BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Mơn: LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhóm: 4
Lớp: TM42A2
BÀI THẢO LUẬN TUẦN 7
THỦ TỤC SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
Danh sách thành viên:
HỌ VÀ TÊN
MÃ SỐ SINH VIÊN
Nguyễn Thị Bích Hồng
1753801011066
Nguyễn Mai Lan Hương
1753801011069
Huỳnh Ngọc Loan
1753801011106
Lê Thị Bích Loan
1753801011107
Nguyễn Thị Thu Mai
1753801011113
Nguyễn Văn Minh
1753801011115
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
1753801011121
Ngày 20/10/2020
ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
LỚP TM42A2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2020
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
I. THÀNH VIÊN: Thành viên nhóm 4 – Lớp TM42A2
II. NỘI DUNG LÀM VIỆC: Thảo luận bài thảo luận tuần 7 của môn Luật Tố
tụng dân sự.
1. Phân công công việc
STT
Thành viên
Cơng việc
1
Nguyễn Thị Bích Hồng
Nhận định 1; Bài tập 3.4; Tổng hợp
2
Nguyễn Mai Lan Hương
Nhận định 2; Bài tập 3.2
3
Huỳnh Ngọc Loan
Nhận định 4; Xác định các vấn đề
pháp lí liên quan
4
Lê Thị Bích Loan
Nhận định 3; Bài tập 3.3
5
Nguyễn Thị Thu Mai
Nhận định 5; Bài tập 3.4
6
Nguyễn Văn Minh
Bài tập 2.1;
7
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
Bài tập 2.2; Tóm tắt án
=> Hạn cuối nộp bài của các thành viên: 20h ngày 20/10/2020, các thành viên
phải gửi bài qua email của bạn tổng hợp hoặc gửi bài
lên nhóm trị chuyện HLM GROUP trên mạng xã hội Facebook.
2. Đánh giá kết quả
Tham gia
nhiệt tình
Nộp bài
Ký tên
Nguyễn Thị Bích Hồng
Tốt
Đúng hạn
(Đã ký)
Nguyễn Mai Lan Hương
Tốt
Đúng hạn
(Đã ký)
Huỳnh Ngọc Loan
Tốt
Đúng hạn
(Đã ký)
Lê Thị Bích Loan
Tốt
Đúng hạn
(Đã ký)
Nguyễn Thị Thu Mai
Tốt
Đúng hạn
(Đã ký)
Nguyễn Văn Minh
Tốt
Đúng hạn
(Đã ký)
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
Tốt
Đúng hạn
(Đã ký)
Họ tên
NHÓM TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thị Bích Hồng
1
MỤC LỤC
PHẦN 1. NHẬN ĐỊNH...........................................................................................................3
1. Nếu nguyên đơn chết Tòa án sẽ ra quyể định đình chỉ giải quyết vụ án............................3
2. Nếu đương sự vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm khơng có lý do chính đáng, Tịa án phải
hỗn phiên tịa..........................................................................................................................3
3. Trong một số trường hợp cá nhân có thể ủy quyền cho người khác khởi kiện thay cho
mình..........................................................................................................................................3
4. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể bị kháng nghị giám đốc
thẩm..........................................................................................................................................3
5. Khơng phải trong mọi trường hợp việc thay đổi yêu cầu của đương sự đều được Tòa án
chấp nhận.................................................................................................................................4
PHẦN 2. BÀI TẬP..................................................................................................................4
Bài tập 1....................................................................................................................................4
1. Giả sử trong quá trình chuẩn bị xét xử, bà K bị tai nạn và đột ngột qua đời, Tịa án phải
giải quyết tình huống này như thế nào?..................................................................................4
2. Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự tự thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết toàn bộ vụ án. Hội đồng xét xử giải quyết tình huống trên như thế nào?...................5
PHẦN 3. PHÂN TÍCH ÁN: Đọc Bản án số: 355/2019/DS-PT;.........................................5
- Tóm tắt tình huống:..............................................................................................................5
- Xác định vấn đề pháp lý có liên quan:...............................................................................6
- Trả lời các câu hỏi sau:........................................................................................................6
1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì? Thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ án thuộc về
chủ thể nào? Hệ quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?.............................6
2. Thời hiệu khởi kiện là gì? Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp trong tình huống đã
nêu là bao lâu?.........................................................................................................................7
3. Trong trường hợp có đương sự cho rằng đã hết thời hiệu khởi kiện, Tịa án có bắt buộc
phải đình chỉ giải quyết vụ án hay khơng?.............................................................................8
4. Đương sự có được quyền khởi kiện lại sau khi Tịa án ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án khơng?............................................................................................................................9
2
BÀI THẢO LUẬN TUẦN 7
THỦ TỤC SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
PHẦN 1. NHẬN ĐỊNH
1. Nếu nguyên đơn chết Tòa án sẽ ra quyể định đình chỉ giải quyết vụ án.
Nhận định sai.
Giải thích: Tịa án sẽ ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi nguyên
đơn là cá nhân chết mà quyền và nghĩa vụ của họ khơng được thừa kế. Cịn trường hợp
ngun đơn là cá nhân chết Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự. Nếu như có người kế thừa quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn thì Tịa án sẽ ra
quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Cơ sở pháp lí: điểm a Khoản 1 Điều 214, Điều 216, điểm a Khoản 1 Điều 217
BLTTDS 2015.
2. Nếu đương sự vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm khơng có lý do chính đáng,
Tịa án phải hỗn phiên tịa.
Nhận định sai.
Giải thích: Vì Tịa án chỉ hỗn phiên Tịa khi lần thứ nhất triệu tập hợp lệ đương
sự vắng mặt. Còn tại lần triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự nếu vẫn vắng mặt mà
khơng vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tịa án khơng cần hỗn
phiên Tịa mà được quyền tiến hành xét xử vụ án và xử lý vụ án theo các quy định tại
khoản 2 Điều 227 BLTTDS 2015.
Cơ sở pháp lý: Điều 227BLTTDS 2015.
3. Trong một số trường hợp cá nhân có thể ủy quyền cho người khác khởi
kiện thay cho mình.
Nhận định sai.
Giải thích: Người có NLHVTTDS phải tự mình thực hiện quyền khởi kiện. Cá
nhân chưa đủ NLHVTTDS thì thơng qua người đại diện theo pháp luật để khởi kiện
theo quy định tại Điều 69. CQTC có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân để thay
mình khởi kiện. Cá nhân ủy quyền cho TC khởi kiện quy định tại Điều 187. Còn
trường hợp cá nhân ủy quyền cho cá nhân, PLTTDS không quy định cụ thể về trường
hợp này và theo như Điều 189 quy định người khởi kiện phải tự mình kí tên vào đơn
khởi kiện dù họ có thể nhờ người khác làm hộ đơn. Trong thực tiễn, quan điểm của
Tịa án cho rằng cá nhân khơng được phép ủy quyền cho người khác khởi kiện.
Cơ sở pháp lý: Điều 189 BLTTDS 2015.
4. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể bị kháng
nghị giám đốc thẩm.
Nhận định đúng.
Giải thích: Trong trường hợp có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm
lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì
3
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có thể bị kháng nghị giám đốc
thẩm.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 213 BLTTDS 2015.
5. Không phải trong mọi trường hợp việc thay đổi yêu cầu của đương sự đều
được Tịa án chấp nhận.
Nhận định đúng.
Giải thích: Tại mục 7, Phần IV của Công văn số 01/2017/GĐ - TANDTC ngày
07/4/2017 quy định: “Tòa án chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu
khởi kiện nếu việc thay đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hịa giải thì Tịa án chỉ chấp nhận việc đương sự thay đổi yêu cầu khởi kiện nếu
việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu”.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp việc thay đổi yêu cầu của đương sự
đều được Tòa án chấp nhận, mà các trường hợp thay đổi yêu đầu đó để được Tóa án
chấp nhận thì pahor đáp ứng một số điều kiện như thời điểm thay đổi yêu cầu, phạm vi
thay đổi yêu cầu.
Cơ sở pháp lý: Điều 244 BLTTDS 2015, Mục 7 Phần IV của Công văn số
01/2017/GĐ - TANDTC
PHẦN 2. BÀI TẬP
Bài tập 1
Bà Cao Thị Thu K cho rằng vợ chồng ông Nguyễn Văn Ph và Phạm Ngọc Th có
vay của bà tổng cộng 710.000.000 đồng. Ơng Nguyễn Văn Ph có hứa là đến ngày 30
tháng 5 năm 2018 (âm lịch) sẽ trả tồn bộ số tiền mà ơng Ph đã vay, nhưng đến nay
ông Ph không thực hiện nghĩa vụ trả tiền như đã cam kết. Ơng Ph có làm 03 biên nhận
nhận tiền và một tờ cam kết với tổng số tiền 460.000.000 đồng, bà Th vợ ông Ph có
làm biên nhận nhận 250.000.000 đồng. Tổng cộng vợ chồng ông Ph và bà Th nợ bà
710.000.000 đồng. Bà yêu cầu Tòa án nhân dân huyện PT giải quyết buộc vợ chồng
ông Nguyễn Văn Ph, bà Phạm Ngọc Th phải trả cho bà số tiền 710.000.000 đồng, bà
không yêu cầu tính lãi. Hỏi:
1. Giả sử trong q trình chuẩn bị xét xử, bà K bị tai nạn và đột ngột qua
đời, Tịa án phải giải quyết tình huống này như thế nào?
Tịa Án ra quyết định đình chỉ nếu như quyền và nghĩa vụ của bà K khơng có
người kế thừa, ra quyết định tạm đình chỉ nếu quyền và nghĩa vụ chưa có người kế
thừa.
CSPL: Điểm a khoản 1 Điều 214 BLTTDS
Điểm a khoản 1 Điều 217 BLTTDS.
4
2. Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự tự thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Hội đồng xét xử giải quyết tình huống trên như
thế nào?
Tại phiên tịa sơ thẩm, thẩm phán chủ tọa sẽ hỏi các bên có thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án hay không. Trong tình huống này, các đương sự thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Khi đó Hội đồng xét xử ra
Quyết định cơng nhận sự thỏa thuận về việc giải quyết vụ án. Việc thỏa thuận của các
bên sẽ không cần lập biên bản như việc hòa giải trước phiên tòa mà sẽ được ghi trực
tiếp vào nội dung của biên bản phiên tòa.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận về việc giải quyết vụ án sẽ có hiệu lực ngay.
Quyết định chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho
rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều
cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Cơ sở pháp lý: Điều 246 BLTTDS 2015
PHẦN 3. PHÂN TÍCH ÁN: Đọc Bản án số: 335/2019/DS-PT;
- Tóm tắt tình huống:
Các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Kiều Ngọc T, sinh năm 1954 (có mặt) và bà Trần Thị B, sinh
năm 1965 (có mặt). Cùng địa chỉ: Số 44, quốc l, khu p, thị t, huyện K, tỉnh K.
- Bị đơn: Ông Hồng Quốc C, sinh năm 1960 (vắng mặt). Địa chỉ: Số 275, Lý
Thường Kiệt, khóm 9, phường 6, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Người kháng cáo: Ông Hồng Quốc C là bị đơn.
Nội dung vụ án:
Nội dung vụ án về tranh chấp chuyển giao nghĩa vụ. Cụ thể: Nguyên đơn và bị
đơn đã nhiều lần thực hiện giao dịch mua bán. Lần cuối cùng bị đơn yêu cầu nguyên
đơn giao hàng cho bên thứ ba và bên thứ ba trả tiền, đồng thời bị đơn cũng bảo lãnh
cho bên thứ ba.
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền mà bên thứ ba còn nợ
Tòa Sơ thẩm xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Bị đơn cho rằng hết thời hiệu thời kiện nhưng Tòa Phúc thẩm lại nhận định rằng
“trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, ơng C chỉ trình bày thời gian nợ nần
giữa các bên đã kéo dài chứ khơng có văn bản yêu cầu Tòa án áp dụng quy định về
thời hiệu, do đó cấp sơ thẩm khơng áp dụng quy định về thời hiệu, xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của ông T và bà B, buộc ông C có trách nhiệm trả cho ơng T và bà B số
tiền 88.000.000 đồng là có căn cứ.”
Tịa Phúc thẩm khơng đình chỉ vụ án, bác kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản
án sơ thẩm.
- Xác định vấn đề pháp lý có liên quan:
Quyền khởi kiện vụ án
5
Thời điểm phát sinh/trách nhiệm của người bảo lãnh đối với người nhận bảo
lãnh sau khi người được bảo lãnh khơng thể hồn thành nghĩa vụ của mình với
bên nhận bảo lãnh
Xác định thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thủ tục để Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện để giải quyết vụ án dân sự
Điều kiện để Tịa án cấp sơ thẩm đình chỉ giải quyết vụ án khi thời hiệu khởi
kiện đã hết
Cung cấp chứng cứ cho yêu cầu kháng cáo
Trách nhiệm chịu án phí sơ thẩm, phúc thẩm
- Trả lời các câu hỏi sau:
1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì? Thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ
án thuộc về chủ thể nào? Hệ quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự?
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án xóa tên trong sổ thụ lý, khơng giải
quyết vụ án nữa. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là hành vi tố tụng sau khi thụ lí vụ
án của Tịa án có thẩm quyền. Quyết định đình chỉ vụ án dân sự được ban hành khi
phát hiện có một trong các căn cứ do pháp luật quy định. Quyết định đình chỉ vụ án là
căn cứ làm chấm dứt quá trình giải quyết vụ án và các đương sự có thể khơng được
quyền khởi kiện lại.
Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điều
219 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thuộc về Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
hoặc Hội đồng xét xử; Cụ thể như sau:
Trước khi mở phiên tịa, Thẩm phán được phân cơng giải quyết vụ án dân sự có
thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải
quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Tại phiên tịa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự. Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định hậu quả pháp
lý của đình chỉ giải quyết vụ án dân sự về tiền tạm ứng án phí đã nộp, quyền khởi kiện
lại của nguyên đơn được xử lý như thế nào, đồng thời luật ghi nhận quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tịa án có thể được kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
tố tụng thông thường. Cụ thể như sau:
Hệ quả pháp lí của việc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự khơng có quyền
khởi kiện u cầu Tịa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau
khơng có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh
chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ
luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp
6
lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này
thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào cơng quỹ nhà nước.
Trường hợp Tịa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi
kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại
các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà
đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
Lưu ý: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Thời hiệu khởi kiện là gì? Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp trong
tình huống đã nêu là bao lâu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 184 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015: “Thời hiệu
khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của
Bộ luật dân sự”
Theo đó, Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để
yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện theo Khoản 3 Điều 150 Bộ
Luật dân sự 2015.
Tranh chấp trong tình huống là tranh chấp đồng dân sự (vì nguyên đơn và bị đơn
có nhiều lần giao dịch với nhau).
Nên thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp trong tình huống trên (tranh chấp hợp
đồng dân sự) là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích
hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 429 BLDS 2015).
3. Trong trường hợp có đương sự cho rằng đã hết thời hiệu khởi kiện, Tịa
án có bắt buộc phải đình chỉ giải quyết vụ án hay khơng?
Trong trường hợp hết thời hiệu khởi kiện, Tịa án khơng bắt buộc phải đình chỉ
giải quyết vụ án.
Khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015 quy định Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu khi
đương sự có u cầu trước khi Tịa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định, nội dung này
cho thấy đây là quyền của đương sự được yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu để giải
quyết.
Tuy nhiên trong vụ án này, Đương sự không yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi
ra bản án sơ thẩm mà tới bản án phúc thẩm mới yêu cầu áp dụng thời hiệu. Vậy Tịa án
khơng phải đình chỉ giải quyết vụ án.
4. Đương sự có được quyền khởi kiện lại sau khi Tịa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án không?
Cơ sở pháp lý: Điều 25 Nghị quyết 05/2012/NQ/HĐ-TP:
- Do vậy, trường hợp đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm d và
điểm đ khoản 1 Điều 192 của BLTTDS 2015 thì trong quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án Tịa án phải nêu rõ hậu quả pháp lý của việc đình chỉ giải quyết vụ án là các
đương sự sẽ khơng có quyền khởi kiện lại vụ án đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau
khơng có gì khác vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh
7
chấp. Như vậy, khi: nội dung khởi kiện khơng có gì khác về nguyên đơn, bị đơn và
quan hệ pháp luật có tranh chấp; hậu quả pháp lý mà Tịa án nêu không thể hiện việc
đương sự không thể hiện việc đương sự không được yêu cầu khởi kiện lại vụ án thì
đương sự có quyền u cầu khởi tố lại vụ án.
- Trường hợp quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự quy định tại các điểm c,
e và g khoản 1 Điều 192 của BLTTDS, hoặc vụ việc thuộc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 168 của BLTTDS, thì đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải
quyết lại vụ án dân sự đó theo thủ tục chung, nếu thời hiệu khởi kiện vụ án theo quy
định tại Điều 159 của BLTTDS vẫn cịn, mặc dù việc khởi kiện vụ án sau khơng có gì
khác vụ án trước về ngun đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp. Như vậy,
trong một số trường hợp, cụ thể được liệt kê như trên, đương sự có quyền khởi kiện
u cầu Tịa án giải quyết lại vụ án kể cả khi vụ án đó về nguyên đơn, bị đơn, quan hệ
pháp luật tranh chấp khơng có gì khác so với vụ án đã bị đình chỉ, miễn là cịn trong
thời hạn u cầu khởi tố lại vụ án.
8