Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

NÂNG CAO AN TOÀN NGHỀ NGHIỆP đối với NHÂN VIÊN BUỒNG PHÒNG TRONG THỜI kỳ COVID 19 tại VINPEARL DISCOVERY COASTALLAND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐƠNG Á
KHOA DU LỊCH
-------------- *******--------------

NGÀNH
QUẢN TRỊ
KHÁCH
SẠN
KHĨA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO AN TỒN NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN BUỒNG
PHỊNG TRONG THỜI KỲ COVID-19 TẠI VINPEARL DISCOVERY
COASTALLAND

GVHD : ThS. Lê Thị Kim Dung
SVTH : Phan Thị Sương
Đinh Mỹ Lệ
Nguyễn Ngọc Phương Thảo
Thân Thị Hà Tiên
Lê Thủy Tiên
LỚP

: AH18A2B

KHÓA : 2018-2022

Đà Nẵng, năm 2022
22



LỜI CẢM ƠN


Chuyên đề tốt nghiệp này được phát triển và đúc kết từ q trình thực tập
tại bộ phận buồng phịng ở Vinpearl Discovery Coastalland, kết hợp với những
thông tin thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau cùng kiến thức bản thân đã
tích lũy trong q trình được đào tạo chuyên ngành và ý kiến đóng góp, giúp đỡ
từ phía các anh chị quản lý cũng như các thầy cơ. Khi thực hiện chun đề: “
Nâng cao an tồn nghề nghiệp đối với nhân viên buồng phòng trong thời kì dịch
Covid-19 tại Vinpearl Discovery Coastalland” nhóm nghiên cứu mong muốn có
thể vận dụng từ những kiến thức đã học vào những thực tế tại khách sạn để phân
tích, đánh giá thực trạng về các quy trình phục vụ, từ đó đề xuất ra những giải
pháp để góp phần nâng cao an toàn nghề nghiệp đối với nhân viên buồng phịng
trong thời kì dịch covid-19 tại khách sạn.
Để thực hiện và hoàn thành bài báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này, nhóm
nghiên cứu đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ và giúp đỡ. Lời đầu tiên, nhóm
nghiên cứu xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban quản lý cùng tồn thể
nhân viên Vinpearl Discovery Coastalland nói chung và các anh chị quản lý nói
riêng, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhóm được học hỏi, trau dồi kiến thức
trong q trình thực tập. Nhóm nghiên cứu đặc biệt cảm ơn các anh chị trong bộ
phận buồng phịng đã ln hỗ trợ, cung cấp những thơng tin, những kinh nghiệm
làm việc thực tế, tư liệu cần thiết cho việc nghiên cứu để nhóm có thể hồn thành
Chuyên đề tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu xin được gửi lời cảm ơn đến cô Lê Thị Kim
Dung vì đã trực tiếp hướng dẫn, đồng hành, tận tình chỉ dạy, truyền đạt kinh
nghiệm, bổ sung kiến thức về các vấn đề chuyên ngành cho nhóm trong suốt quá
trình thực hiện chuyên đề nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực tập và nghiêm túc trong
quá trình làm chuyên đề, nhưng do hạn chế về năng lực nên trong chuyên đề này

không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm kính mong nhận được sự thơng cảm,
góp ý từ q thầy/cơ để chun đề được hồn thiện hơn. Một lần nữa, nhóm
nghiên cứu xin được gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe đến quý
thầy/cô!


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan rằng đồ án tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao an toàn
nghề nghiệp đối với nhân viên buồng phòng trong thời kỳ dịch Covid-19 tại
Vinpearl Discovery Coastalland” là nghiên cứu độc lập của chúng tôi. Đồng
thời những số liệu được cung cấp từ báo cáo đều là của công ty. Đây là kết quả
nghiên cứu hồn tồn trung thực, khơng sao chép từ bất kì một cơng trình nghiên
cứu khác nào. Những tài liệu trích dẫn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Chúng tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm trước nhà trường nếu trường hợp
phát hiện ra bất cứ sai phạm hay vấn đề sao chép nào trong đề tài này.

Nhóm thực hiện
(Ký ghi rõ họ tên)
Đinh Mỹ Lệ
Phan Thị Sương
Thân Thị Hà Tiên
Lê Thủy Tiên
Nguyễn Ngọc Phương Thảo


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH SƠ ĐỒ

DANH SÁCH HÌNH
DANH SÁCH BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.

2

2.1. Mục đích nghiên cứu.

2

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu.

2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

2

4. Phương pháp nghiên cứu

2


5. Ý nghĩa đề tài

4

5.1.Ý nghĩa khoa học

4

5.2. Ý nghĩa thực tiễn

4

6. Nội dung chính

4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ AN TỒN NGHỀ NGHIỆP CHO NHÂN
VIÊN BUỒNG PHỊNG TRONG THỜI KỲ COVID 19

5

1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ AN TOÀN NGHỀ NGHIỆP CHO NHÂN VIÊN
BUỒNG PHÒNG TRONG KHÁCH SẠN

5

1.1.1. Khái niệm về khách sạn

5


1.1.2. Đặc điểm của khách sạn

5

1.1.3. Khái niệm và đặc điểm bộ phận buồng phòng trong khách sạn

6

1.1.3.1. Khái niệm về bộ phận buồng

6

1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động phục vụ buồng phòng

7

1.1.4. Khái niệm và đặc điểm về an toàn nghề nghiệp cho nhân viên buồng phòng

7

1.1.4.1. Khái niệm

7

1.1.4.2. Đặc điểm

7

1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐẠI DỊCH COVID-19


7

1.2.1. Khái niệm

7

1.2.2. Đặc điểm dịch tễ

8

1.2.3. Triệu chứng

9


1.2.4.

Phòng ngừa và điều trị

10

1.2.4.1. Phòng ngừa

10

1.2.4.2. Điều trị

10

1.2.5. Ảnh hưởng và hậu quả


11

1.2.5.1. Đối với thế giới

11

1.2.5.2. Tác động đến Việt Nam

13

1.3. VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO AN TỒN NGHỀ NGHIỆP CHO NHÂN VIÊN
BUỒNG PHỊNG

16

1.4. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ AN TỒN NGHỀ
NGHIỆP CHO NHÂN VIÊN BUỒNG PHỊNG
1.4.1.

Nhân tố ảnh hưởng an tồn nghề nghiệp cho nhân viên buồng phòng

16
16

1.4.1.1 Các yếu tố khách quan

16

1.4.1.2. Các yếu tố chủ quan


17

1.4.2

17

Tiêu chí đánh giá an tồn nghề nghiệp cho nhân viên buồng phịng

1.5. XÂY DỰNG MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CỦA NHÂN VIÊN VỀ NÂNG
CAO AN TOÀN NGHỀ NGHIỆP CHO NHÂN VIÊN BUỒNG PHÒNG TẠI
VINPEARL DISCOVERY COASTALLAND TRONG THỜI KỲ COVID 19.

18

1.5.1. Mục tiêu nghiên cứu

18

1.5.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất

18

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

20

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG AN TỒN NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÂN
VIÊN BUỒNG PHÒNG TRONG THỜI KỲ COVID - 19 TẠI VINPEARL DISCOVERY
COASTALLAND


21

2.1. TỔNG QUAN VỀ VINPEARL DISCOVERY COASTALLAND

21

2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển

21

2.1.2. Giới thiệu tổng quan về Vinpearl Discovery Coastalland

22

2.1.3. Các tiêu chuẩn dịch vụ chung của Vinpearl Discovery Coastalland.

23

2.1.3.1. Hình ảnh chuẩn mực

23

2.1.3.2. Tác phong nhanh nhẹn

24

2.1.3.3. Thái độ tích cực

24


2.1.3.4. Dịch vụ tận tâm

25

2.1.3.5. Giao tiếp chuyên nghiệp

25

2.2. TỔNG QUAN VỀ BỘ PHẬN BUỒNG PHÒNG VINPEARL DISCOVERY
COASTALLAND.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của đơn vị

27
27


2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của bộ phận và của từng chức danh chuyên môn 27
2.2.3 Các lĩnh vực hoạt động chuyên ngành và các sản phẩm hàng hóa, dịch

30

vụ của đơn vị

30

2.2.4. Những đặc điểm chung về môi trường làm việc của đơn vị

30


2.2.5. Các quy trình thuộc bộ phận buồng phịng

31

2.2.5.1. Quy trình vào phịng khách

31

2.2.5.2. Quy trình dọn vệ sinh phịng khách ở

32

2.2.5.3. Quy trình dọn phịng khách trả

33

2.2.5.4. Quy trình xử lý đồ đạc cá nhân của khách

35

2.2.5.5. Quy trình vệ sinh toilet

36

2.2.5.6. Quy trình làm giường

40

2.2.5.7. Quy trình lau bụi phịng


41

2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NÂNG CAO AN TOÀN NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI
NHÂN VIÊN BUỒNG PHÒNG TRONG THỜI KỲ COVID-19 TẠI VINPEARL
DISCOVERY COASTALLAND

43

2.3.1 Thực trạng tình hình Covid -19 tại Vinpearl Discovery Coastalland

43

2.3.2 Cơng tác quản lý an toàn nghề nghiệp của bộ phận buồng phịng tại Cơ sở

44

2.3.3. Phân tích SWOT về tình hình an tồn nghề nghiệp của bộ phận buồng phịng
tại Vinpearl Discovery Coastalland

45

2.4. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CỦA NHÂN VIÊN VỀ NÂNG CAO AN TOÀN NGHỀ
NGHIỆP CỦA NHÂN VIÊN BUỒNG PHỊNG TRONG THỜI KỲ COVID-19 TẠI
VINPEARL DISCOVERY COSTALLAND

46

2.4.1. Thơng tin chung về điều tra của nhân viên về nâng cao an tồn nghề nghiệp của
nhân viên buồng phịng trong thời kỳ Covid - 19 tại Vinpearl Discovery Coastalland
46

2.4.2. Phân tích đánh giá của nhân viên điều tra về nâng cao an tồn nghề nghiệp đối
với nhân viên buồng phịng trong thời kỳ Covid-19

49

2.4.3. Ý kiến đóng góp của nhân viên buồng phịng về việc nâng cao an tồn lao động
trong thời kỳ Covid tại Vinpearl Discovery Coastalland

61

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

62

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO AN TOÀN NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÂN VIÊN
BUỒNG PHÒNG TRONG THỜI KỲ COVID-19 TẠI VINPEARL DISCOVERY
COASTALLAND

63


3.1 MỤC TIÊU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO AN TỒN NGHỀ NGHIỆP
CHO NHÂN VIÊN BUỒNG PHỊNG TRONG THỜI KỲ COVID 19 TẠI VINPEARL
DISCOVERY COASTALLAND

63

3.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO AN TOÀN NGHỀ NGHIỆP TẠI VINPEARL
DISCOVERY COASTALLAND


63

3.2.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao chính sách an tồn nghề nghiệp cho nhân viên
buồng phòng tại Cơ sở

63

3.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhân viên trong việc thực
hiện an toàn nghề nghiệp tại Cơ sở

65

3.2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao đặc điểm công việc trong thời kỳ Covid-19 tại
Cơ sở

66

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐẾN VINPEARL DISCOVERY COASTALLAND PHÚ
QUỐC
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2

67
67
69




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa đầy đủ của từ

XNK

Xuất nhập khẩu

KNXNK

Kim ngạch xuất nhập khẩu

DN

Doanh nghiệp

SC

Tổng đài chăm sóc khách hàng

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

ATNN

An tồn nghề nghiệp


DANH SÁCH SƠ ĐỒ

Sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1 : Mơ hình nghiên cứu đề xuất

19

Sơ đồ 2: Cơ cấu nhân sự Vinpearl Discovery Coastalland

27

Sơ đồ 3: Cơ cấu bộ phận HK Vinpearl Discovery
Coastalland

27


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Trang

Hình 1: Sơ đồ giới tính của nhân viên

47


Hình 2: Sơ đồ về độ tuổi của nhân viên

47

Hình 3: Sơ đồ thu nhập của nhân viên

48

Hình 4: Sơ đồ trình độ học vấn của nhân viên

48

Hình 5: Chính sách phân cơng cơng việc

52

Hình 6: Được tham gia các lớp tập huấn, lao động

53

Hình 7: Hỗ trợ tốt khi nhân viên nhiễm Covid 19

53

Hình 8: Khi có dấu hiệu nghi nhiễm, nhân viên được kiểm tra y tế,
cách li kịp thời

54


Hình 9: Cấp trên quan tâm đến an tồn lao động trong thời kỳ Covid19

54

Hình 10: Cấp trên nắm vững các quy trình đảm bảo an tồn nghề
nghiệp

55

Hình 11: Cấp trên thường xuyên giám sát nhân viên trong việc thực
hiện đảm bảo an tồn nghề nghiệp

55

Hình 12: Các kỹ năng, kiến thức về công việc mà bộ phận đưa ra

56

Hình 13: Cơng việc thường xun tiếp xúc với khách hàng

57

Hình 14: Được nhận các phản hồi về tình hình Covid 19 tại Cơ sở

57


Hình 15: Nơi làm việc đảm bảo sự an tồn thoải mái

58


Hình 16: Được trang trị đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho cơng việc

59

Hình 17: Nhân viên được trang bị các cơng cụ và nguồn lực để hồn
thành cơng việc

59

Hình 18: Ln kịp thời thơng báo cho nhân viên về sự thay đổi của
môi trường làm việc ảnh hưởng đến nhân viên

60

Hình 19: Nhân viên được cung cấp đầy đủ khẩu trang, sát khuẩn

61

DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Trang

Bảng 1: Tiêu chí đánh giá an tồn nghề nghiệp

18

Bảng 2: Quy trình vào phịng khách


31

Bảng 3: Quy trình dọn vệ sinh phịng khách ở

33

Bảng 4: Quy trình dọn trả phịng khách

35

Bảng 5: Quy trình xử lý đồ đạc cá nhân của khách

35

Bảng 6: Quy trình vệ sinh toilet

40

Bảng 7: Quy trình làm giường

41

Bảng 8: Quy trình lau bụi phịng

43

Bảng 9: Bảng phân tích SWOT về tình hình an tồn nghề nghiệp

46



Bảng 10: Thông tin chung về điều tra của nhân viên

46

Bảng 11: Mức đánh giá của nhân viên về việc điều tra

49

Bảng 12: Biến quan sát của chính sách

49

Bảng 13: Biến quan sát đội ngũ quản lý

50

Bảng 14: Biến quan sát đặc điểm công việc

51

Bảng 15: Biến quan sát điều kiện công việc

51


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Du lịch là một trong những trụ cột chính của thương mại quốc tế, đóng vai

trị quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới và là động lực
tăng nguồn thu nhập quan trọng đối với nhiều nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam. Trước tình hình đó, Phú Quốc là một trong số các địa phương được
Chính phủ đề ra thí điểm mở cửa du lịch để đón khách nội địa và quốc tế đặc biệt
là khách hộ chiếu vaccine, chính vì vậy cơng tác chuẩn bị và triển khai để đón
tiếp du khách là vơ cùng quan trọng.
Trong bối cảnh đó, muốn tồn tại và thành công, khách sạn không chỉ tập
trung vào chất lượng Cơ sở hạ tầng, vật chất và không gian của buồng phòng, mà
còn phải chú trọng đến yếu tố con người- vì nhân viên là người tạo ra sản phẩm
để mang đến trải nghiệm tuyệt vời, giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách
hàng mới. Mặc dù tỉ lệ người dân đã được tiêm vaccine trên diện rộng tuy nhiên
do biến chủng mới xuất hiện ngày càng nhiều nên việc lây lan là khó kiểm sốt .
Vậy trong thời kỳ Covid-19 phải làm sao để bảo vệ sức khỏe của nhân viên?
Trải qua thời gian thực tập tại bộ phận buồng Cơ sở Vinpearl Discovery
Coastalland Phú Quốc và từ những tìm hiểu tổng quan về khách sạn đã giúp
nhóm nghiên cứu nhìn nhận được những thực trạng, khó khăn, ưu điểm và hạn
chế tồn tại trong quá trình phục vụ du khách tại thời điểm Covid-19 của Cơ sở.
Nếu khắc phục được những hạn chế này, kết hợp với việc phát huy những ưu
điểm sẵn có sẽ góp phần giúp cho Cơ sở nâng cao an toàn nghề nghiệp cho nhân
viên buồng phịng. Xuất phát từ những lí do trên, nhóm nghiên cứu quyết định
chọn chuyên đề tốt nghiệp là “Nâng cao an toàn nghề nghiệp đối với nhân viên
buồng phòng trong thời kỳ dịch Covid-19 tại Vinpearl Discovery Coastalland”
với hy vọng vận dụng từ những kiến thức đã học vào những thực tế tại khách sạn
để phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng sức khỏe và an tồn nghề nghiệp,
từ đó đề xuất ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả chất lượng sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp tại khách sạn.

1



2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu đề tài “Nâng cao an toàn nghề nghiệp đối với nhân viên buồng
phịng trong thời kì dịch Covid-19 tại Vinpearl Discovery Coastalland” là nghiên
cứu chất lượng an toàn nghề nghiệp của nhân viên buồng phòng trên thực tế đó
sẽ đề ra các giải pháp khắc phục, hồn thiện, nhằm nâng cao an toàn nghề nghiệp
nhất là trong thời kì dịch Covid-19 tại Vinpearl Discovery Coastalland.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Hệ thống hóa lý luận về an tồn nghề nghiệp đối với nhân viên buồng
phòng trong khách sạn.
+ Phân tích thực trạng an tồn nghề nghiệp của nhân viên buồng phịng trong
thời kì dịch Covid-19 tại Vinpearl Discovery Coastalland.
+ Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao an tồn nghề nghiệp đối
với nhân viên buồng phịng trong thời kì dịch Covid-19 tại Vinpearl Discovery
Coastalland.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề: Vấn đề nâng cao an toàn nghề nghiệp
cho nhân viên buồng phòng trong thời kỳ Covid-19 tại Cơ sở Vinpearl Discovery
Coastalland.
- Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề:
+ Phạm vi nội dung: Chuyên đề tập trung nghiên cứu các nội dung về nâng cao
chất lượng an toàn nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên buồng phòng trong khách
sạn. Trong đó nội dung về bảo vệ sức khỏe nhân viên trong đại dịch Covid-19
được nhóm phân tích và nghiên cứu sâu.
+ Phạm vi khơng gian: Bộ phận Buồng phịng tại Vinpearl Discovery
Coastalland.
+ Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: Từ tháng 12/2021
đến tháng 05/2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được nội dung của chuyên đề, trong q trình nghiên cứu nhóm đã sử

dụng những phương pháp sau:

2


- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Tìm kiếm, thu thập các thơng tin có liên
quan đến chuyên đề nghiên cứu thông qua sách vở, internet, các báo cáo, luận
văn, các nghiên cứu trước, các tài liệu chun mơn… với mục đích tìm hiểu lịch
sử nghiên cứu vấn đề, xây dựng Cơ sở lý luận cho chuyên đề, đề ra các bước
thực hiện cho chuyên đề.
- Phương pháp pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Phân tích tài liệu thành
những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện
và khai thác các khía cạnh khác nhau của tài liệu từ đó chọn lọc những thơng tin
cần thiết phục vụ cho chuyên đề nghiên cứu.
Tổng hợp bộ phận buồng phòng, những mối quan hệ thông tin từ các tài liệu
đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống tài liệu mới đầy đủ
và sâu sắc về chuyên đề nghiên cứu. Từ đó làm rõ chuyên đề nghiên cứu và đưa
ra những giải pháp thiết thực nhất để nâng cao hiệu quả an toàn nghề nghiệp cho
nhân viên buồng phòng trong đại dịch Cơ sở Vinpearl Discovery Coastalland.
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một
sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những
hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc
trưng cho q trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó. Quan sát đem lại cho
người nghiên cứu những tài liệu cụ thể, cảm tính trực quan, song có ý nghĩa khoa
học rất lớn, đem lại cho khoa học những giá trị thực sự.
Trong quá trình thực tập tại bộ phận buồng phịng thành viên trong nhóm
nghiên cứu đã quan sát đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là vấn đề an tồn
nghề nghiệp tại bộ phận để có thể thu thập thông tin thực tiễn, kiểm chứng các lý
thuyết và so sánh, đối chiếu các kết quả trong nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu với

các tổ trưởng để có được những hiểu biết sâu hơn hơn về vấn đề sức khỏe của
nhân viên chất tại villa Vinpearl Discovery Coastalland và thu thập những ý
kiến,đánh giá phỏng vấn với nhân viên chính thức để kiểm chứng lại tính xác
thực của những thơng tin về thực trạng tình hình an tồn nghề nghiệp tại Cơ sở.
-Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Kết hợp lý luận với thực tế,
đem lý luận để phân tích thực tế, từ phân tích thực tế lại rút ra lý luận cao hơn.
3


Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp xem xét lại
những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận
bổ ích cho nghiên cứu và thực tiễn hiện tại. Từ những thành quả hoạt động
nghiên cứu và thực tiễn áp dụng các giải pháp nâng cao an toàn nghề nghiệp cho
nhân viên buồng phòng để rút ra những giải pháp đề xuất giúp nâng cao sức khỏe
của nhân viên khi tiếp xúc khách hàng trong đại dịch được an tồn và đem hiệu
quả cơng việc cho khách sạn và cho khách hàng tại Vinpearl Discovery
Coastalland trong hiện tại.
5. Ý nghĩa đề tài
5.1.Ý nghĩa khoa học
Qua đề tài này có thể học được nhiều giải pháp bảo vệ sức khỏe của bản
thân và cả khách hàng. Nâng cao sự hiểu biết cho bản thân trong quá trình thực
tập và thực tiễn.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu đề tài này giúp ta đánh giá được mức độ lây lan, tầm nguy
hiểm của dịch bệnh hiện nay đến nhân viên cũng như cho khách hàng. Từ đó góp
phần giúp khách sạn, nhà hàng đưa ra những giải pháp hữu hiệu, giúp ngăn chặn,
hạn chế sự lây lan cũng như bảo vệ sức khỏe cho nhân viên, khách hàng của
mình. Chính nhờ đó mà tạo mức độ tin tưởng, sự an tâm cho tất cả mọi người,
nâng tầm chất lượng của khách sạn, nhà hàng.
6. Nội dung chính

Ngồi trang phụ bìa, lời cảm ơn, lời cam đoan, nhận xét của đơn vị thực tập,
nhận xét của giáo viên hướng dẫn, mục lục, danh mục các sơ đồ, danh mục các
bảng biểu và hình ảnh, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, khóa luận được chia làm
3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về an toàn nghề nghiệp cho nhân viên buồng
phịng trong thời kỳ Covid 19.
Chương 2: Phân tích thực trạng an toàn nghề nghiệp của nhân viên buồng phòng
trong thời kỳ Covid - 19 tại Vinpearl Discovery Coastalland.
Chương 3: Giải pháp nâng cao an toàn nghề nghiệp của nhân viên buồng phòng
trong thời kỳ Covid-19 tại Vinpearl Discovery Coastalland.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ AN TOÀN NGHỀ NGHIỆP CHO
NHÂN VIÊN BUỒNG PHÒNG TRONG THỜI KỲ COVID 19
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ AN TOÀN NGHỀ NGHIỆP CHO
NHÂN VIÊN BUỒNG PHÒNG TRONG KHÁCH SẠN
1.1.1. Khái niệm về khách sạn
Khách sạn là một cơng trình kiến trúc kiên cố, có nhiều tầng, nhiều phịng
ngủ được trang bị các thiết bị, tiện nghi, đồ đạc chuyên dùng nhằm mục đích
kinh doanh các dịch vụ lưu trú, phục vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác.
Tùy theo nội dung và đối tượng sử dụng mà phân loại khách sạn tạm trú, du lịch,
nghỉ dưỡng, hội nghị, v.v... Theo mức độ tiện nghi phục vụ, khách sạn được phân
hạng theo số lượng sao từ 1 đến 5 sao.
Khách sạn là Cơ sở kinh doanh lưu trú phổ biến trên Thế giới, đảm bảo chất
lượng và tiện nghi cần thiết phục vụ kinh doanh lưu trú, đáp ứng một số yêu cầu
về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác trong suốt thời gian
khách lưu trú tại khách sạn, phù hợp với động cơ, mục đích chuyến đi.

Khách sạn được hiểu là một loại hình doanh nghiệp được thành lập, đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích sinh lời. [8]
1.1.2. Đặc điểm của khách sạn
Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch
Phân loại thị trường quan trọng nhất của khách sạn chính là khách du lịch, do
đó kinh doanh khách sạn chỉ có thể tiến hành thành cơng ở nơi có tài nguyên du
lịch.
Giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch còn quyết định đến thứ hạng của
khách sạn. Vì vậy, khi đầu tư kinh doanh khách sạn phải nghiên cứu kỹ các thông
số của tài nguyên du lịch cũng như nhóm khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm
năng bị hấp dẫn tới điểm du lịch. Từ đó xác định các chỉ số kỹ thuật của khách
sạn khi đầu tư xây dựng và thiết kế cho phù hợp. Đồng thời, quy hoạch kiến trúc,
Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn tại các điểm du lịch cũng ảnh hưởng tới
việc làm tôn thêm hay phá vỡ giá trị của tài nguyên du lịch.
Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư lớn
Xuất phát từ yêu cầu về tính chất lượng của sản phẩm khách sạn, dẫn đến các
Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn cũng có chất lượng cao. Sự sang trọng của
các trang thiết bị bên trong chính là nguyên nhân đẩy phí đầu tư ban đầu của
5


cơng trình khách sạn lên cao. Ngồi ra cịn có một số yếu tố khác như: chi phí
ban đầu cho Cơ sở hạ tầng khách sạn, chi phí đất đai cho cong trình khách sạn rất
lớn.
Kinh doanh khách sạn địi hỏi lượng lao động trực tiếp tương đối lớn
Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này chỉ có
được thực hiện bởi các nhân viên khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách sạn
có tính chun mơn hóa cao. Thời gian lao động lại bị phụ thuộc vào thời gian
tiêu dùng của khách, thường là 24/24 giờ mỗi ngày. Do vậy, cần sử dụng một
lượng lớn lao động phục vụ trực tiếp trong khách sạn. Điều này đặt ra cho các

nhà quản lý khách sạn một bài tốn khơng hề đơn giản trong việc cân đối giữa
chi phí lao động trực tiếp vốn khá cao với chất lượng dịch vụ của khách sạn,
thêm vào đó là những khó khăn trong tuyển dụng, phân bố trí nguồn nhân lực.
Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật
Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của một số quy luật như: quy luật tự
nhiên, quy luật kinh tế xã hội, quy luật tâm lý con người. Chẳng hạn như sự phụ
thuộc vào tài nguyên du lịch, với sự biến động mang tính chu kỳ của thời tiết khí
hậu tạo ra những thay đổi theo những quy luật nhất định trong giá trị và sức hấp
dẫn của tài nguyên đối với khách du lịch, từ đó gây ra sự thay đổi theo màu trong
kinh doanh của khách sạn, đặc biệt là các khách sạn ở điểm du lịch biển hoặc núi.
Dù chịu sự tác động chi phối của quy luật nào thì trong kinh doanh cũng có cả tác
động tiêu cực lẫn tích cực. [3]
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm bộ phận buồng phòng trong khách sạn
1.1.3.1. Khái niệm về bộ phận buồng
Buồng phòng khách sạn là nơi để khách lưu trú trong thời gian nhất định với
mục đích nghỉ ngơi hoặc làm việc.
Bộ phận buồng hay còn gọi là bộ phận Housekeeping là một trong những bộ
phận quan trọng nhất trong khách sạn. Bộ phận này thực hiện những trọng trách
hết sức quan trọng là vệ sinh phòng ốc, đảm bảo điều kiện vật chất cho việc nghỉ
ngơi của khách trong thời gian họ lưu trú tại khách sạn và cung cấp những dịch
vụ cần thiết gắn liền với việc nghỉ ngơi để nó diễn ra thật hoàn hảo. Đồng thời
cũng làm vệ sinh làm mới các phịng ốc ở giai đoạn chuẩn bị đón khách hay khi
khách đã rời khách sạn. Bảo quản các đồ dùng và trang thiết bị tiện nghi trong
phòng ốc, vệ sinh tất cả các không gian sinh hoạt và khu vực khác trong phạm vi
khách sạn. Mọi thứ phải được đảm bảo trong tình trạng vệ sinh tốt nhất và phù
hợp với tiêu chuẩn của từng khách sạn.
Có nhiều cách diễn giải về bộ phận buồng, theo Pizam & Holcomb
(2008:139): “Bộ phận buồng là bộ phận lớn nhất trong một khách sạn chịu trách
nhiệm phòng vệ sinh, hành lang, khu vực công cộng và thực tế là tất cả các khu
6



vực của một khách sạn bao gồm cả nhà bếp. Vị trí trong bộ phận này bao gồm
nhân viên vệ sinh phòng, hỗ trợ phòng (housemen), kiểm tra, vệ sinh hành lang,
nhân viên giặt ủi. Trong hầu hết các khách sạn người quản đốc buồng (executive
housekeeper) điều hành bộ phận này.” [6]
1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động phục vụ buồng phịng
Có tính chất phức tạp: Do làm việc trong một môi trường thường xuyên
phải đối mặt với những trường hợp mang tính nhạy cảm. Tiếp xúc với tài sản của
khách, tiếp xúc với khác. Nên nhân viên phục vụ buồng phải có những kỹ năng
kinh nghiệm để ứng phó với các trường hợp xảy ra.
Có nội dung kỹ thuật: Cơng việc phục vụ phịng ln phải tn theo một
tiêu chuẩn nhất định, sử dụng một số trang thiết bị hiện đại, địi hỏi nhân viên
phải có tay nghề trình độ kỹ thuật thì mới đáp ứng được u cầu cơng việc.
Ít có cơ hội giao tiếp với khách: Vì thời điểm dọn phòng thường vào lúc
trước khi khách tới, sau khi khách rời khỏi phịng hoặc khi khách ra ngồi.
Nhưng cũng có trường hợp nhân viên tiếp xúc nên địi hỏi nhân viên phải có kỹ
năng giao tiếp với khách.
Có tính đơn điệu vất vả và sử dụng nhiều lao động: Do tính chất cơng việc
lặp đi lặp lại từ ngày này sang ngày khác với những công việc giống hệt nhau và
phải làm việc liên tục nên mất rất nhiều sức lực. Cơng việc nhiều nên địi hỏi số
lượng nhân viên nhiều.
Có sự phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác: Bộ phận buồng phải phối
hợp với các bộ phận khác như lễ tân về tình trạng buồng, bộ phận kỹ thuật để kịp
thời sửa chữa các trang thiết bị hỏng.
1.1.4. Khái niệm và đặc điểm về an tồn nghề nghiệp cho nhân viên buồng
phịng
1.1.4.1. Khái niệm
An tồn nghề nghiệp là hệ thống các biện pháp, phương tiện về tổ chức, kỹ
thuật an tồn nhằm phịng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản

xuất đối với nhân viên trong khách sạn, giúp các nhân viên giảm nhẹ hoặc chống
lại các tai nạn nghề nghiệp. ATNN của nhân viên buồng phòng là hệ thống các
biện pháp, phương tiện về tổ chức và kỹ thuật vệ sinh nhằm phòng ngừa sự tác
động của các yếu tố có hại cho nhân viên trong khách sạn nhà hàng, bảo vệ nhân
viên khỏi bệnh nghề nghiệp. Là giải pháp phịng, chống tác động của yếu tố có
hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong q trình lao động
cho nhân viên buồng phịng.
1.1.4.2. Đặc điểm
✔ Nâng cao tính an tồn tại nơi làm việc trong mùa Covid
7


✔ Tiết kiệm chi phí
✔ Tiền đề thu hút khách du lịch.
1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐẠI DỊCH COVID-19
1.2.1. Khái niệm
COVID-19 (bệnh vi-rút corona 2019) là một bệnh do vi-rút có tên SARSCoV-2 gây ra và được phát hiện vào tháng 12 năm 2019 ở Vũ Hán, Trung Quốc.
Căn bệnh này rất dễ lây lan và đã nhanh chóng lan ra khắp thế giới. COVID19 thường gây ra các triệu chứng hơ hấp, có thể cảm thấy giống như cảm lạnh,
cúm hoặc viêm phổi. [4]
1.2.2. Đặc điểm dịch tễ
Các virus corona là các virus RNA có cấu trúc bao ngồi (envelope) thuộc bộ
Nidovirales. Với cấu trúc bề mặt đặc trưng, dưới kính hiển vi điện tử chúng có
ngoại hình như những chiếc vương miện, và đó là lý do vì sao tên Latin của
chúng là corona (có nghĩa là “vương miện”). Phân họ Orthocoronavirinae của họ
Coronaviridae được phân sâu hơn thành bốn loại là alpha, beta, delta và gamma
coronavirus.
Các virus corona được phát hiện từ giữa những năm 1960 và được xác nhận
có thể lây nhiễm cho người cũng như nhiều lồi động vật (bao gồm các lồi chim
và thú có vú).
Các tế bào biểu mô của đường hô hấp và đường tiêu hóa là mục tiêu chính

của các virus corona.
Vì lý do này, sự phát tán và lây truyền của virus sẽ diễn ra thông qua các hệ
cơ quan này, bằng các con đường: vật lây nhiễm (fomite), khơng khí hoặc đường
phân miệng. Cho đến ngày nay đã xác định 7 loại virus corona lây nhiễm ở con
người.
Các loại virus corona thường gặp như Betacoronavirus HCoV-OC43 và
HCoV-HKU1, cũng như Alphacoronavirus HCoV-229E là nguyên nhân gây ra
cảm lạnh, nhưng cũng có thể gây ra các nhiễm trùng nặng đường hô hấp dưới ở
nhóm đối tượng trẻ nhỏ và người cao tuổi.
Alphacoronavirus HCoV-NL63 được xác định là một nguyên nhân quan
trọng gây viêm thanh khí phế quản và viêm phế quản ở trẻ em.
Các Coronavirus có mặt khắp nơi. Dường như dơi và chim, động vật có
xương sống có máu nóng, là vật chủ lý tưởng cho nguồn gen coronavirus .Các
tác giả cho rằng các coronavirus đã được liên kết với dơi trong một thời gian dài
và tổ tiên của virus SARS đã lây nhiễm lần đầu tiên các loài thuộc
chi Hipposideridae, sau đó lây lan sang các lồi thuộc họ Rholophidae và sau đó
đến cầy hương, cuối cùng lây sang người. Virus gây Hội chứng hô hấp cấp Trung
8


Đơng (MERS-CoV), mặc dù có liên quan đến một số loài dơi, dường như xuất
phát lạc đà một bướu.
Ở vùng khí hậu ơn đới, nhiễm trùng hơ hấp do coronavirus xảy ra chủ yếu
vào mùa đông, mặc dù các vụ dịch nhỏ hơn đôi khi được ghi nhận vào mùa thu
hoặc mùa xuân, và nhiễm trùng có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong năm.
Điểm này cho thấy virus corona có thể khơng sống và lây bệnh tốt ở xứ nhiệt
đới. Nghiên cứu khác từ Đại Học Hong Kong năm 2011 cho thấy virus họ
corona, như SARS, có thể sống 5 ngày ở môi trường lạnh (22-25 độ C, 40-50%
độ ẩm) nhưng khi nhiệt độ tăng lên 38-39 độ C (như Việt Nam) thì khả năng sống
sót giảm hẳn.

Đây cũng có thể là nguyên nhân tại sao trong dịch SARS năm 2003 tỷ lệ lan
rộng và tử vong tại Thái Lan, Malaysia, Indonesia (nhiệt độ cao, ẩm nhiều)
không bằng Hong Kong (nhiệt độ thấp, ẩm ít).
Trong hầu hết các cuộc điều tra, HCoV-OC43 là phổ biến nhất trong bốn
chủng (không kể đến SARS-CoV, MERS-CoV và SARS-CoV-2), tiếp theo là
HCoV-NL63, nhưng tỷ lệ lưu hành của các chủng khác nhau trong từng năm
thường khơng thể đốn trước.
Nhiễm HCoV gặp ở tất cả các nhóm tuổi và ít phổ biến hơn so với những tác
nhân như rhinovirus, virus cúm hoặc virus hợp bào hô hấp nhưng phổ biến hơn
các loại virus đường hô hấp khác. Tỷ lệ nhập viện nhiễm trùng đường hô hấp
dưới liên quan đến HCoV cho dân số dưới 5 tuổi khoảng 1,5 trên 1000 trẻ em
mỗi năm. Đồng nhiễm với các virus khác là khá phổ biến, đặc biệt là ở trẻ nhỏ.
[4]
1.2.3. Triệu chứng
Lâm sàng
Thời gian ủ bệnh: từ 2-14 ngày, trung bình từ 5-7 ngày.
Khởi phát: Triệu chứng hay gặp là sốt, ho khan, mệt mỏi và đau cơ. Một số
trường hợp đau họng, nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau đầu, ho có đờm, nơn và
tiêu chảy.
Diễn biến:
● Hầu hết người bệnh (khoảng hơn 80%) chỉ sốt nhẹ, ho, mệt mỏi, không
bị viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1 tuần. Tuy nhiên một
số trường hợp khơng có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nào.
● Khoảng 14% số bệnh nhân diễn biến nặng như viêm phổi, viêm phổi
nặng cần nhập viện, khoảng 5% cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích
cực với các biểu hiện hơ hấp cấp (thở nhanh, khó thở, tím tái, ...), hội
chứng suy hơ hấp cấp tiến triển (ARDS), sốc nhiễm trùng, suy chức

9



năng các cơ quan bao gồm tổn thương thận và tổn thương cơ tim, dẫn
đến tử vong.
● Thời gian trung bình từ khi có triệu chứng ban đầu tới khi diễn biến
nặng thường khoảng 7-8 ngày.
● Tử vong xảy ra nhiều hơn ở người cao tuổi, người suy giảm miễn
dịch và mắc các bệnh mạn tính kèm theo. Ở người lớn, các yếu tố tiên
lượng tăng nguy cơ tử vong là tuổi cao, điểm suy đa tạng SOFA cao khi
nhập viện và nồng độ D-dimer > 1 μg/L.
Người bệnh có triệu chứng sốt nhẹ trong những ngày đầu của giai đoạn khởi
phát.
Thời kỳ hồi phục: Sau giai đoạn toàn phát 7-10 ngày, nếu khơng có ARDS
bệnh nhân sẽ hết sốt các dấu hiệu lâm sàng dần trở lại bình thường và khỏi bệnh.
Chưa có bằng chứng khác biệt về các biểu hiện lâm sàng của COVID-19 ở
phụ nữ mang thai.
Ở trẻ em, đa số trẻ mắc Covid-19 có các các biểu hiện lâm sàng nhẹ hơn
người lớn, hoặc khơng có triệu chứng. Các dấu hiệu thường gặp ở trẻ em là sốt và
ho, hoặc các biểu hiện viêm phổi. Tuy nhiên một số trẻ mắc Covid-19 có tổn
thương viêm đa cơ quan tương tự bệnh Kawasaski: sốt; ban đỏ hoặc xung huyết
giác mạc, hoặc phù nề niêm mạc miệng, bàn tay, chân; suy tuần hoàn; các biểu
hiện tổn thương chức năng tim và tăng men tim; rối loạn tiêu hóa; rối loạn đông
máu và tăng các chỉ số viêm cấp. [4]
1.2.4. Phòng ngừa và điều trị
1.2.4.1. Phòng ngừa
1. Thường xuyên rửa tay đúng cách bằng xà phòng dưới vòi nước sạch, hoặc
bằng dung dịch sát khuẩn có cồn (ít nhất 60% cồn).
2. Đeo khẩu trang nơi công cộng, trên phương tiện giao thông công cộng và
đến Cơ sở y tế.
3. Tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng. Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi
bằng khăn giấy, khăn vải, khuỷu tay áo.

4. Tăng cường vận động, rèn luyện thể lực, dinh dưỡng hợp lý xây dựng lối
sống lành mạnh.
5. Vệ sinh thơng thống nhà cửa, lau rửa các bề mặt hay tiếp xúc.
6. Nếu bạn có dấu hiệu sốt, ho, hắt hơi, và khó thở, hãy tự cách ly tại nhà,
đeo khẩu trang và gọi cho Cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, khám và
điều trị.
7. Tự cách ly theo dõi sức khỏe, khai báo y tế đầy đủ nếu trở về từ vùng
dịch.

10


8. Thực hiện khai báo y tế trực tuyến tại hoặc tải ứng
dụng NCOVI từ địa chỉ và thường xuyên cập nhật tình
trạng sức khoẻ của bản thân.
9. Cài đặt ứng dụng Bluezone để được cảnh báo nguy cơ lây nhiễm COVID19, giúp bảo vệ bản thân và gia đình. [13]
1.2.4.2. Điều trị
Tự chăm sóc
● Sau khi tiếp xúc với người nhiễm COVID-19, vui lòng làm những việc
sau:
● Gọi điện cho nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn hoặc đường dây nóng về
COVID-19 để biết địa điểm và thời gian làm xét nghiệm.
● Hợp tác thực hiện các quy trình truy vết tiếp xúc để ngăn chặn sự lây lan
của vi-rút.
● Nếu bạn không thể xét nghiệm, hãy ở nhà và không lại gần người khác
trong 14 ngày.
● Trong thời gian cách ly, bạn không được đi làm, đi học hoặc đi đến nơi
công cộng. Hãy nhờ một người khác mang nhu yếu phẩm đến cho bạn.
● Giữ khoảng cách ít nhất 1 mét với những người khác, kể cả với người nhà.
● Đeo khẩu trang y tế để bảo vệ người khác, kể cả khi/trong trường hợp bạn

cần liên hệ với nhân viên y tế để được trợ giúp.
● Rửa tay thường xuyên.
● Ở trong một phòng tách biệt với những thành viên khác trong gia đình.
Nếu khơng được, hãy đeo khẩu trang y tế.
● Giữ phịng thơng thống.
● Nếu bạn ở chung phịng với người khác, hãy kê giường cách nhau ít nhất 1
mét.
● Tự theo dõi trong 14 ngày xem bạn có triệu chứng nào không.
● Gọi điện cho nhà cung cấp dịch vụ y tế của bạn ngay lập tức nếu bạn có
bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào sau đây: khó thở, mất khả năng nói hoặc
cử động, lú lẫn hoặc đau ngực.
● Duy trì tinh thần lạc quan bằng cách tập thể dục tại nhà và giữ liên lạc với
người thân qua điện thoại hoặc trên mạng.
Phương pháp điều trị y tế
● Các nhà khoa học trên khắp thế giới đang nỗ lực tìm kiếm và phát triển
các phương pháp điều trị COVID-19.
● Biện pháp chăm sóc hỗ trợ tối ưu bao gồm việc thở oxy cho những người
bệnh nặng và có nguy cơ mắc bệnh nặng, cùng biện pháp hỗ trợ hô hấp

11


chun sâu hơn như thơng khí nhân tạo cho những người bị bệnh trầm
trọng.
● Dexamethasone là một chất thuộc nhóm Corticosteroid, có thể giúp giảm
thời gian thở máy và cứu sống những người bị bệnh nặng và trầm trọng.
● Hiện tại đang sản xuất thuốc chữa Covid-19 là Molnupiravir và
Remdesivir trong điều trị COVID-19. [13]
1.2.5. Ảnh hưởng và hậu quả
1.2.5.1. Đối với thế giới

❖ Tác động đến kinh tế
Sự bất trắc gây ra bởi Covid-19, nhất là trong bối cảnh thế giới vẫn chưa thể
đánh giá chính xác được mức độ nguy hiểm, thời điểm kiểm soát được dịch. Tác
động tiêu cực từ các biện pháp ngăn chặn đại dịch. Hai yếu tố này tác động rất
lớn đến kinh tế tồn cầu, từ tình trạng gián đoạn chuỗi cung ứng, quan hệ cung cầu, đến việc giảm nhu cầu, thay đổi thói quen chi tiêu, đi lại của người tiêu
dùng, dẫn đến sản xuất đình trệ, thất nghiệp gia tăng, kéo theo nguy cơ vỡ nợ,phá
sản của doanh nghiệp và tâm lý lo ngại rủi ro, thậm chí hoảng sợ của các nhà đầu
tư tài chính.
Việc các nước lần lượt phong tỏa, hạn chế đi lại cũng làm giảm khả năng hợp
tác, phối hợp quốc tế trong ứng phó với đại dịch. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu
tăng trưởng chậm lại, dịch bệnh xuất hiện đầu năm 2020 tạo nên một sự cộng
hưởng các yếu tố dẫn đến những biến động sâu rộng trên thị trường hàng hóa và
tài chính tồn cầu. Chỉ số chứng khốn của các nền kinh tế lớn Mỹ, EU, châu Á
liên tục sụt giảm; giá dầu thế giới giảm 26% xuống mức thấp nhất trong 18 năm
qua nhiều ngành kinh tế chủ chốt, trong đó có hàng khơng chịu thiệt hại nặng;
hoạt động sản xuất và dịch vụ tại nhiều nước bị “tê liệt”, có thể làm 25 triệu
người mất việc làm. Kinh tế thế giới được dự báo sớm rơi vào suy thoái. [1]
❖ Tác động đến xã hội
Dịch Covid-19 đã, đang và sẽ tiếp tục gây ra hàng loạt vụ phá sản ở mỗi quốc
gia, cũng như trên toàn cầu; kéo theo đó là việc giảm tổng cầu xã hội và gia tăng
nạn thất nghiệp, gây áp lực mạnh đến công tác bảo đảm an sinh, thu nhập,việc
làm theo cả quy mô quốc gia và quốc tế. Trong bối cảnh đó, nhiều nước đã tung
ra các gói cứu trợ trị giá hàng tỷ USD để giúp doanh nghiệp và người lao động
vượt qua khó khăn trước mắt.
Theo Báo cáo đánh giá sơ bộ của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Covid-19
và thế giới việc làm: Tác động và giải pháp”, cuộc khủng hoảng kinh tế và lao
động do dịch Covid-19 gây ra có thể làm tăng thêm 25 triệu người thất nghiệp
trên toàn cầu, so với số lượng người thất nghiệp sẵn có là 188 triệu trong năm
2019.
12



Hàng triệu người lao động sẽ phải rơi vào tình trạng thất nghiệp, thiếu việc
làm, giảm giờ làm và tiền lương, và rớt xuống dưới chuẩn nghèo. Nhóm lao động
tự làm ở các nước đang phát triển, vốn thường là tấm đệm giúp làm nhẹ bớt độ
xung của những tác động do những thay đổi đột ngột mang lại, thì lần này sẽ
khơng cịn tác dụng vì những hạn chế di chuyển đối với con người và hàng hóa.
Giảm số lượng việc làm đồng nghĩa với việc mất đi nguồn thu nhập lớn cho
người lao động, ước tính con số này tương đương từ 860 tỷ USD đến 3,4 nghìn tỷ
USD trong năm 2020.
❖ Tác động đối với nhiều lĩnh vực cụ thể khác, đặc biệt là du lịch
Quyết định đình chỉ các hoạt động du lịch ở trong nước và nước ngồi của Chính
phủ Trung Quốc, kể từ ngày 28/01/2020, có tác động lớn đến các nền kinh tế phụ
thuộc nhiều vào du lịch, nhất là các nước láng giềng châu Á, như Thái Lan (năm
2018, đón 10,5 triệu khách du lịch Trung Quốc); Nhật Bản (8,4 triệu); Hàn Quốc
(5 triệu); Việt Nam (5 triệu); Singapo (3,4 triệu); Malaysia (2,9 triệu)... khơng kể
Hồng Kơng (49 triệu). Chi phí của khách du lịch Trung Quốc ở nước ngoài hàng
năm ước tính khoảng 130 tỷ USD. [9]
❖ Tác động đến quan hệ chính trị, ngoại giao giữa các nước
Nếu dịch bệnh tiếp tục kéo dài, quan hệ chính trị, ngoại giao giữa các nước và
đối tác trên thế giới sẽ chịu ảnh hưởng lớn.Việc phân biệt đối xử với những
người đến từ vùng dịch bệnh và công dân của các nước bị ảnh hưởng bởi dịch
bệnh, sẽ có tác động xấu đến quan hệ chính trị, ngoại giao giữa các nước. Những
diễn biến liên quan đến dịch bệnh có thể làm cho "chuyện nhỏ trở thành chuyện
lớn" giữa các quốc gia, dân tộc; giữa các khu vực và châu lục với nhau.
Đây là vấn đề khó có thể giải quyết trong một sớm một chiều do liên quan
đến sự khác biệt về chính sách, chủ trương, biện pháp xử lý khủng hoảng và
chống dịch bệnh của từng nước. Thậm chí, nhiều chun gia cho rằng, giải quyết
vấn đề này cịn khó khăn, phức tạp và lâu dài hơn cả việc xử lý vấn đề kinh tế do
tác động của dịch bệnh. [10]

1.2.5.2. Tác động đến Việt Nam
❖ Đối với ngành chế tạo
Các ngành và doanh nghiệp chế tạo của Việt Nam (chiếm 16% GDP) đang
chịu áp lực nặng nề từ việc gián đoạn chuỗi cung ứng tại khu vực kể từ khi dịch
Covid-19 bùng nổ tại Trung Quốc, bởi quốc gia láng giềng hay “công xưởng của
thế giới này” là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng và là thị trường xuất
khẩu chính của Việt Nam, chỉ sau thị trường Mỹ. Việc thiếu nguyên liệu đầu vào
do kinh tế Trung Quốc thu hẹp và việc Trung Quốc tạm thời đóng cửa biên giới
thời gian vừa qua, cộng với việc Trung Quốc “khóa chặt” nhiều tỉnh/thành phố để

13


×