Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tiểu luận pháp luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

SƯ PHẠM KĨ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HCMC University of Technology and Education

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT. LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN

MÃ MÔN HỌC: GELA220405_20
THỰC HIỆN: NHÓM 01
LỚP: THỨ 4 TIẾT 1-2
GVHD: TH.S VÕ THỊ MỸ HƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2022


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021-2022
Nhóm: 01 ( Lớp thứ 4 – Tiết 1-2)
Tên đề tài: Kết hôn trái pháp luật. Lý luận và thực tiễn.

STT

HỌ VÀ TÊN SINH

MÃ SỐ SINH


VIÊN

VIÊN

TỈ LỆ %
HỒN
THÀNH

1

Nguyễn Ngọc Bích Thủy

20116336

100%

2

Đặng Thị Anh Thư

20116338

100%

3

Ngơ Lê Bảo Trâm

20116091


100%

4

Trần Thủy Trúc

20116089

100%

5

Lê Kim Xuyến

20116357

100%

6

Lê Thị Kim Yến

20116358

100%

Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
- Trưởng nhóm: Đặng Thị Anh Thư SĐT: 0373913129
Nhận xét của Giảng viên:

…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Ngày 11 tháng 05 năm 2022


MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 1
3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Kết cấu đề tài .............................................................................................. 2
B. NỘI DUNG .................................................................................................... 4
PHẦN 1 KIẾN THỨC LÝ LUẬN : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT
NAM .................................................................................................................. 4
1.1

Quan niệm về kết hôn trái pháp luật ................................................. 4

1.1.1

Cơ sở xác định việc kết hôn trái pháp luật ..................................... 4

1.1.2

Quan niệm về kết hôn trái pháp luật ............................................... 6

1.2


Những yếu tố tác động đến việc kết hôn trái pháp luật ................... 7

1.2.1

Kinh tế - xã hội ................................................................................ 7

1.2.2

Cơ chế quản lý và pháp luật ........................................................... 7

1.2.3

Văn hóa truyền thống ...................................................................... 7

1.2.4

Hội nhập quốc tế ............................................................................. 8

1.2.5

Sự phát triển của khoa học – công nghệ ......................................... 8

1.3

Hệ quả của việc kết hôn trái pháp luật.............................................. 9

1.3.1

Hệ quả về mặt pháp lý..................................................................... 9


1.3.2

Hệ quả về mặt xã hội..................................................................... 10

1.4

Biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật............................................ 11

1.4.1

Khái niệm biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật......................... 11

1.4.2

Đặc điểm của biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật ................... 11

1.4.3

Các biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật ................................... 12


PHẦN 2: KIẾN THỨC VẬN DỤNG: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT
HIỆN HÀNH VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG .............................................................................................................. 15
2.1

Thực trạng các trường hợp kết hôn trái pháp luật và điều chỉnh

pháp luật ở Việt Nam hiện nay .................................................................. 15
2.1.1


Kết hôn trái pháp luật do vi phạm độ tuổi .................................... 15

2.1.2

Kết hôn trái pháp luật do vi phạm về sự tự nguyện ...................... 17

2.1.3

Kết hôn với những người đang có vợ hoặc có chơng ................... 19

2.1.4

Kết hơn với những người mất năng lực hành vi dân sự................ 21

2.1.5

Kết hơn giữa những người cùng dịng máu về trực hệ, những

người có họ trong phạm vi ba đời hoặc đã từng có quan hệ thích thuộc.. 23
2.1.6

Kết hơn giữa những người cùng giới tính ..................................... 25

2.1.7

Kết hơn trái pháp luật do vi phạm về đăng kí kết hơn .................. 27

2.2


Vấn đề hủy kết hôn trái pháp luật ................................................... 28

2.2.1

Người có quyền u cầu hủy kết hơn trái pháp luật ..................... 28

2.2.2

Xử lý cụ thể với từng trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật ....... 29

2.2.3

Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật ................... 31

C. KẾT LUẬN .................................................................................................. 32
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 35


A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hơn nhân và gia đình là những hiện tượng xã hội ln được các nhà triết học,
xã hội học, luật học nghiên cứu, là một hình thái đặc biệt của quan hệ con người,
nó khơng chỉ phản ánh các giá trị của một chế độ xã hội nhất định mà còn là kết
quả chung thể hiện sự tiến bộ, văn minh của quốc gia đó. Hơn nhân là cơ sở của
gia đình, cịn gia đình là tế bào của xã hội mà trong đó là sự kết hợp chặt chẽ,
hài hịa lợi ích của mỗi công dân, Nhà nước và xã hội.
Xuất phát từ vị trí, vai trị quan trọng của gia đình trong đời sống xã hội, Đảng
và Nhà nước luôn luôn dành sự quan tâm to lớn đối với vấn đề hơn nhân và gia
đình.

Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan,
do ảnh hưởng của phong tục tập quán lạc hậu, ảnh hưởng xấu của chế độ hôn
nhân tư sản, do ý thức pháp luật của quần chúng cịn hạn chế, trình độ dân trí
thấp, việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với quan hệ hơn nhân và
gia đình ở nhiều địa phương còn hạn chế... đã khiến cho việc kết hôn trái pháp
luật vẫn không ngừng tồn tại, đặc biệt là ở những vùng có dân trí thấp.
Vấn đề này là một hiện tượng nan giải, xảy ra khá phổ biến ở nước ta, là một
vấn đề thực tế yêu cầu các nhà làm luật, áp dụng luật cần phải nghiên cứu một
cách nghiêm túc. Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề, nhóm em
xin lựa chọn đề tài “Kết hôn trái pháp luật – Lý luận và thực tiễn” nhằm tìm hiểu
rõ về những vấn đề trong hôn nhân, đặc biệt là hôn nhân trái pháp luật và những
hậu quả cũng như các chế tài pháp luật cho vấn đề này.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ khái niệm kết hôn trái
pháp luật cũng như đường lối giải quyết việc kết hôn trái pháp luật. Nghiên cứu
một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và các quy định về vấn đề kết hôn trái
pháp luật. Phân tích, đánh giá, nhìn nhận thực trạng và xu hướng phát triển các
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trên cơ sở đó đưa ra các
1


giải pháp, kiến nghị góp phần hồn thiện chính sách pháp luật của Nhà nước về
vấn đề kết hôn trái pháp luật và khắc phục hậu quả của kết hôn trái pháp luật.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần phải giải quyết được
những nhiệm vụ cụ thể sau:
 Nghiên cứu một số vấn đề lý luận kết hôn trái pháp luật như quan niệm
kết hôn hợp pháp kết hôn trái pháp luật; những yếu tố tác động tới tình
trạng kết hơn trái pháp luật, hệ quả của việc kết hôn trái pháp luật và
hướng xử lý ...
 Đánh giá thực trạng tình hình kết hơn trái pháp luật trong xã hội hiện nay,

các quy định pháp luật thực định cũng như việc áp dụng pháp luật trong
việc xử lý các vi phạm.
 Đánh giá chung về nhu cầu và phương hướng hồn thiện pháp luật hơn
nhân và gia đình về kết hơn cũng như kết hơn trái pháp luật. Qua đó kiến
nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận sử dụng chung cho mọi đề tài khoa học là phương pháp
biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin và tiểu luận này cũng khơng nằm
ngồi thơng lệ đó. Đồng thời, sử dụng các phương pháp bổ trợ như phương pháp
so sánh tổng hợp, đổi chiếu, lịch sử để nhằm đánh giá vấn đề một cách khách
quan, toàn diện nhất. Trên cơ sở phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá về
cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật điều chỉnh các quan hệ kết hôn trái pháp
luật, đặc biệt đánh giá, phân tích về thực trạng pháp luật Việt Nam điều chỉnh
vấn đề này.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
tiểu luận gồm 2 phần chính:
Phần 1: Kiến thức lý luận: Một số vấn đề lý luận chung về kết hôn trái pháp luật
theo pháp luật Việt Nam.
2


Phần 2: Kiến thức vận dụng: Thực trạng pháp luật hiện hành về kết hôn trái
pháp luật và thực tiễn áp dụng.

3


B. NỘI DUNG
PHẦN 1 KIẾN THỨC LÝ LUẬN : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG

VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1 Quan niệm về kết hôn trái pháp luật
1.1.1 Cơ sở xác định việc kết hôn trái pháp luật
Về khái niệm, hôn nhân là một hiện tượng xã hội mang tính giai cấp. Theo
Luật Hơn nhân và gia đình hơn nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và
một người đàn bà trên ngun tắc hồn tồn bình đẳng và tự nguyện, đảm bảo
điều kiện theo quy định của pháp luật, nhằm chung sống với nhau suốt đời và
xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ và hạnh phúc. Cụ thể, khoản 1 Điều 3 Luật
Hơn nhân và gia đình 2014 giải thích: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng
sau khi đã kết hôn”.
Trải qua các thời kỳ khác nhau, quan hệ hôn nhân được điều chỉnh bởi những
tập quán, những ước lệ, đây là thời kỳ hôn nhân huyết thống. Trong quá trình
phát triển, bắt đầu xuất hiện những quy định về cầm kết hôn giữa những thế hệ
trực hệ, dần dần cấm kết hôn giữa cả những thế hệ bàng hệ, giữa anh chị em ruột
với nhau. Cho đến giai đoạn phồn thịnh của tơn giáo thì những trật tự tơn giáo
cịn có sức mạnh cưỡng chế, áp đặt hơn nhiều so với các tập tục, ước lệ trước
kia. Đến thời kỳ này, kết hơn khơng cịn là một sự kết hợp tự nhiên giữa những
chủ thể khác giới mà đã trở thành một nghi thức tôn giáo. Xã hội phát triển đến
thời kỳ phong kiến, hôn nhân mang tính chất dân sự, tức là sự bày tỏ ý chí của
các bên. Sự quyết định của cha mẹ là yếu tố bắt buộc trong quan hệ hôn nhân,
giữa hai gia đình thì nhất định là phải mơn đăng hộ đổi... Và khi ấy, để xác lập
quan hệ hôn nhân phải tuân theo những nghi thức cưới hỏi nhất định.
Đến khi có sự xuất hiện của pháp luật thì quan hệ hơn nhân và gia đình mới
chính thức được xem xét trên khía cạnh một quan hệ pháp luật về hơn nhân và
gia đình. Khi đó, quan hệ pháp luật hơn nhân và gia đình là những quan hệ phụ
thuộc chặt chẽ vào những quy định pháp luật. Về mặt thuật ngữ, hôn nhân trái
pháp luật phải dựa trên khái niệm hôn nhân hợp pháp. Nhà nước đã sử dụng
4



pháp luật để điều chỉnh những quan hệ xã hội tự nhiên nhằm đưa các quan hệ xã
hội tự nhiên phát triển theo những hướng nhất định, có lợi cho sự phát triển
chung của xã hội
Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng có đăng kí
kết hơn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định, cụ thể là vi
phạm một trong các quy định tại Điều 8 và Điều 5 Luật Hơn nhân và gia đình
năm 2014. Cụ thể:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 5. Bảo vệ chế độ hơn nhân và gia đình
1. Quan hệ hơn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của
Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng
với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung sống
như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi
với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng
của chồng;
5



đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương
mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản
vơ tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hơn nhân và gia đình để mua bán
người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục
đích trục lợi.
1.1.2 Quan niệm về kết hôn trái pháp luật
Trước hết cần khẳng định rằng, kết hôn trái pháp luật là một khái niệm pháp
lý được pháp luật quy định và điều chỉnh bởi Luật Hơn nhân và gia đình. Tuy
nhiên, đứng trên góc độ lý luận để tìm hiểu những quan niệm sâu xa của vấn đề
này thì cần đặt nó trong sự tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị xã
hội của mỗi thời kỳ.
Có thể khẳng định quan niệm về hôn nhân và kết hôn là một vấn đề chịu tác
động rất lớn bởi những yếu tố khác nhau trong xã hội. Yếu tố đầu tiên có thể kể
đến đó chính là pháp luật. Pháp luật chỉ đưa ra một khung pháp lý mà giới hạn
của nó chính là những trật tự cơng kia. Trong phạm vi khung pháp lý đó, mọi sự
thỏa thuận, sự tự định đoạt đều được tôn trọng và thừa nhận. Quan niệm về hôn
nhân hợp pháp cũng như cơ sở để xác định kết hôn trái pháp luật không chỉ căn
cứ bởi những tiêu chỉ chung như đạo đức, chính trị, xã hội. ngun tắc nhân đạo
hay mục đích của hơn nhân... Mà hơn hết, những quan niệm đó phải ln gắn
với yếu tố tình cảm, trách nhiệm, sự yêu thương gần bỏ với nhau giữa những
thành viên trong gia đình. Ở Việt Nam chúng ta là một nước Á Đông điển hình
với hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa quy định về kết hôn trái pháp luật là
những trường hợp kết hôn vi phạm về các điều kiện kết hơn. Theo đó, kết hơn
trái pháp luật theo quan niệm của Việt Nam chính là việc xác lập quan hệ vợ

chồng có đăng ký kết hơn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy
6


định, cụ thể là vi phạm một trong những điều kiện sau: vi phạm điều kiện về độ
tuổi, vi phạm điều kiện về yếu tố tự nguyện thuộc các trường hợp cấm kết hôn;
vi phạm các điều kiện về đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Những
cơ sở đó được hình thành từ chính cuộc sống và con người Việt Nam, dựa trên
những yếu tố về văn hóa, về sự phát triển sinh học của con người, sự phát triển
của kinh tế xã hội...
1.2 Những yếu tố tác động đến việc kết hôn trái pháp luật
1.2.1 Kinh tế - xã hội
Kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng và có tầm ảnh hưởng lớn, trực
tiếp và mạnh mẽ đối với con người và đến mọi mối quan hệ trong xã hội, trong
đó có quan hệ hơn nhân và gia đình. Đặt mục tiêu kinh tế lên hàng đầu khiến
người ta dễ bỏ qua lý lẽ sống, những chuẩn mực giá trị của gia đình, của giá trị
hơn nhân.
Con người có thể thỏa thuận các hợp đồng kết hơn mang tính thỏa thuận về
những mục đích kinh tế mà phớt lờ, xem nhẹ hôn nhân dẫn đến gia đình khơng
hạnh phúc, đổ vỡ, làm mất đi chức năng vốn có từ lâu của gia đình.
Chính vì những lí do đó mà dẫn đến vi phạm các quy định pháp luật về hơn
nhân là việc khó tránh khỏi.
1.2.2 Cơ chế quản lý và pháp luật
Con người là nguồn gốc dẫn đến các mối quan hệ của xã hội, việc quản lý con
người có nhiều phức tạp, cần phải có một cách quản lý đồng bộ và hiệu quả hơn
để xây dựng một xã hội ổn đinh và phát triển.
Hiện tại, chúng ta vẫn quản lý cá nhân theo hộ khẩu chứ không phải theo
chứng minh thư nhân dân của từng người. Điều này sẽ khiến cho các cơ quan
khó khăn hơn trong việc quản lý tình trạng hơn nhân của mình nên vẫn cịn
nhiều trường hợp tảo hôn, tái hôn vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.

1.2.3 Văn hóa truyền thống
Cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học, xã hội, văn hóa thì Việt Nam
cũng có những biến đổi sâu sắc, ảnh hưởng không nhỏ đến lối sống, nề nếp của
7


các cá nhân trong xã hội. Theo sự phát triển xã hội thì nhu cầu của con người
ngày càng tăng cả về vật chất và tinh thần vì thế con người có thể làm mọi cách
dù việc đó vừa mang ý tốt hay ý xấu, cũng có khi làm lệch lạc các quy phạm đạo
đức.
Hiện nay, lối sống sa sút cũng là điều tất yếu dễ xảy ra, do đời sống “thống”
nên quan hệ hơn nhân bất chính, ngoại tình ngày càng nhiều. Những hiện tượng
trước đây chưa từng xảy ra, hoặc chỉ lén lút giấu giếm thì nay ngày càng công
khai như hôn nhân đồng giới, sống thử, ngoại tình… Những điều đó đã ảnh
hưởng đến hạnh phúc của gia đình mà gia đình là nền tảng của xã hội. Gia đình
hạnh phúc, ấm êm thì xã hội mới ổn định, phát triển.
1.2.4 Hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế là xu thế toàn cầu, con người muốn tồn tại và phát triển phải
có mối liên kết chặt chẽ với nhau, ở phạm vi rộng hơn, một quốc gia muốn phát
triển phải liên kết với các quốc gia khác để giao lưu và phát triển. Đông thời, hội
nhập quốc tế cũng tạo điều kiện để người dân mỗi nước được tiếp xúc gần hơn
các giá trị văn hóa, xã hội và tri thức của nhân loại.
Tuy nhiên, trong quá trình giao lưu và hội nhập, giới trẻ nảy sinh những xu
hướng mới như: sống thử, kết hôn không đăng ký, kết hôn đồng giới hoặc kết
hôn vi phạm các quy định chế độ một vợ một chồng. Ở Việt Nam, quan hệ hơn
nhân nói trên khơng được thừa nhận, nhưng ở một số nước trên thế giới đã công
nhận và bảo vệ.
1.2.5 Sự phát triển của khoa học – công nghệ
Y học phát triển đã giúp con người xác định lại được giới tính thật của mình,
thậm chí cịn có thể phẫu thuật để chuyển đổi giới tính. Ở một số quốc gia trên

thế giới đã cho phép chuyển đổi giới tính và kết hơn đồng giới như ở Đan Mạch,
Anh, Mỹ, Ý… Và có thể nói, chính sự phát triển mạnh mẽ của khoa học hiện đại
đã tạo điều kiện, cho con người có thể thực hiện được những quyền tự do cá
nhân một cách tối đa nhất. Tuy nhiên, ở Việt Nam mới chỉ chấp nhận việc xác
định lại giới tính chứ chưa hề thừa nhận những người chuyển giới hay kết hôn
8


đồng giới. Vì thế hiện tượng kết hơn đồng giới vẫn là một trong những quy định
về cấm kết hôn. Một thực tế đặt ra trong những trường hợp này đó chính là sự vi
phạm sẽ ngày một tăng cao và mang tính chất phổ biến, nhất là trong xu thế của
xã hội hiện đại ngày nay.
1.3 Hệ quả của việc kết hôn trái pháp luật
1.3.1 Hệ quả về mặt pháp lý
• Hệ quả về quan hệ nhân thân
Điều 12 khoản 1 Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về hậu quả
pháp lý của việc vô hiệu của việc kết hôn trái pháp luật như sau: “Khi việc kết
hơn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hơn phải chấm dứt quan hệ như vợ
chồng”. Vì vậy, Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 đã quy định rõ ràng về
hậu quả pháp lý của việc giải tán quan hệ nhân thân trái pháp luật, đó là hai bên
“phải chấm dứt quan hệ vợ chồng”.
Về nguyên tắc, Nhà nước không thừa nhận hai người kết hôn trái pháp luật là
vợ chồng. Vì vậy, khi việc kết hơn trái pháp luật bị hủy thì hai bên nam, nữ đã
kết hôn trái pháp luật phải chấm dứt ngay quan hệ vợ chồng.
• Hệ quả về tài sản
Khoản 3, điều 12, Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Quan hệ
tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại
Điều 16 của Luật này”. Và tại điều 16, Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy
định:
“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau

như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa
các bên; trong trường hợp khơng có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của
Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ
nữ và con; công việc nội trợ và cơng việc khác có liên quan để duy trì đời sống
chung được coi như lao động có thu nhập”.

9


Bên cạnh đó, đối với trường hợp hủy kết hơn trái pháp luật thì vấn đề cấp
dưỡng giữa vợ và chồng cũng khơng được đặt ra. Bởi vì là kết hơn trái pháp luật
nên cuộc hơn nhân đó khơng được Nhà nước thừa nhận là vợ chồng hợp pháp.
• Hệ quả về quan hệ giữa cha mẹ và con
Khoản 2, điều 12, Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền,
nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hơn”. Vì vậy, quy định này của pháp luật nhằm
bảo vệ quyền lợi của trẻ em, tính hợp pháp của hơn nhân khơng ảnh hưởng đến
quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Và dù kết hơn trái pháp luật thì hai bên vẫn là
cha, mẹ của con nên việc giải quyết quan hệ cha mẹ con phải tuân theo quy định
về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ và con. Điều đó là hồn tồn hợp lý, bởi giải
pháp như vậy là cách tốt nhất để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của trẻ được bảo
vệ tốt nhất, góp phần vào sự phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ.
Mối quan hệ cha mẹ - con cái dựa trên huyết thống và sự dạy dỗ. Trong thời
gian chung sống, cha mẹ có trách nhiệm chăm sóc và cấp dưỡng con cái, khi
mối quan hệ của họ chấm dứt vì một lý do nào đó, mặc dù một trong hai bên cha
mẹ có thể không trực tiếp nuôi con nhưng vẫn được bảo đảm mọi quyền và
nghĩa vụ.
Vì vậy, pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái
nhằm bảo đảm cho con cái có điều kiện phát triển toàn diện cả về thể chất và

tinh thần, trở thành cơng dân có ích cho xã hội.
1.3.2 Hệ quả về mặt xã hội
Trước tiên, cần khẳng định rằng, quan hệ hơn nhân về bản chất là quan hệ xã
hội. Vì vậy, việc kết hôn trái pháp luật không chỉ để lại hậu quả pháp lý mà còn
cả hậu quả xã hội. Một gia đình được hình thành và tồn tại để thực hiện tốt
những chức năng của nó phải được xây dựng trên cơ sở tình yêu của hai bên
nam nữ, sự thương yêu, gắn kết và tự nguyện chung sống, thực hiện tốt bổn
phận của mình, phải được thiết lập giữa những chủ thể khác giới có đầy đủ
những tiêu chuẩn về thể lực, sinh lý, tâm lý… Nếu một cuộc hôn nhân thiếu
10


những yếu tố này thì khơng thể có một gia đình hạnh phúc. Đây đều là những
tác nhân xấu ảnh hưởng đến nhiều mặt khác của đời sống xã hội và dẫn đến mất
ổn định xã hội.
1.4 Biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật
1.4.1 Khái niệm biện pháp xử lý kết hơn trái pháp luật
Dưới góc độ pháp lý, hành vi kết hôn trái pháp luật xâm phạm đến quyền và
lợi ích chính đáng của cơng dân, ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của các cơ
quan nhà nước, khiến cho các cơ quan nhà nước khó có thể nắm bắt và quản lý
được các vấn đề liên quan đến hộ tịch, khai sinh hay giải quyết những tranh
chấp khác. Dưới góc độ xã hội, việc kết hơn trái pháp luật ảnh hưởng tới nhiều
mặt của đời sống xã hội, như vi phạm nghiêm trọng về đạo đức, nhân cách, lối
sống của gia đình Việt Nam, phá vỡ hạnh phúc của nhiều gia đình, ảnh hưởng
đến sức khỏe và việc duy trì nịi giống của dân tộc. Do đó, Nhà nước ta đã thể
hiện thái độ nghiêm khắc thông qua các biện pháp xử lý những trường hợp kết
hôn trái pháp luật.
Biện pháp xử lý những trường hợp kết hơn trái pháp luật chính là cách thức
mà Nhà nước dùng để xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật về kết hôn. Xử
lý kết hôn trái pháp luật là một trong những nội dung không thể thiếu đối với

pháp luật điều chỉnh việc kết hôn. Xử lý kết hôn trái pháp luật theo pháp luật
Việt Nam đa dạng về các hình thức chế tài và khơng chỉ áp dụng riêng đối với
người kết hơn, mà cịn áp dụng với những người có liên quan. Tùy từng trường
hợp cụ thể mà hành vi vi phạm có thế bị xử lý ở từng mức độ khác nhau.
Mục đích và ý nghĩa của việc xử lý những hình thức kết hôn trái pháp luật chỉ
thực sự đạt được khi dung hòa hai vấn đề này, đưa pháp luật vào thực tiễn cuộc
sống, góp phần vào việc tạo ra những gia đình ổn định, hạnh phúc được xây
dựng trên cơ sở tình yêu giữa vợ và chồng, tình yêu thương giữa cha mẹ và con
cái.
1.4.2 Đặc điểm của biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật

11


Thứ nhất, đó là một biện pháp chế tài đối với hành vi kết hôn trái pháp luật.
Là thái độ phủ định của Nhà nước đối với hành vi vi phạm pháp luật về kết hơn.
Tất cả các chính sách, pháp luật của Nhà nước đều được xây dựng và thực hiện
xuất phát từ lợi ích của con người, cho con người, vì con người. Bên cạnh đó,
pháp luật cịn bảo đảm trật tự xã hội, lợi ích chung của cả xã hội. Các hành vi vi
phạm pháp luật, không tuân thủ các điều kiện kết hôn mà pháp luật quy định sẽ
bị xử lý. “Hủy kết hôn trái pháp luật” chính là sự thể hiện thái độ khơng đồng
tình của Nhà nước đối với hành vi vi phạm pháp luật và các chủ thể phải gánh
chịu những hậu quả bất lợi đối với hành vi vi phạm của mình.
Thứ hai, biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật mang tính chất mềm dẻo và
linh hoạt. Sự linh hoạt, mềm dẻo thể hiện trong nguyên tắc xử lý. Khi xử lý các
trường hợp kết hôn trái pháp luật phải căn cứ vào hoàn cảnh, thời điểm, mức độ
vi phạm, hậu quả của hành vi vi phạm để đưa ra quyết định. Tuy nhiên, biện
pháp chế tài được áp dụng đối với những người vi phạm pháp luật phải trên cơ
sở kết hợp giáo dục, thuyết phục, thu hút sự tham gia của xã hội vào cuộc đấu
tranh phòng, chống các hành vi vi phạm nói chung và vi phạm pháp luật về kết

hơn nói riêng.
Thứ ba, biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật rất đa dạng, bảo đảm tính
nghiêm minh của Nhà nước trong việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật. Đây là
điểm rất đặc biệt của biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật. Biện pháp này
không chỉ dừng lại ở việc kiện dân sự, mà có thể mở rộng sang việc xử lý vi
phạm hành chính hoặc xử lý hình sự, tùy vào mức độ vi phạm của hành vi. Với
sự đa dạng của biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật đã góp phần vào việc xây
dựng chế độ hơn nhân gia đình tự nguyện, tiến bộ, bảo đảm thuần phong mỹ tục,
đem lại hiệu quả điều chỉnh của pháp luật trong đời sống xã hội, ngăn chặn hành
vi vi phạm các quy định về điều kiện kết hôn.
1.4.3 Các biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật
Một là, hủy việc kết hôn trái pháp luật

12


Hủy việc kết hơn trái pháp luật là việc Tịa án áp dụng pháp luật để giải quyết
mối quan hệ giữa các chủ thể liên quan trong việc kết hôn trái pháp luật. Tòa án
theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tác động tới việc kết
hơn trái pháp luật làm cho quan hệ đó khơng cịn tồn tại hoặc khơng có giá trị
pháp lý nữa. Hủy việc kết hôn trái pháp luật được coi biện pháp chủ đạo khi xử
lý kết hôn trái pháp luật. Biện pháp này là tiền đề, là cơ sở để tiếp tục thực hiện
các biện pháp xử lý khác khi các chủ thể trong kết hôn trái pháp luật vẫn cố ý
duy trì quan hệ chung sống trái pháp luật hoặc gây ra những hậu quả nhất định.
Hai là, biện pháp hành chính
Biện pháp hành chính là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng
các quy định về xử phạt hành chính đối với các bên kết hôn và các chủ thể thực
hiện những hành vi vi phạm liên quan đến kết hôn trái pháp luật. Biện pháp hành
chính được áp dụng để xử lý các bên kết hơn trái pháp luật khi có sự cố ý duy trì
quan hệ chung sống trái pháp luật giữa các bên kết hôn trái pháp luật, do vi

phạm điều kiện kết hơn mà pháp luật hành chính cho rằng, đã vi phạm trật tự
công cộng và cần thiết phải xử lý. Tuy nhiên, cần lưu ý biện pháp hành chính có
thể khơng được áp dụng đối với một số chủ thể trong quan hệ kết hơn trái pháp
luật vì các lý do như độ tuổi hoặc là nạn nhân của việc kết hôn trái pháp luật.
Mặt khác, biện pháp hành chính cũng có thể được áp dụng đối với những chủ
thể khác (không phải là hai bên kết hôn) có hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hơn nhân và gia đình như: Tổ chức tảo hơn, cưỡng ép kết hôn, cản trở
hôn nhân tự nguyện… hoặc vi phạm quy định về đăng ký kết hôn.
Biện pháp hành chính được áp dụng phổ biến để xử lý kết hôn trái pháp luật
là cảnh cáo và phạt tiền.
Ba là, biện pháp hình sự
Biện pháp hình sự là việc các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng các quy định
trong pháp luật hình sự để xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình đã có đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm. Biện pháp hình
sự được áp dụng để xử lý kết hôn trái pháp luật là biện pháp cuối cùng, được coi
13


là chế tài nặng nhất đối với chủ thể kết hôn trái pháp luật và các chủ thể khác
liên quan khi thỏa mãn các điều kiện nhất định. Mức độ nguy hiểm đến đâu thì
có hình phạt tương ứng đến đó. Tính nguy hiểm cho xã hội là cơ sở để cá thể
hóa hình phạt trong thực tiễn áp dụng luật. Trong từng trường hợp cụ thể mà
từng người phạm tội khác nhau phải chịu những hình phạt khác nhau, mục đích
chủ yếu là cải tạo, giáo dục người phạm tội để họ trở thành người có ý thức tơn
trọng pháp luật và các quy tắc của cuộc sống. Tuy nhiên, việc xử lý hình sự đối
với các vi phạm pháp luật về hơn nhân và gia đình nói chung và kết hơn nói
riêng cịn rất hạn chế.
Tóm lại, các biện pháp xử lý kết hôn trái pháp luật được coi là các chế tài áp
dụng cho các hành vi vi phạm pháp luật về kết hôn tương ứng với mức độ của
việc vi phạm. Việc đưa ra các biện pháp chế tài này đã phần nào giảm bớt tình

trạng kết hơn trái pháp luật, như tình trạng tảo hơn, kết hôn giả tạo, kết hôn vi
phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng... Kết quả, các quan hệ kết hơn
được đưa về đúng quỹ đạo của nó, thúc đẩy các quan hệ hơn nhân và gia đình
tồn tại và phát triển theo đúng định hướng mà Nhà nước mong muốn.

14


PHẦN 2: KIẾN THỨC VẬN DỤNG: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1 Thực trạng các trường hợp kết hôn trái pháp luật và điều chỉnh pháp
luật ở Việt Nam hiện nay
2.1.1 Kết hôn trái pháp luật do vi phạm độ tuổi
Quy định của pháp luật
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tảo hơn là việc lấy
vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn, cụ thể là nam từ
đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên (điểm a khoản 1 Điều 8).
Việc pháp luật quy định độ tuổi kết hôn là căn cứ vào sự phát triển tâm sinh lý
của con người, bảo đảm sự phát triển giống nòi, bảo đảm cho các bên nam, nữ
có đủ điều kiện về sức khoẻ và khả năng chăm lo cuộc sống gia đình. Ngồi ra,
việc quy định độ tuổi kết hơn cịn khẳng định chính sách pháp luật của Nhà nước
ta không phân biệt dân tộc kinh hay dân tộc thiểu số, nhằm tránh việc tảo hôn,
loại bỏ tập quán lấy vợ, chồng sớm ở đồng bào các dân tộc thiểu số, đảm bảo sự
trưởng thành về thể chất và trí tuệ cho nam, nữ để họ thực hiện tốt chức năng
của mình đối với gia đình và xã hội.
Vậy nên việc tảo hôn là hành trái pháp luật sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy
định của pháp luật. Tảo hôn không chỉ vi phạm pháp luật mà còn gây ra hậu quả
rất lớn đối với cá nhân, gia đình và xã hội; làm gia tăng nhanh số lượng và giảm
chất lượng dân số, trực tiếp ảnh hưởng đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tảo
hôn ảnh hưởng trực tiếp đến thể chất, tâm sinh lý, sức khỏe sinh sản của người

phụ nữ, nhất là trẻ em gái. Bởi chưa đủ tuổi trưởng thành, cơ thể phát triển chưa
hồn thiện, việc quan hệ tình dục sớm, mang thai, sinh đẻ, nuôi con sớm làm
chậm quá trình phát triển thể chất tự nhiên của con người, dẫn tới thối hóa và
các di chứng bệnh tật, làm suy kiệt sức khỏe của bố, mẹ và con.
Ngày nay, tình trạng tảo hơn ở nước có giảm nhưng khơng nhiều và thường
xảy ra ở những nơi có dân tộc thiểu số (DTTS) sinh sống. Tại những vùng tập
trung nhiều đồng bào DTTS sinh sống như Tây Nguyên, 27,5% số người bước
15


vào hôn nhân khi chưa đủ tuổi kết hôn; Trung du và miền núi phía Bắc là
24,6%; Đồng bằng sơng Hồng - nơi khơng có nhiều người DTTS sinh sống
(3,3%) cũng có 7,8% người DTTS tảo hơn. Tuổi kết hơn trung bình của người
DTTS tảo hơn năm 2018 là 17,5 tuổi đối với nam và 15,8 tuổi đối với nữ. Như
vậy, nam giới kết hôn sớm hơn 2,5 tuổi, nữ giới kết hôn sớm hơn 2,2 tuổi so với
quy định của pháp luật. Tỷ lệ nam giới tảo hôn là 20,1%; nữ giới tảo hôn cao
hơn với tỷ lệ 23,5%. Tất cả 53 DTTS đều có tình trạng tảo hơn, trong đó, 5 dân
tộc tỷ lệ tảo hơn cao nhất gồm: dân tộc Mông 51,5%, Cờ Lao 47,8%, Mảng
47,2%, Xinh Mun 44,8%, Mạ 39,2%.
Tình huống
Chị Bơng mới bước qua tuổi 17, so với bạn trang lứa trơng chị Bơng có vẻ
chững chạc và lớn hơn hẳn. Bố mẹ chị muốn chị sớm có gia đình nên đã mai
mối cho chị lấy anh Tú làng bên, lớn hơn chị 5 tuổi làm chồng. Chị Bông không
đồng ý, chị và bố mẹ xảy ra mâu thuẫn, chị Bơng muốn nhờ hịa giải viên giúp
đỡ, là hòa giải viên thực hiện hòa giải như thế nào?
Nhận định và giải quyết tình huống
Hịa giải viên căn cứ các quy định tại điểm a, khoản 1 điều 8 Luật hơn nhân
gia đình 2014 giải thích để bố mẹ chị Bông hiểu chị Bông chưa đủ tuổi kết hôn
và điều kiện kết hôn là nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên; việc kết hôn do nam và nữ
tự nguyện quyết định. Ngoài ra, một trong những hành vi bị cấm trong lĩnh vực

hôn nhân và gia đình là cưỡng ép kết hơn.
Người có hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của
Chính phủ, theo đó, cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn;
phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì
quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hơn mặc dù đã có
quyết định của Tịa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.

16


Ngồi ra, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội
tổ chức tảo hôn tại Điều 183, theo đó, người có hành vi tổ chức việc lấy vợ, lấy
chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này mà cịn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2.1.2 Kết hôn trái pháp luật do vi phạm về sự tự nguyện
Khái niệm
Hành vi cưỡng ép kết hơn có thể do một trong hai người kết hôn thực hiện đối
với người kết hôn kia hoặc có thể là hành vi của cha mẹ hay người khác mà
người bị cưỡng ép kết hôn lệ thuộc về vật chất hay tỉnh thần. Hành vi cưỡng ép
kết hơn thường được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: hành hạ,
ngược đãi, uy hiếp tinh thần... làm cho người bị cưỡng ép hồn tồn khơng thể
có sự lựa chọn nào khác nên phải kết hôn với người mà họ không mong muốn
kết hôn.
Quy định pháp luật
Hành vi cưỡng ép kết hôn trái với nguyên tắc hôn nhân tự nguyện của Luật
hơn nhân và gia đình. Vì vậy, khi kết hôn, nếu một hoặc cả hai bên nam nữ bị
cưỡng ép thì việc kết hơn của họ là trái pháp luật, Tịa án có quyền hủy việc kết

hơn đó khi có u cầu. Người thực hiện hành vi cưỡng ép kết hơn có thể bị xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Khơng coi là có hành vi cưỡng ép kết hơn khi một người dụ dỗ, thuyết phục
nên người kết hôn đã đồng ý kết hôn. Như vậy, cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa,
uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để
buộc người khác kết hôn trái với ý muốn của họ (khoản 9 Điều 3 Luật Hơn nhân
và gia đình Việt Nam năm 2014).
Cưỡng ép kết hơn có thể là hành vi của một trong hai bên kết hôn hoặc hành
vi của người thứ ba buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Thông
thường, người thứ ba thực hiện hành vi cưỡng ép người khác kết hôn trái với ý
muốn của họ là những người có mối liên hệ nhất định với người kết hơn. Ví dụ,
17


giữa người kết hôn với người thực hiện hành vi cưỡng ép kết hơn có mối liên hệ
huyết thống (cha, mẹ, ông, bà, anh, chị, em hay con của người kết hơn...).
Người thứ ba cũng có thể là người mà người kết hơn có sự lệ thuộc trong
cơng tác, ví dụ như giám đốc, thủ trưởng đơn vị của người kết hơn...
Tình huống
Theo lời thầy tử vi, nếu chị H kết hơn với anh P thì sẽ có cuộc sống sung túc,
anh P cũng thăng tiến trên đường công danh. Biết thế, bố chị H yêu cầu chị phải
lấy anh P, mặc dù anh P theo đuổi chị đã lâu, nhưng chị H khơng có tình cảm gì
và cũng khơng muốn kết hôn. Thấy con gái không chịu kết hôn với P, bố chị H
đã nổi giận và nói sẽ “từ” con. Khơng khí gia đình nặng nề, căng thẳng, chị H sợ
mang tiếng là bất hiếu nên cuối cùng đồng ý lấy P làm chồng. Hỏi, bố chị H có
vi phạm pháp luật về hơn nhân gia đình khơng? Nếu có thì hành vi này bị xử lý
như thế nào?
Nhận định và giải quyết tình huống
Luật hơn nhân gia đình năm 2014 quy định: Cưỡng ép kết hơn là việc đe dọa,
uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để

buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ (Khoản 9 Điều 3 Luật hơn
nhân và gia đình năm 2014).
Như vậy, trong vụ việc trên, hành vi của bố chị H là hành vi cưỡng ép kết
hôn.
Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Luật hơn nhân gia đình năm 2014 quy định
nghiêm cấm cưỡng ép kết hôn. Người thực hiện hành vi cưỡng ép kết hôn sẽ bị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 Nghị định số
167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã hội; phịng, chống tệ nạn
xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình. Theo đó, người
có hành vi cưỡng ép người khác kết hôn bằng cách ngược đãi, uy hiếp tinh thần
hoặc thủ đoạn khác thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng.
18


Theo Điều 181 Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017)
quy định tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ,
cản trở ly hơn tự nguyện. Theo đó, người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái
với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hơn
nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng
cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng các thủ
đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà cịn vi phạm, thì
bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 03
tháng đến 03 năm.
2.1.3 Kết hôn với những người đang có vợ hoặc có chơng
Khái niệm
Chung sống như vợ chồng được giải thích cụ thể tại mục 3.1 Thơng tư liên
tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/9/2001, theo đó
chung sống như vợ chồng được hiểu là là việc người đang có vợ, có chồng

chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung
sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai
hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc
chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung,
được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã
được gia đình cơ quan, đồn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.
Quy định pháp luật
Để bảo vệ chế độ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng
bình đẳng, xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, Luật hơn nhân và gia
đình năm 2014 đã có những quy định cấm các hành vi gây ảnh hưởng đến hạnh
phúc gia đình, tới chế độ hơn nhân đó. Theo đó, tại điểm c khoản 2 điều 5 quy
định cấm : “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

19


Theo quy định của pháp luật hơn nhân gia đình Việt Nam, chỉ những người
chưa kết hôn hoặc những người tuy đã kết hơn nhưng vợ, chồng của người đó đã
chết hoặc hai người đã ly hơn thì mới có quyền kết hơn với người khác.
Vì vậy, nếu người đang có vợ, chồng mà có hành vi kết hơn, chung sống như
vợ, chồng với người khác thì đó là hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể là vi phạm
pháp luật Hơn nhân và gia đình và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hơn nhân gia đình. Nghị định số 110/2013/NĐ – CP ngày 24 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hơn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp
hợp tác xã, có quy định tại Điều 48 Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn
và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
Tình huống

Sau khi kết hơn, vợ chồng tơi sinh được 02 con gái. Chồng tôi công tác trên
thành phố cịn tơi sống ở q cùng bố mẹ chồng và 2 con. Do quen biết với chị T
qua mạng xã hội và nảy sinh tình cảm, lại sống xa gia đình, nên chồng tơi đã về
chung sống như vợ chồng với chị T trên thành phố. Sau này biết chồng tơi đã có
gia đình, nhưng do được chồng tơi hứa sẽ sớm ly hôn vợ để kết hôn với chị T
nên chị T vẫn tiếp tục chung sống với chồng tơi. Xin hỏi tơi cần làm gì để chấm
dứt mối quan hệ sai trái giữa chồng tôi và chị T?
Nhận đinh và giải quyết tình huống
Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 cấm người đang có vợ, có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa
có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng,
có vợ (Điểm c Khoản 2 Điều 5).
Vậy, bà nên ra Ủy ban nhân dân cấp xã để trình bày trường hợp của mình và
đề nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã can thiệp, giải quyết.
Hành vi chung sống như vợ chồng giữa chồng bà và chị T sẽ bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 48 Nghị định số
110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
20


chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hơn nhân và gia đình,
thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường
hợp này là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (Khoản 1 Điều 66 Nghị định số
110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
quyền phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hành chính tư pháp, hơn nhân và gia đình).
2.1.4 Kết hơn với những người mất năng lực hành vi dân sự
Khái niệm
Theo quy định của Bộ luật dân sự, khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc

mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì
theo u cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là mất năng lực hành vi dân
sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Người mất năng lực hành vi
dân sự là người mất khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự.
Vì vậy, họ không được kết hôn do không thể hiện được sự tự nguyện kết hôn,
không nhận thức được trách nhiệm làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ trong
đời sống gia đình.
Quy định pháp luật
Theo quy định Bộ luật dân sự thì mọi giao dịch dân sự của người mất năng
lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Trong khi đó, quyền kết hôn, ly hôn là quyền nhân thân của mỗi người không
thể do người đại diện thực hiện. Do đó, để được kết hơn, một điều kiện bắt buộc
là nam, nữ phải không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Về cơ bản, mục đích của việc kết hơn là sự chia sẻ, giúp đỡ và cùng nhau xây
dựng hạnh phúc gia đình. Nếu như ở mức độ bệnh nhẹ thì việc san sẻ giữa vợ,
chồng là một điều khó khăn và trách nhiệm về các vấn đề kinh tế con cái sẽ đè
nặng lên vai của người còn lại. Còn nếu trong trường hợp người bị bệnh nặng,
21


×