Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN THÔNG QUA HÌNH THỨC CHO VAY QUA TỔ VAY VỐN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ LƯƠNG, THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.7 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

DƯƠNG TRÍ DŨNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN THƠNG QUA HÌNH
THỨC CHO VAY QUA TỔ VAY VỐN TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ LƯƠNG, THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương

THÁI NGUYÊN, NĂM 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung
thực và là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, nội dung được trình
bày là hồn tồn hợp lệ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
thơng tin trích dẫn trong luận văn và được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2022
Tác giả luận văn

Dương Trí Dũng



ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các tập thể và cá nhân đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong q trình nghiên cứu, thực hiện luận văn với đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp phát triển tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn thơng qua
hình thức cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Phú Lương Thái
Nguyên”, Cho phép tôi được bày sự biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Nhà
trường, các khoa, phịng, các thầy giáo, cơ giáo Trường Đại học Nông lâm - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Kiều Thị Thu Hương người đã trực tiếp
hướng dẫn, truyền thụ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn. Cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của các cơ quan chuyên môn trên
địa bàn huyện, lãnh đạo, cán bộ các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú Lương đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thơng tin, số liệu, dành thời gian tham gia ý kiến
phiếu điều tra giúp tơi có dữ liệu để hồn thiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2022
Tác giả luận văn

Dương Trí Dũng


iii
MỤC LỤC

3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................3
4.3. Những đóng góp mới của đề tài.................................................................4
Chương 1...........................................................................................................5

1.2.1. Tình hình vay tín dụng của một số nước trên thế giới...........................20
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................42
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.........................46
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................48
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................48
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin.............................................50
2.3.3. Phương pháp phân tích thơng tin...........................................................50
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................52
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình hộ vay vốn nơng nghiệp, nơng thơn
thơng qua tổ.....................................................................................................52
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng cường quy mơ tín dụng thơng
qua tổ...............................................................................................................52
2.4.3. Hệ số thu nợ hộ vay vốn nông nghiệp, nông thôn thông qua tổ............53
2.4.4. Tỷ lệ nợ quá hạn hộ vay vốn nông nghiệp, nông thôn thông qua tổ.....53
2.4.5. Tỷ lệ nợ xấu hộ vay vốn nông nghiệp, nông thôn thông qua tổ............53
2.4.6. Tỷ lệ nợ mất vốn hộ vay vốn nông nghiệp, nông thôn thông qua tổ.....54
3.2.2.1. Số lượng khách hàng vay vốn theo hình thức thơng qua tổ vay vốn..58
3.2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay theo hình thức thơng qua tổ vay vốn của Chi
nhánh...............................................................................................................59
3.2.2.3. Tình hình dư nợ bình quân theo hình thức thơng qua tổ vay vốn......62
3.3.1. Thơng tin chung về đối tượng điều tra..................................................69
3.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo..........................................................70


iv

Bảng 3.11. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test.................................72
Bảng 3.12. Phân tích nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng cho vay theo
hình thức cho vay qua tổ.................................................................................74
1. Kết luận.......................................................................................................99

2. Kiến nghị.....................................................................................................99


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CT-UBND

Chỉ thị - Uỷ ban nhân dân

CTV

Cộng tác viên

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NN&PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NQ/TW

Nghị quyết/ trung ương

PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ/BNN

Quyết định/Bộ nông nghiệp

QĐ/UBND

Quyết định/Uỷ ban nhân dân

QĐ-TTg

Quyết định - Thủ tướng chính phủ

QĐ-TTg

Quyết định - Thủ tướng chính phủ

QH

Quốc hội


QTD

Quỹ tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCVM

Tài chính vi mơ

UBND

Uỷ ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................3
4.3. Những đóng góp mới của đề tài.................................................................4
Chương 1...........................................................................................................5
1.2.1. Tình hình vay tín dụng của một số nước trên thế giới...........................20
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................42
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.........................46
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................48
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................48

2.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin.............................................50
2.3.3. Phương pháp phân tích thơng tin...........................................................50
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................52
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình hộ vay vốn nơng nghiệp, nơng thơn
thơng qua tổ.....................................................................................................52
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng cường quy mơ tín dụng thơng
qua tổ...............................................................................................................52
2.4.3. Hệ số thu nợ hộ vay vốn nông nghiệp, nông thôn thông qua tổ............53
2.4.4. Tỷ lệ nợ quá hạn hộ vay vốn nông nghiệp, nông thôn thông qua tổ.....53
2.4.5. Tỷ lệ nợ xấu hộ vay vốn nông nghiệp, nông thôn thông qua tổ............53
2.4.6. Tỷ lệ nợ mất vốn hộ vay vốn nông nghiệp, nông thôn thông qua tổ.....54
3.2.2.1. Số lượng khách hàng vay vốn theo hình thức thơng qua tổ vay vốn..58
3.2.2.1. Số lượng khách hàng vay vốn theo hình thức thơng qua tổ vay vốn..58
3.2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay theo hình thức thơng qua tổ vay vốn của Chi
nhánh...............................................................................................................59
3.2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay theo hình thức thơng qua tổ vay vốn của Chi
nhánh...............................................................................................................59
3.2.2.3. Tình hình dư nợ bình qn theo hình thức thơng qua tổ vay vốn......62


vii

3.2.2.3. Tình hình dư nợ bình quân theo hình thức thông qua tổ vay vốn......62
3.3.1. Thông tin chung về đối tượng điều tra..................................................69
3.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo..........................................................70
Bảng 3.11. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test.................................72
Bảng 3.12. Phân tích nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng cho vay theo
hình thức cho vay qua tổ.................................................................................74
1. Kết luận.......................................................................................................99
2. Kiến nghị.....................................................................................................99



viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Tên tác giả: Dương Trí Dũng
2. Tên luận văn: “Nghiên cứu giải pháp phát triển tín dụng nơng nghiệp, nơng
thơn thơng qua hình thức cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện
Phú Lương Thái Nguyên”

3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp, Mã số: 8.62.01.15
4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương
5. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Mục đích: Để đáp ứng nhu cầu vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nơng nghiệp,
vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong những năm qua đã phát triển
mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào sự phát triển của kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Với vai trị chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn - Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thơn Việt Nam (Agribank), trong gần ba mươi năm
hình thành và phát triển của mình, đã khơng ngừng đổi mới, hồn thiện, theo hướng
ngày càng hiện đại và hữu ích. Agribank đã đề ra chiến lược kinh doanh thích ứng
cho từng thời kỳ nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh đi đối với phát triển tín dụng,
tăng khả năng tiếp cận và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nông nghiệp, nông
thôn. Đặc biệt là đầu tư vốn trực tiếp đến tay theo hình thức cho vay qua tổ nơng
nghiệp. Tính đến cuối năm 2021, Agribank đã đầu tư cho vay vốn phục vụ nông
nghiệp, nông thôn chiếm gần 40% tổng dư nợ cho vay lĩnh vực này của tồn ngành.
Dư nợ cho vay phục vụ nơng nghiệp, nơng thôn đạt 873.703 tỷ đồng, chiếm 66,5%
tổng dư nợ của Agribank. Trong đó, riêng hình thức cho vay qua tổ vay vốn, thông
qua 67.621 tổ vay vốn Agribank đã giải ngân 184.442 tỷ đồng cho hơn 1,33 triệu
khách hàng, qua đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa một cách mạnh mẽ (Agribank Việt Nam, 2021).

Xuất phát từ nhu cầu thực tế và tầm quan trọng của việc cấp tín dụng nơng
nghiệp nơng thơn, cùng với những kiến thức đã được nghiên cứu học tập, kết hợp
với những kinh nghiệm hiểu biết qua môi trường công tác thực tế, tác giả chọn đề
tài: “Nghiên cứu giải pháp phát triển tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn thơng qua


ix
hình thức cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Phú Lương Thái
Nguyên” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
Phương pháp thu thập thông tin: Cơ sở lý thuyết và các bài viết được chọn
lọc trên các tạp chí marketing, tạp chí ngân hàng là nguồn thông tin thứ cấp quan
trọng phục vụ cho việc nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra
chọn mẫu có sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn chuyên gia.

Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê mô tả và phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
Kết quả nghiên cứu: Thực trạng hoạt động cho vay qua tổ và mở rộng tăng
trưởng tín dụng qua tổ tại Agribank chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên. Từ
năm 2018 đến năm 2020 tổng số theo hình thức thơng qua tổ vay vốn có xu hướng
tăng. Cụ thể: năm 2018 có 5.150 khách hàng vay vốn theo hình thức vay qua tổ, đến
năm 2019 đã có 5.632 khách hàng (tăng 9,4% so với năm 2018) và năm 2020 số hộ
vay vốn đã tăng lên 6.391 (tăng 13,5% so với năm 2019). Tình hình dư nợ của Chi
nhánh qua ba năm 2018 - 2020, theo đó dư nợ cho vay theo hình thức thơng qua tổ
vay vốn chiếm rất lớn. Năm 2018 dư nợ Theo hình thức thông qua tổ vay vốn
472.500 triệu đồng. Năm 2019 dư nợ theo hình thức thơng qua tổ vay vốn 605.786
triệu đồng, , tăng so với 2018 là 147.585 triệu đồng. Năm 2020 dư nợ theo hình
thức thơng qua tổ vay vốn 921.023 triệu đồng, tăng so với 2019 là 216.163 triệu
đồng.
Quá trình điều tra khách hàng đã đưa ra được 6 nhân tố quyết định đến
78,753% chất lượng tín dụng cho vay qua tổ tại Agribank chi nhánh huyện Phú

Lương Thái Nguyên gồm Nhân tố chính sách và năng lực quản lý tín dụng, Nhân tố
Năng lực kiểm sốt tài sản đảm bảo, Nhân tố Môi trường pháp lý và kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, Nhân tố năng lực và thông tin khách hàng, Nhân tố Năng lực cán bộ,
Nhân tố mơi trường kinh tế và rủi ro khí hậu.
Giải pháp để mở rộng tăng trưởng tín dụng đối với qua tổ tại Agribank chi
nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên bao gồm: hồn thiện quy trình cho vay, nâng
cao chất lượng công tác thẩm định, tang cường công tác kiểm tra giám sát, hồn
thiện cơng tác đảm bảo cho vay. Các giải pháp của Đề tài đưa ra là những ý tưởng


x
mới, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, mang lại hiệu quả lâu dài, bền vững
đối với hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nơng nghiệp, vốn
tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong những năm qua đã phát triển mạnh
mẽ, góp phần quan trọng vào sự phát triển của kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn.
Với vai trị chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nơng thơn - Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), trong gần ba mươi năm
hình thành và phát triển của mình, đã khơng ngừng đổi mới, hồn thiện, theo hướng
ngày càng hiện đại và hữu ích. Agribank đã đề ra chiến lược kinh doanh thích ứng
cho từng thời kỳ nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh đi đối với phát triển tín dụng,
tăng khả năng tiếp cận và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nông nghiệp, nông
thôn. Đặc biệt là đầu tư vốn trực tiếp đến tay theo hình thức cho vay qua tổ nơng
nghiệp. Tính đến cuối năm 2021, Agribank đã đầu tư cho vay vốn phục vụ nông
nghiệp, nông thôn chiếm gần 40% tổng dư nợ cho vay lĩnh vực này của toàn ngành.

Dư nợ cho vay phục vụ nông nghiệp, nông thôn đạt 873.703 tỷ đồng, chiếm 66,5%
tổng dư nợ của Agribank. Trong đó, riêng hình thức cho vay qua tổ vay vốn, thơng
qua 67.621 tổ vay vốn Agribank đã giải ngân 184.442 tỷ đồng cho hơn 1,33 triệu
khách hàng, qua đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa một cách mạnh mẽ (Agribank Việt Nam, 2021).
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện
Phú Lương Thái Nguyên (Agribank chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên) là
chi nhánh trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên (Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên), là một đơn vị
“Lá cờ đầu” của hệ thống Agribank. Là ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu
và chủ chốt tại địa bàn nông nghiệp nông thôn, dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn chiếm tỷ lệ trên 67% tổng dư nợ, tỉ lệ nợ xấu dưới 1% (báo cáo tài chính
Agribank chi nhánh tỉnh Thái Ngun, 2020). Tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn góp
phần đáng kể vào sự ổn định tình hình tài chính của đơn vị. Việc phát triển tín dụng


2
thuộc lĩnh vực nông nghiệp nông thôn không chỉ là hiệu quả về hoạt động kinh
doanh mà đó cịn là sứ mệnh của Agribank được Đảng và Nhà nước giao cho.
Tuy nhiên thực tế cho thấy việc phát triển cho vay tín dụng nơng nghiệp
nơng thơn, hoạt động trên địa bàn rộng, năng suất thấp, bình quân dư nợ mỗi khách
hàng là 90 triệu đồng trong khi mỗi cán bộ tín dụng đã quản lý bình qn 433 khách
hàng (agribank Thái Nguyên, 2020), cùng với sự quá tải về công việc, mở rộng quy
mơ tín dụng nơng nghiệp nơng thơn cần nhiều thời gian, lao động, chi phí giấy tờ
làm gia tăng chi phí đầu vào dẫn tới hiệu quả đầu tư tín dụng giảm. Khi mở rộng,
phát triển tín dụng nông nghiệp nông thôn phải đi kèm với việc nâng cao chất lượng
đảm bảo trong an toàn hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy cho vay thơng qua
tổ giúp các hộ gia đình, cá nhân (người đi vay) giảm bớt được chi phí, giúp giải
quyết khó khăn cho các hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu vay vốn với mức thấp và
các món vay nhỏ. Tổ vay vốn thực sự là kênh dẫn vốn và quản lý vốn có hiệu quả,

giúp hàng triệu hộ gia đình và cá nhân trên cả nước từng bước xóa đói giảm nghèo,
làm giàu từ đồng vốn vay Ngân hàng. Có như vậy thì hoạt động kinh doanh của
ngân hàng mới thực sự trở thành “đòn bẩy” thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và tầm quan trọng của việc cấp tín dụng nơng
nghiệp nông thôn, cùng với những kiến thức đã được nghiên cứu học tập, kết hợp
với những kinh nghiệm hiểu biết qua môi trường công tác thực tế, tác giả chọn đề
tài: “Nghiên cứu giải pháp phát triển tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn thơng qua
hình thức cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Phú Lương Thái
Nguyên” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng nói
chung và hoạt động tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng của các ngân hàng
thương mại thơng qua hình thức cho vay qua tổ.
- Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn thơng qua
hình thức cho vay qua tổ tại Agribank chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng nơng nghiệp thơng qua
hình thức cho vay qua tổ.


3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn thơng
qua hình thức cho vay qua tổ tại Agribank chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ tham gia vay vốn tín dngj thơng
qua các tổ vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: huyện Phú Lương Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu số liệu thứ cấp trong 3 năm, từ năm 2019
đến năm 2021 và định hướng đến năm 2025; số liệu sơ cấp thực hiện trong năm 2021.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt
động tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn thơng qua hình thức cho vay qua tổ; thực trạng
của vấn đề tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn thể hiện thơng qua hình thức cho vay
qua tổ tại Agribank chi nhánh huyện Phú Lương Thái Nguyên
4. Ý nghĩa và những đóng góp của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề về giải pháp tín dụng
ngân hàng thơng qua kênh phân phối tín dụng qua tổ vay vốn góp phần nâng cao
thu nhập đời sống cho hộ thuộc khu vực nông thôn thúc đẩy xây dựng nông thôn
mới, đồng thời khẳng định tín dụng ngân hành là kênh phân phối tiền tệ quan trọng
đối với phát triển kinh tế hộ thúc đẩy mơ hình sản xuất nơng lâm nghiệp.
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu góp
phần nhằm hồn thiện hệ thống lý luận về phát triển tín dụng nơng nghiệp, nơng
thơn thơng qua hình thức cho vay qua tổ.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được trực trạng, giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh
tế thơng qua hình thứ vay qua tổ.
Nghiên cứu về vai trị, cách tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng vay qua tổ đối
với kinh tế hộ sản xuất NLN.


4
Đề tài phân tích thực trạng vay vốn tín dụng qua tổ vay vốn để phát triển
kinh tế hộ, trong đó nêu rõ vấn đề tiếp cận vốn là cần thiết, cũng như cách tiếp cận
vốn còn nhiều vấn đề, cũng như việc sử dụng vốn cho hiệu quả mang lại.
4.3. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn đưa ra giải pháp nhằm phát triển tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn
thơng qua hình thức cho vay qua tổ tại một huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên
qua đó tăng khả năng cạnh tranh và phát triển cho Agribank chi nhánh huyện Phú
Lương Thái Nguyên. Đồng thời có ý nghĩa thiết thực đối với các theo hình thức cho

vay qua tổ nơng nghiệp nơng thơn cũng như q trình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Phú Lương.
.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về kinh tế nông nghiệp và đặc điểm của kinh tế nông nghiệp nông
thôn
a) Khái niệm kinh tế nông nghiệp nơng thơn
Theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính Phủ về chính
sách tín dụng phục vụ nơng nghiệp nơng thôn như sau:
Nông thôn là khu vực địa giới hành chính khơng bao gồm địa bàn của
phường, quận thuộc thị xã, thành phố.
Nông nghiệp là phân ngành trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm
các lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản.
Từ đó, có thể hiểu kinh tế nông nghiệp nông thôn là tổng thể các yếu tố sản
xuất, các điều kiện sống của con người trên địa bàn nông thôn, các mối quan hệ
trong quá trình sản xuất, tái sản xuất diễn ra trong các lĩnh vực nông, lâm, diêm
nghiệp và thủy sản và công nghiệp chế biến các sản phẩm của các lĩnh vực trên.
(Nghị định 55/2015/NĐ-CP)
b) Đặc điểm của kinh tế nông nghiệp nông thôn
- Kinh tế nông nghiệp nông thôn, ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được.
- Đối tượng của kinh tế nông nghiệp nông thôn là cơ thể sống – cây trồng và
vật nuôi.
- Kinh tế nông nghiệp mang tính thời vụ
- Nơng nghiệp nơng thơn nước ta từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền

nơng nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa.
- Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới là chủ yếu và được
trải rộng trên 4 vùng: Trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển. (Trần Thị Ngọc
Anh, 2012)


6
c) Vai trị nơng nghiệp nơng thơn trong nền kinh tế
- Cung cấp sản phẩm không thể thiếu cho xã hội loài người, nhằm đáp ứng
tiêu dùng và tạo nguồn nguyên liệu cho các ngành kinh tế quốc dân.
- Cung cấp và duy trì các nguồn lực như đất đai, lao động, góp phần phân
cơng lao động xã hội.
- Là thị trường rộng lớn của các ngành kinh tế quốc dân.
- Phát triển kinh tế hộ nơng dân sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển nông nghiệp, giải quyết các vấn đề về văn hóa xã hội nơng thôn, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái. (Trần Thị Ngọc Anh, 2012)
1.1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp nông thôn
1.1.2.1. Những khái niệm chung về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hố. Bản chất của tín dụng hàng
hố là vay mượn có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng
có lợi. Trong nền kinh tế hàng hố có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng ngân
hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung. Đó
là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng, tổ chức tín
dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân khác, được thực hiện dưới hình thức tiền
tệ theo ngun tắc hồn trả và có lãi. Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng quy định:
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng...”.

“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Do đặc điểm riêng của mình tín dụng ngân hàng đạt được ưu thế hơn các
hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín
dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ
lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thơng hàng hố.Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng
ngày càng trở thành hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện


7
có. (Phan Thị Thu Hà, 2020)
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng cịn sử dụng thuật ngữ ‘Tín dụng
sản xuất nơng nghiệp’. Tín dụng sản xuất nơng nghiệp là quan hệ tín dụng ngân
hàng giữa một bên là ngân hàng với một bên là sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Từ
khi được thừa nhận là chủ thể trong quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài
sản, có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì sản xuất nơng nghiệp
mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng đây
cung chính là điều kiện để sản xuất nông nghiệp đáp ứng được điều kiện vay vốn
của Ngân hàng.
Từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng hai cấp, hạch toán kinh tế và hạch
toán kinh doanh độc lập, các Ngân hàng phải tự tìm kiếm thị trường với mục tiêu an
toàn và lợi nhuận. Thêm vào đó là Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 và
Nghị định 116/2019/NĐ-CP ngày 07/09/2019 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn và quyết định số 515/QĐHĐTV ngày 31/07/2015 và quyết định số 1282/QĐ-HĐTV của Hội đồng thành viên
Agribank Việt Nam ban hành quy chế Cấp tín dụng phục vụ chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn, quyết định số 14/2015/QĐ0NHNNo của Ngân hàng Nông
nghiệp & PTNT.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với phát triển nơng nghiệp
nơng thơn

Hoạt động tín dụng trong nơng nghiệp nơng thơn chịu sự chi phối và tác
động của các yếu tố đặc thù của nông nghiệp.
Đặc điểm cơ bản trong cho vay nơng nghiệp nơng thơn là tính chất thời vụ
gắn liền với chu kỳ sinh trưởng, phát triển của cây trồng và động vật ni; mơi
trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng; chi
phí tổ chức cho vay cao.
Tính chất thời vụ trong cho vay nơng nghiệp, có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động vật, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành
nghề cụ thể mà ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện
như sau:


8
+ Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu
nợ. Nếu ngân hàng cho vay tập trung vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số
cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của
năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch hoặc tiêu thụ sẽ tiến hành thu nợ.
+ Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính tốn thời
hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hay dài phụ thuộc vào giống cây hoặc con và quy trình
sản xuất.
Mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng. Đối với khách hàng sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nguồn trả nợ chủ
yếu cho ngân hàng là tiền thu bán nơng sản và các sản phẩm chế biến có liên quan
đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu tố quyết định khả năng
trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên
nhiên rất lớn, bên cạnh đó yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản, làm ảnh
hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng đi vay (Nguyễn Thị Hải Yến, 2016).
Đối với ngân hàng, chi phí tổ chức cho vay cao do phải chi nhiều khoản như
chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng hay món
vay và chi phí phịng ngừa rủi ro. Cụ thể là:

+ Cho vay đối với hộ nông dân thì chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay
thường cao do quy mơ của từng món vay thường là nhỏ.
+ Số lượng khách hàng đông, phân bổ ở khắp nơi nên mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ, cũng là yếu tố làm
tăng chi phí.
+ Do ngành nơng nghiệp có độ rủi ro tương đối cao nên chi phí cho dự
phòng rủi ro tương đối lớn so với các ngành khác.
+ Lãi suất thu hút nguồn vốn cho vay nông nghiệp cao do bị giới hạn bởi các
nguồn tại chỗ, phải chuyển dịch vốn từ nơi khác làm chi phí vốn tăng lên.
+ Hộ gia đình sản xuất quy mơ nhỏ, chính đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến
tổ chức cho vay và áp dụng các phương thức, kỹ thuật cho vay (Nguyễn Thị Hải
Yến, 2016).


9
1.1.2.3. Vai trị của hoạt động tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp
nông thôn
a. Đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nơng nghiệp để duy trì q trình sản
xuất nơng nghiệp liên tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế
Khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường thì nhu cầu trao đổi hàng hố giữa các sản xuất nông nghiệp trong cùng một
vùng hay giữa các vùng với nhau, ngày một gia tăng. Các sản xuất nơng nghiệp
ngày nay chỉ chỉ chun mơn hố sản xuất các loại nơng sản hàng hố có lợi nhất và
họ loại dần các loại nông sản phẩm sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp.
Các sản xuất nông nghiệp bán cho xã hội sản phẩm hàng hoá mà họ sản xuất
ra, đồng thời mua từ thị trường những hàng hoá mà họ cần để đạt được điều đó các
sản xuất nông nghiệp cần nhiều vốn để mua vật tư, đầu tư đổi mới kỹ thuật, mua sắm
máy móc thiết bị, trong khi vốn tự có của các hộ cịn rất hạn chế, nên các sản xuất nông
nghiệp cần tới sự trợ giúp của ngân hàng để mở rộng sản xuất được liên tục.
Vì thế tín dụng ngân hàng nó cực kỳ quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu

vốn cho sản xuất nông nghiệp để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở nước ta
hiện nay (Nguyễn Thị Hải Yến, 2016).
b. Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào
q trình vận động liên tục của nguồn vốn
Tại một thời điểm nhất định trong xã hội luôn xuất hiện một lượng tiền tạm
thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, đồng thời cũng xuất hiện những tổ chức
kinh tế, cá nhân cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ của ngân hàng là tập
trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho các đơn vị, cá nhân tạm thời thiếu vốn để
sản xuất kinh doanh. Ngân hàng tập trung đầu tư tín dụng cho các sản xuất nơng
nghiệp kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển của Đảng và Nhà
nước nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của sản xuất nơng nghiệp,
khuyến khích các hộ kinh doanh có hiệu quả hơn nữa để được ngân hàng trợ giúp
cho vay.
Đầu tư là quá trình tất yếu vừa hạn chế được rủi ro tín dụng cho ngân hàng,
vừa thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.


10
Ngân hàng thương mại với tư cách là trung gian tài chính, là cầu nối tiết
kiệm và đầu tư đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó
góp phần tích cực vào q trình vận động liên tục của nguồn vốn (Nguyễn Thị Hải
Yến, 2016).
c. Tín dụng ngân hàng là cơng cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế
Thông qua hệ thống ngân hàng cụ thể là hoạt động tín dụng ngân hàng Nhà
nước đã góp phần tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng việc cho vay ưu
đãi với lãi suất thấp thời gian dài, mức vốn lớn. Trong điều kiện nước ta hiện nay,
nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng đáp ứng phần lớn với nhu cầu cần thiết
cho xã hội trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, nhưng sản xuất ở nơng
thơn chưa phát triển, kết cấu hạ tầng còn kém lại chịu ảnh hưởng khắt khe của điều
kiện tự nhiên, đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, năng suất lao động cịn

thấp, ruộng đất và người lao động còn thiếu, phương pháp canh tác kỹ thuật cịn lạc
hậu, khối lượng hàng hố sản xuất ra chưa nhiều. Vì vậy trong gia đoạn tới Chính
phủ cần tập trung đầu tư hỗ trợ cho nông nghiệp như việc nâng cấp cơ sở hạ tầng ở
nông thôn và các điều kiện yếu tố khác cho sản xuất nông nghiệp như trạm bơn
điện, hệ thống thuỷ lợi, cải tiến công cụ lao động (Nguyễn Thị Hải Yến, 2016).
d. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính tời vụ cao nên tại thời điểm
chưa thu hoạch được, chưa có hàng hố để bán thì người nơng dân thường ở trong
tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu về chi tiêu tối thiểu, từ đó tạo điều
kiện để nạn cho vay nặng lãi hoành hoành, đặc biệt cơ bản của tín dụng cho vay
nặng lãi là lãi suất cho vay rất cao, làm cho sản xuất nơng nghiệp đã khó khăn lại
càng khó khăn hơn và khơng bao giờ thốt khỏi vịng quẩn đó được. Nạn cho vay
nặng lãi không những không thúc đẩy sản xuất phát triển mà cịn kìm hãm sản xuất,
đẩy người nông dân đến chỗ nghèo túng hơn, gây ra tiêu cực ở nơng thơn.
Đứng trước tình hình trên ngân hàng đã nắm bắt được thực tế và tiến hành
cho vay trực tiếp đối với sản xuất nông nghiệp. Tạo điều kiện cho sản xuất nông
nghiệp tiếp xúc với vốn vay ngân hàng, các ngân hàng đã đơn giản hoá các thủ tục
cho vay, tổ chức mạng lưới ngân hàng tới tận các thơn xóm để đáp ứng được nhu


11
cầu vốn cho sản xuất, khuyến khích người sản xuất chủ động trong đầu tư, đổi mới sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần làm giàu cho bản thân và cho xã hội.
Tín dụng ngân hàng thơng qua việc cho vay đối với sản xuất nông nghiệp đã góp
phần phát triển kinh tế hộ, giải quyết được vần đề cho vay nặng lãi ở nông thôn,
ngăn chặn được tình trạng một số kẻ có tiền lợi dụng bót lột người lao động để thu
siêu lợi nhuận (Nguyễn Thị Hải Yến, 2016).
e. Tín dụng ngân hàng kiểm sốt bằng đồng tiền và thúc đẩy sản xuất thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế
Các ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian tài chính hoạt động

trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh tốn có khả năng kiểm soát bằng đồng tiền đối
với hoạt động của nền kinh tế thơng qua các nghiệp vụ tín dụng thanh tốn.
Để thực hiện được món vay, cán bộ tín dụng phải nắm được tình hình sản
xuất kinh doanh trước, trong và sau khi cho vay có đạt được hiệu quả hay không để
tiếp tục đầu tư cho vay sản xuất. Qua đó tín dụng ngân hàng có thể kiểm sốt được
các hoạt động của sản xuất nông nghiệp.
Nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng là vay vốn phải được hoàn trả đầy đủ
cả gốc và lãi đúng thời hạn khi sử dụng vốn vay các sản xuất nông nghiệp phải thực hiện
đầy đủ các cam kết đã ghi trong hợp đồng tín dụng, phải trả nợ đúng hạn và các điều kiện
kèm theo khác, như vậy để sản xuất kinh doanh có hiệu qủa, có đủ lợi nhuận trang trải lãi
vay ngân hàng thì các sản xuất nơng nghiệp phải hạch tốn kinh tế.
e. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sản xuất nông nghiệp tiếp cận mở rộng sản
xuất hàng hoá
Ngân hàng đã tạo ra một bước chuyển hướng quan trọng trong phương thức
sản xuất của sản xuất nông nghiệp khi được ngân hàng đầu tư vốn, sản xuất nơng
nghiệp phải hạch tốn kinh tế sao cho vốn vay được sử dụng có hiệu nhất, để tăng
thu giảm chi nhằm thu lợi nhuận, để hoàn trả cả vốn và lãi vay cho ngân hàng.
Muốn vậy sản xuất nông nghiệp phải nghĩ tới thị trường để tiêu thụ sản phẩm thì
mới thu được lợi nhuận cao, giúp sản xuất nơng nghiệp hình thành những biện pháp
tốt nhất để tiếp cận và thích nghi với thị trường như nâng cao chất lượng sản phẩm,
thay đổi các loại cây trồng vật nuôi cho phù hợp với nhu cầu thị trường, cải tiến


12
cách thức sản xuất để tiết kiệm vật tư, giảm chi phí, thu hiệu quả cao nhờ sự tài trợ
vốn của ngân hàng để mở rộng qui mô sản xuất, nhờ đó tính chất sản xuất hàng hố
cũng được tăng lên (Nguyễn Thị Hải Yến, 2016).
g. Vai trị của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị xã hội
Tín dụng ngân hàng không những thúc đẩy phát triển kinh tế mà cịn có vai
trị to lớn về mặt chính trị xã hội. Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết công ăn

việc làm cho người lao động trong cả nước nói chung và ở nơng thơn nói riêng đặc
biệt là với một nước có trên 80% dân số sống ở nơng thơn. Tín dụng ngân hàng
thơng qua cho vay mở rộng sản xuất đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, nâng
cao thu nhập cho người lao động, hạn chế được tệ nạn xã hội.
Tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm bớt những tệ nạn xã hội trong quá
trình thực hiện chủ trương phát triển kinh tế đa thành phần, tạo thêm công ăn việc
làm cho sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập, hạn chế bớt những phân hoá bất hợp
lý trong xã hội, giữ vững được nền tảng an ninh chính trị, góp phần củng cố lịng tin
của dân chúng nói chung và của các sản xuất nơng nghiệp nói riêng vào sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng có vai trị to lớn đối với sản xuất nông nghiệp
cả về mặt kinh tế lẫn xã hội, chính trị để tín dụng ngân hàng đến với sản xuất nông
nghiệp, các ngân hàng phải ngày càng tự hoàn thiện mạng lưới tổ chức, biện pháp
nghiệp vụ của mình để góp phần đáp ứng một cách thuận tiện, kịp thời nhu cầu vốn
cho sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp mở rộng sản xuất
kinh doanh ngoài những nỗ lực của bản thân ngân hàng thì Nhà nước, các ngành,
các cấp có liên quan cũng cần phải xây dựng các chính sách kinh tế phù hợp, tạo
mơi trường kinh doanh thuận lợi cho các ngân hàng ngày càng được mở rộng và đạt
hiệu qủa cao hơn (Nguyễn Thị Hải Yến, 2016).
1.1.3. Phát triển tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn thơng qua hình thức cho vay
qua tổ
1.1.3.1. Khái niệm phát triển tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn thơng qua hình thức
cho vay qua tổ
a. Khái niệm Tổ vay vốn, tổ liên kết


13
Tổ vay vốn là tổ do các Hộ gia đình, cá nhân trong cùng khu dân cư, đơn vị
đang vay hoặc có nhu cầu vay mới tại Agribank tự nguyện thành lập.
Tổ liên kết là tổ do các Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nơng nghiệp trong một

xã cùng ký kết hợp đồng với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên minh hợp tác xã, doanh
nghiệp trong các khâu của q trình sản xuất nơng nghiệp thơng qua việc cung cấp
dịch vụ đầu vào cho sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
(Nghị định 55/2015/NĐ-CP).
+ Khái niệm phát triển tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn thơng qua hình thức
cho vay qua tổ
Phát triển tín dụng đối với một đối tượng khách hàng cụ thể là việc Ngân
hàng tăng cường sử dụng nguồn lực của mình vào việc gia tăng hoạt động cho vay
đối với đối tượng khách hàng đó, cả về doanh số và chất lượng cho vay. Theo đó,
việc phát triển tín dụng với một đối tượng khách hàng nào đó khơng chỉ nhằm mục
đích tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay với đối tượng khách hàng đó đó mà cịn nhằm
nâng cao uy tín, hình ảnh của Ngân hàng trong tâm trí đối tượng khách hàng đó.
Phát triển tín dụng đối với nông nghiệp nông thôn thông qua tổ liên kết là
việc ngân hàng tăng cường sử dụng nguồn lực của mình như vốn, hệ thống mạng
lưới, cơng nghệ,… nhằm gia tăng hoạt động cấp tín dụng đối với h nơng nghiệp
nông thôn thông qua tổ liên kết

cả về qui mô và chất lượng” (Nghị định

55/2015/NĐ-CP).
b. Khái niệm phát triển dịch vụ cho vay qua tổ
Ngân hàng là ngành cung ứng dịch vụ tài chính đối với dân cư và nền kinh
tế, sự tồn tại của nó gắn với sự tồn tại của các dịch vụ tài chính cung ứng, trong đó
phải kể tới việc phát triển dịch vụ cho vay theo hình thức cho vay qua tổ. Trước
thực trạng cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường, các NHTM đều phải tập trung
nguồn lực để hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm của mình nhằm thu hút khách
hàng. Các sản phẩm cho vay theo hình thức cho vay qua tổ khơng chỉ đem lại lợi
ích về mặt kinh tế cho NHTM, các khách hàng mà cịn góp phần thúc đẩy nền kinh
tế tăng trưởng và phát triển. Bởi khi bơm vốn kích thích các nơng hộ phát triển sản
xuất…từ đó khiến nền kinh tế phát triển và tăng trưởng. Do vậy, phát triển cho vay



14
theo hình thức cho vay qua tổ là hết sức cần thiết nhằm góp phần củng cố Ngân
hàng lớn mạnh, góp phần nâng cao vị thế của ngành Ngân hàng với nền kinh tế,
khẳng định lòng tin trong dân chúng và tự tin trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Như vậy, phát triển cho vay theo hình thức cho vay qua tổ là một quá trình tất
yếu khách quan. Khi kinh tế phát triển và thị trường bất động sản nhà ở tăng trưởng,
các hoạt động cho vay quả tổ sẽ có cơ hội tăng trưởng và phát triển cả về số lượng,
chủng loại và quy mô. Phát triển cho vay qua tổ là sự gia tăng doanh số, dư nợ cho
vay theo hình thức cho vay qua tổ với cơ cấu khách hàng hợp lý trên cơ sở phát
triển các sản phẩm tín dụng nhà ở, kênh phân phối, thị trường, đồng thời đảm bảo
và không ngừng nâng cao chất lượng cho vay theo hình thức cho vay qua tổ. Tức là
Phát triển cho vay qua tổ phải đảm bảo tăng cả về lượng và cả về chất đối với khoản
cho vay này. Sự phát triển cho vay theo hình thức cho vay qua tổ cịn được phân
tích trên hai khía cạnh: Phát triển về chiều rộng và phát triển theo chiều sâu. Phát
triển cho vay qua tổ theo chiều rộng đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các sản phẩm,
thị trường, loại hình cho vay theo hình thức cho vay qua tổ …; khơng chỉ duy trì
hoạt động cho vay truyền thống mà tiếp cận và phát triển các hoạt động cho vay
theo hình thức cho vay qua tổ hiện đại, như bên cạnh các dịch vụ sử dụng vốn (cho
vay, bảo lãnh…) kết hợp với các dịch vụ khơng cần vốn nhưng có được nhờ trung
gian tài chính của ngân hàng (Nguyễn Văn Thanh, 2015).
Từ những phân tích trên, để phát triển cho vay theo hình thức cho vay qua tổ,
các NHTM cần quan tâm tới các vấn đề sau:
- Phát triển cả chiều rộng và chiều sâu
Mỗi ngân hàng cần xác định ngay từ đầu kế hoạch phát triển hệ thống dịch
vụ nói chung và cho vay theo hình thức cho vay qua tổ nói riêng. Đối với các
nghiệp vụ cho vay qua tổ hiện có, ngân hàng cần hồn thiện theo hướng áp dụng các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế, khai thác tối đa hiệu quả từ các dịch vụ này để củng
cố lòng tin đối với ngân hàng và tối đa hóa hiệu quả đầu tư. Mặt khác, để mở rộng

thị trường, ngân hàng cũng cần phải tiếp cận với công nghệ mới.
- Phát triển phù hợp với khả năng kiểm soát và nhu cầu thị trường
Việc phát triển cho vay qua tổ chỉ được coi là có hiệu quả khi ngân hàng


×