Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

BTTuan9 phucthamvuandansu nhom04 LopTM42A2 111120

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.38 KB, 9 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Mơn: LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm: 4
Lớp: TM42A2

BÀI THẢO LUẬN TUẦN 9
THỦ TỤC PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
Danh sách thành viên:
HỌ VÀ TÊN

MÃ SỐ SINH VIÊN

Nguyễn Thị Bích Hồng

1753801011066

Nguyễn Mai Lan Hương

1753801011069

Huỳnh Ngọc Loan

1753801011106

Lê Thị Bích Loan

1753801011107

Nguyễn Thị Thu Mai



1753801011113

Nguyễn Văn Minh

1753801011115

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

1753801011121

Ngày 11/11/2020


ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
LỚP TM42A2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2020

BIÊN BẢN LÀM VIỆC
I. THÀNH VIÊN: Thành viên nhóm 4 – Lớp TM42A2
II. NỘI DUNG LÀM VIỆC: Thảo luận bài thảo luận tuần 9 của môn Luật Tố
tụng dân sự.
1. Phân công công việc
STT

Thành viên


Cơng việc

1

Nguyễn Thị Bích Hồng

Nhận định 5; Tóm tắt án; Tổng hợp

2

Nguyễn Mai Lan Hương

Nhận định 4

3

Huỳnh Ngọc Loan

Nhận định 3

4

Lê Thị Bích Loan

Bài tập 1; Xác định vấn đề pháp lí

5

Nguyễn Thị Thu Mai


Nhận định 2; Phần án câu 3.2

6

Nguyễn Văn Minh

Nhận định 1; Phần án câu 3.1

7

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

Phần án câu 3.3

=> Hạn cuối nộp bài của các thành viên: 20h ngày 11/11/2020, các thành viên
phải gửi bài qua lên nhóm trị chuyện HLM GROUP trên mạng xã hội Facebook.
2. Đánh giá kết quả
Tham gia
nhiệt tình

Nộp bài

Ký tên

Nguyễn Thị Bích Hồng

Tốt

Đúng hạn


(Đã ký)

Nguyễn Mai Lan Hương

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Huỳnh Ngọc Loan

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Lê Thị Bích Loan

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Nguyễn Thị Thu Mai

Tốt


Đúng hạn

(Đã ký)

Nguyễn Văn Minh

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Nguyễn Thị Mỹ Mỹ

Tốt

Đúng hạn

(Đã ký)

Họ tên

NHĨM TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thị Bích Hồng
MỤC LỤC
2


3



BÀI THẢO LUẬN TUẦN 9
THỦ TỤC PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
PHẦN 1. NHẬN ĐỊNH
1. Tòa án cấp phúc thẩm có quyền xét xử lại tồn bộ vụ án đã xét xử ở Tịa
án cấp sơ thẩm.
Nhận định sai.
Giải thích: Phạm vi xét xử phúc thẩm là Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại
phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tịa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị
hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. Vì vậy Tịa án
cấp thẩm khơng có quyền xét xử lại tồn bộ vụ án đã xét xử ở Tòa án cấp phúc thẩm
nếu kháng cáo, kháng nghị chỉ kháng cáo, kháng nghị một phần Bản án, quyết định
của Tòa án sơ thẩm.
Cơ sở pháp lý: Điều 293 BLTTDS 2015.
2. Tại phiên tòa phúc thẩm mà các đương sự thỏa thuận được với nhau thì
Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự.
Nhận định sai.
Giải thích: Vì để Hội đồng xét xử phúc thẩm cơng nhận sự thỏa thuận của đương
sự, thì sự thỏa thuận đó phải là tự nguyện, khơng vi phạm điều cấm của luật và không
trái đạo đức xã hội. Vậy nên tại phiên tòa phúc thẩm mà các đương sự thỏa thuận được
với nhau, Hội đồng xét xử phúc thẩm không đương nhiên chấp nhận sự thỏa thuận đó.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 300 BLTTDS 2015.
3. Nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tịa phúc thẩm thì Hội đồng xét
xử đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Nhận định sai.
Giải thích: Trường hợp người kháng cáo vắng mặt tại phiên tịa phúc thẩm trong
lần triệu tập thứ nhất thì phải hỗn phiên tịa trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt thì Tịa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt của họ. Trong lần
triệu tập thứ 2, Người kháng cáo vắng mặt thì Tòa coi như họ từ bỏ việc kháng cáo và

Tòa đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó trừ trường hợp
họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tịa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử
vắng mặt của họ. Cịn nếu họ vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng thì Tịa án hỗn phiên
tịa.
Vậy nên nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tịa phúc thẩm thì chưa chắc
HĐXX đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2, 3 Điều 296 BLTTDS 2015.
4. Người đại diện theo ủy quyền của đương sự khơng có quyền kháng cáo
thay đương sự.
Nhận định sai.
4


Giải thích: Người đại diện theo ủy quyền là người đại diện được xác lập thực
hiện theo sự ủy quyền bằng văn bản giữa người được đại diện và người đại diện (Điều
138 BLDS 2015)
Theo Điều 271 BLTTDS 2015 thì:
Người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm
Theo khoản 3 Điều 272 BLTTDS 2015 thì:
“Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu khơng tự mình kháng cáo
thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo”.
Nên người đại diện theo ủy quyền của đương sự có quyền kháng cáo thay đương
sự (Phải có văn bản ủy quyền, làm đơn kháng cáo)
Cơ sở pháp lý: Điều 138 BLDS 2015; Điều 271, Điều 272 BLTTDS 2015.
5. Tòa án bắt buộc phải chấp nhận mọi sự thay đổi, bổ sung yêu cầu kháng
cáo của đương sự.
Nhận định sai.
Giải thích: Thẩm phán phải xem xét đảm bảo cho người kháng cáo quyền thay
đổi, bổ sung kháng cáo bất kể lúc nào trong giai đoạn phúc thẩm. Tuy nhiên, thẩm
phán chỉ chấp nhận việc thay đổi, bổ sung kháng cáo vượt quá phạm vi yêu cầu ban

đầu nếu chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 BLTTDS 2015. Còn
trường hợp người kháng cáo thay đổi, bổ sung kháng cáo trước khi bắt đầu phiên tòa
hoặc tại phiên tòa phúc thẩm mà vượt quá phạm vi kháng cáo ban đầu nếu thời hạn
kháng cáo đã hết thì Tịa án sẽ không chấp nhận.
Cơ sở pháp lý: Điều 273; Khoản 1, 2 Điều 284 BLTTDS 2015.
PHẦN 2. BÀI TẬP
Tháng 6 năm 2015, ông I Richard Jeffrey đi du lịch tại Việt Nam và có quen, biết
với bà Lê Thị T. Tháng 6 năm 2016, ông I cho bà T mượn 100.000.000 đồng để bà T
mở Spa cho con gái. Trong thời gian quen nhau, bà T hứa sẽ kết hôn với ông I, vào
tháng 4 và tháng 5/2016 ông I đã cùng bà T đi mua sắm một số trang thiết bị, vật dụng
như máy điều hòa, ti vi, tủ lạnh, nồi cơm điện... tại cửa hàng Điện Máy Xanh – thành
phố H với số tiền 139.827.000 đồng để lắp đặt tại căn nhà của bà T. Khoản chi tiêu
mua sắm vật dụng này ơng I có hóa đơn chứng từ do cửa hàng Điện Máy Xanh – thành
phố H cung cấp. Nay, bà T không đồng ý kết hơn. Vì vậy, ơng I đề nghị Tịa án buộc
bà Lê Thị T trả cho ông I số tiền đã mượn là 100.000.000 đồng và trả lại cho ông I số
vật dụng mua sắm giống như ban đầu (mới 100%) hoặc nếu bà T khơng thể hồn trả số
vật dụng đó thì có thể thanh tốn bằng tiền cho ơng I đã mua sắm tổng cộng là
139.827.000 đồng. Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông I Richard
Jeffrey. Buộc bà Lê Thị T trả cho ông I Richard Jeffrey số tiền vay là 100.000.000
đồng và hồn trả cho ơng I Richard Jeffreygiá trị tài sản là 78.400.000 đồng.
Bị đơn kháng cáo không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chỉ đồng
ý hoàn trả 100 triệu đồng đã mượn, cịn các vật dụng ơng I đã sắm bà khơng đồng ý trả
lại vì bà cho rằng ông I đã tặng cho bà. Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn đưa ra ý kiến
bị đơn sẽ trả cho nguyên đơn 150 triệu đồng và yêu cầu nguyên đơn phải rút toàn bộ
đơn khởi kiện tại phiên tịa phúc thẩm, khơng u cầu Tịa án giải quyết tranh chấp.
5


Nếu anh/chị là nguyên đơn, anh/chị đồng ý với ý kiến của bị đơn khơng? Tại
sao?

Nếu là ngun đơn, nhóm em không đồng ý với ý kiến của bị đơn vì: rủi ro cho
ngun đơn. Cụ thể:
Thứ nhất, ơng I không tặng cho bà số thiết bị mua tại Điện máy xanh và ơng có
hóa đơn mua hàng chứng minh mình là người bỏ số tiền đó nên ơng có thể địi lại được
số hàng trên. Vì đã qua thời gian sử dụng nên cần định giá lại giá trị số hàng trên nếu
bà T không chịu trả lại cho ông. Việc bà T đưa ra số tiền 50 triệu cho số thiết bị này để
trả cho ông là không đủ căn cứ.
Thứ hai, việc Ông I đồng ý rút đơn khởi kiện tại phiên tòa phúc thẩm theo yêu
cầu bị đơn có thể sẽ thuộc trường hợp tại điểm b khoản 1 Điều 299 BL TTDS 2015.
Trường hợp này Tịa sẽ hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
Hậu quả pháp lý: Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ vụ án và cho phép Ơng
I có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục của Bộ luật này quy định. Tuy nhiên, nếu bà
T trả đủ 150 triệu như đã cam kết thì khơng phát sinh vấn đề gì nhưng nếu bà T lật
lọng khơng trả thì Ơng I có quyền khởi kiện lại theo khoản 2 Điều 299 BL TTDS
2015. Nhưng nếu bấy giờ thời hiệu khởi kiện đã hết thì sẽ rất nhập nhằng vì Tịa án có
nhiều quan điểm trong trường hợp này:
Trường hợp 1: nếu Tòa án vẫn tính thời hiệu khởi kiện thì nếu lúc này đã hết thời
hiệu khởi kiện thì Ơng I phải chịu. Nếu Tịa án thụ lý đơn của ơng I và bà T có u cầu
áp dụng thời hiệu khởi kiện thì Tịa sẽ đình chỉ giải quyết vụ án và ơng I sẽ khơng có
quyền khởi kiện lại.
Trường hợp 2: nếu Tịa khơng tính thời gian giải quyết vụ án thì có thể xem đây
là trở ngại khách quan. Nhưng ơng I vẫn phải tốn công sức để khởi kiện lại để u cầu
Tịa án trả tiền cho mình.
Trường hợp 3: Tùy vào lý do đình chỉ vụ án là gì mà Tòa án sẽ xem xét cho thời
hiệu khởi kiện của ơng I có được tính hay khơng.
PHẦN 3. PHÂN TÍCH ÁN: Đọc Bản án số: 59/2019/DS-GĐT;
- Tóm tắt tình huống:
Các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Đ cư trú tại tỉnh Phú Yên
- Bị đơn: Ông Nguyễn X và bà Nguyễn Thị Hồng S cùng cư trú tại tỉnh Phú Yên.

Vấn đề tranh chấp: tranh chấp về quyền sử dụng đất
Nội dung vụ án: Tòa nhận định rằng:
- Giữa hai nhà nguyên đơn và bị đơn có tranh chấp với nhau về quyền sử dụng
đất. Việc tranh chấp đất ở nêu trên đã được UBND xã Hòa Xuân giải quyết và ban
hành Thông báo về việc giải quyết tranh chấp đất ở ngày 01/7/1991. Sau đó, ơng X
được UBND huyện Tuy Hoà cấp GCNQSDĐ sử dụng liên tục, ổn định cho đến nay.
- Tòa án cấp sơ thẩm nhận định Thông báo về việc giải quyết tranh chấp đất ở
ngày 01/7/1991 của UBND xã Hoà Xuân là mang tính chất áp đặt, khơng có cơ sở
pháp lý nên vụ việc chưa được giải quyết nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đ.
6


- Tòa án cấp phúc thẩm xác định việc tranh chấp quyền sử dụng đất nêu trên đã
được giải quyết tại Thơng báo của UBND xã Hịa Xn và ơng X đã được UBND
huyện Tuy Hịa cấp GCNQSDĐ từ đó, sửa bản án sơ thẩm, xử không chấp nhận đơn
khởi kiện của nguyên đơn; tuyên vợ chồng ông X, bà H được quyền sở hữu phần xây
dựng nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở trên.
- Thông báo của UBND xã Hòa Xuân ngày 01/7/1991 chứa đựng nội dung của
quyết định hành chính; đồng thời văn bản này có hiệu lực kể từ ngày ký. Như vậy, việc
tranh chấp đất trên đã được cơ quan có thẩm quyền là UBND xã Hòa Xuân giải quyết.
Lẽ ra, Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm phải đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do thuộc
trường hợp sự việc đã được giải quyết bằng quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; trả lại đơn khởi kiện, tài liệu chứng cứ kèm theo. Mặt khác, việc
Tòa án cấp phúc thẩm tuyên cả quyền sở hữu phần xây dựng nhà trên đất nêu trên là
vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện.
Hội đồng xét xử xét hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm, bản án dân sự sơ
thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự nêu trên.
- Xác định vấn đề pháp lý có liên quan:
+
+

+
+
+

Điều kiện phát sinh thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự
Thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm
Đối tượng của thủ tục phúc thẩm
Phạm vi xét xử phúc thẩm
Thông báo về việc giải quyết tranh chấp đất của UBND có được xem là trường
hợp sự việc đã được giải quyết bằng quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền
+ Trường hợp nào HĐXX phúc thẩm sẽ sửa bản án sơ thẩm và trường hợp nào sẽ
hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
+ Trước khi thụ lý vụ án trường hợp nào Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện và
hậu quả pháp lý
+ Trường hợp nào đình chỉ giải quyết vụ án theo Điều 217 BLTTDS 2015 và hậu
quả pháp lý
- Trả lời các câu hỏi sau:
1. Thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự là gì?
Việc giải quyết của Tịa án qua hai giai đoạn từ sơ thấm và phúc thẩm. Trong đó
thủ tục phúc thấm là thủ tục ảnh hưởng đến quyền, cũng như nghĩa vụ của các bên
tham gia trong vụ kiện nhiều nhất. Bởi quyết định phúc thẩm đồng nghĩa với việc
quyền, nghĩa vụ của các đương sự đã được phân định rạch rịi, có ý nghĩa thực hiện
trên thực tế. Bản án có hiệu lực pháp luật và có ý nghĩa bắt buộc thực hiện đối với các
đối tượng là các chủ thể có liên quan.
Theo Điều 242 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên
trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án quyết định của Tòa án cấp sơ thấm chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Hiểu theo cách hiểu của quy định của pháp luật thì khái niệm phúc thấm cũng
bao gơm ba yếu tố hợp thành: Là việc của Tòa án cấp trên trực tiếp, xét lại bản án,

quyết định chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
7


Từ khái niệm phúc thấm trên có thể đưa ra khái niệm thủ tục phúc thấm là thủ tục
xem xét lại tính hợp pháp, có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm khi có kháng cáo,
kháng nghị.
Thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự là một giai đoạn tố tụng độc lập, có những tính
chất, đối tượng xét xử, có vai trị, ý nghĩa, mục đích riêng, khơng giống với bất cứ thủ
tục xét xử ở giai đoạn nào.
2. Phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án dân sự?
Khái niệm phạm vi xét xử của tòa án hiện nay chưa được quy định ở trong Luật
tố tụng dân sự. Theo nhóm em, “Phạm vi xét xử của tịa án là những nội dung mà Tòa
án được xem xét, giải quyết trên cơ sở yêu cầu của đương sự và tiến hành dựa trên quy
định của pháp luật tố tụng dân sự”.
Vì trong tố tụng dân sự, tính chất của dân sự là việc tư của đương sự, nên bao giờ
luật cũng tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Tòa án trong xét xử vụ việc dân sự chỉ
là cơ quan đứng ra giải quyết những mối xung đột, những sự kiện pháp lý mà đương
sự cung cấp. Vì vậy, khác với tịa án hình sự là dựa trên cáo trạng của Viện kiểm sát thì
trong tố tụng hình sự Tịa án xác định phạm vi xét xử của mình dựa trên cơ sở yêu cầu
của đương sự, thể hiện ở hình thức là đơn kiện, đơn yêu cầu.
Cơ sở pháp lý quy định về phạm vi xét sử phúc thẩm vụ án dân sự được quy định
tại Điều 293 BLTTDS 2015
“Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của
Tịa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội
dung kháng cáo, kháng nghị”.
3. Trong tình huống đã cho, việc Tịa án cấp phúc thẩm xác định việc tranh
chấp quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn bà Đ với bị đơn vợ chồng bà S, ông X
đã được giải quyết tại Thơng báo ngày 01/7/1991 của UBND xã Hịa Xn (cũ) và
phía ơng X đã được UBND huyện Tuy Hịa (cũ) cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất và sử dụng ổn định cho đến nay nhưng lại sửa bản án sơ thẩm, xử
không chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn có đúng pháp luật hay khơng?
Tại sao?
Hành vi tố tụng của Tịa án cấp phúc thẩm là khơng đúng quy định
Giải thích:
- Tịa án xác định việc tranh chấp quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn với bị đơn
đã được giải quyết tại Thông báo ngày 01/7/1991 của UBND xã Hịa Xn (cũ) và
phía ơng X đã được UBND huyện Tuy Hòa (cũ) cấp GCN, đây là căn cứ để trả lại đơn
khởi kiện trong giai đoạn khởi kiện – Điểm c khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015 (Vì
Tịa Phúc thẩm xác định Thông báo này là quyết định giải quyết tranh chấp).
- Trả lại đơn khởi kiện là một trong những căn cứ để đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015.
- Theo quy định tại Điều 308 BLTTDS 2015 về thẩm quyền xét xử của HĐXX
Phúc thẩm cho thấy rằng: việc sửa lại bản án sơ thẩm, xử không chấp nhận đơn khởi
kiện của nguyên đơn là vượt quá thẩm quyền. Cụ thể trong tình huống này, khi xác
định tranh chấp đã được giải quyết bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
8


quyền, có căn cứ trả đơn khởi kiện và đình chỉ vụ án như đã trình bày thì HĐXX Phúc
thẩm phải tuyên hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án theo quy định tại Điều 311
BLTTDS 2015.

9



×