Chương 5:
LÃI SUẤT TÍN DỤNG
Giảng viên
: Th.S Phạm Thị Diệu Linh
Khoa
: Kế tốn – Tài chính
Định nghĩa về lãi suất
Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được và tổng số tiền cho vay trong
một khoảng thời gian nhất định.
Lợi tức là khoản tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay ngoài phần vốn gốc vay
ban đầu, sau một thời gian sử dụng tiền vay.
Công thức xác định lãi suất
=> Tổng giá trị thu được
Giá trị thu được = Vốn + Lợi tức
Lợi tức thu được
Lãi suất tín dụng trong kỳ
=
x 100%
Tổng số tiền vay
VD: NHTM cho một DN cho vay 100.000.000 đồng. Lãi trả sau, thu hồi vốn gốc và lãi
một lần. Hết một năm lợi tức thu được là 9.600.000 đồng.
=> Lãi suất năm là ???
=> Tổng giá trị thu được ???
PHÂN LOẠI LÃI SUẤT TÍN DỤNG
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Căn cứ vào tiêu thức quản lý vĩ mô
Căn cứ vào tiêu thức nghiệp vụ tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức biến động của giá trị tiền tệ
Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
Căn cứ theo bản chất hợp đồng tài chính
Căn cứ theo cách đo lường lãi suất
1. C/c vào QUẢN LÝ VĨ MÔ (03)
Lãi suất SÀN và lãi suất TRẦN:
- Lãi suất sàn là mức lãi suất thấp nhất
- Lãi suất trần là mức lãi suất cao nhất
do NHTW ấn định cho các NHTM, hoặc do NHTM quy định trong hệ thống của mình, trong nghiệp vụ
huy động vốn và cho vay.
=> LS sàn và LS trần hình thành khung lãi suất giúp cho các NHTM xây dựng lãi suất kinh doanh
trong phạm vi của khung này.
...........
1. C/c vào QUẢN LÝ VĨ MÔ (03)
Lãi suất CƠ BẢN:
- Là lãi suất do NHTW công bố làm cơ sở cho các NHTM và tổ chức tín dụng khác xác định lãi suất kinh doanh.
- Được hình thành khác nhau tùy từng nước
+ Do NHTW ấn định (Nhật: là mức lãi suất cho vay thấp nhất)
+ Do các ngân hàng tự xác định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng mình (Mỹ, Anh, Úc) và là mức lãi
suất được áp dụng cho các khách hàng có mức rủi ro thấp nhất
+ Do căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của một số ngân hàng đứng đầu ± biên độ dao động theo một tỷ lệ % nhất định
để hình thành lãi suất cơ bản của mình (Malaysia).
+ Hoặc sử dụng lãi suất liên ngân hàng làm lãi suất cơ bản (Singapore, Pháp) => LS cơ bản của hầu hết các nước đều
hình thành trên cơ sở thị trường và đó là mức lãi suất tối thiểu bù đắp được chi phí và có một mức lợi nhuận bình quân
cho phép.
2. C/c vào NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG (05)
Lãi suất tiền gửi (LSTG)
- Là lãi suất huy động vốn, dùng để tính lãi phải trả cho người gửi tiền.
- Có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào thời hạn loại tiền gửi.
- Sự biến động của LSTG không chỉ ảnh hưởng tới quy mơ nguồn vốn của các ngân
hàng, mà cịn ảnh hưởng mạnh tới khối tiền M1 và qua đó tới lạm phát.
=> Việc áp dụng chính sách tăng LSTG có hiệu quả cao trong kiềm chế lạm phát.
Lãi suất cho vay
2. C/c vào NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG (05)
Lãi suất tiền gửi (LSTG)
Lãi suất cho vay
- Là lãi suất áp dụng để tính lãi tiền vay mà người đi vay phải trả cho người cho vay, ngân hàng.
- Về nguyên tắc, LS cho vay bình quân phải CAO hơn LS tiền gửi bình qn, và có sự phân biệt
giữa các khoản vay với thời hạn cho vay cũng như mức độ rủi ro.
- Sự thay đổi lãi suất cho vay có tác dụng đến quy mô cho vay và khả năng cung ứng tiền vào lưu
thơng. => NHTW có thể thực hiện mục tiêu nới lỏng hoặc thắt chặt mức cung tiền bằng cách ảnh
hưởng tới lãi suất tiền vay của các ngân hàng áp dụng đối với nền kinh tế.
....
2. C/c vào NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG (05)
Lãi suất chiết khấu
- Là lãi suất cho vay áp dụng khi NHTM cho KH vay dưới hình thức chiếu khấu các giấy tờ có giá chưa
đến hạn thanh tốn và thỏa mãn các điều kiện chiết khấu theo quy định.
- Được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi NH phát tiền vay cho
khách.
- Mức chiết khấu được quyết định bởi cung – cầu vốn trên thị trường tín dụng, căn cứ vào chất lượng của
giấy tờ có giá, thời hạn chiết khấu cũng như quan hệ giữa NH với KH
Lãi suất tái chiết khấu (tái cấp vốn)
Lãi suất thị trường liên ngân hàng
2. C/c vào NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG (05)
Lãi suất chiết khấu
Lãi suất tái chiết khấu (tái cấp vốn)
- Là lãi suất cho vay ngắn hạn của NHTW đối với các NHTM và các tổ chức tín dụng khác dưới hình
thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến thời hạn thanh toán.
- NHTW ấn định LS tái chiết khấu cho từng thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu CS tiền tệ, nhằm kiểm soát và
điều tiết sự biến động lãi suất trên thị trường.
- Đối với NHTM lãi suất tái chiết khấu là lãi suất gốc để từ đó ấn định lãi suất chiết khấu và lãi suất cho
vay khác.
Lãi suất thị trường liên ngân hàng
2. C/c vào NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG (05)
Lãi suất chiết khấu
Lãi suất tái chiết khấu (tái cấp vốn)
Lãi suất thị trường liên ngân hàng
- Là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay vốn trên thị trường liên ngân hàng và được
ấn định hàng ngày vào mỗi buổi sáng.
- Được hình thành bởi quan hệ cung cầu vốn của các NHTM và tổ chức tín dụng khác và chịu sự chi
phối bởi lãi suất tái chiết khấu của NHTW
3. C/c vào SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ TRỊ TIỀN TỆ (02)
Lãi suất danh nghĩa
là lãi suất chưa loại trừ tỷ lệ lạm phát
Lãi suất thực
là lãi suất sau khi đã trừ đi tỷ lệ lạm phát.
=> Những người cho vay cần quan tâm đến lãi suất nào ???
lãi suất thực, khơng phải là lãi suất danh nghĩa. Vì khi cho vay họ cần phải tính là sau một thời
hạn cho vay có lãi hay thua lỗ.
4. C/c vào CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ TÍN DỤNG (04)
Lãi suất tín dụng thương mại
- Được áp dụng khi các DN cho nhau vay dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tùy thời hạn mua bán chịu, cung – cầu về mua bán chịu và mức độ tín nhiệm giữa các DN mà LS tín
dụng thương mại có các mức khác nhau.
- LS TDTM không được ghi cụ thể bằng % trên chứng từ vay nợ (trên thương phiếu) mà được bao
hàm trong tổng giá cả hàng hóa bán chịu, có nghĩa là DN mua chịu phải trả giá hàng hóa cao hơn giá
mua trả tiền ngay. => Chênh lệch giữa hai loại tổng giá cả hàng hóa này là tiền lãi mà DN mua chịu trả
cho DN bán chịu.
Lãi suất tín dụng doanh nghiệp
4. C/c vào CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ TÍN DỤNG (04)
Lãi suất tín dụng thương mại
Lãi suất tín dụng doanh nghiệp
- Được áp dụng khi DN đi vay của các chủ thể khác trong xã hội dưới hình thức phát hành trái phiếu.
- Có thể do các DN ấn định hoặc được hình thành thơng qua hoạt động đấu thầu trái phiếu trên thị
trường chứng khoán.
- Khi DN bán chịu hàng, hàng hóa tiêu dùng được bán với giá bán chịu cao hơn giá thanh toán ngay
trên cơ sở lãi suất tín dụng tiêu dùng.
4. C/c vào CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ TÍN DỤNG (04)
Lãi suất tín dụng Ngân hàng
- Được áp dụng trong quan hệ giữa NH với công chúng và các DN trong
(1) việc thu hút tiền gửi và cho vay;
(2) trong hoạt động tái cấp vốn của NHTW cho các ngân hàng;
(3) trong quan hệ giữa các ngân hàng với nhau trên thị trường liên ngân hàng.
- Được sử dụng để tính tiền lãi phải trả cho người gửi tiền.
Lãi suất tín dụng Nhà nước
4. C/c vào CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ TÍN DỤNG (04)
Lãi suất tín dụng Ngân hàng
Lãi suất tín dụng Nhà nước
- Được áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chủ thể khác nhau trong xã hội dưới hình thức phát hành
tín phiếu hoặc trái phiếu.
- Có thể do NN ấn định căn cứ vào lãi suất tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng, vào các yếu tố khác như:
sự biến động của lạm phát, nhu cầu cấp thiết về vốn của NN,… hoặc được hình thành thơng qua hoạt
động đấu thầu tín phiếu, trái phiếu NN. Ở Việt Nam hiện nay, NHNN được giao nhiệm vụ tổ chức đấu
thầu tín phiếu Kho bạc NN.
5. C/c vào BẢN CHẤT CỦA HỢP ĐỒNG TÀI CHÍNH (02)
Lãi suất cố định
- Là lãi suất được giữ cố định trong suốt thời hạn vay
- Ưu điểm: người gửi tiền và người vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và phải trả.
- Nhược điểm: bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời gian nào đó, dù cho các loại lãi
suất khác thay đổi như thế nào. Nó thường được áp dụng trong trường hợp lãi suất thị trường tương
đối ổn định.
Lãi suất thả nổi
5. C/c vào BẢN CHẤT CỦA HỢP ĐỒNG TÀI CHÍNH (02)
Lãi suất cố định
Lãi suất thả nổi
- Là lãi suất có thể thay đổi theo lãi suất tham chiếu hoặc theo chỉ số lạm phát…
- Đem lại lợi ích cho cả 2 bên
- Thường được áp dụng trong những thời kỳ lãi suất thị trường biến động nhiều, khó dự đốn chính
xác chiều hướng và mức độ biến động lãi suất.
6. C/c vào CÁCH ĐO LƯỜNG LÃI SUẤT (02)
Lãi đơn:
- Lãi đơn là lợi tức chỉ tính trên số vốn vay ban đầu trong suốt thời hạn vay.
=> Tiền lãi của kỳ trước không được nhập vào vốn vay ban đầu để tính lãi cho kỳ hạn kế tiếp.
Ví dụ 1: Ông A gửi gửi tiền tiết kiệm với số tiền 100 triệu đồng vào ngân hàng X, thời hạn 2 năm với lãi
đơn 10% năm. Xác định tổng số tiền ông A nhận được khi đến hạn.
6. C/c vào CÁCH ĐO LƯỜNG LÃI SUẤT (02)
Lãi đơn:
Ví dụ 1: Ông A gửi gửi tiền tiết kiệm với số tiền 100 triệu đồng vào ngân hàng X, thời hạn 2 năm với lãi
đơn 10% năm. Xác định tổng số tiền ông A nhận được khi đến hạn.
=> Năm 1: Ông A nhận được tiền lãi:
100 trđ * 10% = 10 triệu đồng
Năm 2: Ông A nhận được tiền lãi:
100 trđ* 10% = 10 triệu đồng
=> Tổng số tiền ông A nhận được:
100 + 10 + 10 = 120 triệu đồng
6. C/c vào CÁCH ĐO LƯỜNG LÃI SUẤT (02)
Lãi đơn:
Công thức xác định giá trị tương lai
Gọi Vn là giá trị cuối tính đến thời điểm n. (giá trị tương lai)
Vo là vốn gốc.
i là lãi suất.
=> Giá trị tương lai
=> Tổng lãi (đơn) nhận được:
Vn= Vo . (1+ n . i)
I = Vo . i . n
6. C/c vào CÁCH ĐO LƯỜNG LÃI SUẤT (02)
Lãi đơn:
Ví dụ 1: Ơng A gửi gửi tiền tiết kiệm với số tiền 100 triệu đồng vào ngân hàng X, thời hạn 2 năm với lãi
đơn 10% năm. Xác định tổng số tiền ông A nhận được khi đến hạn.
⇒Tổng lãi ông A nhận được
I = 100 * 10% * 2 = 20 triệu đồng
Tổng số tiền ông A nhận được cuối kỳ
Vn = 100 (1+2*10%) = 120 triệu đồng
6. C/c vào CÁCH ĐO LƯỜNG LÃI SUẤT (02)
Lãi đơn:
VD 2: Đầu tư 100 triệu, lãi suất 12%/năm (tính theo lãi đơn), sau một thời gian thu được cả vốn lẫn lời
118 triệu vào cuối đợt đầu tư. Hỏi thời gian đầu tư bao lâu?
VD 3: Với lãi suất 12%/năm thì phải bỏ số vốn ban đầu là bao nhiêu để thu được 28,4 triệu trong 3 năm
6 tháng (tính theo lãi đơn)?
VD 4: Đầu tư 100.000.000đ (tính theo lãi đơn), sau 6 tháng thu được tổng số tiền là 105.600.000đ. Hỏi
lãi suất đầu tư là bao nhiêu?
VD 5: Đầu tư 100.000.000 đồng với lãi suất 12%/năm. Sau một thời gian rút hết ra thu được
106.000.000 đồng. Hỏi thời gian đầu tư mất bao lâu?
6. C/c vào CÁCH ĐO LƯỜNG LÃI SUẤT (02)
Lãi đơn:
Nếu đơn vị thời gian của i và n không đồng nhất thì trước tiên phải biến đổi cơng thức cơ bản để chúng đồng
nhất với nhau rồi mới áp dụng cơng thức.
Cụ thể:
−
−
Nếu i tính theo năm cịn n tính theo tháng thì: I =
Nếu i tính theo năm cịn n tính theo ngày thì: I =
V0 .i.n
12
V0 .i.n
360
Ví dụ 2: Đầu tư 100 triệu, lãi suất 12%/năm (tính theo lãi đơn), sau một thời gian thu được cả vốn
lẫn lời 118 triệu vào cuối đợt đầu tư. Hỏi thời gian đầu tư bao lâu?
Giải: Theo công thức xác định giá trị tương lai
Vn = V0 (1+ n. i)
Thay số vào ta có:
118.000.000 = 100.000.000 (1+ n * 12%)
118.000.000 - 100.000.000 = 12.000.000 * n
⇒
18.000.000
n=
=
12.000.000
1,5 năm