nguy cơ từ rác thải nhựa, với con số “khổng lồ” 1,8 triệu tấn
chất thải nhựa được tạo ra ở Việt Nam/năm và lượng nhựa tiêu thụ này cịn tăng.
Trung bình mỗi phút trên thế giới có khoảng 1 triệu chai nhựa được bán ra, mỗi
năm có khoảng 5000 tỷ túi nilon được tiêu thụ. Còn tại Việt Nam, bình quân mỗi hộ
gia đình sử dụng khoảng 1kg túi nilon/tháng. Một điều đáng lưu ý là việc phân loại,
thu hồi và xử lý rác thải tại Việt Nam còn rất hạn chế. Lượng chất thải nhựa và túi
14
nilon ở Việt Nam, chiếm khoảng 8-12% chất thải rắn sinh hoạt. Nhưng 10% số lượng
chất thải nhựa và túi nilon khơng được tái sử dụng mà thải bỏ hồn tồn ra ngồi mơi
trường. Lượng chất thải nhựa và túi nilon thải bỏ ở Việt Nam xấp xỉ khoảng 2,5 triệu
tấn/năm. Đây là một “gánh nặng” cho môi trường, thậm chí có thể dẫn đến thảm họa
“ơ nhiễm trắng” mà các chuyên gia đã gọi.
Xét riêng trong lĩnh vực y tế, quá trình khám, chữa bệnh và sinh hoạt hàng ngày
như các hoạt động sinh hoạt của nhân viên y tế, người bệnh và người nhà người bệnh,
người sử dụng dịch vụ y tế từ các hoạt động chuyên môn như bao bì, dụng cụ bao gói,
chứa, đựng thuốc, hóa chất, trang thiết bị, vật tư, vật liệu, đồ dùng trong y tế hoặc các
hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hóa chất…
cũng làm phát sinh rác thải nhựa ra ngồi mơi trường.
Theo thống kê chưa đầy đủ của Bộ y tế, có khoảng 5% rác thải y tế là rác thải
nhựa. Mỗi ngày, có khoảng 22 tấn chất thải nhựa được thải ra từ các hoạt động y tế.
Tại hội nghị trực tuyến ngày 18/08/2019, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến
cho biết: Ô nhiễm chất thải nhựa ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường, sinh thái và
sức khỏe con người. Ước tính có hơn 700.000 lồi sinh vật trên thế giới bị ảnh hưởng
tiêu cực do ô nhiễm chất thải nhựa và ngành y tế cũng cần phải có trách nhiệm trong
vấn đề này.
Thanh Hóa có 102km đường bờ biển, trong đó, bờ biển Hậu Lộc chiếm khoảng
hơn 20km, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, khai thác nguồn lợi từ biển.
Thế nhưng, các doanh nghiệp cũng như người dân vẫn chưa thực sự quan tâm đến mơi
trường biển. Thực tế cho thấy, tình trạng một số doanh nghiệp xả thải chưa qua xử lý
ra môi trường biển, người dân vô tư đổ các loại rác như túi ni lơng, chai nhựa...dùng
một lần khó phân hủy ra biển vẫn còn tồn tại, dẫn đến các tác động tiêu cực đến môi
trường biển. Nhằm bảo đảm ngăn ngừa việc xả rác thải nhựa ra biển từ các nguồn thải
trên đất liền và từ các nguồn thải trên biển. Các mục tiêu của UBND tỉnh Thanh Hóa
đề ra đến năm 2025, giảm thiểu 50% rác thải nhựa trên biển, thu gom 50% ngư cụ khai
thác bị mất hoặc vứt bỏ, 50% các khu, điểm du lịch, cơ sở sản xuất kinh doanh lưu trú
du lịch và dịch vụ du lịch khác ven biển không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần
và túi nilon khó phân hủy. Hướng tới năm 2030 giảm 75% rác thải nhựa trên biển, thu
gom 75% ngư cụ bị vứt bỏ và 100% các khu du lịch và dịch vụ ven biển không sử
dụng sản phẩm nhựa và túi nilon. Song song, kết hợp tổ chức chiến dịch phát động thu
15
gom làm sạch bãi biển, khu bảo tồn, tối thiểu một năm hai lần. Quan trắc định kỳ 2
năm/lần hiện trạng rác thải nhựa trên biển
Tình trạng rác thải nhựa, túi ni lông không được xử lý đổ ra biển ngày càng có xu
hướng gia tăng. Ở khu vực bờ biển xã Ngư Lộc, Minh Lộc, Hải Lộc và rừng ngập mặn
xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc (Thanh Hóa), rác thải đã và đang đe dọa đến hệ sinh thái
biển, khiến môi trường biển ô nhiễm đến mức báo động. Do đó, trước mắt cần hạn chế
sử dụng rác thải nhựa, đồng thời cần thường xuyên tổ chức thu dọn, xử lý lượng rác
thải tồn đọng.
Hiện nay, ước tính mỗi ngày tại xã Ngư Lộc thải ra khoảng 12 tấn rác các loại,
trong đó chủ yếu là rác thải rắn như túi nilon, đồ nhựa, xốp, kim loại khó phân hủy.
Phần lớn số rác thải này được đội môi trường của xã đến tận gia đình (mỗi nhân khẩu
phải đóng 10.000 đồng/tháng tiền thu gom rác - P.V) thu gom chuyển đi nơi khác để
xử lý. Còn lại số người dân sống ven đê biển và ngư dân đi biển khi vào bờ vẫn có thói
quen xả rác thải ra biển, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Nguy hại hơn, khi xã Đa Lộc có khoảng 400 ha rừng phịng hộ ngập mặn ven
biển với chức năng chắn sóng, chắn gió bảo vệ đê biển, bảo vệ người dân. Suốt một
thời gian dài, có khoảng 100 ha của cánh rừng này đang bị bóp nghẹt sự sống bởi rác
thải từ túi nilon, quần áo, bao bì… khiến cánh rừng với chức năng phịng vệ lâm vào
tình trạng cây chậm phát triển, gãy đổ và chết dần.
1.2.2. Các nghiên cứu về rác thải khó phân hủy và những tác động của rác thải
tới hệ sinh thái rừng ngập mặn
* Những nghiên cứu trên thế giới
Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái (HST) chuyển tiếp giữa môi trường biển
và môi trường nước ngọt, HST RNM có vai trị to lớn về kinh tế - xã hội và sinh thái môi trường. HST RNM cho năng suất sinh học cao, là nơi cung cấp nguồn vật liệu hữu
cơ cho hệ động vật, đảm bảo duy trì ổn định sự đa dạng sinh học của vùng biển và ven
biển, góp phần đảm bảo thực hiện đầy đủ các dịch vụ hệ sinh thái vốn có của chúng.
Tuy nhiên, chất lượng RNM, sự sinh trưởng và phát triển của cây ngập mặn đang bị
suy thoái do nhiều nguyên nhân như tác động của con người, biến đổi khí hậu và ơ
nhiễm mơi trường, đặc biệt là ô nhiễm nhựa.
Nghiên cứu “Marine Debris situation in Semila Beach, the South of Thailand”
được thực hiện tại bờ biển Samila với sự tham gia của 18 nhà nghiên cứu, các học viên