Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: HÀNG HÓA VÀ NGHIỆP VỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.54 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG
NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
(CƠ SỞ MIỀN TRUNG)

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: HÀNG HÓA VÀ NGHIỆP VỤ
TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG
LỚP: DHTN8AQN
NHÓM: 2

1. DANH SÁCH NHĨM
• VÕ NGUN GIÁP
.......................................... 12000355
• LÊ VĂN ĐỨC................................................................12000675
• PHẠM THỊ NGỌC HÀ...................................................12004265
• PHẠM THỊ THANH HƯƠNG............................................12000395
• HUỲNH THỊ THÚY NGÂN................................................12003755


NHĨM 2

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG

• VÕ XN PHÚC...............................................................................
2. BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC

STT

NỘI DUNG CƠNG VIỆC



NGƯỜI PHỤ
TRÁCH

THỜI GIAN
HỒN
THÀNH

1

NỘI DUNG PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ + THUYẾT TRÌNH

HUỲNH THỊ
THÚY NGÂN

11/05

2

NỘI DUNG PHẦN 2: CƠNG CỤ TRÊN THỊ
TRƯỜNG TIỀN TỆ+ THIẾT KẾ SLIDE+
LÀM BÀI WORD

PHẠM THỊ
THANH
HƯƠNG

11/05


3

NỘI DUNG PHẦN 3: NGHIỆP VỤ TRÊN
THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ

LÊ VĂN ĐỨC

11/05

4

KẾT LUẬN + LỜI MỞ ĐẦU+THUYẾT
TRÌNH

PHẠM THỊ
NGỌC HÀ

11/05

5

TÌM KIẾM TÀI LIỆU LIÊN QUAN

VÕ NGUYÊN
GIÁP

11/05

6


THUYẾT TRÌNH

VÕ XUÂN
PHÚC

11/05

MỤC LỤC
I.
II.

LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Page 2

GHI
CHÚ


NHÓM 2

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG

PHẦN I / TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
1.1 HIỂU ĐƯỢC THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
1.2 SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
1.2.1 Khái niệm thị trường tiền tệ.
1.2.2 Chức năng của thị trường tiền tệ .
1.2.3 Tìm hiểu thị trường tiền tệ ở Việt Nam khoảng thời gian gần đây.
PHẦN II/ CÔNG CỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ

2.1. TÍN PHIẾU KHO BẠC
2.1.1. Khái niệm tín phiếu kho bạc
2.1.2. Đặc điểm tín phiếu kho bạc
2.1.3. Cách thức phát hành tín phiếu kho bạc
2.1.4. Hình thức và mệnh giá của tín phiếu kho bạc
2.2. EURODOLLARS
2.2.1. Khái niệm Eurodollars
2.2.2. Lịch sử hình thành Eurodollars
2.2.3. Thời hạn, đối tượng giao dịch và lãi suất của Eurodollars
2.3. THƯƠNG PHIẾU
2.3.1. Khái niệm thương phiếu
2.3.2. Hình thức phát hành
2.3.3. Phân loại thương phiếu
2.4 GIẤY CHỨNG NHẬN THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG ( CHẤP PHIẾU)
2.4.1. Khái niệm chấp phiếu
2.4.2. Đặc điểm chấp phiếu
2.4.3. Cách thức thanh toán
II.5. CHỨNG CHỈ TIỀN GỬI
II.5.1. Khái niệm chứng chỉ tiền gửi
II.5.2. Lịch sử hình thành
II.5.3. Quyền lợi cơ bản của chủ sở hữu
II.5.4. Các loại chứng chỉ tiền gửi
PHẦN III/ NGHIỆP VỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
3.1. Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn
3.2. Nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có gía
PHẦN IV/ KẾT LUẬN

Lời mở đầu
Page 3



NHÓM 2

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tiền
của các cá nhân, doanh nghiệp cũng phát triển không ngừng.
Điều này được thể hiện rõ trong sự tồn tại hai trạng thái của nền
kinh tế giữa một bên là nhu cầu về tiền và một bên là khả năng
về tiền. Vấn đề đặt ra cho các cá nhân, doanh nghiệp là làm thế
nào để sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả. Trước
tình hình này nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt đã nảy
sinh và phát triển để giải quyết cân đối về việc cung và cầu về
các nguồn lực tài chính trong xã hội và nhu cầu mua bán chuyển
nhượng giữa các chủ sở hữu với nhau. Trên cơ sở đó thị trường
tài chính ra đời.
Thị trường tài chính gồm thị trường vốn và thị trường tiền
tệ. Nói riêng về thị trường tiền tệ đây là nơi diễn ra các hoạt
động cung và cầu về vốn ngắn hạn. Thị trường tiền tệ bao gồm
hàng hóa và nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ diễn ra như thế
nào. Và chúng có những vai trị gì giúp cho các chủ thể kinh tế
có thể điều tiết nguồn vốn của mình một cách hiệu quả.
Trước tình trạng như vậy nhóm chúng em xin trình bày về
đề tài hàng hóa và nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ. Mong cô và
các bạn cùng lắng nghe.

NỘI DUNG
Page 4



NHÓM 2

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG

PHẦN I/ TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Hiểu sơ lược về thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là thị trường giao dịch các loại tài sản tài chính như chính
phiếu, trái phiếu, tín phiếu….Thành phần tham gia giao dịch trên thi truờng bao
gồm hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian và chính phủ là
những người tham gia mua và bán các loại tàn sản tài chính-hàng hố của thị
trường tài chính.
Thị trường tài chính có vai trị rất quan trọng. Đó là nơi gặp gỡ giữa người
mua (nhà đầu tư và người bán, nhà phát hành hoặc nhà đầu tư khác) để quyết
định giá cả tài chính.
Thị trường tài chính cung cấp cho nhà đàu tư khả năng giải quyết vấn đề thanh
khoản trong trường hợp nhà đầu tư muốn bán lại tài sản tài chính.
Thị trường tài chính là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán nhờ vậy
tiết kiệm được chi phí thơng tin nghiên cứu và tìm hiểu thị trường để mua bán
các loại tài sản tài chính.
Các đặc điểm của thị trường tài chính được thể hiện một cách đầy đủ
khi nó được nghiên cứu theo các liệu thức phân loại khác nhau
Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại thị trường tài chính, nhưng chính
vẫn là dựa vào thời hạn của các cơng cụ thị trường. Thị trường tài chính bao
gồm hai loại
thị trường đó là thi trường vốn và thị trường tiền tệ.
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu về thị trường tiền tệ.

1.1

1.2. Sơ lược về thị trường tiền tệ

Chúng ta hãy bắt đầu với khái niệm thị trường tiền tệ. Bất kỳ người
nào có tài khoản séc đều là thành viên của thị trường tiền tệ .Mặt hàng được
trao đổi trên thị trường này là “tiền tệ” hoặc các “chứng tư có giá rị như
tiền” .tiền tệ hay các chứng tư có giá trị như tiền là cácchứng từ tài chính đại
diện cho một lượng tiền mà một cá nhân (hoặc doanh nghiệp) nợ người
khác.
nếu bạn có tiền mặt trong tay,một khoản tiền. Trong trường hợp tín phiếu kho bạc,
Chính phủ nợ người chủ sỡ hữu tín phiếu một khoản tương đương với giá trị được
ghi trên tín phiếu. Tuy nhiên, các chứng tư tài chính. chẳng hạn như tín phiếu Kho
Bạc,chỉ được chính phủ thanh tốn khi chúng đáo hạn. Vậy thị trường tiền tệ là gì?
Chúng ta cùng đi vào khái niệm của thị trường tiền tệ.
1.2.1. Khái niệm về thị trường tiền tệ
Page 5


NHÓM 2

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG

- Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn có kì
hạn dưới một năm. Là nơi đáp ứng vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
- Ở nước ta thị trường tiền tệ mới hình thành cơng cụ giao dịch trên thị trường
tiền tệ cịn ít nên luật pháp cho phép các giấy tờ có giá dài hạn được giao dịch
trên thị trường tiền tệ.
1.2.2. Chức năng của thị trường tiền tệ

Thị trường tiền tệ là kênh dẫn truyền tác động của chính sách tiền tệ
đến nền kinh tế.
- Thị trường tiền tệ là kênh tạo thông tin và phản hồi những tác động của
chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế.

- Thị trường tiền tệ là công cụ để điều tiết khối tiền của nền kinh tế,
trong đó thể hiện rõ nét qua chức năng của thị trường mở.
- Thị trường tiền tệ là công cụ để NHTW thực hiện vai trò là người cho
vay cuối cùng đối với các ngân hàng trunng gian.
- Thị trường tiền tệ tạo cơ chế để NHTW hỗ trợ thanh khoản cho hệ
thống NHTM.
1.2.3. Tìm hiểu thị trường Việt Nam khoảng thời gian gần đây
-

Nhằm xây dựng và phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam ngày càng vững mạnh,
hội nhập với thị trường quốc tế, ngày 12/8/2010, Thống đốc NHNN đã ký Quyết
định số 1910/QĐ-NHNN phê duyệt Đề án phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam,
trong đó nêu rõ mục tiêu, định hướng và giải pháp, lộ trình phát triển thị trường
tiền tệ Việt Nam đến năm 2020. Theo đó, mơ hình thị trường tiền tệ Việt Nam được
xây dựng trên nguyên tắc ”phát triển một thị trường tiền tệ an tồn, đồng bộ và
mang tính cạnh tranh cao nhằm tạo cơ sở quan trọng cho việc hoạch định và điều
hành chính sách tiền tệ, tăng khả năng chuyển đổi cho đồng Việt Nam”. Trên cơ sở
đó, Đề án cũng đã đưa ra những giải pháp để phát triển thị trường tiền tệ trong
tương lai, trong đó tập trung vào các giải pháp như lựa chọn mô hình thị trường,
hồn thiện khn khổ pháp lý nâng cao trình độ của thành viên thị trường, đa dạng
hóa các sản phẩm, giao dịch... và lộ trình cụ thể thực hiện các giải pháp trong ngắn
hạn cũng như dài hạn.
Có thể nói, đến nay thị trường tiền tệ Việt Nam đã có những bước phát triển
vượt bậc về quy mơ cũng như trình độ, đóng vai trị quan trong trong việc truyền
Page 6


NHĨM 2

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG


dẫn tác động của chính sách tiền tệ đến với nền kinh tế. Đây là minh chứng rõ ràng
nhất thể hiện vai trò tổ chức, điều hành thị trường của NHNN. Thị trường tiền tệ
ngày càng phát huy vai trị quan trọng của mình trong việc điều hịa vốn của hệ
thống ngân hàng. Thơng qua đó, vai trị quan trọng của NHNN Việt Nam trong
việc tổ chức, quản lý và phát triển thị trường tiền tệ cũng được khẳng định một
cách rõ rệt, thị trường tiền tệ theo đó đã trở thành một cơng cụ đắc lực, là nơi
truyền tải nhanh chóng, chính xác và hiệu quả của chính sách tiền tệ đến hệ thống
ngân hàng nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung.
PHẦN II/ CƠNG CỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
2.1. Tín phiếu kho bạc
2.1.1. Khái niệm tín phiếu kho bạc
Tín phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn hạn của Chính phủ thường được phát
hành với kỳ hạn thanh tốn là 3, 6 và 12 tháng. Chúng được trả lãi với mức lãi
suất cố định và được hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc được thanh toán
lãi do việc bán lần đầu có giảm giá, tức là, với giá thấp hơn so với khoản tiền đã
định được thanh tốn khi hết hạn (hình thức chiết khấu).
2.1.2. Đặc điểm tín phiếu kho bạc
- Tín phiếu kho bạc là loại có tính lỏng và an tồn nhất trong tất cả các công cụ
trên thị trường tiền tệ, do vậy, chúng được ưa chuộng và mua bán nhiều nhất trên
thị trường. Sở dĩ tín phiếu kho bạc là loại cơng cụ an tồn nhất trong tất cả các
loại cơng cụ ở thị trường tiền tệ vì được sự bảo đảm chi trả của Chính phủ.
- Tín phiếu kho bạc là cơng cụ được nắm giữ chủ yếu bởi các ngân hàng thương
mại, ngồi ra cũng có một lượng nhỏ các hộ gia đình, các cơng ty và các trung
gian tài chính khác nắm giữ tín phiếu kho bạc.
2.1.3. Cách thức phát hành tín phiếu kho bạc
- Tín phiếu Kho bạc được phát hành dưới hình thức ghi sổ, người mua phải mở tài
khoản chứng khoán và tiền mặt chỉ định để phản ánh các khoản thanh toán tiền và
chứng khoán phát sinh từ việc mua bán tín phiếu.
- Tín phiếu Kho bạc trực tiếp thông qua Kho bạc nhà nước.

Các đơn vị kho bạc ở các tỉnh, thành phố được trực tiếp tổ chức bán lẻ Tín phiếu
Kho bạc cho các đối tượng như cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng…

Page 7


NHÓM 2

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG

- Trước mỗi đợt phát hành, bộ Tài chính thơng báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng về kế hoạc phát hành như doanh số, thời hạn, lãi suất, mệnh giá, thời
gian, địa điểm, phương thức thanh tốn…
2.1.4. Hình thức và mệnh giá của tín phiếu kho bạc
2.1.4.1. Hình thức
Tín phiếu kho bạc đấu thầu qua Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam được phát hành
dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ, có ghi danh hoặc khơng ghi danh
Đối với hình thức chứng chỉ: Bộ tài chính quy định nội dung để Kho bạc Nhà
nước in và phân phối cho các tổ chức trúng thầu
Đối với hình thức ghi sổ: Do Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ghi và quản lí sổ
sách
Tín phiếu kho bạc khi phát hành được thực hiện theo hình thức bút tốn ghi sổ.
Trường hợp chủ sở hữu nhận chứng chỉ tín phiếu Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
thong báo cho Nhà nước để cấp chứng chỉ.
2.1.4.2. Mệnh giá
Mệnh giá của tín phiếu kho bạc do Bộ tài chính ( Kho bạc NHà Nước ) thơng báo
từng đợt phát hành
2.1.4.3. Kỳ hạn của tín phiếu kho bạc
Tín phiếu kho bạc có kì hạn: 91 ngày, 273 ngày và 364 ngày
2.1.4.4. Lãi suất của tín phiếu kho bạc

Bộ trưởng bộ tài chính thong báo mức lãi suất từng kì. Tổng giám đốc kho bạc
nhà nước quyết định lãi suất cụ thể cho từng phiên đấu thầu trong phạm vi mức
lãi suất trần cho phép.
2.2. Eurodollars
2.2.1 Khái niệm Eurodollars
Eurodollar là khoản tiền gửi theo đơn vị USD tại các ngân hàng ngoại quốc ngoài
nước Mỹ hay tại các chi nhánh ở nước ngoài của các ngân hàng Mỹ. Với tư cách
là một công cụ thị trường tiền tệ, Eurodollar được kinh doanh khắp thế
giới, tạo ra thị trường Eurodollar – với trung tâm là London, Hongkong,
Singapore, Bahrein ở Trung Đông, Paris, New York, Switzerland, San Francisco,
Nassau, Tokyo…
2.2.2. Lịch sử hình thành Eurodollars
Page 8


NHÓM 2

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG

Sau chiến tranh thế giới II lượng đơla Mỹ ở nước ngồi tăng lên rất nhanh. Đây là
hậu quả của kế hoạch Marshall và việc nhập khẩu quá mức vào Mỹ_thị trường
tiêu thụ lớn nhất thế giới sau khi hồ bình được tái thiết ở châu Âu. Chính vì vậy,
một lượng lớn đồng đơla Mỹ được nắm giữ bởi các ngân hàng ngoài Mỹ. Một vài
quốc gia trong đó có Liên Bang Xơ Viết đã có tài khoản đơla tại các ngân hàng
của Mỹ và được đảm bảo bằng cácgiấy chứng nhận. Trong suốt thời kì chiến tranh
lạnh, đặc biệt là sau cuộc xâm lược Hungary vào năm 1956, Liên Xô lo sợ rằng
tài khoản của mình ở ngân hàng Bắc Mỹ có thể bị phong toả. Do đó họ đã quyết
định chuyển một phần tài khoản sang ngân hàng Moscow Narodny_ngân hàng
của Liên Xô có sự hỗ trợ của Anh. Sau đó ngân hàng Anh đã gửi số tiền này sang
ngân hàng của Mỹ. Như vậy sẽ khơng có lý do gì để tịch thu số tiền này vì nó

thuộc về ngân hàng của Anh chứ không trực tiếp thuộc Liên Xô. Ngày 28 tháng 2
năm 1957 tổng số tiền được chuyển đã lên tới 800.000USD và đây là những đồng
eurodollar đầu tiên.
Ban đầu các tài khoản tiền gửi bằng đôla hầu hết nằm tại các ngân hàng châu
Âu, vì thế mới có tên là Eurodollar. Ngày nay mặc dù các tài khoản này chủ yếu
vẫn nằm tại ngân hàng châu Âu song cũng còn được lưu giữ ở các quốc gia khác
như Bahamas, Canada, Cayman Islands, Hong Kong, Japan, Netherlands Antilles,
Panama, và Singapore.
2.2.3. Thời hạn, đối tượng giao dich và lãi suất của Eurodollars
a, Thời hạn giao dịch: Tiền gửi Eurodollar có thời hạn rất đa dạng, từ “qua đêm”
tới 5năm, nhưng hầu hết tiền gửi Eurodollar đều có thời hạn 6 tháng hoặc ít hơn
b, Đối tượng giao dịch: các ngân hàng trung ương, các cá nhân tham gia giao dịch
thường rất hiếm.
c, Lãi suất của Eurodollars: Lãi suất được niêm yết trên thị trường Euro thường
chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay là 1.8%. Trên thị trường London,
niêm yết các mức lãi suất LIBID(lãi suất huy động), LIMEAN(lãi suất trung bình)
và LIBOR(lãi suất cho vay bằng Eurodollars).
Vì thị trường eurodollar tương đối thơng thống và khơng bị ràng buộc bởi các
điều luật nên các ngân hàng thường hoạt động với biên lợi nhuận thấp hơn các
ngân hàng tại Mỹ. Do đó, thị trường cho đồng eurodollar đã được phát triển mạnh
mẽ và là một cách để tránh các chi phí có liên quan đến các trung gian tài chính.
Các tài khoản thường từ 1.000.000USD trở lên trong đó chủ yếu là tài khoản của
một định chế tài chính gửi tại một tổ chức tài chính khác. Các giao dịch với đồng
Page 9


NHÓM 2

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG


eurodollar rất phổ biến và linh hoạt, đặc biệt thời hạn có thể từ 1 ngày cho tới 6
tháng, rất hiếm các giao dịch kéo dài tới 5 năm.
Mặc dù được nắm giữ ở nhiều nơi trên thế giới song lãi suất của eurodollar chủ yếu
bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế của Mỹ. Nhìn chung, khi cục dữ trữ liên bang
quản lý chặt hoặc có dấu hiệu sẽ tiến hành quản lý chặt chẽ các tài khoản tiền gửi
thì lãi suất eurodollar sẽ tăng, và ngược lại. Thêm vào đó, mức lãi suất này cũng
thay đổi tuỳ theo từng thời điểm trong ngày, tuân theo quan hệ cung cầu. Vì vậy
nếu sử dụng lãi suất này làm điểm tham chiếu thì sẽ khơng phù hợp. Thay vào đó
có thể sử dụng lãi suất LIBOR và các lãi suất khác.
2.3. Thương phiếu
2.3.1. Khái niệm thương phiếu
Thương phiếu hay còn gọi là kỳ phiếu thương mại là công cụ vay nợ ngắn hạn do
các ngân hàng lớn và các cơng ty phát hành.
2.3.2. Hình thức phát hành thương phiếu
Thương phiếu có thể do người bán chịu hay người mua chịu hàng hoá phát hành
nhưng bản chất vẫn là giấy xác nhận quyền đòi tiền khi đến hạn của người sở hữu
thương phiếu. Ngày nay, thương phiếu được phát hành không chỉ trong quan hệ
mua bán chịu hàng hố mà cịn được phát hành để vay vốn trên thị trường tiền tệ.
Các công ty danh tiếng khi có nhu cầu vốn có thể phát hành thương phiếu bằng
cách bán trực tiếp cho người mua theo mức giá chiết khấu
2.3.3. Phân loại thương phiếu
Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát
thanh tốn khơng điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời
gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh tốn khơng
điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định
trong tương lai cho người thụ hưởng.
Thương phiếu có 3 tính chất:
- Tính trừu tượng: Trên thương phiếu không ghi cụ thể nguyên nhân phát sinh
khoản nợ mà chỉ ghi các thông tin về số tiền phải trả, thời hạn trả tiền và người trả

tiền.

Page 10


NHĨM 2

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG

- Tính bắt buộc: Qui định người trả tiền phải thanh toán cho người thụ hưởng
đúng hạn, khơng được phép từ chối hoặc trì hỗn việc trả tiền.
- Tính lưu thơng: Thương phiếu được chuyển nhượng từ người thụ hưởng sang
người khác bằng phương pháp ký hậu, nó có thể chuyển hố ra tiền khi mang đến
ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố, tính chất này khiến thương phiếu trở thành
một loại phương tiện thanh toán thay cho tiền trong thời gian hiệu lực và mệnh
giá thương phiếu.
2.4. Giấy chứng nhận thanh toán của khách hàng
2.4.1. Khái niệm chấp phiếu
Là một hối phiếu do doanh nghiệp ký phát, ghi rõ cho bên thanh toán cho bên bán
vào một ngày nhất định trong tương lai và được một ngân hàng ký chấp nhận việc
thanh toán nói trên vào ngày nào đó.
2.4.2. Đặc điểm của chấp phiếu
-

Trong các giao dịch mua bán chịu, khi người bán khơng tin vào khả năng
thanh tốn của người mua, họ sẽ yêu cầu người mua phải có sự bảo đảm
thanh tốn từ một ngân hàng có uy tín.

-


Khi ngân hàng chấp nhận bảo lãnh cho khoản thanh tốn, nó cho phép người
bán ký phát hối phiếu đòi tiền thẳng ngân hàng và ngân hàng sẽ đóng dấu
chấp nhận trả tiền lên tờ hối phiếu đó.

2.4.3. Cách thức thanh tốn của chấp phiếu
-

Người bán được đảm bảo khá chắc chắn về khả năng thanh toán của tờ hối
phiếu.

-

Để được ngân hàng ký chấp nhận vào tờ hối phiếu, người mua chịu phải ký
quỹ gửi vào ngân hàng một phần hoặc toàn bộ số tiền của tờ hối phiếu hoặc
được ngân hàng đồng ý cho vay để thanh toán hối phiếu.

-

Ngân hàng sẽ thu từ người mua chịu một khoản phí bảo đảm thanh toán.

2.5. Chứng chỉ tiền gửi
2.5.1 Khái niệm chứng chỉ tiền gửi

Page 11


NHÓM 2

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG


Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of deposit / CDs/ CD) là một loại Giấy tờ có giá
do ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân khác.
2.5.2. Lịch sử ra đời chứng chỉ tiền gửi
- Chứng chỉ tiền gửi áp dụng lần đầu tiên ở Mỹ lần đầu tiên vào năm 1961, sau đó
được lưu hành ở Anh.
- Tại Việt Nam, chứng chỉ tiền gửi mới chỉ xuất hiện những năm gần đây và chưa
được phổ biến rộng rãi.
2.5.3 Quyền lợi cơ bản của chủ sỡ hữu
. Được hưởng lãi trên số tiền đã mua.
- Được quyền cho, tặng và chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và tổ chức
phát hành.
- Các quyền lợi khác do tổ chức phát hành quy định
2.5.4. Phân loại chứng chỉ tiền gửi
- Chứng chỉ tiền gửi ghi danh
- Chứng chỉ tiền gửi vô danh
- Chứng chỉ tiền gửi ghi sổ
PHẦN III/ NGHIỆP VỤ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
3.1 Nghiệp vụ vay và cho vay ngắn hạn
3.1.1. Cho vay bằng tiền
- Tín dụng hằng ngày: cho vay từ ngày hôm trước đến ngày hơm sau đây là loại tín
dụng mà các ngân hàng thường áp dụng với nhau khi thiếu thanh khoản
- Tín dụng theo yêu cầu: không quy định rõ thời hạn trả nợ nhưng chủ nợ có thể
xóa nợ bất cứ lúc nào
- Tín dụng cuối kỳ: cho vay vào thời điểm cuối tháng, cuối mỗi quý, cuối nửa năm
hay cuối mỗi năm.
Page 12


NHĨM 2


GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG

- Tín dụng có kỳ hạn: cho vay tùy vào thỏa thuận giữ đôi bên nhưng trên thị trường
tiền tệ thì thời hạn của nó khơng q một năm.
3.1.2. Cho vay dưới hình thức tái cấp vốn
Trong trường hợp cần thiết khi ngân hàng thương mại vay vốn tại các ngân hàng
thương mại khác nhưng không đủ thỏa mãn nhu cầu ngân hàng trung ương có thể
thực hiện việc tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại.
Cho vay dưới hình thức tái cấp vốn gồm có:
-

Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác


Trong các nghiệp vụ cho vay dưới hình thức tái cấp vốn thì hoạt động chiết
khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác là phổ biến nhất.

Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất mà ngân hàng trung ương (ngân hàng
Nhà nước) đánh vào các khoản tiền cho các ngân hàng thương mại vay để đáp ứng
nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này. Quy định lãi
suất chiết khấu là một trong những cơng cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều tiết
lượng cung tiền.
 Số tiền chiết khấu được tính theo cơng thức sau :

 Chiết khấu thương mại

Nếu r tính theo năm


Nếu r tính theo năm

 Chiết khấu hợp lý
Page 13

a


NHĨM 2

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG

Nếu r tính theo năm

F

Trong đó:
F : mệnh giá của thương phiếu
: phí chiết khấu thương mại
r

: lãi suất chiết khấu

n : thời gian tính từ ngày chiết khấu đến ngày
VD: Vào
đáo ngày
hạn 2/3/2013 ngân hàng vietinbank nhận chiết khấu thương phiếu có
mệnh giá 4.000.000.000 đồng đáo hạn ngày 12/10/2013. nhưng trong thời gian từ
a : hiện giá
của thươngthiếu

phiếuthanh khoản ngân hàng vietinbank đem thương
ngày 2/3/2013
– 12/10/2013
phiếu đến ngân hàng nhà nước tái chiết khấu. Biết lãi xuất chiết khấu là 12%/năm.
Tính khoản tiền ngân hàng vietinbank nhận được từ hoạt động tái chiết khấu.
Giải:
Áp dụng cơng thức :

Ta có :

Page 14


NHÓM 2

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG

= 298666666,7 (đồng)

= 4000.000.000 - 298666666,7

= 3701333333 ( đồng)
-

Vậy khoản tiền ngân hàng vietinbank nhận được từ nghiệp vụ tái chiết khấu
là: 3701333333 ( đồng)

3.2. Nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn
-


Cơng cụ lưu thông chủ yếu trong nghiệp vụ này là các trái phiếu ngắn hạn
được phát hành từ thị trường tệ sơ cấp và sẽ được tổ chức bán lại trên thị
trường thứ cấp

 Nghiệp vụ thị trường mở
3.2.1 Khái niệm :
Là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra những giấy tờ có
giá của chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có
giá, ngân hàng trung ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của
các tổ chức tín dụng, từ đó điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián
tiếp đến lãi suất thị trường.
3.2.2 Các loại nghiệp vụ thị trường mở :
- Nghiệp vụ thị trường mở của các ngân hàng trung ương chủ yếu có hai loại:
mua bán giấy tờ có giá dài hạn và mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn. Ở Mỹ,
nghiệp vụ thị trường mở chủ yếu được thực hiện đối với trái phiếu chính
phủ dài hạn. Ở Vệt Nam, theo luật ngân hàng nhà nước, nghiệp vụ thị trường
mở chỉ là việc mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn như tín phiếu kho bạc, chứng
-

Page 15


NHĨM 2

GVHD: NGUYỄN THỊ CẨM HƯƠNG

chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.

Kết Luận


Q

ua bài thuyết trình trên của nhóm chúng em , chắc hẳn cô và các bạn
cũng đã hiểu được một phần nào về hàng hóa và nghiệp vụ trên thị
trường tiền tệ. Trên cơ sở vận dụng các lý thuyết đã học cùng sự
hướng dẫn của cô và tìm hiểu các nguồn thơng tin có liên quan ,
nhóm chúng em đã nêu lên được và làm sáng tỏ hơn cho các bạn thấy
về thị trường tiền tệ chịu tác động của các quy luật vốn có của nền kinh tế thị
trường . Từ khi hình thành đến nay thị trường tiền tệ Việt Nam cũng đã trải qua
những bước thăng trầm của nó . Sự ổn định và phát triển của thị trường tiền tệ nói
riêng và thị trường tài chính nói chung góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế .
Mặc dù nhóm có nhiều cố gắng , nhưng do kiến thức có hạn nên nội dung
bài tiểu luận của nhóm chúng em khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế .
Rất mong nhận được sự góp ý từ cơ và các bạn để bài tiểu luận của nhóm chúng
em hồn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe.. !!! 

Page 16



×