Tải bản đầy đủ (.pdf) (318 trang)

Giáo trình Nguyên lý & nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.49 MB, 318 trang )

Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng

300

CHƯONG 7

NGHIỆP vụ CHO VAY TIÊU DÙNG

Muc đích chương;
Cho vay là hoạt động căn bản của bất kỳ ngân hàng nào, tuy
nhiên, theo truyền thống, các ngân hàng thường chú trọng cho vay đối
với lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà chưa thực sự chú trọng đẽh cho
vay lĩnh vực tiêu dùng. Ngày nay, cuộc sống của người dân đà phát
triển theo hướng hiện đại, giá trị cuộc sống được nâng cao không
những về tinh thần mà cả vật chất, nhu cầu cá nhân của con người trở
nên phong phú và đa dạng, trong kh i dịng tiền khơng phải lúc nào
cũng cân đối, khiến cho nhiều cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu đi
vay để tiêu dùng khi thiếu hụt dịng tiền để mua sắm hàng hóa và dịch
vụ. Để đáp ứng nhu cầu của m ình, cá nhân hay hộ gia đình có ba sự
lựa chọn:
Thứ nhất, đi vay các cá nhân và hộ gia đình khác. Phưcmg án này
nghe ra thì đơn giản nhưng trong thực tế tính khả thi rất thấp, bởi vì
những người có tiền không sẵn sàng cho bạn vay, nhất là vay với số
tiền lớn và thời hạn dài, vì họ lo lắng về khả năng thu hồi nợ vay.
Thứ hai, mua chịu hàng hóa từ các nhà sản xuất, nhà kinh doanh.
Cách này nghe ra cũng dễ dàng, nhưng thực tế lại khơng khả thi với
người bán. Bởi vì, thứ nhất, người bán chịu sẽ thiếu vốn kinh doanh,
nhất là khi người mua chịu không trả nợ đúng hạn, không trả được nợ
hoặc cố tình khơng trả nợ; thứ hai, chi phí kiểm sốt tín dụng và rủi ro
tín dụng đối với người bán chịu là rất ĩớn, khiến cho họ sẽ từ chối bán
chịu hàng hóa cho bạn.



© 6S.

TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình N guyên lý & N ghiệp vụ NHTM


Chương 7: Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng

301

Thứ ba, người tiêu dùng sẽ đến ngân hàng xin vay tiền để mua
häng hóa. Do ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ chun nghiệp,
có phương pháp kiểm sốt rủi ro tín dụng và giảm được chi phí, chính
vì vậy, nhu cầu xin vay của bạn sẽ được xem xét và được đáp ứng một
cách chuyên nghiệp.
Thực tế là, nếu chỉ. tập trung cho vay sản xuất kinh doanh mà hàng
hóa không tiêu thụ được hay tiêu thụ chậm do người tiêu dùng khơng
có khả năng thanh tốn thì tất yếu sẽ dẫn đến cung vượt quá cầu, hàng
hóa bị tồn kho và nền kinh tế sẽ bị ứ đọng vốn. K hi xã hội ngày càng
phát triển thì khơng chỉ có doanh nghiệp cần vay vốn để phát triển sản
xuất kinh doanh mà các cá nhân và hộ gia đình cũng là những người
có nhu cầu vay tiền thực sự để mua sắm hàng hóa tiêu dùng. Ngày
nay, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu chi tiêu của họ ngày
m ột tăng, nhưng nhiều người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả
nhu cầu mua sắm cùng một lúc, nhất là các vật dụng lâu bền có giá trị
lclíi. Thực tế này làm phát sinh nhu cầu vay tiêu dùng và các ngân
hàng thương mại là một trong những người chủ yếu đáp ứng dịch vụ
chb vay tiêu dùng.
Thông qua cho vay tiêu dùng cả người tiêu dùng, nhà sản xuất và
ngân hàhg đều tìm thấy lợ i ích thích đáng. Người tiêu dùng thỏa mãn

được nhu cầu hàng hóa ngay cả khi chưa có đủ tiền; nhà sản xuất thì
bán được hàng hóa, tạo được doanh thu, có lãi, và có tiền để trả nợ vay
ngân hàng và mở rộng sản xuất kinh doanh; thông qua cấp tín dụng
ngân hàng thu được tiền lãi và mở rộng được hoạt động kinh doanh.
Ngày nay, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng
và hiện đại của con người, thì dịch vụ ngân hàng cũng phải phong phú
và đa dạng theo, chính vì vậy sản phẩm cho vay tiêu dùng cũng vô
cùng phong phú và đa dạng. Nội dung chương này sẽ khám phá những
đặc thù trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.

© GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trìn h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM


302

Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng

1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIẾM
1.1. KHÁI NIỆM
Cho vay tiêu dùng là một hình thức tín dụng, qua đó ngàn hàng
cho khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình vay một lượng tiền nhất
định để mua hàng hóa hay dịch vụ sử dụng vào mục đích tiêu dùng.
Vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp cá nhân và hộ gia
đình trang trải nhu cầu về nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại,*đồ dùng
gia đình hay những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế, du dịch...m à
khơng phục vụ trực tiếp cho mục đích sản xuất kinh doanh.
M ột thực tế là, thời điểm phát sinh nhu cầu tiêu dùng và thời điểm
có khả năng thanh tốn khơng phải lúc nào cũng khóp nhau, hơn nữa
người tiêu dùng khơng phải lúc nào cũng có khả năng thanh tốn một
hàng hóa nào đó ngay lập tức, họ cần phải tích lũy trong một khoảng

thời gian nhất định. Trong khi doanh nghiệp sản xuất lại không thể
bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng, bởi vì nếu bán chịu thì doanh
nghiệp sẽ thiếu vốn và gặp rủi ro tm dụng. Đáp ứng yêu cầu của người
tiêu dùng và doanh nghiệp, hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân
hàng ra đời và phát triển như ngày nay.
1.2. Đ Ặ C Đ IỂ M

Là một khoản cho vay, nên cho vay tiêu dùng cũng có nội dung và
đặc điểm của một khoản cho vay nói chung, đó là thời hạn, tính hồn
trả và lãi suất. Ngồi ra, cho vay tiêu dùng có các điểm đặc thù:
1. Đ ối tượng được cấp tín dụng: Là người tiêu dùng bao gồm các
cá nhân và hộ gia đình.
2. Mục đích tín dụng: Để mua hàng hóa và dịch vụ sử dụng vào
mục đích tiêu dùng, chứ khơng phục vụ mục đích sản xuất kinh
doanh. Các hàng hóa và dịch vụ chủ yếu gồm: nhà ở, đồ dùng gia
đình, phương tiện đi lại, giáo dục, y tế, du lịc h ,...
©

GS. TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình N guyện lý & N ghiệp vụ NHTM


Chương 7: Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng

303

3. Quy mô các món vay thường nhỏ, nliưng sơ lượng các món vay
lạ i lớn. Xuất phát từ đối tượng vay là cá nhân và hộ gia đình với mục
đích vay là để tiêu dùng nên nhu cầu vay của. họ thường nhỏ lẻ để
trang trải cho nhu cầu cá nhân hay hộ gia đình, do đó, quy mơ các
khoản vay khơng lớn. Do các món vay có giá trị nhỏ, nên chi phí tổ

chức cho vay cao, đây là một trong những nguyên nhân khiến cho lãi
suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại
hay công nghiệp.
4. Cho vay tiêu dùng có rủi ro cao hơn so với cho vay thương mại
hay cơng nghiệp, bởi vì các khoản vay tiêu dùng không những chịu rủi
ro của các nhân tố khách quan mà còn chịu rủi ro xuất phát từ bản
thân khách hàng như điều kiện tài chính của cá nhân hay hộ gia đình
có thể thay đổi bất lợ i rất nhanh do bệnh tật, tai nạn, thất nghiệp, hay
các bi kịch gia đình. Đây là lý do tiếp theo tại sao lãi suất cho vay tiêu
dùng thường là cao hơn so với các loại cho vay khác.
5. Thời hạn cho vay thưòfng ngắn, nên lãi suất cho vay tiêu dùng
thưcmg là cố định, do đó không phản ánh được những thay đổi của thị
trường, điều này khiến cho các hợp đồng cho vay tiêu dùng bộc lộ rủi
ro lãi suất là rất lớn.
6. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với
lẵi suất. Xuất phát từ giá trị khoản vay thường nhỏ, nên thông thường,
người đi vay quan tâm đến số tiền phải thanh toán định kỳ (hàng
tháng) hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
7. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào

chu kỳ kinh tế. Khi kinh tế tăng trưởngì người dân lạc quan về thu
nhập trong tương lai nên có xu hướng tăng chi tiêu cho tiêu dùng, kích
thích tín dụng tiêu dùng tâng trưcmg;'ngược lại, khi kinh tế suy thoái,
thu nhập của người dân giảm, họ bi quan lo lắng về nguy cơ thất
nghiệp nên có xu hưóíng tiết kiệm, chi tiêu ít hơn,... khiến cho tín
dụng tiêu dùng giảm xuống.
© GS. rs. Nguyễn

Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM



304

Chương 1: N ghiệp vụ cho vay tiêu dùng

8. Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có m ối quan hệ
mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Thu nhập càng
cao thì chi tiêu cũng càng lớn, nên việc vay mượn được xem như công
cụ để đạt được mức sống cao hcfn, tiện nghi hơn, chứ không đơn thuần
chỉ là ăn no mặc ấm. V ớ i trình độ học vấn cao hơn, thì thu nhập cũng
cao hơn, làm cho các khoản vay của họ trở nên an tồn hơn khơng chỉ
vì có nguồn trả nợ tốt mà cịn an tồn về nhận thức, tư cách đạo đức
của người vay. Học vấn cao thường nhận được sự tin tưởng của ngân
hàng nên họ dễ dàng được vay và có xu hướng vay được nhiều hơn.
Ngược lại, những người có học vấn thấp thì có xu hướng vay khó hơn,
số tiền vay được ít hơn, chịu sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng, thậm
trí khơng được ngân hàng cấp tú i dụng.
9. Chất lượng thơng tin tài chính của khách hàng vay thường
khơng cao. Điều này là vì, các cơng ty muốn vay vốn ngân hàng phải
xuất trình các báo cáo tài chính và thường phải có xác nhận của cơng
ty kiểm tốn, trong khi đó, những thơng tin tài chính cá nhân rất khó
kiểm chứng được.
Hiện nay, ở V iệt Nam, Trung tâm thơng tin tín dụng của NHN N
(CIC) m ới chỉ cung cấp thông tin tm dụng về các doanh nghiệp, mà
chưa cung cấp thơng tin tín dụng cá nhân và hộ gia đình. Các thơng tin
về khách hàng cá nhân chủ yếu là do khách hàng tự cung cấp nên độ
chính xác khơng cao. Chính vì vậy, các ngân hàng thường tập trung
cho vay cá nhân chủ yếu đối với cán bộ, công nhân viên chức trong hệ
thống cơ quan hành chính và cán bộ, nhân viên một số doanh nghiệp
lớn do thu nhập của họ tương đối ổn định và phần lớn họ đều mở tài

khoản tại ngân hàng cho vay nên việc kiểm tra thông tin, giám sát
khoản vay, thu nợ trở nên dễ dàng và an toàn cho ngân hàng.
10. Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song lại rất
quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. Cũng như bất kỳ
khoản cho vay nào, đây là chỉ tiêu quan trọng để ngân hàng thẩm định
© 6S.

TS. N guyễn Văn Tiến

- G iáo trình

N guyên lý & N ghiệp vụ NHTM


Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiêu dùng

305

trước khi quyết định cho vay. Đ ối với cho vay tiêu dùng, thì tư cách
người vay lại càng có vai trị quan trọng, nhưng do tư cách người vay
là nhân tố định tính nên rất khó xác định chính xác. Tư cách người vay
quyết định tớ i việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và là yếu tố quyết
định thiện chí hồn trả khoản vay. Do đó, tư cách của người vay càng
được đánh giá cao, thì khả năng trả nợ của khách hàng càng cao, giảm
được rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

2. LỢlìbH CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG
Cho vay tiêu dùng mang lại rất nhiều lợ i ích cho nền kinh tế, ngân
hàng và người tiêu dùng.
a! Đ ố i với nền kinh tế:

Thông qua tài trợ cho tiêu dùng, thực chất ngân hàng đã gián tiếp
tài trợ cho sản xuất của các doanh nghiệp. K h i tiêu dủng được thúc
đẩy (kích cầu), theo đó sản xuất của các doanh nghiệp cũng phát triển
theo, kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và thu nhập
cho người lao động.
b! Đ ố i với người tiêu dùng:
Thông qua cho vay tiêu dùng, họ được hưởng các tiện ích trưức
khi tích lũy đủ tiền, nâng cao chất lượng cuộc sống, cho phép họ chi
tiêu ở hiện tại và thanh tốn trong tương lai, nó đặc biệt quan trọng đối
với g iớ i trẻ. Nhờ cho vay tiêu dùng mà cá nhân hay hộ gia đình có thể
đưa ra những quyết định lớn như xây đựng nhà cửa, mua phương tiện
đ i lại, học hành, chữa bệnh...điều này đã giải quyết được vấn đề giữa
việc thỏa mãn yêu cầu với yếu tố thời gian vì nếu đợi đến khi có đủ
tiền mới thưc hiên thì lơ i ích cảm nhận từ sư thu hưởng có xu hướng
giảm xuống. Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng đi vay để tiêu dùng thì sẽ
ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm và gặp khó khăn trọng tương lai.
c/ Đ ố i với ngân hàng:
Cũng như bất kỳ một khoản cho vay nào, cho vay tiêu dùng mang
lại thu nhập cho ngân hàng. Hơn nữa, do khách hàng vay tiêu dùng là
© 6S.

TS. N guyễn Văn Tiến

- G iáo

trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM


Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng


306

số đông với khoản vay nhỏ nên thông qua cho vay tiêu dùng ngtln
hàng có thể phân tán được rủi ro và đa dạng hóa sản phẩm. Cho

V íiy

tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó tăng
khả năng huy động các loại tiền gửi vào ngân hàng và cung cấp các
loại hình dịch vụ khác. M ột thực tế là nguồn vốn chủ yếu và ổn địrih
của ngân hàng là huy động từ các cá nhân và hộ gia đình.

3. PHÂN LOẠI CHO VAY TIÊU DÙNG
Cho vay tiêu dùng cũng thuộc loại hình cho vay nói chung, nên về
ngun tắc, các tiêu chí phân loại cho vay nói chung cũng có thể âp
dụng để phân loại cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, do cho vay tiêu dùng
là loại cho vay đặc thù, nên phải đưa ra tiêu chí phân loại đặc thù để
làm nổi bật được đặc trưng cơ bản của cho vay tiêu dùng.
3.1. CĂN CỨ MỤC ĐÍCH VAY VỐN

Căn cứ vào mục đích vay vốn, cho vay tiêu dùng được phần thành
cho vay cư trú và cho vay phi cư trú.

1. Cho vay cư trú (Residential Loans):
Gồm các khoản cho vay để tài trợ cho việc mua căn hộ chung cư,
nhà liền kề hay biệt thự, xây dựng, hay sửa chữa nâng cấp nhà ở,...
nhằm mục đích cư trú. Như vậy, cho vay cư trú thực chất là cho vay
bất động sản dùng cho mục đích tiêu dùng. Những khoản cho vay này
thường là trung và dài hạn từ 5 đến 10, 20 hay 30 năm và được bảo
đảm bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay, nên được gọi là cho vay

thế chấp bất động sản (Residential Mortgage Loans). L ã i sưất cho vay
cư trú có thể là cố định và cũng có thể là thả nổi. M ộ t khoăn phí cam
kết, khoảng từ 1% đến 2% trên tổng giá trị cam kết cho vay phải trả
ngay khi ký kết hợp đồng, nhằm bảo đảm cho người vay có thể rút tiền
tại các thời điểm theo thỏa thuận. Cho vay cư trú thường có ;giá trị lớn,
thời hạn dài nên thường áp dụng phương thức trả góp.
© GS. ĨS. Nguyễn

Văn Tiến • G iáo trình Ngun lý & Nghiệp vụ N HTM


Chương 7; Nghiệp vụ cho vay tiê u dùng

307

2. Cho vay phi cư trú (Nonresidential Loans):
Đây là các khoản cho vay tài trợ cho các hoạt động phi cư trú, như
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt, y tế, học
hành, du lịc h ... Như vậy, cho vay cư trú thực chất là cho vay động sản
dùng cho mục đích tiêu dùng. Đặc trưng của các khoản vay này
thường không lớn, thời hạn ngắn đến trung hạn, lãi suất áp dụng
thường là cố định và áp dụng phương thức hoàn trả cả gốc và lãi một
lần khi đến hạn (lum p sum payment), tuy nhiên, phương thức trả góp
cũng thường được áp dụng trong các trường hợp như cho vay mua xe
cộ, du thuyền hay các tài sản có giá trị lâu bền.
3.2. CĂN Cứ VÀO PHƯƠNG THỨC HỒN TRẢ

Căn cứ phương thức hồn trả, cho vay tiêu dùng được phân thành
ba loại:


ỉ. Cho vay trả góp (Installment Loans):
Là hình thức cho vay mà người đi vay trả nợ gốc và lãi cho ngân
hàng thành nhiều lần, theo định kỳ nhất định (thường là tháng hay
quý), trong thời hạn cho vay. Cho vay trả góp thường áp dụng cho
món vay có giá trị lớn, thời hạn vay dài hay khi thu nhập định kỳ của
người vay khơng đủ khả năng thanh tốn hết một lần nợ vay. Trả góp
đưa lại sự ổn định tài chính cho khách hàng, bởi vì ngay tại thời điểm
ký hợp đồng, khách hàng đã biết chắc chắn sẽ phải thanh tốn định kỳ
(ví dụ hàng tháng) là bao nhiêu tiền và việc thanh tốn này sẽ diễn ra
trịng bao lầu.
Đ ối với cho vay trả góp, tài sản hình thành từ vốn vay thường
được dùng làm tà i sản bảo đảm liề n vay, nên ngân hàng thường chú ý

tới một số vấn để cơ bản sau đây:

a! Loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng chỉ muốn tài trợ cho nhu
cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lầu bền, có giá trị lớn,
có th ị trường ổn định và chậm bị lạc hậu với thời gian. Hàng ngày sử
© GS.

TS. Nguyễn Văn Tiến ■ G iáo trin h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM


Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiêu dùng

308

dụng tài sản, nếu tài sản đó thực sự hữu ích trong thời gian dài sẽ
khiến cho thiện chí trả nợ của người vay tốt hơn. Hơn nữa. nếu ngtrời
vay không trả nợ, thì ngân hàng có thể thanh lý tài sản để thu hồi nợ là

khả thi. Cho vay bất động sản và cho vay mua ô tô là hai loại cho vay
trả góp tiêu biểu.

b! Sơ' tiền trả trước (Down payment): Thông thường, ngân hàng
yêu cầu người đi vay phải tham gia thanh toán trước một phần giá trị
tài sản cần mua sắm, tối thiểu thường là 20% giá trị, phần còn lại ngân
hàng sẽ cho vay. Đây được xem là nguyên tắc tín dụng cơ bản của
ngân hàng, tương tự như trong tài trợ dự án, ngân hàng thường yêu
cầu chủ đầu tư phải có một tỷ lệ vốn tự có nhất định tham gia dự án (ví
dụ tối thiểu là 30%), phần còn lại ngân hàng sẽ tài trợ; hay k ill cho
vay kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thường chỉ cho vay tối đa
70% giá trị chứng khoán cầm cố. Như vậy, số tiền trả trước của kliách
hàng để mua hàng trả góp là cần thiết, điều này là vì:

Thứ nhất, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. K h i khách hàng không trả
nợ, ngân hàng được quyền phát mại tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các
tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá trị thị trường nhỏ
hơn giá trị ghi sổ của tài sản, nên số tiền trả trước có một vai trị rất
quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.

'Thứ hai, làm cho người đ i vay có cảm nhận rằng họ chính là chủ
sở hữu của tài sản nên họ có xu hướng muốn bảo vệ và duy trì nó, điều
này củng cố động cơ và thái độ trong việc hoàn trả nợ vay.
Số tiền trả trước là bao nhiêu phụ thuộc vào các yếu tố:
-

Loại tài sản: Đ ối với các tài sản tốt, có th ị trường và giá cả ổn

định thì số tiền trả trước ít; đối với những tài sản có th ị trường hẹp, giá
cả khơng ổn định thì số tiền trả trước nhiều.

-

Thị trường sau khi đã sử dụng (Second hand market): Nếu tài

sản sau khi sử dụng có th ị trưịng mua bán dễ dàng thì số tiền trả trước
© 6S.

TS. Nguyễn Văn Tiến - G iấị trình Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM


Chương 7: Nghiệp vụ cho vay tiều dùng

309

sẽ ít; ngược lại, nếu tài sản đã qua sử dụng mà không có thị trường
hoặc khó khãn trong việc tiêu thụ thì số tiền trả trước sẽ cao.
- M ô i trường kinh tế: K hi kinh tế tăng trưcfng, thu nhập tăng, giúp
cho người đi vay trả nợ vay dễ dàng hơn, nên số tiền trả trước sẽ nhỏ;
ngược lại, khi kinh tế suy thoái, thu nhập giảm, khiến cho cho người đi
vay khó khăn trong việc trả nợ vay, nên số tiền trả trước sẽ lớn.

d Điểu khoản thanh toán: Do trả góp được thanh tốn định kỳ,
nên điều khoản thanh toán phải phù hợp với đặc thù thu nhập và khả
năng trả nợ của người đi vay. Cụ thể, cần chú ý một số nội dung sau:
- Số tiền thanh tốn trả góp mỗi kỳ phải hài hịa với khả năng thu
nhập và nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
- Thị giá của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ
chưa thu hồi tại bất cứ thời điểm nào của hợp đồng.
- Định kỳ trả nợ phải phù hợp với định kỳ thu nhập của khách
hàng. Định kỳ trả nợ phù hợp thường là theo tháng, bởi vì, nguồn trả

nỢ chính của người vay tiêu dùng là thu nhập được nhận hàng tháng.
- Thời hạn tài trợ được g iớ i hạn bởi: thời hạn hoạt động của tài sản
được tài trợ và tình hình thu nhập thực tế của khách hàng. Tuy nhiên,
thời hạn tài trợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ quá dài làm cho th ị
giá tài sản tài trợ có thể giảm mạnh, thiện chí trả nợ của người vay
cũng giảm xuống và việc thu hồi nợ thường gặp khó khăn hơn.

ả! Vấn đề trả nợ trước hạn: Thông thường vấn đề trả trước hạn
trong các hợp đồng tín dụng là khơng bị cấm, tuy nhiên, ngân hàng
được quyền áp dụng một số chế tài như:
- Ngân hàng có thể áp dụng một mức phạt nào đó đối với khoản
tiền trả trước hạn.
- Tùy thuộc vào lãi suất thị trưòưg tại thời điểm trả nợ trước hạn,
nếu lãi suất thị trường giảm, thì ngân hàng sẽ thu một khoản tiền để bù
đắp rủi ro lãi suất và chi phí tái đầu tư.
© GS.

TS. Nguyễn Văn Tiến

- G iáo

trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM


Chương 7; N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng

310

2. Cho vay phi trả góp (Nonlnstallment Loans):
Là phưcmg thức cho vay mà việc trả nợ gốc và lãi tiền vay cho

ngân hàng chỉ xảy ra một lần khi đến hạn, thường áp dụng cho món
vay nhỏ, thời hạn vay ngắn. Cho vay phi trả góp thường tài trơ.^ho nhu
cầu ngắn hạn như đi du lịch, kỳ nghỉ, chăm sóc y tế, mua sắm nội thất,
hay sửa chữa nhà.

3. Cho vay tuần hồn (Revolving Credit):
Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng
thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên là i
khoản vâng lai. V ớ i phương thức này, thời hạn tín dụng phải được thỏa
thuận trước căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng
thời kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn, theo m ột hạn mức tín dụng nhất định. Tín dụng
tuần hồn có các đặc điểm;
- Người tiêu dùng được ngân hàng cấp cho một hạn mức tín dụng
trong một thời hạn nhất định (thường là hàng năm), trong hạn mức
được cấp, khách hàng được rút tiền và hoàn trả tùy ý (bao nhiêu lần
cũng được), điều này là ngược với cho vay trả góp. Thẻ tín dụng là
một ví dụ điển hình vể tm dụng tuần hồn người tiêu dùng sử dụng,
- Trong một số trường hợp, khách hàng phải trả một khoản phí
trên số tiền hạn mức được cấp mà không sử dụng.

3.3.

CĂN C ứ VÀO NGUỒN

Gốc

C Ủ A K H O Ả N NỢ

Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ, cho vay tiêu dùng gồm hai loại:

Cho vay tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián tiếp.

3.3.1. Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loans):
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay trong đó việc ký
kết hợp đồng, giải ngân và thu nợ được thực hiện trực tiếp giữa ngân
hàng với khách hàng tiêu dùng. Tương tự như các hình thức cho vay
trực tiếp khác, cho vay tiêu dùng trực tiếp được thể bằng sơ đồ sau:
© 6S.

TS. Nguyễn Văn Tiến

- Giáo trin h

Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM


Chương 7; Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng

311

(1) Ngân hàng và người tiêu dùng trực tiếp ký kết hợp đồng tín dụng.
(2) Người tiêu dùng thanh tốn ngay một phần tiền mua hàng cho
công ty bán lẻ (down payment).
(3) Theo hợp đồng tín dụng, ngân hàng thanh tốn số tiền cịn lại
cho cơng ty bán lẻ và ghi nợ khách hàng tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng (thơng thưịíng
bằng phương pháp trả góp).

3.3,2. Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loans):

Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay, trong đó ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh do các cơng ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hóa cho người tiêu dùng. Tương tự như các hình thức cho vay
gián tiếp khác, cho vay tiêu dùng gián tiếp được thể hiện bằng sơ đồ:

© GS.

TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM


Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiêu dùng

312

(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ,
trong hợp đồng, thường bao gồm các điều kiện về đối tượng khách
hàng được mua chịu, số tiền mua chịu tối đa và loại tài sản mua chịu.
(2) Công ty bán lẻ

người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán

chịu hàng hóa, trong hợp đồng thường quy định người tiêu dùng phải
thanh toán ngay một phần giá trị tài sản (down payment).
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh tốn phần cịn lại cho cơng ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh tốn số tiền cịn lại cho ngân hàng.
Hình thức mua bán nợ giữa ngân hàng và cơng ty bán lẻ có thể là tài
trợ truy địi tồn bộ, truy địi hạn chế, miễn truy địi và tài trợ có mua lại.
- T ài trợ truy địi tồn bộ (fu ll recourse fin a n cin g ): Tlieo hình

thức này, khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ cam kết
sẽ thanh tốn cho ngân hàng tồn bộ khoản nợ nếu đến hạn mà người
tiêu dùng khơng thanh tốn cho ngân hàng.
- T ài trợ tru y đòi hạn chế (lim ite d recourse fin a n cin g ): Theo hình
thức này, trách nhiệm của cơng ty bán lẻ đối với khoản nợ mà người
tiêu dùng thanh toán chỉ giới hạn trong một tỷ lệ nhất định, phụ thuộc
vào thỏa thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ.
- T ài trợ miễn tru y đòi (w ithout recourse fin a n cin g ): Theo hình
thức này, sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ
khơng cịn bất kỳ trách nhiệm nào về khoản nợ có được hồn trả hay
khơng. Theo hình thức này, ngân hàng chịu rủi ro rất cao nên chi phí
tài trợ cũng được ngân hàng tính rất cao và các khoản nợ mà ngân
hàng mua cũng được thẩm định rất kỹ càng. Ngồi ra, tài trợ miễn truy
địi chỉ áp dụng đối với những cơng ty bán lẻ tin cậy, có quan h
truyn thng.

â GS. S. Nguyn

Vn Tiộn ã G io trìn h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM


Chương 7; Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng

313

- T à i trự có mua lạ i (repurchase fin a n cin g ): Theo hình thức này
ngân hàng và cơng ty bán lẻ thỏa thuận theo đó ngân hàng sẽ bán lại
klioản nỢ cho công ty bán lẻ sau một thời hạn nhất định. Hay nói cách
kliác ngân hàng mua khoản nợ trong một thời hạn nhất định và có
quyền bán lại cho cơng ty bán lẻ trước khi nó đến hạn. Như vậy, cơng

ty bán lẻ là người có trách nhiệm đòi tiền từ người mua chịu.

3.3.3. ưu nhược điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp và gián tiếp:
- Trong cho vay tiêu dùng, các quyết định tín dụng trực tiếp của
ngân hàng thường có chất lượng cao hơn các quyết định tín dụng của
cồng ty bán lẻ. Hơn nữa, sự khác biệt giữa cho vay tiêu dùng trực tiếp
và gián tiếp còn thể hiện ở chỗ, trong hoạt động của mình, cán bộ tín
dụng có xu hướng chú trọng để tạo ra các khoản cho vay có chất
lượng, trong khi đó, các nhân viên của cơng ty bán lẻ thưòng chú
trọng sao cho bán được nhiều hàng. Ngồi ra, do khơng chun nghiệp
trong nghiệp vụ tín dụng, khiến cho còng ty bán lẻ dễ mắc phải sự lựa
chọn đối nghịch trong khâu quyết định tín dụng, trong khi đó, nếu
người cấp tín dụng.là ngân hàng, thì rủi ro lựa chọn đối nghịch sẽ
được hạn chế.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp cho phép ngân hàng tăng doanh sơ'
cho vay, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, do khơng tiếp xúc trực tiếp, nên
ngân hàng thiếu sự kiểm soát đối với người tiêu dùng. Ngoài ra,
nghiệp vụ cho vay gián tiếp khá phức tạp là nguyên nhân khiến cho
nhiều ngân hàng khơng muốn mở rộng cho vay theo hình thức này.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm hơn so với cho vay gián
tiếp bởi vì nó linh hoat hơn và do ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng, nên các khoản cho vay được thẩm định kỹ càng, đồng
thời, do được thỏa thuận các điều kiện tín dụng trực tiếp với ngân hàng
nến khách hàng thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của mình.

.1

© GS. rs. Hguyễn

Văn Tiến


- G iáo

trin h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM


314

Chương 7; N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng

4. T H Ẩ M Đ ỊN H C H O V A Y T I Ê U D Ù N G
4.1. T H Ẩ M Đ ỊN H Đ Ơ N X IN V A Y

1. Tư cách và mục đích
Yếu tố chủ yếu quyết định trong phân tích bất kỳ một đơn xin Vay
tiêu dùng nào cũng là tư cách (uy tín ) và năng lực trả nợ (tính khả th i)
của người vay. Cán bộ tín dụng phải chắc chấn rằng khách hàng Vay
tiêu dùng là người có đạo đức và nhận thức sâu sắc được trách nhiệm
trong việc hoàn trả nợ vay đúng hạn. Ngoài ra, thu nhập và tài sản giá
trị của người vay, như chứng khoán hay tiền gửi tiế t kiệm , phải đủ để
bảo đảm tiền vay.
Thơng thường, tư cách người vay có thể đánh giá được qua mục
đích xin vay của họ. Cán bộ tín dụng thường đặt các câu hỏi như: Anh
(chị) sẽ làm gì với số tiền vay được? M ục đích vay vốn có phù hợp với
mục đích chính sách tín dụng của ngân hàng? Có bằng chứng nào cho
thấy người vay chân thành mong muốn hoàn trả nợ vay? Cán bộ tín
dụng nên đến và phỏng vấn trực tiếp khách hàng tại nơi cư trú của họ,
qua đó thái độ, tư cách và sự chân thành của kháx:h hàng được bộc lộ
một cách trực quan và trung thực hơn.
Ngày nay, quá trình đánh giá đơn xin vay của khách hàng đã từng

bước được tự động hóa và các thông tin về khách hàng được lấy chủ
yếu từ các “ văn phịng tín dụng - nơi lưu giữ files dữ liệu tín dụng của
khách hàng” nên việc gặp và phỏng vấn trực tiếp khách hàng khơng
cịn tiêu tốn nhiều thời gian. Do các thơng tin giữa cán bộ tín dụng và
khách hàng được truyền bằng máy fax hay qua hệ thống máy tính,
khiến cho việc gặp gỡ trực tiếp khách hàng trở nên thưa thớt. Đây là lý
do tại sao cán bộ tín dụng có thể khơng biết được tư cách khách hàng
có trung thực hay khơng.

2. Mức thu nhập
Mức thu nhập của khách hàng và sự ổn định của thu nhập được
xem là yếu tố quan trọng trong quyết định cho vay tiêu dùng. Ngân
© 6S. TS. Nguyễn Văn Tiến - Giáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM


Chương 7; Nghiệp vụ cho vay tiê u dùng

315

hàng thường quan tâm chủ yếu đến mức thu nhập ròng hay thu nhập
sau thuếìỉơũ. là tổng thu nhập của người vay. Đ ối với khoản vay giá trị
lớn, ngân hàng có thể tiến hành kiểm tra thông tin ở người sử dụng lao
động để xác định tính chính xác của các thơng tin mà người vay xuất
trình như nơi làm việc, thời gian làm việc, mức thu nhập hàng tháng.

3. Sô dư tiền gửi
M ột chỉ tiêu gián tiếp đo mức thu nhập và sự ổn định của nó đó là
số dư tiền gửi trung bình hàng ngày của khách hàng mà cán bộ tín
dụng có thể xác m inh tại các tổ chức nhận tiền gửi liên quan. Trong
hầu hết các hợp đồng tín dụng, thì số dư trên tài khoản tiền gửi được

xem là nguồn trả nợ bổ sung khi cần thiết.

4. Sự ổn định trong công việc và nơi cư trú
Trong rất nhiều các nhân tố cần đánh giá đó là thời gian làm việc
của khách hàng. Rất nhiều ngân hàng sẽ khơng cấp tín dụng cho một
ai đó mà người này mới đi làm Cổng việc hiện tại được vài tuần hay
vài tháng. Thời gian cư trú cũng là yếu tố để đánh giá, bởi vì một
người ở càng lâu tại một địa chỉ được xem là có tính ổn định cao hơn.
Việc thay đổi thường xun địa chỉ nơi cư trú trở thành yếu tố cản trở
trong việc ra quyết định cho vay.

5. Có nợ chồng chéo
Nhìn chung, bất kỳ ngân hàng nào cũng khơng mặn mà với khách
hàng có biểu hiện nợ chồng chéo so với thu nhập của họ. Biểu hiện nợ
chổng chéo như khách hàng đi vay ngân hàng này để trả nợ cho ngân
hàng khấc, dư nợ thẻ tín dụng tăng thưcfng xuyên ở mức cao, tài khoản
phát hành séc cạn k iệ t... Các biểu hiện này nói lên rằng kỹ năng quản
lý tiền mặt của anh ta rất tồi, anh ta có thể rơi vào trạng thái nợ quá
hạn, túng quẫn và dễ chấp nhận mạo hiểm với tiền đi vay, trong trường
hợp này việc quyết định từ chối cho vay là sáng suốt.
© 6S.

TS. Nguyễn Văn Tiến - G iảo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM


Chương 7; N ghiệp vụ cho vay tiêu dùng

316

6 . Nhân tô' trợ giúp khoản vay được cấp

M ột nhân tố tích cực hỗ trợ cho khoản vay tiêu dùng được cấp đó
là quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu bất kỳ tài sản thực có giá trị
nào khác như đất đai, căn hộ, xe h ơ i.... Ngay cả khi những tài sản này
không được dùhg làm vật bảo đảm tiền vay, thì chúng cũng phát tín
hiệu tích cực rằng khách hàng là người có kỹ năng quản lý tiền rất tốt.
M ột yếu tố tích cực nữa đó là số dư tiền gửi được duy trì thưịtig xuyên
ổn định ở mức cao, một mặt đáp ứng yêu cầu được cấp tín dụng, mặt
khác tạo cơ hội cho ngân hàng có thể sử dụng số dư tiền gửi này để
cho vay lấy lãi.
Vấn đề quan trọng đó là phải đánh giá xem tất cả các câu hỏi của
cán bộ tín dụng có được trả lờ i một cách trung thực. Cán bộ tín dụng
sẽ tìm ra sự khơng nhất quán trong đơn xin vay là bằng chứng về sự
không trung thực hay sự cẩu thả của khách hàng. V í dụ, ghi sai hay để
chống ơ chứng minh thư nhân dân, kê khai thu nhập không đúng với
người sử dụng lao động cung cấp, không kê hết các khoản nợ đang có.

7. Thách thức trong cho vay tiêu dùng
Việc đánh giá các khoản vay tiêu dùng không hề dễ dàng. Điều
này là vì:
- Khách hàng cá nhân dễ dàng, che dấu thông tin về năng lực thực
sự trong việc hồn trả nợ vay, ví dụ như tình trạng sức khỏe cá nhân,
hay triển vọng công việc, trong khi cầc doanh nghiệp xin vay thường
phải xuất trình các báo cáo tài chính đã được kiểm tốn.
- Tỷ lệ vỡ nợ cho vay tiêu dùng thường lớn hơn rất nhiều so với
cho vay doanh nghiệp.
- Nhân tố giúp ngân hàng giảm được tổn thất trong cho vay tiêu
dùng đó là áp dụng chính sách cho vay nhỏ lẻ, có bảo đảm tín dụng
bằng tài sản giá trị dễ chuyển nhượng như chứng khốn, xe h ơ i...

© 6S. TS. N guyễn


Văn Tiến ■ G iào trình Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM


Chương 7; Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng

317

4.2. P H Ư Ơ N G P H Á P H Ệ T H Ố N G Đ lỂ M s ố

Trong cho vay tiêu dùng, mỗi khách hàng thường chỉ có nhu cầu
vay một lượng tiền nhỏ hcfn rất nhiều so với vay để sản xuất kinh
doanh, nhưng số lượng khách hàng lại rất đông. Để đạt được mức dư
nợ nhất định, cán bộ tín dụng phải thực hiện số lượng các hợp đồng
vay tiêu dùng lớn hơn rất nhiều so với các loại cho vay khác, trong khi
thời gian lại có hạn. Để bảo đảm thời gian, khách quan, an toàn và
hiệu quả trong việc ra các quyết định cho vay tiêu dùng, các ngân
hàng đã xây dựng hệ thống điểm số tín dụng tiêu dùng.
Hệ thống điểm số tín dụng (credit scoring system) bao gồm các
tiêu chí khác nhau để xếp hạng tín dụng khách hàng. Cần cứ vào ý
nghĩa và tầm quan trọng trong việc hoàn trả nợ vay, mỗi tiêu chí được
phân bổ một điểm số nhất định. Điểm số tín dụng của m ỗi cá nhân sẽ
là tổng số điểm của tất cả các tiêu thức cộng lại. Như vậy, điểm số tín
dụng của m ỗi khách hàng được xem là thước đo toàn diện phản ánh
kliả năng tiếp cận tín dụng là cao hay thấp của khách hàng.
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp tính điểm tín
dụng để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng. Nhiều khách hàng
ưa thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu tm dụng của
họ được xử lý bằng hệ thống tính điểm tự động. Thơng thường, khách
hàng có thể gọi điện thoại đến ngân hàng để liên hệ việc xin vay,

thông qua hệ thống máy tính nối mạng, trên cơ sở dữ liệu của khách
hàng, trong vịng vài phút ngân hàng có thể thôiig báo kết quả xét đơn
xin vay cho khách hàng.
Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu mơ hình tính điểm tín dụng cá
nhân đang được sử dụng phổ biến ở M ỹ và Việt Nam.

a/ Mơ hình tính điểm tín dụng cá nhân ở Mỹ:
ở M ỹ, các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng được sử
dụng trong mơ hình tính điểm tín dụng cá nhân bao gồm từ 7 đến 12
© GS. TS. Nguyễn

Văn Tiến

- G iáo

trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM


318

Chương 1: N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng

tiêu chí, như: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số ngườ. phụ
thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoin cá
nhân, thời gian cơng tác...; m ỗi tiêu chí được cho điểm từ 10 đến lOO.
V í dụ, bảng dưới đây cho thấy những tiêu chí và điểm của Oiúng
thường được sử dụng ở các ngân hàng M ỹ.

STT


Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng

Nghê nghiệp của người vay

/

Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
Cơng nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao)
Nhân viên văn phịng
Sinh viên
Cơng nhân khơng có kinh nghiệm
Cơng nhân bán thất nghiệp

2

3

100
50
20
00

Tốt
Trung bình
Khơng có hồ sơ
Tồi

Kinh nghiệm nghề nghiệp
50
20


Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống

Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
20
10

Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống

6

Điện thoại cố định
20
00


Khơng
©

60
40
20

Xếp hạng tín dụng

V.

5


100
80
70
50
40
20

Trạng thái nhà ở
Nhà riêng
Nhà thuê hay căn hộ
Sống cùng bạn hay người thân

4

Điểm sc

GS. TS. N guyễn Văn Tiến

- G iáo

trình Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM


Chương 7; Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng

7

Số người sông cùng (phụ thuộc)
Không

Một
Hai
Ba
Nhiều hcm ba
Các tài khoản tại ngán hàng
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
Chỉ tài khoản tiết kiệm
Chỉ tài khoản phát hành séc
Khơng có

8

319

30
30
40
40
20
40
30
20
00

Khách hàng có điểm số cao nhất theo mơ hình với 8 hạng mục
nêu trên là 430 điểm, thấp nhất là 90 điểm. Giả sử ngân hàng biết
rằng, mức 280 điểm là ranh giới giữa khách hàng sếp hạng tín dụng
tốt và khách hàng xếp hạng tín dụng xấu; trên cơ sở đó, ngân hàng
hình thành m ột khung chính sách tín dụng cá nhân như sau:
Tổng điểm sô' của khách hàng


Quyết định tín dụng

Từ 280 điểm trở xuống

Từ chối tín dụng

290 - 300 điểm

Cho vay đến $1.000

310-330 điểm

Cho vay đến $2.000

340 - 360 điểm

Cho vay đến $3.000

370 - 380 điểm

Cho vay đến $4.000

390 - 400 điểm

Cho vay đến $6.000

410 - 430 điểm

Cho vay đến $10.000


b/ M ơ hình tín h điểm tín dụng cá nhân ở V iệ t Nam:
Các Ngân hàng V iệ t Nam sử dụng mơ hình tính điểm tín dụng là
một cơng cụ quan trọng để tăng cưịng tính khách quan, nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
© GS.

TS.

Ạ/guyễn Văn

Tiến - G iáo trình Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM


Chương 7; N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng

320

1. P h ư ơ n g p h á p tín h đ iể m tín d ụ n g :

M ơ hình tính điểm tín dụng là một phương pháp lượng hố mức
độ rủi ro tín dụng của khách hàng thơng qua q trình đánh giá bằng
thang điểm. Các chỉ tiêu và thang, điểm được áp dụng khác nhau đối
với các loại khách hàng khác nhau.
Nguyên tắc chấm điểm tín dụng:
- Đ ối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng là điểm ứng
với mức chỉ tiêu gần nhất với mức mà thực tế khách hàng đạt đưọíc.
- Nếu mức chỉ tiêu đạt được của khách hàng nằm ở giữa 2 mức
chỉ tiêu chuẩn, điểm ban đầu của khách hàng là mức điểm cao hcn.
- Điểm dùng để tổng hợp xếp hạng là tích số giữa điểm ban đầu

và trọng số.
2 . C á c b ư ớ c x ế p h ạ n g tín d ụ n g c á n h â n :

N gười chịu trách nhiệm chấm điểm và phân loại khách hàng là
cán bộ tín dụng. Người phụ trách tín dụng chịu trách nhiệm kiểm soát
việc chấm điểm và phân loại khách hàng của cán bộ tín dụng. Việc
xếp hạng tín dụng cá nhân được tiến hàrứi qua 4 bước cơ bản:
Bước 1: Lựa chọn sơ bộ.
Cán bộ tín dụng sử dụng bảng để chấm điểm. Sau bước này,
khách hàng được phân thành 2 loại: Khách hàng có tổng số điểni dưới
0 thì từ chối và chấm dứt quá trìrứi xếp hạng; Khách hàng cịn lại (có
điểm lớn hom 0) được tiếp tục xếp hạng ở bước 2.
Tên khách hàng:...................................'...
Tổng điểm chấm bước 1:..........................
- Nếu < = 0

^

từ chối

- Nếu > 0

^

chuyển sang bước 2

© GS. rs. N guyễn

Văn Tiến - G iáo trìn h Nguyên lý & N ghiệp vụ NHTM



321

Chưamg 7; Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
C á c ch í tiêu

1

2

3

4

5

.

6

Cấp 1

Đ ỉể m

Tuổi

18-25
tuổi

Từ 25

đến 40

Từ 40
đến 60

Trên
60

Điểm

5

15

20

10

Trình độ
học vấn

Trên
đại học

Đại
học

Trung
học


Dưới
trung học

Điểm

20

15

5

-5

Nghề
nghiệp

Chuyên
môn

Thư


Kinh
doanh

N ghi
hưu

Điểm


25

15

5

0

Thời gian
công tác

Dười 6
tháng

6 tháng 1 năm

Từ 1 đến
5 năm

Trên 5
năm

Điểm

5

10

15


20

Thời gian
công việc
hiện tại

Dưới 6
tháng

6 tháng
đến 1
năm

Từ 1 đến
5 năm

Trên 5
năm

Điểm

5

10

15

20

Tinh trạng

cư trú

Chù/tự
mua

Thuế

Với gia
đình

Khác

Điểm

30

12

5

0
S ố n | cùng
nhiều gia
đình hạt
nhân khác

.

J


1

7

8

9

Cơ cấu
gia đình

Hạt
nhản

Sống với
cha mẹ

Sống cùng
1 gia đình
hạt nhân
khác

Điểm

20

5

0


-5

Số người
ăn theo

ĐỘC

thân

Dưới 3
người

3 đến 5
ngừới

Trên 5
người

Đ iểm

0

10

5

-5

Thu nhập
hàng năm

của cánhân

Trên 120
triệu
đồng

Từ 3 6 120 triệu
đồng

Từ 12 Ọ 6
ưiệu đồng

Dưới 12
ừiệu đồng

30

15

•5

40 .

Điểm

10

Thu nhập/
hàng năm
cùagiađình


Trên 240
triệu
đồng

Từ 7 2 240 triệu
đồng

Từ 24 - 72
triệu đông

Dưới 24
triệu đồng

Đ iểm

40

30

15

-5

T ổn g sổ

©

GS. TS. Nguyên Vẫn Tiến


- G iảo trin h

Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM

Ạ'?


Chương 1: N ghiệp vụ cho vay tiê u dùng

322

Bước 2: Chấm điểm và phân loại.
Cán bộ tín dụng sừ dụng bảng để chấm điểm cho các khách hàng
được lựa chọn ở.bước 1.
Tên khách hàng;.........................................................................
Tổng điểm chấm bước 2:............................................................
Các chỉ tiêu cấp 2

1

Tình hình trà
nợ với NH

Chưa
giao dịch

Đ iểm

0


Tình hình
chậm trả lãi

2

Điếm

3

40

0

40

Dưới 100 Từ 100-500
triệuđồng triệu đồng

Đ iểm

25

Các dịch vụ sử Chỉ gửi
dụng tại NH
tiết kiệm

4

5


-5

0

Đ ã có lần
Chưa bao
chậm trả
giờ chậm trả
Chưa
Chưa bao
giao dịch giờ chậm trà trong 2 năm trong 2 năm
gần đây
gần đây

Đ iểm
T ổng nợ
hiện tại

Chưa bao
Quá hạn
Quá hạn trên
giờ quá hạn dưới 30 ngày
30 ngày

-5

0

Trên 1.000
Từ 50 0 1.000 tr.đồng triệu đồng


10

5

-5

Chỉ sử
dụng thẻ

Tiết kiệm
và thẻ

K hơng
có gì

Đ iểm

15

5

25

-5

SỐ dư tiết kiệm
TB tại NH
(năm trứớc)


>500
friệu

100-500

2 0 - 100

< 20 triệu

Điểm

40

25

10

0

Tổng số điểm

Bước 3: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng.
Sau khi hồn tất việc xếp hạng khách hàng cá nhân, cán bộ tín
dụng lập tờ trình để trình trưởng phịng kiểm tra và ký trước kh i trình
giám đốc. N ội dung của tờ trình phải có những ý cơ bản như sau:
© GS.

TS. Nguyễn Văn Tiến

- G iáo trình


N guyên lý & Nghiệp vụ NHTM


323

Chương 7: Nghiệp vụ cho vay tiê u dùng

- G iớ i thiệu thông tin cơ bản về khách hàng.
- Phương pháp/mơ hình áp dụng để chấm điểm tín dụng.
- Tài liệu làm căn cứ để chấm điểm tín dụng.

.

- Nhận xéưđánh giá của cán bộ tín dụng vê kêt quả châm diêm và
xếp hạng khách hàng.
Sau khi tờ trình được phê duyệt, kết quả chấm điểm tín dụng phải
được cập nhật ngay vào hệ thống thơng tin tín dụng của ngân hàng.
Bước 4: Đánh giá lại xếp hạng tín dụng.
Việc xếp hạng tín dụng phải phản ánh chính xác tình ứạng rủi ro
của m ỗi khách hàng. V ì vậy, hạng tín dụng được đánh giá lại mỗi năm
m ột lần. Ngồi ra, cán bộ tín dụng phải đánh giá lại hạng tín dụng bất
kỳ lúc nào khi có sự kiện xảy ra gầy ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
cùa khách hàng, và nếu cần thiết thỉ hạng tín dụng phải được điều
chỉnh kịp thời. Việc đánh giá lại (nâng hoặc giảm) hạng tín dụng phải
tuân thủ quy trình chấm điểm tín dựng như hướng dẫn ở trên.
3 . S ử d ụ n g k ế t q u ả tín h đ iể m tín d ụ n g :

Kết quả xếp hạng tín dụng được sừ dụng cho các mục đích:
- Xác định g iớ i hạn tín dụng.

- Quyết định tín dụng gồm các nội dung: từ chối hay đổng ý, thời
hạn và mức lãi suất cho vay và xác định yêu cầu về tài sản bảo đảm.
- Đánh giá hiện trạng khách hàng ứong quá trình theo dõi vốn vay.
- Quản lý danh mục tín dụng và trích dự phịng rủi ro.
Sau khi chấm điểm, Ngân hàng xếp các khách hàng cá nhân thành
10 loại có mức độ rủi ro từ thấp đến cao với ký hiệu từ A * đến D.

—-___________________________________________________ỉ_
_
_
_
__
_
_

©GS. TS. Nguyễn Văn Tiến ■Giáo trinh Nguyên lý & Nghiệp vụ NHTM


Chương 7: N ghiệp vụ cho vay tiêu dùng

324
Loai

Điểm

đat
• đươc

> = 401


Mức độ
rủi rỏ

Quyết định tín dụng

Thấp

Câp tín dụng ờ mức tơi đa

Thấp

Câp tín dụng ờ mức tơi đa

301-350

Thấp

Câp tín dụng ờ mức tơi đa

251 - 300

Thấp

Cấp tín dụng với hạn mức tuỳ
thuộc vào bảo đảm tiền vay.

351-400

f


B

f

B

201 -250

Trung bình

Có thể cấp tín dụng với việc
xem xét hiệu quả phương án vay
và bảo đảm tiền vay

B'

151-200

Trung bình

Khơng khuyến khích mờ rộng
tín dụng mà tập trung thu nợ.

101 - 150

Trung bình

Từ chối cấp tín dụng

51 - 100


Cao

Từ chổi cấp tín dụng

0 - 50

Cao

Từ chối cấp tín dụng

<0

Cao

Từ chối cấp tín dụng

c
D

Mục tiêu của các ngân hàng là xây dựng một hệ thống tính điểm
tín dụng linh hoạt, được bổ sung, phát triển nhằm phản ánh đúng tình
hình thực tế. Do đó, việc đánh giá và hiệu chỉnh mơ hình sẽ được tiến
hành cập nhật định kỳ hay đột suất. Để phục vụ cho cơng tác kiểm
sốt và đánh giá mức độ chính xác của mơ hình, các kết quả chấm
điểm phải được lưu trữ đầy đủ cùng với hổ sơ tín dụng của khách
hàng, kể cả đối với các khách hàng bị từ chối cấp tín dụng.
Rõ ràng là, mơ hình tính điểm đã loại bỏ được sự phán xét chủ
quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín
dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, mơ hình này cũng có một số nhược

điểm như đã khơng thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích
ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc
sống gia đình của người vay. M ột mơ hình tính điểm khơng linh hoạt
--------------------------------------------------------------- É___________________________________________________________________

© 6S.

TS. Nguyễn Văn Tiến - G iáo trình N guyên lý & Nghiệp vụ NHTM


×