Tố tụng hành chính
1. Khái niệm vụ án hành chính
Khái niệm: vụ án HC là vụ việc tranh chấp hc được tịa án có thẩm quyền thụ lý theo
u cầu của cá nhân, tổ chức đối với các quyết định hành chính, hành vi hc để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Đặc điểm
- nội dung vụ án hc tranh chấp là tranh chấp hc giữa đối tượng quản lí hcnn với chủ
thể quản lí hcnn phát sinh do hoạt động thực thi quyền hành pháp
- vụ án hc chỉ phát sinh theo yêu cầu khởi kiện cỉa một bên trong tranh chấp hc
- vụ án hc phát sinh khi u cầu khởi kiện được tịa án có thẩm quyền thụ lý
2. khởi kiện vụ án hành chính
- khái niệm: là hành vi tố tụng của cá nhân, tổ chức u cầu tịa án bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình khi có căn cứ cho rằng quyền và lợi ích đó đang bị xâm phạm
bởi các khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo quy định của pháp luật
tố tụng hành chính.
- ý nghĩa: + là phương thức để người khởi kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình
+ Là hành vi TTHC đầu tiên làm phát sinh QHPL TTHC giữa các chủ thể
+ Là cơ sở để toàn án xác định phạm vi xem xét, giải quyết vụ án hành
chính
- thời hiệu khởi kiện: + 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành
chính, hành vi hành chính
+ 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh
+ từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của
cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không
nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến
trước ngày bầu cử 05 ngày.
- Khái niệm: thụ lý vụ án hành chính là hành vi tố tụng do tịa án có thẩm quyền thực
hiện theo những căn cứ , hình thức được pháp luật tố tụng hành chính quy định nhằm
chính thức chấp nhận giải quyết vụ án HC theo yêu cầu khởi kiện HC của cá nhân, tổ
chức.
- đặc điểm: + nội dung thụ lí vụ án hành chính là việc chấp nhận giải quyết vụ án
hành chính theo yêu cầu của các cá nhân, tổ chức.
+ là hành vi tố tụng HC do tịa án có thẩm quyền thực hiện
+ căn cứ và hình thức thụ lí vụ án HC do PL quy định
- ĐK thụ lí: + người khởi kiện đáp ứng các yêu cầu khởi kiện
+ người khởi kiện hoàn thành nghĩa vụ tạm ứng án phí
- hình thức thụ lí vụ án hành chính: + nhận đơn khởi kiện vụ án HC
+ xem xét vụ việc được khởi kiện
+ quyết định thụ lý vụ án HC
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
1. Các giai đoạn của tố tụng hành chính đều có chung đối tượng xét xử?
Khẳng định trên là sai. Vì Luật tố tụng hành chính Việt Namcó những đặc điểm cơ bản
sau đây:
– Một là, Luật tố tụng hành chính Việt Nam quy định q trình tàiphán hành chính phải
trải qua hai giai đoạn là: giai đoạn tiền tố tụng và giaiđoạn tố tụng. Ðây là điểm đặc thù
của Luật tố tụng hành chính mà các ngànhLuật hình thức khác khơng có. Giai đoạn tiền
tố tụng: đây là giai đoạn bắt buộc phải trải qua để có thể thực hiện được giai đoạn tố tụng.
Giai đoạn này được các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo nóiriêng và pháp luật hành chính nói chung và
theo thủ tục hành chính, khơng phải do Tòa án thực hiện bằng thủ tục tố tụng. Ðiều này
đã được quy định trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính và hiện tại là
trong Luật tố tụng hành chính.Giai đoạn tố tụng: là giai đoạn tài phán do cơ quan tiến
hành tố tụngcó thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
– Hai là, tố tụng hành chính Việt Nam là tố tụng viết, nghĩa là cácchứng cứ mà các bên
nêu ra trong tố tụng hành chính phải được thể hiện bằnghình thức văn bản; các chứng cứ
này được trao đổi cơng khai, tức là cácđương sự có quyền được đọc, sao chép và xem các
tài liệu, chứng cứ dođương sự khác cung cấp.Quan hệ giữa các đương sự (người khởi
kiện, người2 bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) trong vụ án hành chính
làquan hệ bình đẳng theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính
2. Trong trường hợp Thư ký Tịa án bị thay đổi tại phiên tịa, thì Hội đồng xétxử có
quyền cử một thành viên của Hội đồng xét xử để ghi biên bản phiêntịa?
Nhận định trên là sai. Vì theo Điều 45 và Điều 48 LuậtTTHC 2010 sẽ không thể xảy ra
trong khi xét xử tại phiên tòa, chỉ thayđổi trước khi mở phiên tòa TTHC:
3. Tòa án nhân dân tỉnh D phải trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính màngười bị
kiện là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh H?
Nhận định nêu trên đúng. Vì theo Điều 32 Luật TTHC2010:
4. Người bị kiện trong vụ án hành chính khơng có quyền u cầu người khởikiện bồi
thường thiệt hại cho mình?
Nhận định nêu trên là đúng. Vì theo Điều 5 và 7 của LuậtTTHC 2010
Câu 1. Khi xét xử ST, nếu đương sự vắng mặt, tịa án phải hỗn phiên tịa.
Sai/ vẫn có các trường hợp đương sự vắng mặt ,TA vẫn tiến hành XX ,theo điều 158 Luật
tố tụng hành chính 2015.
Câu 2. Người khởi kiện bao giờ cũng là cá nhân cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm hại bởi các quyết định HC, hành vi HC.
Sai/ có các trường hợp người khởi kiện, khơng hề bị xâm hại, vì họ chỉ là đại diện, Khoản
4, điều 54 LTTHC 2015.
Câu 3. Việc kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng chỉ được Tòa chấp nhận ở giai đoạn
xét xử ST.
S/ việc kế thừa ở bất kỳ giai đoạn nào , K6 DD LTTHC 2015
Câu 4. Khi được TA yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ của vụ án, cá nhân, tổ chức
được yêu cầu dù cung cấp hay không cũng phải trả lời TA bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Đúng. Đây là nghĩa vụ. Đ10 LTTHC 2015.
Câu 5. Hội thẩm nhân dân là thành phần bắt buộc khi xét xử tất cả các vụ án HC.
Đúng/ HTND là thành viên HĐXX, khơng có HTND thì phiên tồ phải hỗn, Đ 162, 232
LTTHC 2015.
Câu 6. Mọi vụ án HC đều phải qua hai cấp xét xử vì đây là nguyên tắc của TTHC.
Sai/ tuy là ngun tắc, nhưng khơng có kháng cáo, kháng nghị hợp lệ thì khơng cần qua
cấp xét xử phúc thẩm. Đ 11 LTTHC 2015
Câu 7. Khi có kháng cáo hoặc kháng nghị, TA bắt buộc phải mở phiên tòa xét xử
theo thủ tục phúc thẩm.
S/ còn tuỳ thuộc vào các điều kiện trong Đ11 LTTHC 2015.
Câu 8. TA có thể áp dụng pháp luật dân sự trong quá trình giải quyết vụ án HC.
Đúng/ trong một số trưịng hợp có thể dùng PL khác, thí dụ luật DS (bồi thường ngoài
HĐ), luật đất đai? (đền bù giải toả). Điều 7 LTTHC 2015.
Câu 9. Thời điểm xác định thời hiệu khởi kiện bắt đầu từ khi người khởi kiện nộp
đơn kiện.
Sai/ thời điểm theo từng trường hợp cụ thể, K1 Đ 116 LTTHC 2015.
Câu 10. Một người có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhiều đương sự
trong 1 vụ án.
Đúng/ theo K3 Đ 61 LTTHC 2015, miễn là quyền lợi không đối lập nhau.
Câu 11. TAND cấp Tỉnh khơng có quyền xét xử theo trình tự giám đốc thẩm và tái
thẩm.
Đúng. Điều 266 LTTHC 2015 quy định về thẩm quyền giám đốc thẩm chỉ có Tịa án
nhân dân cấp cao và Tịa án nhân dân tối cao và điều 286 LTTHC 2015 chỉ rõ thẩm quyền
tái thẩm được thực hiện như Giám đốc thẩm.
Câu 12. TAND cấp Tỉnh phải thụ lý xét xử theo trình tự phúc thẩm trong trường
hợp bảnán sơ thẩm của TAND cấp Huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
Sai/ TA cấp trên trực tiếp xử lại VA ST của cấp dưới, nhưng phải tuân thủ các điều kiện
như Quyết định của Tịa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực. Đ203 LTTHC 2015.
Câu 13. Trong vụ án HC người khởi kiện có thể khơng phải là đối tượng áp dụng
QĐHC bị khiếu kiện.
Đúng/ Do người Khởi kiện bị ảnh hưởng quyền lợi dù khơng bị áp dụng QĐHC. Thí
dụ:QĐ đặt
tên DN bị trùng lặp hoặc giấy phép xây dựng lấn không gian xung quanh. K2 Đ3 LTTHC
2015
Câu 14. Cán bộ cơng chức nhà nước bị xử lý kỷ luật có quyền khởi kiện tại tịa hành
chính.
Sai/ chỉ CBCCNN bị kỷ luật buộc thôi việc, từ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở
xuống, mới có quyền KK tại Tịa hành chính, Đ 30 LTTHC 2015.
Câu 15. Chuẩn bị xét xử là giai đoạn chuẩn bị mở phiên tòa.
Đúng/ đây là phần quang trọng của TT giải quyết vụ án tại TA cấp sơ thẩm để chuẩn bị
xét xử. Chương X: Thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử.
Câu 16. Nếu không đồng ý với bản án phúc thẩm, các bên có quyền kháng cáo để
yêu cầu xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.
Sai. Phải trong thời hạn Quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực. K1 Đ 11 LTTHC 2015
Câu 17. Đối với mọi phiên tịa HC sơ thẩm thì phải có mặt đương sự.
Sai/ có thể vắng mặt theo các trường hợp tại điều 158 LTTHC 2015
Câu 18. TA phải đình chỉ vụ án nếu đương sự đã được triệu tập 3 lần đều khơng có
mặt.
Sai/ chỉ đính chỉ khi người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất
khả kháng, trở ngại khách quan. Điểm đ khoản 1 điều 143 LTTHC 2015.
Câu 19. Các vụ án HC mà đối tượng áp dụng QĐHC là người chưa thành niên đều
phải có luật sư tham gia.
Sai. Thơng qua người đại diện theo PL hay TA cử, không bắt buộc là luật sư (người bảo
vệ quyền , lợi ích của đương sự) Khoản 4 Điều 54 LTTHC 2015
Câu 20. Người nước ngoài không được là người đại diện tham gia trong vụ án HC.
Sai/ K2 Đ 60 LTTHC 2015 về người đại diện khơng giới hạn người nước ngồi
Câu 21. Quan hệ giữa các chủ thể trong TTHC là quan hệ bất bình đẳng.
Sai/ Ngồi quan hệ giữa TA và ng bị xét xử cịn có quan hệ bình đẳng (giưã các cá nhân
về quyền, nghĩa vụ trong quá trình giải quyết VAHC), Đ 17 LTTHC 2015
Câu 22. TAND cấp Tỉnh không chỉ giải quyết theo thủ tục ST những khiếu kiện về
QĐHC, HVHC của các cơ quan nhà nước cấp Tỉnh trên cùng lãnh thổ.
Đúng/ cón có các trường hợp khác tại điều 32 LTTHC 2015
Câu 23. Xác minh, thu thập chứng cứ là nghĩa vụ mà Tòa án phải làm đối với bất cứ
một vụ khiếu kiện HC nào.
Đúng. Khoản 3, Đ 38 LTTHC 2015 nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Câu 24. Việc cung cấp bản sao các QĐHC, QĐKLBTV, QĐ giải quyết khiếu nại lần
đầu (nếu có) và các chứng cứ khác (nếu có) là nghĩa vụ của cả người khởi kiện lẫn
người bị kiện.
Đúng/ đây là nghĩa vụ của đương sự , Đ 9 LTTHC 2015
Câu 25. Tại phiên tịa, Chánh án TAND có quyền quyết định việc thay đổi thẩm
phán, hội thẩm ND và thư ký tòa án.
Đúng. Điểm C Khoản 1 Điều 37 LTTHC 2015 về nhiệm vụ và quyền hạn của chánh án
tòa án
Câu 26. Người nước ngồi khơng được tham gia TTHC với tư cách là luật sư.
Sai/ vẫn đc tham gia do DD61 không quy định rõ
Câu 27. Xét xử ST là thủ tục bắt buộc để giải quyết vụ án HC.
Đúng/ theo nguyên tắc thực hiện chế độ 2 cấp XX, Điều 11 LTTHC 2015
Câu 28. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được tiến hành ở bất cứ
giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án.
Đúng. K1 Đ 66, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong quá trình giải
quyết tùy do quyết định của thẩm phán
Câu 29. Đối tượng XX của THC là mọi quyết định HC bị coi là trái pháp luật.
Sai/ khơng phải bất kì QĐHC cũng là đối tượng XX của tồ HC.Thí dụ: các QĐ về điều
động, về khen thưởng. Mặc khác khi QĐHC đc đưa ra XX có kết luận cuối cùng chưa
hẳn là trái PL
Câu 30. Mọi cá nhân, tổ chức có quyền lợi bị xâm hại bởi QĐHC, HVHC của cơ
quan HC nhà nước đều là người khởi kiện.
Sai/ Người khởi kiện có thể chỉ là ng đại diện, Khoản 4, điều 54 LTTHC 2015.
CHƯƠNG I : LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM NGÀNH LUẬT VỀ QLHC NHÀ
NƯỚC
1. Đối tượng điều chỉnh của LHC chỉ là những quan hệ XH phát sinh trong quá
trình cơ quan HC thực hiện chức năng chấp hành , điều hành ?
S/ đây chỉ là quan hệ của nhóm 1, đối tượng cịn là các nhóm khác : nội bộ của các cquan
NN (nhóm 2) và cá nhân,tchức được trao quyền(nhóm 3)
SAI : vì Đối tượng điều chỉnh của luật HC chỉ là những quan hệ XH phát sinh trong quá
trình CQHC thực hiện chức năng chấp hành – điều hành thì cịn những QHXH phát sinh
trong q trình QLHC nội bộ của các CQ NN và những QHXH phát sinh trong quá trình
các cá nhân , tổ chức được trao quyền theo QĐ của Pháp luật
2. Chấp hành, điều hành là đặc điểm của quản lý NN nói chung?
S/ chỉ một trong các là đặc trưng qlý HC NN, qlý NN cịn có nghĩa rộng hơn.
3. LHCVN vừa sử dụng phương pháp mệnh lệnh vừa sử dụng phương pháp thoả
thuận?
SAI : vì luật HCVN chỉ sử dụng PP mệnh lệnh – phục tùng ( PP Quyền uy )
4. LHCVN có điều chỉnh quan hệ quản lí nội bộ của các tổ chức CT-XH?
S/ quản lí nội bộ của các tổ chức CT-XH do điều lệ, qui chế tổ chức đó điều chỉnh.
SAI : vì quan hệ của tổ chức CT-XH do điều lệ , quy chế của tổ chức đó điều chỉnh luật
HC không can thiệp
5. LHCVN không diều chỉnh quan hệ quản lí nội bộ của Tồ án, Viện Kiểm Sốt?
S/ đây là quan hệ thuộc qui trình quản lý nội bộ của các cơ quan nhà nước ( nhóm 2) mà
tịa án, VKS là bộ phận.
SAI : vì luật HCVN điều chỉnh tất cả các quan hệ của cơ quan HCNN và đây là nhóm
QHXH phát sinh trong quá trình QLHC nội bộ của các cơ quan NN .
* đây là quan hệ quản lý mà Luật HCVN có điều chỉnh ,thuộc nhóm 2: nội bộ các
CQNN, mà TA và VKS là một bộ phận .
6. Quan hệ với Sở Tư Pháp tỉnh A và UBND quận B, tỉnh A về hướng dẫn chuyên
môn là đối tượng điều chỉnh của LHC ?
Đ/ vì đây là quan hệ quản lý phát sinh giữa cơ quan HC có thẩm quyền chun mơn cấp
trên với các cơ quan HC có thẩm quyền chung cấp dưới.
ĐÚNG : vì đây là QH QL phát sinh giữa cơ quan hành chính có thẩm quyền +chun
mơn cấp trên với CQ HC có thẩm quyền + chung cấp dưới là đối tượng điều chỉnh của
luật HC
7. LHC không điều chỉnh quan hệ giữa các cơ quan chun mơn cùng cấp?
S/ có điều chỉnh quan hệ giữa các cơ quan chun mơn cùng cấp .ví dụ giữa các Bộ khác
nhau.
SAI : vì luật HC có điều chỉnh QH QL phát sinh giữa cơ quan HC có thẩm quyền chun
mơn cùng cấp . VD : Bộ – Bộ
8. LHCVN không điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan HC và người nước ngoài mà do
luật quốc tế điều chỉnh?
S/ người nước ngoài khi sinh sống tại VN vẫn phải chấp hành LHCVN.
SAI : vì người nước ngồi sống trên lãnh thổ nước Việt Nam đều phải chấp hàng mọi quy
định của PL Việt nam và chịu sự điều chỉnh của luật HC VN
9. Chỉ có cơ quan HCNN và cán bộ công chức trong cơ quan HCNN thực hiện hoạt
động quản lý HCNN?
S/ cịn có các cá nhân, tổ chức khác được trao quyền .
SAI : vì ngồi cơ quan QLNN và CBCC trong cơ quan QLNN thì cịn có các cơ quan nhà
nước khác và các TC – CN được trao quyền theo QĐ của pháp luật
10. Bầu cử HĐND các cấp là quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của luật
HCVN?
S/ chỉ điều chỉnh do Luật Hiến Pháp.
SAI : vì bầu cử do luật Hiến pháp điều chỉnh ( chỉ có bầu cử trong nội bộ nhầm bầu Chủ
Tịch HĐND thì luật HP mới điều chỉnh.
BÀI KIỂM TRA LẦN 1
1/ Bộ LĐTBXH và TW Đoàn TNCS HCM phối hợp ban hành Nghị Quyết liên tịch
về tạo việc làm cho thanh niên là đối tượng điều chỉnh của luật HCVN
ĐÚNG : đây là mối quan hệ giữa cơ quan HC với Tổ chức CT – XH
2/ Các quan hệ phát sinh trong trường hợp A và B khi giao kết hợp đồng đến UBND
công chứng thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính ?
SAI Vì quan hệ +giao kết HĐ giữa A và B là đối tượng điều chỉnh của luật dân sự .+Khi
đến UB công chứng là là đối tượng điều chỉnh của luật HC.
3/ Nông dân xin gia nhập hội Nông Dân thuộc đối tượng điều chỉnh của L.HCVN?
SAI : Người nông dân xin gia nhập hội là do điều lệ quy chế của Hội QĐ
4/ QPPL hành chính ln có đầy đủ 3 bộ phận về` hình thức thể hiện ?
SAI : Vì QPPL hành chính có thể khuyết Quyết định hoặc chế tài
VD : NĐ 150 /CP về xử phạt HC về trật tự XH như xử phạt 200.000 đối với CN –TC gây
mất trật tự trong khu dân cư từ 23 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau.
5/ Chấp hành QPPL: là hình thức thực hiện QH . PLHC của mọi CN – TC
ĐÚNG : là hình thức thực hiện quan hệ PLHC của mọi CN – TC
6/ Áp dụng QPPL HC là hình thức thực hiện QPPL HC của mọi CN-TC
SAI : Vì đây là hình thức thực hiện QPPL HC của mọi CN-TC có thẩm quyền
7/ Mọi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều có quyền ban hành QPPL HC
SAI : vì ở TW cơ quan thuộc chính phủ khơng có quyền ban hành VB quy phạm pháp
luật hành chính
8/ VB . QPPL HC do Chính phủ – Thủ tướng chính phủ ban hành n có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng cơng báo
SAI : Có thể có hiệu lực sớm hơn do tình trạng khẩn cấp , bảo lụt , bảo đảm an tồn giao
thơng
9/ Áp dụng QPPL HC phải luôn theo trật tự 3 bước?
SAI : Thủ tục đơn giản , không cần bước 1 : lập biên bản .VD : Xử lý VPHC phạt từ
5.000 đến 100.000
10/ Áp dụng QPPL HC chỉ để xử lý vi phạm HC phát sinh :
SAI : Vì áp dụng QPPLHC không chỉ để xử lý vi phạm mà còn áp dụng để tổ chức điều
hành ( áp dụng tích cực )
Câu hỏi nhận định và bài tập Luật Tố tụng hành chính 2010 - Lớp 3B
1. Khi bị xử lý kỷ luật, công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương
trở xuống có thể khởi kiện u cầu Tịa án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình
-> Sai, chỉ có kỷ luật buộc thơi việc cơng chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương
đương trở xuống có thể khởi kiện u cầu Tịa án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình
2. Người bị kiện trong khiếu kiện Quyết định kỷ luật buộc thôi việc của công chức
giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống phải là thủ trưởng cơ
quan hành chính Nhà nước
-> Sai, trường hợp kỷ luật buộc thôi việc công chức ở đơn vị sự nghiệp như hiệu phó
trường đại học luật thì người bị kiện trong khiếu kiện quyết định kỷ luạt buộc thôi việc là
hiệu trưởng tức thủ trưởng của đơn vị sự nghiệp, chứ khơng phải là thủ trưởng của cơ
quan hành chính nhà nước.???
3. Quyết định hành chính là đối tượng khiếu kiện hành chính phải là Quyết định
của cơ quan hành chính Nhà nước hoặc là người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính Nhà nước
-> Sai, Quyết định hành chính có thể do cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền
trong cơ quan, tổ chức đó ban hành chứ không nhất thiết phải là quyết định của cơ quan
hành chính nhà nước.
4. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, chỉ
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục Tố tụng hành chính.
-> Sai, có thể được giải quyết theo thủ tục khiếu nại, tố cáo.
5. Nơi cư trú của cá nhân khởi kiện không là căn cứ để xác định Tịa án có thẩm
quyền giải quyết khiếu kiện hành chính
-> Sai, trường hợp cá nhân khởi kiện quyết định hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ thì
tịa án có thẩm quyền giai quyết là tịa án đặt nơi cư trú của cá nhận khởi kiện.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho người khởi kiện khi kiện các quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan nhà nước ở trung ương, Tịa án có thẩm quyền giải quyết là
Tòa án nhân cấp tỉnh nơi người khởi kiện cư trú hoặc làm việc nếu người khởi kiện là cá
nhân, hoặc nơi người khởi kiện có trụ sở (nếu người khởi kiện là tổ chức)
6. Tịa Hành chính Tòa án nhân dân cấp tỉnh chỉ giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những Quyết định hành chính, hành vi hành chính, Quyết định kỷ luật buộc thơi
việc của cơ quan Nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong Cơ quan nhà nước
trên cùng lănh thổ với Tòa án
-> Sai, tịa hành chính tịa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc của các cơ
quan nhà nước ở trung ương tức khơng cùng lãnh thổ với tịa án.
ĐỀ SỐ 1
Phần câu hỏi nhận định đúng sai
1 Tòa án nhân dân cấp huyện khơng có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định theo quy định tại khoản 2, Điều 31, Luật Tố tụng
hành chính năm 2015 về Thẩm quyền của Tịa án cấp huyện thì thẩm quyền giải quyết
Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp
huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án đối với công chức
thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó. Do đó, Tịa án nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật buộc thôi việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 31, Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
2 Khi Tịa án đình chỉ giải quyết vụ án do người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người
khởi kiện không thể khởi kiện trở lại vụ việc đó.
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định khoản 1, Điều 144 Luật Tố tụng hành chính năm
2015 quy định về Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án thì Khi có quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án, đương sự khơng có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ
án đó, nếu việc khởi kiện này khơng có gì khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi
kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp bị đình chỉ
theo quy định tại các điểm b, c và e khoản 1 Điều 123, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều
143 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Do đó, khi Tịa án đình chỉ giải quyết vụ án
do người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người khởi kiện có thể khởi kiện trở lại vụ việc đó
trong trường hợp việc khởi kiện này có điểm khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi
kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp hoặc vụ việc thuộc trường hợp bị
đình chỉ theo quy định tại các điểm b, c và e khoản 1 Điều 123, điểm b và điểm đ khoản 1
Điều 143 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 144, Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
3Giám đốc Sở Công thương là người bị kiện trong vụ án hành chính thì khơng thể
ủy quyền cho Chánh Văn phịng Sở Công thương tham gia tố tụng.
Nhận định Đúng. Căn cứ theo quy định tại đoạn 3, khoản 3, Điều 60 Luật Tố tụng hành
chính năm 2015 quy định về Người đại diện thì: Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ
chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp
phó của mình đại diện. Do đó, Giám đốc Sở Cơng thương là người bị kiện trong vụ án
hành chính thì khơng thể ủy quyền cho Chánh Văn phịng Sở Cơng thương tham gia tố
tụng mà chỉ có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở Cơng thương.
Căn cứ pháp lý: đoạn 3, khoản 3, Điều 60, Luật Tố tụng hành chính năm 2015
4 Khi nhận đơn khởi kiện nếu phát hiện vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết.
Thẩm phán được phân công xem xét đơn phải chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án
khác.
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 34, Luật Tố tụng hành chính năm
2015 quy định về Chuyển vụ án cho Tịa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
thì: Trong q trình giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm, Tòa án xác định vụ
án đó khơng phải là vụ án hành chính mà là vụ án dân sự và việc giải quyết vụ án này
thuộc thẩm quyền của mình thì Tịa án giải quyết vụ án đó theo thủ tục chung do pháp
luật tố tụng dân sự quy định mà không phải chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án khác.
Căn cứ pháp lý: khoản 1, Điều 34, Luật Tố tụng hành chính năm 2015
5Hội đồng giám đốc thẩm không thể sửa bản án bị kháng nghị nếu việc sửa bản án
bị kháng nghị làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác.
Nhận định Đúng.Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 276 Luật Tố tụng hành
chính năm 2015 quy định về việc Sửa một phần hoặc tồn bộ bản án, quyết định của Tịa
án đã có hiệu lực pháp luật thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định sửa một
phần hoặc toàn bộ bản án của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ 02 điều kiện.
Thứ nhất, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ
các tình tiết trong vụ án.
Thứ hai, việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Do đó, nếu việc sửa bản án bị kháng nghị làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác thì Hội đồng giám đốc thẩm khơng thể sửa bản án bị kháng
nghị.
Căn cứ pháp lý: Luật Tố tụng hành chính năm 2015
6 Tại phiên tịa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, Kiểm sát viên có thể phát biểu
quan điểm chấp nhận hay bác yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.
Nhận định Sai. Căn cứ theo quy định tại đoạn 1, Điều 190 Luật Tố tụng hành chính năm
2015 quy định về việc Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án
hành chính, Kiểm sát viên chỉ có quyền phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Hay nói cách khác, Kiểm sát viên
chỉ có thể phát biểu quan điểm về việc Tòa án thụ lý vụ án là tuân thủ pháp luật hay
không. Không phát biểu về việc chấp nhận hay bác yêu cầu khởi kiện.
Căn cứ pháp lý: đoạn 1, Điều 190 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Phần bài tập tình huống
Ơng L và bà B có hai người con là bà T và ông H. Năm 1986, ông L và bà B được Hội
đồng đăng ký ruộng đất xã T (Thị xã T, tỉnh B) cấp Giấy chứng nhận số 263 đối với 620
m2 đất. Năm 2010, ông L và bà B mất không để lại di chúc.
Ngày 25/02/2013, ông H được UBND Thị xã T cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số H49681 đối với diện tích đất nói trên.
Ngày 20/02/2018, bà T (đang định cư ở Pháp) về nước biết được việc Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông H và không đồng ý nên đã khởi kiện ra Tịa án có thẩm
quyền u cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H49681. Anh chị hãy:
Câu hỏi 1. Xác định thời hiệu khởi kiện của bà T và tư cách những người tham gia tố
tụng.
a – Xác định thời hiệu khởi kiện của bà T
Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015
quy định về Thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện của bà T là 01 năm kể từ ngày bà
biết được việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông H. (01 năm kể từ ngày
20/02/2018).
Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 2, Điều 116 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
b – Xác định tư cách những người tham gia tố tụng
Căn cứ theo quy định tại khoản 7, Điều 3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 thì Đương
sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Căn cứ theo quy định tại khoản 8, khoản 9 và khoản 10, Điều 3 Luật Tố tụng hành chính
năm 2015 thì:
Người khởi kiện là: bà T.
Người bị kiện là: UBND Thị xã T.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là: ông H.
Căn cứ pháp lý: khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10, Điều 3 Luật Tố tụng hành chính
năm 2015.
Câu hỏi 2
Bản án sơ thẩm tuyên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T, hủy Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số H49681. Không đồng ý, ông H kháng cáo. Hãy nêu cách thức xử lý nếu
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định thời hiệu khởi kiện của bà T đã hết do bà đã biết
được việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 2016.
Căn cứ theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 143 Luật Tố tụng hành chính năm 2015
quy định về các trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và theo quy
định tại khoản 4, Điều 241 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định về Thẩm quyền
của Hội đồng xét xử phúc thẩm thì: Trong trường hợp nếu Hội đồng xét xử phúc thẩm
nhận định thời hiệu khởi kiện của bà T đã hết do bà đã biết được việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất từ năm 2016 thì vụ án thuộc trường hợp đã hết thời hiệu khởi
kiện nên Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ
án.
Căn cứ pháp lý: điểm g, khoản 1, Điều 143 và khoản 4, Điều 241 Luật Tố tụng hành
chính năm 2015.
ĐỀ SỐ 2
Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết
Câu hỏi:Phân tích ý nghĩa của việc quy định những biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015? (2 điểm)
Trong bối cảnh hiện nay, do yêu cầu đấu tranh phịng, chống tội phạm trong tình hình
mới, nhất là các tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm về ma túy, vũ khí, tội mua bán người,
khủng bố…; các tội phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt, sử dụng nhiều công cụ, phương
tiện công nghệ cao để phạm tội, nên nếu chỉ có điều tra cơng khai như Bộ luật tố tụng
hình sự 2003 thì hiệu quả điều tra mang lại khơng cao, địi hỏi phải có quy định để tạo
điều kiện cho hoạt động điều tra sử dụng biện pháp đặc biệt được pháp luật thừa nhận,
đồng thời cũng phù hợp với quy định của một số nước như: Pháp, Đức, Nga, Trung
quốc… Do vậy, để giải quyết tình trạng trên, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 dành chương
XVI để quy định biện pháp này với 08 điều, từ Điều 223 đến Điều 228.
Đây là biện pháp bí mật thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng có thể áp dụng kết hợp nhiều biện pháp điều tra, để thu thập chứng cứ
một cách có hiệu quả nhất, phục vụ tốt nhất cho công tác đấu tranh và phịng chống tội
phạm, khơng làm oan người vô tội, thực hiện đầy đủ hơn quyền tự do, bình đẳng của con
người, quyền được suy đốn vơ tội trong tố tụng hình sự mà Hiến pháp 2013 đã quy định.
Đây là biện phá nhằm giúp người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng tránh lạm
dụng trong việc thực thi pháp luật; là căn cứ để cơ quan tiến hành tố tụng chủ động thu
thập chứng cứ, đấu tranh có hiệu quả đối với người có hành vi phạm tội. Việc hỏi cung bị
can tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra bắt buộc phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh, quy định bắt buộc này
cũng nhằm bảo vệ người bị áp dụng biện pháp tố tụng thực hiện tốt quyền con người,
quyền công dân, tránh những trường hợp ép cung, nhục hình, là nguyên nhân xảy ra tình
trạng oan sai, bức cung, nhục hình. Từ đó từng bước hạn chế, tiến tới chấm dứt việc
người tiến hành tố tụng có hành vi bức cung, dùng nhục hình, mớm cung làm sai lệch bản
chất vụ án, dẫn đến oan sai cho người bị áp dụng biện pháp tố tụng.
Câu 2 – Phần câu hỏi nhận định.
Nhận định sau đây là đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý?
1. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết định khởi
tố vụ án hình sự.
Nhận định Đúng.Giải thích: Trong một số trường hợp cần phải tiến hành một số hoạt
động trước khi có quyết định khởi tố như Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm
phương tiện; Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
để kiểm tra, xác minh nguồn tin; Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm tử thi; Trưng
cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản đều là các quan hệ pháp luật tố tụng hình sự nhằm
xác định tình tiết vụ án, xác định việc có hay khơng tội phạm đã xảy ra, từ đó làm căn cứ
để khởi tố vụ án hình sự. Do đó, Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước
khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự.
2. Đương sự trong vụ án hình sự có quyền u cầu giám định, định giá tài sản.
Nhận định Đúng. Giải thích: Đương sự trong vụ án hình sự có thể là Bị đơn dân sự,
ngun đơn dân sự hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ quy định tại
điểm đ, khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c, khoản 2 Điều 65 Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2015 về quyền của nguyên đơn dân sự thì đương sự có quyền yêu
cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý: điểm đ, khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c, khoản 2,
Điều 65 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
3. Trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm thì Viện
kiểm sát đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử.
Nhận định Sai. Không phải trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình
sự sơ thẩm đều là thực hiện chức năng kiếm sát xét xử vì Viện kiểm sát có thể kháng nghị
bản án hình sự sơ thể do phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội là đang thực
hành quyền cơng tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự chứ không phải đang thực hiện
chức năng kiểm sát xét xử.
Căn cứ pháp lý: Điều 18, Điều 19 Luật Tổ chức Viện kiếm sát nhân dân năm 2014.
4. Trường hợp Thư ký Tịa án khơng thể tiếp tục tham gia phiên tịa mà khơng có
người thay thế thì phải hỗn phiên tịa.
Nhận định Sai. Giải thích: Trường hợp Thư ký Tòa án (người tiến hành tố tụng) khơng
thể tiếp tục tham gia phiên tịa mà khơng có người thay thế nhưng họ có thể tham gia lại
phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tịa thì phải tạm ngừng xét
xử. Tại quy định khoản 4, Điều 288 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì trường hợp Thư
ký Tịa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tịa thì Tịa án vẫn có thể xét
xử vụ án nếu có Thư ký Tịa án dự khuyết; nếu khơng có người thay thế thì tạm ngừng
phiên tịa.
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 1, Điều 251 và khoản 4, Điều 288 Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015.
Câu 3 – Bài tập tình huống
Theo Cáo trạng thì bà A đang đi trên vỉa hè, bất ngờ bị bà B lái xe từ phía sau vượt lên
bên phải bà, dùng tay trái thò vào cổ để giật dây chuyền. Theo phản xạ, bà A nghiêng
người dùng tay phải chụp vào dây chuyền để giữ lại. Dây chuyền không bị đứt, không bị
giãn. B bị kéo ngã xe, định bỏ chạy nhưng bị bắt giữ. Chồng và con của bà A làm chứng
sự việc như bà trình bày.
Chứng cứ buộc tội là lời khai của bị hại, lời khai của các nhân chứng là chồng và con của
bị hại và vết xước trên cổ bị hại. Theo bà A thì vết xước là do B dây nên, nhưng B trình
bày rằng vết xước khơng liên quan đến B, có thể do bà A theo phản xạ, đưa tay lên chụp
cổ nên tự gây ra cho mình… Vết xước trên cổ bị hại không được giám định để làm cơ sở
xác định do ai gây nên, cơ chế hình thành… B cịn khai rằng chiều đó đi chúc Tết nhưng
quẹo nhầm hẻm, khi quẹo ra thì chạy lên lề. Do là ngày Tết nên lề thơng thống, khơng bị
lấn chiếm bn bán, cũng khơng có băng rơn hay bảng hiệu chắn lối đi. Lịng đường khi
đó đang lổm chổm đá dăm, rất khó đi. Do vừa đi vừa nhìn số nhà, nên lúc vượt qua người
phụ nữ đang đi bộ trên lề có va quẹt. Hỏi:
Câu hỏi 1:
Thẩm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa sẽ giải quyết tình huống trên như thế nào
khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm?
Do vụ việc trên lời khai của các bên còn nhiều mâu thuẫn, chưa đủ căn cứ để xác định có
hành vi phạm tội của B hay không nên Thẩm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa sẽ
Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung.
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 1, Điều 277; điểm a, khoản 1, Điều 280 và khoản 1, Điều
85 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Tình huống bổ sung
Giả sử B bị đưa ra xét xử và bị kết án 04 năm 06 tháng tù về tội cướp giật tài sản. Sau đó
B kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt. Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy CQĐT đã
không tiến hành thực nghiệm điều tra để xem hành vi mà B bị cáo buộc có phù hợp với
thực tế hay khơng.
Câu hỏi 2:
Nêu cách giải quyết của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong trường hợp này?
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 45 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thì Thẩm
phán chủ tọa phiên tịa có quyền tiến hành thực nghiệm điều tra. Do đó, trong trường hợp
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy cơ quan điều tra đã không tiến hành thực nghiệm
điều tra để xem hành vi mà B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay khơng thì Thẩm
phán chủ tọa phiên tịa có thể tổ chức tiến hành thực nghiệm điều tra theo quy định.
Căn cứ pháp lý: điểm đ khoản 2 Điều 45 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
TH 2: Ngày 20/10/2012, ơng Lê Văn H có hành vi lấn chiếm đất công để xây dựng nhà.
Ngày 25/10/2012, UBND huyện X lập biên bản xử lý vi phạm và u cầu ơng H đình chỉ
việc xây dựng, sau một thời gian thấy UBND huyện không cưỡng chế tháo dỡ.
Ngày 05/11/2014, ông H tiếp tục xây dựng thêm nhà bếp và cơng trình phụ.
Ngày 05/11/2014, UBND huyện X lại lập biên bản xử lý vi phạm đối với ông H.
Đến ngày 15/11/2014, UBND huyện X ra quyết định xử phạt 1.000.000 đồng. Và áp
dụng biện pháp buộc tháo dỡ tồn bộ cơng trình xây dựng trái pháp.
Ơng H không đồng ý với quyết định trên. Nên ngày 20/11/2014, ông H đã có đơn khiếu
nại gửi UBND huyện X. Tuy nhiên UBND huyện X không giải quyết.
Ngày 22/11/2014 do ông H không tự nguyện thi hành quyết định. UBND huyện X đã ra
quyết định cưỡng chế tháo dỡ toàn bộ cơng trình trái pháp của ơng H.
Câu hỏi 1
Việc giải quyết của UBND huyện X là đúng hay sai? Tại sao?
Việc giải quyết của UBND huyện X có một số sai phạm trong các điểm sau:
Thứ nhất, UBND huyện X vi phạm quy định về trách nhiệm giải quyết khiếu nại
UBND huyện X vi phạm quy định tại khoản 1 điều 5 luật khiếu nại 2011 về trách nhiệm
giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại.
Cụ thể: Việc giải quyết khiếu nại này thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND huyện X. Mặc dù, UBND huyện X có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời,
đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh người vi phạm. Tuy nhiên, UBND
huyện X không giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại nêu trên.
Thứ hai, UBND huyện X vi phạm quy định về thời gian ban hành quyết định hành
chính
UBND huyện X vi phạm quy định tại khoản 1 điều 73 luật xử phạt vi phạm hành chính
2012 về Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo đó, việc UBND huyện X ra quyết định cưỡng chế khi chưa đủ 10 ngày (từ ngày
15/11-22/11) kể từ khi ông H nhận biên bản vi phạm là vi phạm pháp luật hành chính.
Câu hỏi 2
Theo anh chị vụ việc trên phải giải quyết như thế nào?
Đối với vụ việc hành chính trên, ơng H nên khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành
chính. Việc khởi kiện tại Tịa án này nhằm xác định quyết định hành chính của UBND
huyện X là chưa đúng các quy định của pháp luật. Từ đó, hủy bỏ các quyết định xử phạt
hành chính trái pháp luật đã ban hành và bồi thường thiệt hại nếu có.
3. Khi ơng H khởi kiện thì Tịa án nào có thẩm quyền giải quyết?
Theo quy định tại khoản 4 điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015, thì thẩm quyền giải
quyết việc việc hành chính của Tịa án cấp tỉnh là các khiếu kiện về quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Theo đó, Tịa án nhân dân cấp tỉnh K (huyện H thuộc tỉnh K) có thẩm quyền giải quyết
khiếu kiện nêu trên.
Câu 3: 4 đ
Cục trưởng cục thuế t/p H ban hành q/đ số 2898/QĐ- CT về việc áp dụng thuế và truy
thu thuế đối với c/ty TNHH KN có trụ sở đặt tại quận BT, thành phố H với nội dụng
truy thu thuế từ năm 2007 đến năm 2010 là 1.100.900.000 đ và nộp thuế bổ sung số tiền
950.000.000 đ. Không đồng ý với q/đ nêu trên, nên ông A là giám đốc của c/ty TNHH
KN đã khiếu nại đến Cục trưởng cục thuế thành phố H nhưng hết thời hạn giải quyết
khiếu nại mà khiếu nại vẫn không được giải quyết nên đã khởi kiện tại TAND.
a. Tòa án có thẩm quyền thụ lý và những người sẽ tham gia tố tụng trong trường hợp
trên?
Tịa án có thẩm quyền giải quyết là TAND thành phố H, cụ thể Tịa hành chính
TAND thành phố H (xét thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo cấp và lãnh thổ)
Những người tham gia tố tụng gồm: Đương sự
- Người khởi kiện: Công ty TNHH KN
-Người bị kiện: Cục trưởng cục thuế thành phố H
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Khơng có.
Những người khác: Người làm chứng, người phiên dịch,.. khơng có.
b. Vụ việc đã được tịa án thụ lý giải quyết. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
công ty TNHH KN tổ chức lại doanh nghiệp và sát nhập vào cty TNHH HK. Tòa án cấp
sơ thẩm sẽ giải quyết như thế nào?
Công ty TNHH KN tổ chức lại doanh nghiệp và sát nhập vào cơng ty TNHH HK thì
cơng ty TNHH HK là người thừa kết quyền và nghĩa vụ tố tụng từ công ty TNHH
KN. Trong quá trình thụ lý giải quyết, nếu công ty TNHH KN chưa tổ chức lại doanh
nghiệp và sát nhập vào cơng ty TNHH HK hồn tất, tức là chưa có người kế thừa quyền
và nghĩa vụ tố tụng thì Tịa án cấp sơ thẩm có quyền ra quyết tạm đình chỉ giải quyết vụ
án. Nếu quá trình sát nhập hồn tất, cơng ty TNHH KN kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng
thì Tịa án vẫn tiếp tục thụ lý vụ án.
c. Giả sử vụ việc trên đã được giải quyết bằng bản án của tòa án cấp sơ thẩm nhưng bị
người khởi kiện kháng cáo hợp lệ nhưng trước khi mở phiên tòa phúc thẩm người khởi
kiện rút kháng cáo. Tòa án cấp phúc thẩm sẽ giải quyết như thế nào?
Trong trường hợp người khởi kiện kháng cáo hợp lệ bản án của tòa án cấp sơ thẩm nhưng
trước khi mở phiên tòa phúc thẩm người khởi kiện rút kháng cáo thì tịa án cấp phúc thấm
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Người khởi kiện vẫn còn quyền kháng cáo bản án
nếu trong thời hạn kháng cáo án sơ thẩm.
Câu 2. Bài tập:
Ngày 19/6/2012 cơng ty G có đơn khởi kiện vụ án hành chính u cầu Tịa án nhân dân
tỉnh T hủy các quyết định số 789/QĐ – UB ngày 05/5/2011và quyết định số 798/QĐ –
UB ngày 01/5/2010 có liên quan đến lĩnh vựcquản lý nhà nước về đầu tư và yêu cầu địi
bồi thường thiệt hại do cácquyết định hành chính nêu trên gây ra. Ngày 22/7/2012 Tòa án
nhân dântỉnh T đã thụ lý vụ án. Trong q trình tịa án đang giải quyết vụ án,ngày
30/7/2012 Ủy ban nhân dân tỉnh T đã ban hành Quyết định số745/QĐ –UB với nội dung
rút toàn bộ các Quyết định 789 và 798. Tạiphiên tòa Sơ thẩm ngày 16/9/2012, Tòa án
nhân dân tỉnh T ra quyết địnhđình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính. Ngày
20/10/2012, Cơng ty G lạicó đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân tỉnh T địi bồi thường
thiệt hại vìcho rằng các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh T đã gây thiệt hạinghiêm
trọng về tài sản cho công ty G.
Hỏi: 1. Xác định tư cách của những người tham gia tố tụng trong vụ án hànhchính
nêu trên, nêu căn cứ pháp luật?
2. Nhận xét về quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính củatịa án, nêu
căn cứ pháp luật?
3. Cơng ty G có quyền kháng cáo đối với quyết định của tịa án khơng,nêu căn cứ
pháp luật?
giải
Câu 2.1. Xác định tư cách của những người tham gia tố tụng, căn cứ pháp luật?
Trả lời:Tư cách của người tham gia tố tụng gồm:Tịa án có thẩm quyền giải quyết là Tịa
Hành chính thuộc TAND tỉnhT (xét thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo cấp và
lãnh thổ) Nhữngngười tham gia tố tụng gồm: các Đương sự:
- Người khởi kiện: Công ty G.6
- Người bị kiện: UBND tỉnh T- người đã ra Quyết định số 789/QĐ-UB vàQuyết định số
798/QĐ-UB.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Các Công ty cùng ngànhkinh doanh với
Cơng ty G có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh T.
- Những người khác: Người làm chứng, người phiên dịch,…khơng có.
Căn cứ Điều 47. Người tham gia tố tụng: Những người tham gia tốtụng hành chính gồm
đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng, người giám định,người phiên dịch.
Câu 2.2. Nhận xét việc đình chỉ vụ án?
Đây là việc làm đúng luậtcủa Tòa hành chính thuộc TAND tỉnh T. Vì:Điểm d Khoản 1
Điều 120 Luật tố tụng hành chính quy định cáctrường hợp Tịa án quyết định đình chỉ
giải quyết các vụ án hành chính,bao gồm:
a) Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họkhông được thừa kế; cơ
quan, tổ chức đã giải thể mà khơng có cá nhân, cơquan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ
tố tụng;
b) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận;
c) Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫnvắng mặt;
d) Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộcthôi việc, quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnhtranh hoặc chấm dứt hành vi
hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồngý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độclập đồng ý rút yêu cầu;
đ) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 109 (đã trích dẫn ở trên)của Luật này mà
Tịa án đã thụ lý.
Như vậy, khi đình chỉ giải quyết vụ án hành chính kể cả đình chỉ trongtrường hợp quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 120 (toàn bộ khoản 1 Điều 109)thì Tịa án khơng phải làm
văn bản ghi rõ lý do (đình chỉ, trả lại đơn khởikiện), vì lý do của việc đình chỉ giải quyết
vụ án đã được Tịa án ghi rõ trongquyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Theo khoản 3
Điều 120 Luật tố tụnghành chính, đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền
khángnghị đối với quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo quy địnhcủa pháp
luật (khác với khiếu nại và kiến nghị trong trường hợp trả lại đơnkhởi kiện).
Vấn đề cần lưu ý đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều120 Luật tố tụng
hành chính:
- Nếu người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêucầu độc lập đều rút
đơn khởi kiện, yêu cầu thì Tòa án căn cứ vào điểm bkhoản 1 Điều 120 của Luật tố tụng
hành chính ra quyết định đình chỉ việc giảiquyết vụ án;
- Nếu người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêucầu độc lập đều
khơng rút đơn khởi kiện, u cầu thì Tịa án tiếp tục giảiquyết vụ án theo thủ tục chung.
Trong trường hợp này Tịa án phải xem xéttính hợp pháp của quyết định bị khởi kiện và
quyết định huỷ bỏ quyết định bịkhởi kiện để tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà có quyết
định đúng pháp luật;
- Nếu người khởi kiện rút đơn khởi kiện, nhưng người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan có
u cầu độc lập khơng rút u cầu thì Tịa án đình chỉviệc giải quyết đối với yêu cầu của
người khởi kiện và tiếp tục giải quyết đốivới yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan. Trong trườnghợp này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở
thành người khởi kiện;
- Nếu người khởi kiện khơng rút đơn khởi kiện, nhưng người có quyềnlợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập rút u cầu thì Tịa án đình chỉ việc8 giải quyết đối với yêu cầu
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và tiếptục giải quyết đối với yêu cầu của
người khởi kiện theo thủ tục chung.
Câu 2.3. Quyền Kháng cáo?
Cơng ty G có quyền kháng cáo. Vì theo Điều 174 Luật Tố tụnghành chính 2010:1. Người
có quyền kháng cáo: (Điều 174 Luật Tố tụng hành chính2010)Đương sự hoặc người đại
diện của đương sự có quyền làm đơn khángcáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ
việc giải quyết vụ án của Toà áncấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải
quyết lại theo thủ tụcphúc thẩm.
2. Thời hạn kháng cáo: (Điều 176 Luật Tố tụng hành chính 2010)- Thời hạn kháng cáo
đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15ngày, kể từ ngày Toà án tuyên án; trường hợp
đương sự vắng mặt tại phiêntồ thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho
họ hoặc đượcniêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ
sở,trong trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức.
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giảiquyết vụ án của Toà
án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyềnkháng cáo nhận được quyết định.Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáođược tính căn cứ
vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
- Việc kháng cáo q hạn có thể được chấp nhận nếu có lý do chínhđáng
3. Đơn kháng cáo: Theo quy định tại Điều 175 Luật Tố tụng hànhchính 2010.